觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 授Thọ 記Ký 經Kinh
Kinh Quán Thế Âm Bồ-tát Thọ Ký
如như 是thị 我ngã 聞văn 。
Tôi nghe như vầy:
一nhất 時thời 佛Phật 在tại 波Ba 羅La 奈Nại 。 仙Tiên 人Nhân 鹿Lộc 苑Uyển 中trung 。 與dữ 大đại 比Bỉ 丘Khâu 眾chúng 。
Một thuở nọ, Đức Phật ở tại Tiên Nhân Lộc Uyển gần thành Lộc Dã, cùng với 20.000 vị đại Bhikṣu [bíc su].
二nhị 萬vạn 人nhân 俱câu 。 菩Bồ 薩Tát 萬vạn 二nhị 千thiên 。 其kỳ 名danh 曰viết 。 師Sư 子Tử 菩Bồ 薩Tát 。 師Sư 子Tử 意Ý 菩Bồ 薩Tát 。 安An 意Ý 菩Bồ 薩Tát 。 無Vô 喻Dụ 意Ý 菩Bồ 薩Tát 。 持Trì 地Địa 菩Bồ 薩Tát 。 般Bát 羅La 達Đạt 菩Bồ 薩Tát 。 神Thần 天Thiên 菩Bồ 薩Tát 。 實Thật 事Sự 菩Bồ 薩Tát 。 伽Già 睺Hầu 多Đa 菩Bồ 薩Tát 。 賢Hiền 力Lực 菩Bồ 薩Tát 。 明Minh 天Thiên 菩Bồ 薩Tát 。 愛Ái 喜Hỷ 菩Bồ 薩Tát 。 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 菩Bồ 薩Tát 。 智Trí 行Hành 菩Bồ 薩Tát 。 專Chuyên 行Hành 菩Bồ 薩Tát 。 現Hiện 無Vô 礙Ngại 菩Bồ 薩Tát 。 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 。 如như 是thị 等đẳng 上thượng 首thủ 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 萬vạn 二nhị 千thiên 人nhân 俱câu 。
Ngoài ra còn có 12.000 vị Bồ-tát. Tên các ngài là: Sư Tử Bồ-tát, Sư Tử Ý Bồ-tát, An Ý Bồ-tát, Vô Dụ Ý Bồ-tát, Trì Địa Bồ-tát, Nhân Thọ Bồ-tát, Thần Thiên Bồ-tát, Thật Sự Bồ-tát, Ẩn Mật Bồ-tát, Hiền Lực Bồ-tát, Minh Thiên Bồ-tát, Ái Hỷ Bồ-tát, Diệu Cát Tường Bồ-tát, Trí Hành Bồ-tát, Chuyên Hành Bồ-tát, Hiện Vô Ngại Bồ-tát, Từ Thị Bồ-tát, và chư đại Bồ-tát khác như vậy; là những bậc thượng thủ của 12.000 vị Bồ-tát đến dự.
復phục 有hữu 二nhị 萬vạn 天thiên 子tử 。 善Thiện 界Giới 天Thiên 子Tử 。 善Thiện 住Trụ 天Thiên 子Tử 等đẳng 。 以dĩ 為vi 上thượng 首thủ 。 皆giai 住trụ 大Đại 乘Thừa 。
Lại có 20.000 thiên tử. Trong số ấy có Thiện Giới Thiên Tử, Thiện Trụ Thiên Tử, cùng những vị khác làm thượng thủ và họ đều trụ ở Đại Thừa.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 與dữ 無vô 量lượng 百bách 千thiên 眷quyến 屬thuộc 圍vi 遶nhiễu 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Lúc bấy giờ có vô lượng trăm ngàn quyến thuộc vây quanh Thế Tôn và Ngài thuyết Pháp cho họ.
爾nhĩ 時thời 會hội 中trung 。 有hữu 一nhất 菩Bồ 薩Tát 。 名danh 華Hoa 德Đức 藏Tạng 。 即tức 從tùng 坐tọa 起khởi 。 偏thiên 袒đản 右hữu 肩kiên 。 右hữu 膝tất 著trước 地địa 。 合hợp 掌chưởng 向hướng 佛Phật 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Khi ấy trong Pháp hội có một vị Bồ-tát tên là Hoa Đức Tạng, từ chỗ ngồi đứng dậy, vén áo lộ vai phải, gối phải quỳ sát đất, chắp tay hướng về Đức Phật, và nói lời như vầy:
惟duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 賜tứ 我ngã 中trung 間gian 。 欲dục 有hữu 所sở 問vấn 。
"Bạch Thế Tôn! Con có việc muốn thưa hỏi, kính mong Như Lai cho phép."
佛Phật 告cáo 華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。
Phật bảo Hoa Đức Tạng Bồ-tát:
恣tứ 汝nhữ 所sở 問vấn 。 諸chư 有hữu 疑nghi 者giả 。 吾ngô 已dĩ 知tri 之chi 。 當đương 為vi 解giải 說thuyết 。 令linh 汝nhữ 歡hoan 喜hỷ 。
"Ông có điều nghi vấn thì hãy cứ hỏi. Ta đã biết điều ông muốn hỏi. Như Lai sẽ thuyết giảng để khiến ông hoan hỷ."
爾nhĩ 時thời 華Hoa 德Đức 藏Tạng 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ ngài Hoa Đức Tạng bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 云vân 何hà 不bất 退thoái 轉chuyển 。 於ư 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 及cập 五ngũ 神thần 通thông 。 得đắc 如Như 幻Huyễn 三Tam 昧Muội 。 以dĩ 善thiện 方phương 便tiện 。 能năng 化hóa 其kỳ 身thân 。 隨tùy 眾chúng 形hình 類loại 。 所sở 成thành 善thiện 根căn 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。 令linh 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
"Bạch Thế Tôn! Đại Bồ-tát làm sao sẽ không thoái chuyển nơi Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, hoặc không mất năm loại thần thông? Làm thế nào để đắc Như Huyễn Chánh Định? Bởi khi đã đắc chánh định đó, họ với thiện xảo phương tiện của chánh định ấy mà có thể biến hóa tùy theo hình loại của mỗi chúng sanh, rồi thuyết Pháp tùy theo căn lành của họ, và khiến chúng sanh đạt đến Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác."
佛Phật 告cáo 華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。
Phật bảo Hoa Đức Tạng Đại Bồ-tát:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 能năng 於ư 如Như 來Lai 。 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 前tiền 。 問vấn 如như 是thị 義nghĩa 。
"Lành thay, lành thay! Ông có thể ở trước Như Lai, Chánh Đẳng Chánh Giác mà khéo hỏi nghĩa lý như vậy.
汝nhữ 華Hoa 德Đức 藏Tạng 。 已dĩ 於ư 過quá 去khứ 諸chư 佛Phật 。 殖thực 諸chư 善thiện 根căn 。 供cúng 養dường 無vô 數số 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 於ư 諸chư 眾chúng 生sanh 。 興hưng 大đại 悲bi 心tâm 。
Này Hoa Đức Tạng! Ông đã gieo trồng các căn lành ở nơi chư Phật quá khứ, cúng dường vô số tỷ ức chư Phật Thế Tôn, và khởi lòng đại bi đối với các chúng sanh.
善thiện 哉tai 華Hoa 德Đức 藏Tạng 。 諦đế 聽thính 諦đế 聽thính 。 善thiện 思tư 念niệm 之chi 。 當đương 為vì 汝nhữ 說thuyết 。
Lành thay, Hoa Đức Tạng! Lắng nghe, lắng nghe, và khéo tư duy! Ta sẽ thuyết giảng cho ông."
對đối 曰viết 。
Ngài Hoa Đức Tạng thưa rằng:
唯dụy 然nhiên 。 願nguyện 樂nhạo 欲dục 聞văn 。
"Dạ vâng! Con vui thích muốn nghe."
佛Phật 告cáo 華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。
Phật bảo Hoa Đức Tạng Đại Bồ-tát:
成thành 就tựu 一nhất 法pháp 。 得đắc 如Như 幻Huyễn 三Tam 昧Muội 。 得đắc 是thị 三tam 昧muội 。 以dĩ 善thiện 方phương 便tiện 。 能năng 化hóa 其kỳ 身thân 。 隨tùy 眾chúng 形hình 類loại 。 所sở 成thành 善thiện 根căn 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。 令linh 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
"Nếu ai thành tựu một pháp này thì họ sẽ đắc Như Huyễn Chánh Định. Khi đã đắc chánh định đó, họ với thiện xảo phương tiện của chánh định ấy mà có thể biến hóa tùy theo hình loại của mỗi chúng sanh, rồi thuyết Pháp tùy theo căn lành của họ, và khiến chúng sanh đạt đến Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
何hà 等đẳng 一nhất 法pháp 。 謂vị 無vô 依y 止chỉ 。 不bất 依y 三tam 界giới 。 亦diệc 不bất 依y 內nội 。 又hựu 不bất 依y 外ngoại 。 於ư 無vô 所sở 依y 。 得đắc 正chánh 觀quán 察sát 。 正chánh 觀quán 察sát 已dĩ 。 便tiện 得đắc 正chánh 盡tận 。 而nhi 於ư 覺giác 知tri 。 無vô 所sở 損tổn 減giảm 。 以dĩ 無vô 減giảm 心tâm 。 悉tất 度độ 正chánh 慧tuệ 。
Một pháp này là gì? Đó là không nương dựa. Không nương vào ba cõi, cũng không nương ở trong, lại cũng không nương ở ngoài. Khi không có chỗ để nương thì lúc đó mới có chánh quán. Khi đã có chánh quán thì sẽ dẫn đến chánh tận với giác tri không hề bị tổn giảm. Rồi từ cái tâm không tăng không giảm sẽ khởi sanh trí tuệ chân chánh.
謂vị 一nhất 切thiết 法pháp 。 從tùng 緣duyên 而nhi 起khởi 。 虛hư 假giả 而nhi 有hữu 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 因nhân 緣duyên 而nhi 生sanh 。 若nhược 無vô 因nhân 緣duyên 。 無vô 有hữu 生sanh 法pháp 。 雖tuy 一nhất 切thiết 法pháp 。 從tùng 因nhân 緣duyên 生sanh 。 而nhi 無vô 所sở 生sanh 。
Khi đến giai đoạn này thì sẽ thấu hiểu tất cả pháp từ duyên mà sanh và đều do hư giả mà có. Hết thảy các pháp từ nhân duyên mà sanh, nếu chẳng có nhân duyên thì pháp sẽ không sanh. Tuy hết thảy pháp từ nhân duyên sanh, nhưng thật chẳng có chỗ nào sanh.
如như 是thị 通thông 達đạt 。 無vô 生sanh 法pháp 者giả 。 得đắc 入nhập 菩Bồ 薩Tát 。 真chân 實thật 之chi 道Đạo 。 亦diệc 名danh 得đắc 入nhập 。 大đại 慈từ 悲bi 心tâm 。 憐lân 愍mẫn 度độ 脫thoát 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 善thiện 能năng 深thâm 解giải 。 如như 是thị 義nghĩa 已dĩ 。 則tắc 知tri 一nhất 切thiết 。 諸chư 法pháp 如như 幻huyễn 。
Phàm ai thông đạt pháp vô sanh như vậy, họ sẽ được vào Đạo chân thật của Bồ-tát, hay còn gọi là được vào tâm đại từ bi. Thế nên họ sẽ thương xót và muốn độ thoát tất cả chúng sanh. Khi đã khéo có thể liễu giải nghĩa lý thâm sâu như vậy, thì liền biết hết thảy mọi pháp đều như huyễn.
但đãn 以dĩ 憶ức 想tưởng 語ngữ 言ngôn 。 造tạo 化hóa 法pháp 耳nhĩ 。 然nhiên 此thử 憶ức 想tưởng 語ngữ 言ngôn 。 造tạo 化hóa 諸chư 法pháp 。 究cứu 竟cánh 悉tất 空không 。 善thiện 能năng 通thông 達đạt 。 諸chư 法pháp 空không 已dĩ 。 是thị 名danh 逮đãi 得đắc 。 如Như 幻Huyễn 三Tam 昧Muội 。
Do bởi sự nhớ tưởng và ngôn từ nên mới tạo ra các pháp. Thế nhưng các pháp hình thành từ sự nhớ tưởng và ngôn từ đó cứu cánh đều không. Khi đã khéo có thể thông đạt các pháp không thì mới gọi là đắc Như Huyễn Chánh Định.
得đắc 三tam 昧muội 已dĩ 。 以dĩ 善thiện 方phương 便tiện 。 能năng 化hóa 其kỳ 身thân 。 隨tùy 眾chúng 形hình 類loại 。 而nhi 成thành 善thiện 根căn 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。 令linh 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Khi đã đắc chánh định đó, họ với thiện xảo phương tiện của chánh định ấy mà có thể biến hóa tùy theo hình loại của mỗi chúng sanh, rồi thuyết Pháp tùy theo căn lành của họ, và khiến chúng sanh đạt đến Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác."
爾nhĩ 時thời 華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ ngài Hoa Đức Tạng Đại Bồ-tát bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 於ư 此thử 眾chúng 中trung 。 頗phả 有hữu 菩Bồ 薩Tát 。 得đắc 是thị 三tam 昧muội 乎hồ 。
"Bạch Thế Tôn! Ở trong chúng hội đây có vị Bồ-tát nào đắc chánh định đó không?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
有hữu 。 今kim 是thị 會hội 中trung 。 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 。 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 等đẳng 。 六lục 十thập 正Chánh 士Sĩ 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 大đại 誓thệ 莊trang 嚴nghiêm 。 得đắc 是thị 三tam 昧muội 。
"Có! Nay trong chúng hội đây có những vị trang nghiêm với đại thệ nguyện chẳng thể nghĩ bàn, như là Từ Thị Bồ-tát, Diệu Cát Tường Bồ-tát, và 60 vị Chánh Sĩ--họ đã đắc chánh định đó."
又hựu 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lại bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 唯duy 此thử 世thế 界giới 菩Bồ 薩Tát 。 得đắc 是thị 三tam 昧muội 。 他tha 方phương 世thế 界giới 。 復phục 有hữu 菩Bồ 薩Tát 。 成thành 就tựu 如như 是thị 。 如Như 幻Huyễn 三Tam 昧Muội 。
"Bạch Thế Tôn! Chỉ riêng ở thế giới này mới có các vị Bồ-tát đắc chánh định đó, hay còn có các vị Bồ-tát ở thế giới phương khác cũng thành tựu Như Huyễn Chánh Định như vậy?"
佛Phật 告cáo 華Hoa 德Đức 藏Tạng 。
Phật bảo ngài Hoa Đức Tạng:
西tây 方phương 過quá 此thử 。 億ức 百bách 千thiên 剎sát 。 有hữu 世thế 界giới 名danh 安An 樂Lạc 。 其kỳ 國quốc 有hữu 佛Phật 。 號hiệu 阿A 彌Di 陀Đà 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 今kim 現hiện 在tại 說thuyết 法Pháp 。 彼bỉ 有hữu 菩Bồ 薩Tát 。 一nhất 名danh 觀Quán 世Thế 音Âm 。 二nhị 名danh 得Đắc 大Đại 勢Thế 。 得đắc 是thị 三tam 昧muội 。
"Từ đây về hướng tây, vượt qua 100.000 ức cõi Phật, có một thế giới tên là Cực Lạc. Trong cõi nước ấy có Đức Phật, hiệu là Vô Lượng Thọ, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri và Ngài hiện đang thuyết Pháp ở đó. Đức Phật ấy có hai vị Bồ-tát làm thị giả. Vị thứ nhất tên là Quán Thế Âm. Vị thứ nhì tên là Đắc Đại Thế. Cả hai ngài đã đắc chánh định đó.
復phục 次thứ 華Hoa 德Đức 藏Tạng 。 若nhược 有hữu 菩Bồ 薩Tát 。 從tùng 彼bỉ 正Chánh 士Sĩ 。 七thất 日nhật 七thất 夜dạ 。 聽thính 受thọ 是thị 法Pháp 。 便tiện 逮đãi 得đắc 如Như 幻Huyễn 三Tam 昧Muội 。
Lại nữa, Hoa Đức Tạng! Nếu có Bồ-tát nào nghe và thọ trì Pháp này trong bảy ngày bảy đêm từ hai vị Chánh Sĩ kia, ngay sau đó, họ sẽ đắc Như Huyễn Chánh Định."
華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Hoa Đức Tạng Bồ-tát bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 彼bỉ 國quốc 應ưng 有hữu 。 無vô 量lượng 菩Bồ 薩Tát 。 得đắc 是thị 三tam 昧muội 。
"Bạch Thế Tôn! Cõi nước kia chắc hẳn phải có vô lượng Bồ-tát đắc chánh định đó.
何hà 以dĩ 故cố 。 其kỳ 餘dư 菩Bồ 薩Tát 。 生sanh 彼bỉ 國quốc 者giả 。 皆giai 當đương 往vãng 至chí 。 彼bỉ 正Chánh 士Sĩ 所sở 。 聽thính 受thọ 是thị 法Pháp 。
Vì sao thế? Bởi các vị Bồ-tát nào đã sanh về cõi nước kia đều sẽ đi đến chỗ của hai vị Chánh Sĩ ấy mà lắng nghe và thọ trì Pháp này."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
如như 是thị 如như 是thị 。 如như 汝nhữ 所sở 言ngôn 。 有hữu 無vô 量lượng 阿a 僧tăng 祇kỳ 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 從tùng 彼bỉ 正Chánh 士Sĩ 。 得đắc 是thị 三tam 昧muội 。
"Như thị, như thị! Đúng như lời ông nói. Ở quốc độ ấy có vô lượng vô số chư đại Bồ-tát đã đắc chánh định đó từ hai vị Chánh Sĩ kia."
華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Hoa Đức Tạng Bồ-tát bạch Phật rằng:
善thiện 哉tai 世Thế 尊Tôn 。 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 願nguyện 以dĩ 神thần 力lực 。 令linh 彼bỉ 正Chánh 士Sĩ 。 至chí 此thử 世thế 界giới 。 又hựu 令linh 彼bỉ 此thử 。 兩lưỡng 得đắc 相tương 見kiến 。
"Lành thay, thưa Thế Tôn! Kính mong Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, hãy dùng thần lực để làm cho hai vị Chánh Sĩ kia đến thế giới này và cũng làm cho đại chúng của hai bên đồng thấy lẫn nhau.
何hà 以dĩ 故cố 。 以dĩ 彼bỉ 正Chánh 士Sĩ 。 至chí 此thử 剎sát 故cố 。 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 成thành 善thiện 根căn 者giả 。 聞văn 其kỳ 說thuyết 法Pháp 。 得đắc 是thị 三tam 昧muội 。 又hựu 願nguyện 見kiến 彼bỉ 。 安An 樂Lạc 世Thế 界Giới 。 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 。 令linh 此thử 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 願nguyện 生sanh 彼bỉ 國quốc 。 生sanh 彼bỉ 國quốc 已dĩ 。 絕tuyệt 不bất 退thoái 轉chuyển 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Vì sao thế? Bởi nếu hai vị Chánh Sĩ kia đến thế giới này, thì các thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào với căn lành thành thục mà khi nghe các ngài thuyết Pháp, họ sẽ đắc chánh định đó. Con cũng mong thấy được Thế giới Cực Lạc của Đức Phật Vô Lượng Thọ. Do nhân ấy mà cũng sẽ khiến cho các thiện nam tử và thiện nữ nhân nơi đây phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác và nguyện sanh về cõi nước kia. Khi đã sanh về cõi nước kia, họ quyết sẽ không còn thoái chuyển nơi Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 受thọ 彼bỉ 請thỉnh 已dĩ 。 即tức 放phóng 眉mi 間gian 。 白bạch 毫hào 相tướng 光quang 。 遍biến 照chiếu 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 國Quốc 土Độ 。 於ư 此thử 世thế 界giới 。 草thảo 木mộc 土thổ 石thạch 。 須Tu 彌Di 山Sơn 王Vương 。 目Mục 真Chân 隣Lân 陀Đà 山Sơn 。 大Đại 目Mục 真Chân 隣Lân 陀Đà 山Sơn 。 斫Chước 迦Ca 羅La 山Sơn 。 大Đại 斫Chước 迦Ca 羅La 山Sơn 。 乃nãi 至chí 世thế 界giới 中trung 間gian 。 幽u 冥minh 之chi 處xứ 。 普phổ 皆giai 金kim 色sắc 。 莫mạc 不bất 大đại 明minh 。 日nhật 月nguyệt 暉huy 曜diệu 。 及cập 大đại 力lực 威uy 光quang 。 悉tất 不bất 復phục 現hiện 。 遍biến 照chiếu 西tây 方phương 。 億ức 百bách 千thiên 剎sát 。 乃nãi 至chí 安An 樂Lạc 世Thế 界Giới 。 悉tất 皆giai 金kim 色sắc 。 大đại 光quang 右hữu 遶nhiễu 。 彼bỉ 佛Phật 七thất 匝táp 。 於ư 如Như 來Lai 前tiền 。 廓khuếch 然nhiên 不bất 現hiện 。
Khi ấy Thế Tôn chấp thuận lời thỉnh cầu trên, rồi Ngài liền phóng quang minh từ tướng bạch hào ở giữa đôi chân mày. Ánh sáng đó chiếu khắp Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới. Tất cả cỏ cây và đất đá ở thế giới này, cũng như Vua núi Diệu Cao, Thạch Sơn, Đại Thạch Sơn, núi Luân Vi, núi Đại Luân Vi, và cho đến những nơi u tối trong thế giới này thảy đều thành sắc vàng và không nơi nào là chẳng sáng chói. Ánh sáng của mặt trời mặt trăng và hào quang của những vị có uy lực lớn thảy đều chẳng hiện. Ánh sáng đó còn chiếu đến khắp trăm ngàn ức cõi nước ở phương tây và cho đến Thế giới Cực Lạc cũng đều thành sắc vàng. Tiếp đến, vầng đại hào quang đó nhiễu bên phải của Đức Phật ấy bảy vòng, rồi hốt nhiên biến mất ở trước Như Lai kia.
彼bỉ 國quốc 眾chúng 生sanh 。 菩Bồ 薩Tát 聲Thanh 聞Văn 。 悉tất 見kiến 此thử 土độ 。 及cập 釋Thích 迦Ca 文Văn 。 與dữ 諸chư 大đại 眾chúng 。 圍vi 遶nhiễu 說thuyết 法Pháp 。 猶do 如như 掌chưởng 中trung 。 觀quan 阿a 摩ma 勒lặc 果quả 。
Lúc bấy giờ chư Bồ-tát, Thanh Văn, và các chúng sanh ở cõi nước kia đều thấy thế giới này với các đại chúng vây quanh Đức Phật Năng Nhân Tịch Tĩnh để lắng nghe Pháp. Họ thấy rõ như nhìn trái xoài trong lòng bàn tay.
皆giai 生sanh 愛ái 樂nhạo 。 歡hoan 喜hỷ 之chi 心tâm 。 唱xướng 如như 是thị 言ngôn 。
Rồi với lòng yêu mến và hoan hỷ, họ xướng lên lời như vầy:
南Nam 無mô 釋Thích 迦Ca 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。
"♪ Quy mạng Năng Nhân Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri!"
於ư 此thử 眾chúng 會hội 。 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 釋Thích 。 梵Phạm 。 四Tứ 天Thiên 王Vương 。 菩Bồ 薩Tát 。 聲Thanh 聞Văn 。 皆giai 見kiến 安An 樂Lạc 世Thế 界Giới 。 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 。 菩Bồ 薩Tát 聲Thanh 聞Văn 。 眷quyến 屬thuộc 圍vi 遶nhiễu 。 晃hoảng 若nhược 寶bảo 山sơn 。 高cao 顯hiển 殊thù 特đặc 。 威uy 光quang 赫hách 奕dịch 。 普phổ 照chiếu 諸chư 剎sát 。 如như 淨tịnh 目mục 人nhân 。 於ư 一nhất 尋tầm 內nội 。 覩đổ 人nhân 面diện 貌mạo 。 明minh 了liễu 無vô 礙ngại 。
Khi ấy ở trong chúng hội nơi đây, các vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī [bíc su ni], Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, người và phi nhân, Năng Thiên Đế, Phạm Vương, Bốn Vị Thiên Vương, Bồ-tát, và Thanh Văn đều thấy Thế giới Cực Lạc, cùng chư Bồ-tát và Thanh Văn quyến thuộc đang vây quanh Đức Phật Vô Lượng Thọ. Quang minh của Đức Phật kia rực rỡ như hòn núi báu, sáng chói thù đặc, uy quang hiển hách, và chiếu khắp các cõi nước. Đây ví như có một người với cặp mắt sáng và nhìn thấy rõ rệt từng nét trên diện mạo của người khác trong phạm vi tầm mắt của họ. [Đại chúng nơi đây nhìn thấy Đức Phật kia thì cũng lại như vậy.]
既ký 見kiến 是thị 已dĩ 。 歡hoan 喜hỷ 踊dũng 躍dược 。 唱xướng 如như 是thị 言ngôn 。
Khi đã thấy xong, họ vui mừng hớn hở và xướng lên lời như vầy:
南Nam 無mô 阿A 彌Di 陀Đà 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。
"♪ Quy mạng Vô Lượng Thọ Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri!"
時thời 此thử 眾chúng 中trung 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 眾chúng 生sanh 。 皆giai 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 及cập 種chúng 善thiện 根căn 。 願nguyện 生sanh 彼bỉ 國quốc 。
Khi ấy ở trong chúng hội này có 84.000 chúng sanh đều phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, cùng gieo trồng căn lành, và nguyện sanh về cõi nước kia.
爾nhĩ 時thời 安An 樂Lạc 世Thế 界Giới 。 菩Bồ 薩Tát 聲Thanh 聞Văn 。 見kiến 此thử 剎sát 已dĩ 。 怪quái 未vị 曾tằng 有hữu 。 歡hoan 喜hỷ 合hợp 掌chưởng 。 禮lễ 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 作tác 如như 是thị 言ngôn 。
Khi chư Bồ-tát và Thanh Văn ở Thế giới Cực Lạc đã thấy quốc độ này, họ vui mừng cùng ngạc nhiên chưa từng có, rồi chắp tay, đảnh lễ Năng Nhân Tịch Tĩnh Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, và nói lời như vầy:
南Nam 無mô 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 能năng 為vì 菩Bồ 薩Tát 聲Thanh 聞Văn 。 說thuyết 如như 是thị 法Pháp 。
"♪ Quy mạng Năng Nhân Tịch Tĩnh Phật! Ngài đã có thể thuyết Pháp như thế cho chư Bồ-tát và Thanh Văn."
爾nhĩ 時thời 安An 樂Lạc 世Thế 界Giới 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 動động 遍biến 動động 。 等đẳng 遍biến 動động 。 搖dao 遍biến 搖dao 。 等đẳng 遍biến 搖dao 。 震chấn 遍biến 震chấn 。 等đẳng 遍biến 震chấn 。
Lúc bấy giờ ở Thế giới Cực Lạc chấn động sáu cách, gồm có: khắp nơi chuyển động, khắp nơi đồng thời chuyển động, khắp nơi dao động, khắp nơi đồng thời dao động, khắp nơi chấn động, và khắp nơi đồng thời chấn động.
爾nhĩ 時thời 觀Quán 世Thế 音Âm 。 及cập 得Đắc 大Đại 勢Thế 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 白bạch 彼bỉ 佛Phật 言ngôn 。
Khi ấy Quán Thế Âm cùng Đắc Đại Thế Đại Bồ-tát bạch Đức Phật kia rằng:
甚thậm 奇kỳ 世Thế 尊Tôn 。 釋Thích 迦Ca 如Như 來Lai 。 現hiện 希hy 有hữu 事sự 。
"Thật là kỳ diệu thay, thưa Thế Tôn! Đức Năng Nhân Như Lai đã có thể hiện việc hy hữu như vậy.
何hà 以dĩ 故cố 。 彼bỉ 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 少thiểu 現hiện 名danh 號hiệu 。 令linh 無vô 想tưởng 大đại 地địa 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。
Vì sao thế? Bởi Năng Nhân Tịch Tĩnh Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri kia, chỉ mới vừa thị hiện danh hiệu của Ngài mà đã khiến cho đại địa vô tri vô tưởng chấn động sáu cách."
爾nhĩ 時thời 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 。 告cáo 彼bỉ 菩Bồ 薩Tát 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Vô Lượng Thọ bảo hai vị Bồ-tát kia rằng:
釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 。 不bất 但đãn 此thử 土độ 。 現hiện 其kỳ 名danh 號hiệu 。 其kỳ 餘dư 無vô 量lượng 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。 悉tất 現hiện 名danh 號hiệu 。 大đại 光quang 普phổ 照chiếu 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
"Đức Phật Năng Nhân Tịch Tĩnh chẳng phải chỉ thị hiện danh hiệu của Ngài ở quốc độ này, mà trong vô lượng thế giới của chư Phật khác, Ngài cũng đều thị hiện danh hiệu. Ánh sáng lớn chiếu khắp và đại địa chấn động sáu cách cũng lại như vậy.
彼bỉ 諸chư 世thế 界giới 。 無vô 量lượng 阿a 僧tăng 祇kỳ 眾chúng 生sanh 。 聞văn 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 。 稱xưng 譽dự 名danh 號hiệu 。 善thiện 根căn 成thành 就tựu 。 皆giai 得đắc 不bất 退thoái 轉chuyển 。 於ư 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Khi vô lượng vô số chúng sanh ở nơi của các thế giới kia nghe được danh hiệu Ngài, rồi xưng tụng và tán thán danh hiệu ấy, họ sẽ thành tựu các thiện căn và đều được không thoái chuyển nơi Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác."
時thời 彼bỉ 眾chúng 中trung 。 四tứ 十thập 億ức 菩Bồ 薩Tát 。 聞văn 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 名danh 號hiệu 。 同đồng 聲thanh 發phát 願nguyện 。 善thiện 根căn 迴hồi 向hướng 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 佛Phật 即tức 授thọ 記ký 。 當đương 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Lúc ấy có 40 ức Bồ-tát ở giữa đại chúng kia, khi vừa nghe danh hiệu của Năng Nhân Tịch Tĩnh Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Đẳng Chánh Giác, họ đồng thanh phát nguyện và hồi hướng thiện căn của mình đến Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Đức Phật kia liền thọ ký cho họ sẽ đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
爾nhĩ 時thời 觀Quán 世Thế 音Âm 。 及cập 得Đắc 大Đại 勢Thế 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 詣nghệ 彼bỉ 佛Phật 所sở 。 頭đầu 面diện 禮lễ 足túc 。 恭cung 敬kính 合hợp 掌chưởng 。 於ư 一nhất 面diện 住trụ 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Quán Thế Âm cùng Đắc Đại Thế Đại Bồ-tát đi đến chỗ của Đức Phật Vô Lượng Thọ, họ cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, cung kính chắp tay, rồi đứng qua một bên, và bạch Đức Phật kia rằng:
世Thế 尊Tôn 。 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 。 放phóng 此thử 光quang 明minh 。 何hà 因nhân 何hà 緣duyên 。
"Bạch Thế Tôn! Vì nhân duyên gì mà Đức Phật Năng Nhân Tịch Tĩnh phóng ra ánh sáng này?"
爾nhĩ 時thời 彼bỉ 佛Phật 。 告cáo 觀Quán 世Thế 音Âm 。
Khi ấy Đức Phật kia bảo ngài Quán Thế Âm:
如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 放phóng 斯tư 光quang 明minh 。 非phi 無vô 因nhân 緣duyên 。
"Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Đẳng Chánh Giác, sẽ không phóng ra ánh sáng mà chẳng có nguyên nhân.
何hà 以dĩ 故cố 。 今kim 日nhật 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 將tương 欲dục 演diễn 說thuyết 。 菩Bồ 薩Tát 珍Trân 寶Bảo 處Xứ 三Tam 昧Muội 經Kinh 。 故cố 先tiên 現hiện 瑞thụy 。
Vì sao thế? Bởi hôm nay, Năng Nhân Tịch Tĩnh Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, đang sắp muốn diễn nói Kinh Bồ-tát Trân Bảo Xứ Chánh Định. Cho nên trước tiên Ngài hiện điềm tướng này."
爾nhĩ 時thời 觀Quán 世Thế 音Âm 。 及cập 得Đắc 大Đại 勢Thế 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Quán Thế Âm cùng Đắc Đại Thế Đại Bồ-tát bạch Đức Phật kia rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 等đẳng 欲dục 詣nghệ 。 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 禮lễ 拜bái 供cúng 養dường 。 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 聽thính 其kỳ 說thuyết 法Pháp 。
"Bạch Thế Tôn! Chúng con muốn đến Thế giới Kham Nhẫn để lễ bái và cúng dường Đức Phật Năng Nhân Tịch Tĩnh, rồi lắng nghe Ngài thuyết Pháp."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật kia bảo:
善thiện 男nam 子tử 。 宜nghi 知tri 是thị 時thời 。
"Thiện nam tử! Nên biết bây giờ chính là lúc."
時thời 二nhị 菩Bồ 薩Tát 。 即tức 相tương 謂vị 言ngôn 。
Khi ấy hai vị Bồ-tát đó liền nói với nhau rằng:
我ngã 等đẳng 今kim 日nhật 。 定định 聞văn 彼bỉ 佛Phật 。 所sở 說thuyết 妙diệu 法Pháp 。
"Hôm nay chúng ta nhất định sẽ nghe được Đức Phật kia thuyết giảng diệu Pháp."
時thời 二nhị 菩Bồ 薩Tát 。 受thọ 佛Phật 教giáo 已dĩ 。 告cáo 彼bỉ 四tứ 十thập 億ức 。 菩Bồ 薩Tát 眷quyến 屬thuộc 。
Khi hai vị Bồ-tát đó đã được Đức Phật kia giáo huấn, mỗi vị liền bảo 40 ức chư Bồ-tát quyến thuộc của mình rằng:
善thiện 男nam 子tử 。 當đương 共cộng 往vãng 詣nghệ 。 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 禮lễ 拜bái 供cúng 養dường 。 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 聽thính 受thọ 正Chánh 法Pháp 。
"Thiện nam tử! Chúng ta hãy cùng đi đến Thế giới Kham Nhẫn để lễ bái và cúng dường Đức Phật Năng Nhân Tịch Tĩnh, rồi lắng nghe và thọ trì Chánh Pháp ở đó.
何hà 以dĩ 故cố 。 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 能năng 為vi 難nan 事sự 。 捨xả 淨tịnh 妙diệu 國quốc 。 以dĩ 本bổn 願nguyện 力lực 。 興hưng 大đại 悲bi 心tâm 。 於ư 薄bạc 德đức 少thiểu 福phước 。 增tăng 貪tham 恚khuể 癡si 。 濁trược 惡ác 世thế 中trung 。 成thành 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Vì sao thế? Bởi Năng Nhân Tịch Tĩnh Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Đẳng Chánh Giác, đã có thể rời cõi nước thanh tịnh vi diệu để làm những việc khó làm. Bằng vào sức bổn nguyện, Ngài khởi lòng đại bi để thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác ở trong đời ác trược với tham sân si hẫy hừng, chúng sanh đức bạc phước mỏng, rồi Ngài thuyết Pháp cho họ."
說thuyết 是thị 語ngữ 時thời 。 菩Bồ 薩Tát 聲Thanh 聞Văn 。 同đồng 聲thanh 歎thán 言ngôn 。
Khi nói lời ấy xong, chư Bồ-tát và Thanh Văn đều đồng thanh tán thán rằng:
彼bỉ 土độ 眾chúng 生sanh 。 得đắc 聞văn 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 名danh 號hiệu 。 快khoái 得đắc 善thiện 利lợi 。 何hà 況huống 得đắc 見kiến 。 發phát 歡hoan 喜hỷ 心tâm 。
"Khi chúng sanh ở cõi nước kia nghe đến danh hiệu của Năng Nhân Tịch Tĩnh Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, mà liền được lợi ích lành. Hà huống là còn thấy Ngài, rồi sanh tâm hoan hỷ.
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 等đẳng 當đương 共cộng 。 詣nghệ 彼bỉ 世thế 界giới 。 禮lễ 拜bái 供cúng 養dường 。 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。
Thưa Thế Tôn! Chúng con muốn cùng đi đến thế giới kia để lễ bái và cúng dường Đức Phật Năng Nhân Tịch Tĩnh."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật kia bảo:
善thiện 男nam 子tử 。 宜nghi 知tri 是thị 時thời 。
"Thiện nam tử! Nên biết bây giờ chính là lúc."
爾nhĩ 時thời 觀Quán 世Thế 音Âm 。 及cập 得Đắc 大Đại 勢Thế 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 與dữ 四tứ 十thập 億ức 菩Bồ 薩Tát 。 前tiền 後hậu 圍vi 遶nhiễu 。 於ư 彼bỉ 世thế 界giới 。 以dĩ 神thần 通thông 力lực 。 各các 為vi 眷quyến 屬thuộc 。 化hóa 作tác 四tứ 十thập 億ức 。 莊trang 嚴nghiêm 寶bảo 臺đài 。 是thị 諸chư 寶bảo 臺đài 。 縱tung 廣quảng 十thập 二nhị 由do 旬tuần 。 端đoan 嚴nghiêm 微vi 妙diệu 。
Lúc bấy giờ ở thế giới kia, Quán Thế Âm cùng Đắc Đại Thế Đại Bồ-tát, mỗi vị với 40 ức Bồ-tát vây quanh. Khi ấy mỗi vị Bồ-tát dùng sức thần thông hóa làm 40 ức đài báu trang nghiêm cho hàng quyến thuộc của mình. Những đài báu vi diệu đoan nghiêm này có chu vi là 12 yojana [dô cha na].
其kỳ 寶bảo 臺đài 上thượng 。 有hữu 處xứ 黃hoàng 金kim 。 有hữu 處xứ 白bạch 銀ngân 。 有hữu 處xứ 琉lưu 璃ly 。 有hữu 處xứ 頗phả 梨lê 。 有hữu 處xứ 赤xích 珠châu 。 有hữu 處xứ 車xa 璩cừ 。 有hữu 處xứ 馬mã 瑙não 。 有hữu 處xứ 二nhị 寶bảo 。 黃hoàng 金kim 。 白bạch 銀ngân 。 有hữu 處xứ 三tam 寶bảo 。 金kim 。 銀ngân 。 琉lưu 璃ly 。 有hữu 處xứ 四tứ 寶bảo 。 黃hoàng 金kim 。 白bạch 銀ngân 。 琉lưu 璃ly 。 頗phả 梨lê 。 有hữu 處xứ 五ngũ 寶bảo 。 金kim 。 銀ngân 。 琉lưu 璃ly 。 頗phả 梨lê 。 赤xích 珠châu 。 有hữu 處xứ 六lục 寶bảo 。 黃hoàng 金kim 。 白bạch 銀ngân 。 琉lưu 璃ly 。 頗phả 梨lê 。 車xa 璩cừ 。 赤xích 珠châu 。 有hữu 處xứ 七thất 寶bảo 。 乃nãi 至chí 馬mã 瑙não 。
Ở trên bảo đài:
- có nơi làm bằng hoàng kim;
- có nơi làm bằng bạc trắng;
- có nơi làm bằng lưu ly;
- có nơi làm bằng pha lê;
- có nơi làm bằng xích châu;
- có nơi làm bằng xa cừ;
- có nơi làm bằng mã não;
- có nơi làm bằng hai báu: hoàng kim và bạc trắng;
- có nơi làm bằng ba báu: vàng, bạc, và lưu ly;
- có nơi làm bằng bốn báu: hoàng kim, bạc trắng, lưu ly, và pha lê;
- có nơi làm bằng năm báu: vàng, bạc, lưu ly, pha lê, và xích châu;
- có nơi làm bằng sáu báu: hoàng kim, bạc trắng, lưu ly, pha lê, xa cừ, và xích châu;
- có nơi làm bằng bảy báu: vàng, bạc, lưu ly, pha lê, xa cừ, xích châu, và mã não;
又hựu 以dĩ 赤xích 珠châu 。 栴chiên 檀đàn 。 優ưu 鉢bát 羅la 。 鉢bát 曇đàm 摩ma 。 拘câu 物vật 頭đầu 。 分phân 陀đà 利lợi 。 而nhi 莊trang 嚴nghiêm 之chi 。
Lại có chỗ trên đài báu lấy xích châu, hương đàn, hoa sen xanh, hoa sen hồng, hoa sen vàng, và hoa sen trắng dùng để trang nghiêm.
又hựu 雨vũ 須tu 曼mạn 那na 華hoa 。 瞻chiêm 蔔bặc 花hoa 。 波ba 羅la 羅la 花hoa 。 阿a 提đề 目mục 多đa 花hoa 。 羅la 尼ni 花hoa 。 瞿cù 羅la 尼ni 花hoa 。 曼mạn 陀đà 羅la 花hoa 。 摩ma 訶ha 曼mạn 陀đà 羅la 花hoa 。 波ba 樓lâu 沙sa 花hoa 。 摩ma 訶ha 波ba 樓lâu 沙sa 花hoa 。 曼mạn 殊thù 沙sa 花hoa 。 摩ma 訶ha 曼mạn 殊thù 沙sa 花hoa 。 盧lô 遮già 那na 花hoa 。 摩ma 訶ha 盧lô 遮già 那na 花hoa 。 遮già 迦ca 花hoa 。 摩ma 訶ha 遮già 迦ca 花hoa 。 蘇tô 樓lâu 至chí 遮già 迦ca 花hoa 。 栴chiên 那na 花hoa 。 摩ma 訶ha 栴chiên 那na 花hoa 。 蘇tô 樓lâu 至chí 栴chiên 檀đàn 那na 花hoa 。 栴chiên 奴nô 多đa 羅la 花hoa 。 他tha 邏la 花hoa 。 摩ma 訶ha 他tha 邏la 花hoa 。
Trên không trung lại mưa xuống hoa lài, hoa ngọc lan, hoa trùng sanh, hoa giải thoát, hoa raṇi [ra ni], hoa bạch, hoa vi diệu âm, hoa vi diệu âm lớn, hoa hốt, hoa hốt lớn, hoa nhu nhuyễn, hoa nhu nhuyễn lớn, hoa nhãn, hoa nhãn lớn, hoa cāka [cha ca], hoa cāka lớn, hoa tịnh luận, hoa hương đàn, hoa hương đàn lớn, hoa hảo nhạo, hoa tinh nguyệt, hoa tāla [ta la], và hoa tāla lớn.
其kỳ 寶bảo 臺đài 上thượng 。 種chủng 種chủng 雜tạp 色sắc 。 斑ban 爛lạn 煒vĩ 曄diệp 。 清thanh 淨tịnh 照chiếu 耀diệu 。
Ở trên mỗi đài báu này có muôn loại màu sắc rực rỡ, sáng chói thanh tịnh, và chiếu sáng như vậy.
諸chư 寶bảo 臺đài 上thượng 。 有hữu 化hóa 玉ngọc 女nữ 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。
Ở trên những đài báu còn có 84.000 hóa ngọc nữ.
或hoặc 執chấp 箜không 篌hầu 。 琴cầm 瑟sắt 。 箏tranh 笛địch 。 琵tỳ 琶bà 。 鼓cổ 貝bối 。 如như 是thị 無vô 量lượng 。 眾chúng 寶bảo 樂nhạc 器khí 。 奏tấu 微vi 妙diệu 音âm 。 儼nghiễm 然nhiên 而nhi 住trụ 。
Hoặc có ngọc nữ cầm đàn hạc, đàn cầm, đàn sắt, đàn tranh, sáo, tỳ bà, trống, hay loa ốc. Với vô lượng nhạc khí được làm bằng trân bảo như vậy, họ đứng uy nghiêm nơi đó và khảy tấu âm nhạc vi diệu.
或hoặc 有hữu 玉ngọc 女nữ 。 執chấp 赤xích 栴chiên 檀đàn 香hương 。 沈trầm 水thủy 栴chiên 檀đàn 香hương 。 或hoặc 執chấp 黑hắc 沈trầm 水thủy 栴chiên 檀đàn 香hương 。 儼nghiễm 然nhiên 而nhi 住trụ 。
Hoặc có ngọc nữ cầm hương đàn màu đỏ, hương đàn trầm thủy, hay cầm hương đàn trầm thủy màu đen mà đứng uy nghiêm nơi đó.
或hoặc 有hữu 玉ngọc 女nữ 。 執chấp 優ưu 波ba 羅la 。 波ba 頭đầu 摩ma 。 拘câu 物vật 頭đầu 。 分phân 陀đà 利lợi 華hoa 。 儼nghiễm 然nhiên 而nhi 住trụ 。
Hoặc có ngọc nữ cầm hoa sen xanh, hoa sen hồng, hoa sen vàng, hay hoa sen trắng mà đứng uy nghiêm nơi đó.
或hoặc 有hữu 玉ngọc 女nữ 。 執chấp 曼mạn 陀đà 羅la 花hoa 。 摩ma 訶ha 曼mạn 陀đà 羅la 花hoa 。 波ba 樓lâu 沙sa 花hoa 。 摩ma 訶ha 波ba 樓lâu 沙sa 花hoa 。 盧lô 遮già 那na 花hoa 。 摩ma 訶ha 盧lô 遮già 那na 花hoa 。 栴chiên 那na 花hoa 。 摩ma 訶ha 栴chiên 那na 花hoa 。 蘇tô 樓lâu 至chí 栴chiên 那na 花hoa 。 遮già 迦ca 花hoa 。 摩ma 訶ha 遮già 迦ca 花hoa 。 蘇tô 樓lâu 至chí 遮già 迦ca 花hoa 。 陀đà 羅la 花hoa 。 摩ma 訶ha 陀đà 羅la 花hoa 。 蘇tô 樓lâu 至chí 陀đà 羅la 花hoa 。 莊trang 嚴nghiêm 而nhi 住trụ 。
Hoặc có ngọc nữ cầm hoa vi diệu âm, hoa vi diệu âm lớn, hoa hốt, hoa hốt lớn, hoa nhãn, hoa nhãn lớn, hoa hương đàn, hoa hương đàn lớn, hoa hảo nhạo, hoa cāka, hoa cāka lớn, hoa tịnh luận, hoa tāla, hoa tāla lớn, hay hoa suloci-tāla [su lô chi ta la] mà đứng uy nghiêm nơi đó.
或hoặc 有hữu 玉ngọc 女nữ 。 執chấp 一nhất 切thiết 花hoa 果quả 。 儼nghiễm 然nhiên 而nhi 住trụ 。
Hoặc có ngọc nữ cầm muôn loại hoa quả mà đứng uy nghiêm nơi đó.
諸chư 寶bảo 臺đài 上thượng 。 眾chúng 寶bảo 莊trang 嚴nghiêm 。 師sư 子tử 之chi 座tòa 。 座tòa 上thượng 皆giai 有hữu 化hóa 佛Phật 。 三tam 十thập 二nhị 相tướng 。 八bát 十thập 種chủng 好hảo 。 而nhi 自tự 嚴nghiêm 身thân 。
Ở trên những đài báu còn có những tòa sư tử được trang nghiêm bằng trân bảo. Trên mỗi tòa đều có một hóa Phật với 32 tướng hảo và 80 vẻ đẹp mà dùng tự trang nghiêm nơi thân.
臺đài 上thượng 各các 懸huyền 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 青thanh 黃hoàng 赤xích 白bạch 雜tạp 真chân 珠châu 。
Treo ở phía trên mỗi đài báu là 84.000 trân châu hỗn hợp với màu xanh, vàng, đỏ, trắng.
貫quán 諸chư 寶bảo 臺đài 上thượng 。 各các 有hữu 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 眾chúng 妙diệu 寶bảo 瓶bình 。 盛thình 滿mãn 末mạt 香hương 。 列liệt 置trí 其kỳ 上thượng 。
Trên mỗi đài báu còn có 84.000 bình báu vi diệu đựng đầy hương bột và chúng được sắp thành hàng ở trên ấy.
諸chư 寶bảo 臺đài 上thượng 。 各các 有hữu 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 眾chúng 寶bảo 妙diệu 蓋cái 。 彌di 覆phú 其kỳ 上thượng 。
Trên mỗi đài báu còn có 84.000 lọng báu vi diệu và chúng phủ trùm ở trên ấy.
諸chư 寶bảo 臺đài 上thượng 。 各các 有hữu 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 眾chúng 寶bảo 樹thụ 。 殖thực 其kỳ 上thượng 。
Trên mỗi đài báu còn có 84.000 cây báu vi diệu và chúng nảy nở ở trên ấy.
諸chư 寶bảo 臺đài 上thượng 。 各các 有hữu 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 寶bảo 鈴linh 。 羅la 覆phú 其kỳ 上thượng 。
Trên mỗi đài báu còn có những lưới giăng và chúng được gắn vào 84.000 chuông báu ở trên ấy.
諸chư 寶bảo 樹thụ 間gian 。 有hữu 七thất 寶bảo 池trì 。 八bát 功công 德đức 水thủy 。 盈doanh 滿mãn 其kỳ 中trung 。 青thanh 黃hoàng 赤xích 白bạch 。 雜tạp 寶bảo 蓮liên 花hoa 。 光quang 色sắc 鮮tiên 映ánh 。 微vi 風phong 吹xuy 動động 。 眾chúng 寶bảo 行hàng 樹thụ 。 出xuất 微vi 妙diệu 音âm 。 其kỳ 音âm 和hòa 雅nhã 。 踰du 於ư 天thiên 樂nhạc 。
Ở giữa của những cây báu có ao bảy báu với nước tám công đức tràn đầy trong ấy. Trong ao có nhiều hoa sen báu lẫn lộn với màu xanh, vàng, đỏ, trắng; sắc màu của chúng rực rỡ và tươi sáng. Khi gió thổi nhẹ làm lay động các hàng cây báu, chúng phát ra âm thanh vi diệu. Tiếng ấy hòa nhã và còn hay hơn cả âm nhạc cõi trời.
諸chư 寶bảo 臺đài 上thượng 。 各các 有hữu 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 眾chúng 妙diệu 寶bảo 繩thằng 。 連liên 綿miên 樹thụ 間gian 。
Trên mỗi đài báu còn có 84.000 sợi dây báu vi diệu và chúng được cột nối liền với các cây báu.
一nhất 一nhất 寶bảo 臺đài 。 光quang 明minh 照chiếu 耀diệu 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 由do 旬tuần 。 莫mạc 不bất 大đại 明minh 。
Mỗi đài báu phóng quang minh và chiếu sáng đến 84.000 yojana--không nơi nào mà chẳng tỏa sáng.
爾nhĩ 時thời 觀Quán 世Thế 音Âm 。 及cập 得Đắc 大Đại 勢Thế 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 與dữ 其kỳ 眷quyến 屬thuộc 。 八bát 十thập 億ức 眾chúng 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 俱câu 。 莊trang 嚴nghiêm 寶bảo 臺đài 。 悉tất 皆giai 同đồng 等đẳng 。 譬thí 如như 力lực 士sĩ 。 屈khuất 伸thân 臂tý 頃khoảnh 。 從tùng 彼bỉ 國quốc 沒một 。 至chí 此thử 世thế 界giới 。
Lúc bấy giờ Quán Thế Âm cùng Đắc Đại Thế Đại Bồ-tát và 80 ức chư Bồ-tát quyến thuộc của các ngài, họ thảy đều vào những đài báu trang nghiêm giống nhau. Rồi vụt thoáng như vị tráng sĩ co duỗi cánh tay, họ biến mất ở cõi nước kia và xuất hiện đến thế giới này.
時thời 彼bỉ 菩Bồ 薩Tát 。 以dĩ 神thần 通thông 力lực 。 令linh 此thử 世thế 界giới 。 地địa 平bình 如như 水thủy 。 與dữ 八bát 十thập 億ức 菩Bồ 薩Tát 。 前tiền 後hậu 圍vi 遶nhiễu 。 以dĩ 大đại 功công 德đức 。 莊trang 嚴nghiêm 成thành 就tựu 。 端đoan 嚴nghiêm 殊thù 特đặc 。 無vô 可khả 為ví 喻dụ 。 光quang 明minh 遍biến 照chiếu 。 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。
Lúc đến nơi với 80 ức chư Bồ-tát quyến thuộc vây quanh, hai vị Bồ-tát dùng sức thần thông để khiến cho đất đai ở thế giới này bằng phẳng như mặt nước. Với đại công đức trang nghiêm thành tựu, ánh sáng của họ chiếu khắp Thế giới Kham Nhẫn và sự đoan nghiêm thù đặc thật không thể nào tả xiết.
是thị 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 詣nghệ 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 所sở 。 頭đầu 面diện 禮lễ 足túc 。 右hữu 遶nhiễu 七thất 匝táp 。 卻khước 住trụ 一nhất 面diện 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Sau đó chư Bồ-tát này đến chỗ của Đức Phật Năng Nhân Tịch Tĩnh, họ cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, đi nhiễu bên phải bảy vòng, rồi đứng qua một bên, và bạch rằng:
世Thế 尊Tôn 。 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 。 問vấn 訊tấn 世Thế 尊Tôn 。 少thiểu 病bệnh 少thiểu 惱não 。 起khởi 居cư 輕khinh 利lợi 。 安an 樂lạc 行hạnh 不phủ 。
"Bạch Thế Tôn! Đức Phật Vô Lượng Thọ thăm hỏi Thế Tôn không có bệnh và không có phiền não chứ? Đi đứng có nhẹ nhàng chăng? Hạnh làm có an lạc chăng?"
又hựu 現hiện 彼bỉ 土độ 。 莊trang 嚴nghiêm 妙diệu 事sự 時thời 。 此thử 菩Bồ 薩Tát 及cập 聲Thanh 聞Văn 眾chúng 。 見kiến 此thử 寶bảo 臺đài 。 眾chúng 妙diệu 莊trang 嚴nghiêm 。 歎thán 未vị 曾tằng 有hữu 。
Khi chư Bồ-tát cùng hàng Thanh Văn ở thế giới này thấy những sự trang nghiêm vi diệu ở cõi nước kia, và cũng như thấy các đài báu vi diệu trang nghiêm, họ tán thán là việc chưa từng có.
各các 作tác 是thị 念niệm 。
Rồi ai nấy đều nghĩ như vầy:
此thử 諸chư 寶bảo 臺đài 。 莊trang 嚴nghiêm 微vi 妙diệu 。 從tùng 安An 樂Lạc 國Quốc 。 至chí 此thử 世thế 界giới 。 為vi 是thị 佛Phật 力lực 。 菩Bồ 薩Tát 力lực 耶da 。
"Các đài báu vi diệu trang nghiêm đó đã từ cõi nước Cực Lạc đến thế giới này, là do Phật lực hay là do sức thần thông của hai vị Bồ-tát kia?"
爾nhĩ 時thời 華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 承thừa 佛Phật 神thần 力lực 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Hoa Đức Tạng Bồ-tát nương uy thần của Phật và bạch Phật rằng:
甚thậm 奇kỳ 世Thế 尊Tôn 。 未vị 曾tằng 有hữu 也dã 。 今kim 此thử 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 眾chúng 妙diệu 寶bảo 臺đài 。 莊trang 嚴nghiêm 如như 是thị 。 是thị 誰thùy 威uy 力lực 。
"Thật là kỳ diệu thay, thưa Thế Tôn! Đây quả là điều chưa từng có bao giờ. Nay các đài báu vi diệu trang nghiêm như thế đang hiện ra ở Thế giới Kham Nhẫn này đây, là do uy lực của ai?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
是thị 觀Quán 世Thế 音Âm 。 及cập 得Đắc 大Đại 勢Thế 。 神thần 通thông 之chi 力lực 。 於ư 此thử 世thế 界giới 。 現hiện 大đại 莊trang 嚴nghiêm 。
"Đây là do sức thần thông của Quán Thế Âm và Đắc Đại Thế, nên ở thế giới này mới hiện ra những sự trang nghiêm quảng đại như vậy."
甚thậm 奇kỳ 世Thế 尊Tôn 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 彼bỉ 善thiện 男nam 子tử 。 願nguyện 行hạnh 清thanh 淨tịnh 。 能năng 以dĩ 神thần 力lực 。 莊trang 嚴nghiêm 寶bảo 臺đài 。 現hiện 此thử 世thế 界giới 。
"Thật là kỳ diệu thay, thưa Thế Tôn! Đây quả là việc chẳng thể nghĩ bàn. Do hạnh nguyện thanh tịnh của hai vị thiện nam tử kia nên mới có thể dùng thần lực để trang nghiêm đài báu và làm cho chúng hiện ra ở thế giới này."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
如như 是thị 如như 是thị 。 如như 汝nhữ 所sở 說thuyết 。 彼bỉ 善thiện 男nam 子tử 。 已dĩ 於ư 無vô 數số 。 億ức 那na 由do 他tha 。 百bách 千thiên 劫kiếp 中trung 。 淨tịnh 諸chư 善thiện 根căn 。 得đắc 如Như 幻Huyễn 三Tam 昧Muội 。 住trụ 是thị 三tam 昧muội 。 能năng 以dĩ 神thần 通thông 變biến 化hóa 。 現hiện 如như 是thị 事sự 。
"Như thị, như thị! Đúng như lời ông nói. Hai vị thiện nam tử kia đã thanh tịnh các thiện căn của mình trong vô số ức nayuta [na du ta] trăm ngàn kiếp và đã đắc Như Huyễn Chánh Định. Bởi trụ ở chánh định đó nên họ mới có thể dùng sức thần thông biến hóa mà hiện ra những việc như vậy.
又hựu 華Hoa 德Đức 藏Tạng 。 汝nhữ 今kim 且thả 觀quán 。 東đông 方phương 世thế 界giới 。 為vi 何hà 所sở 見kiến 。
Lại nữa, Hoa Đức Tạng! Bây giờ ông hãy quán các thế giới ở phương đông. Ông thấy những gì?"
時thời 華Hoa 德Đức 藏Tạng 。 即tức 以dĩ 菩Bồ 薩Tát 。 種chủng 種chủng 天thiên 眼nhãn 。 觀quán 于vu 東đông 方phương 。 恆Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。 見kiến 彼bỉ 佛Phật 前tiền 。 皆giai 有hữu 觀Quán 世Thế 音Âm 。 及cập 得Đắc 大Đại 勢Thế 。 莊trang 嚴nghiêm 如như 前tiền 。
Khi ấy ngài Hoa Đức Tạng liền dùng đủ mọi thiên nhãn của Bồ-tát để quán Hằng Hà sa thế giới của chư Phật ở phương đông. Ngài thấy ở trước mỗi chư Phật kia đều có Quán Thế Âm cùng Đắc Đại Thế với những sự trang nghiêm như ở trên.
恭cung 敬kính 供cúng 養dường 。
Họ đều cung kính cúng dường chư Phật kia và thưa rằng:
皆giai 稱xưng 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 。 問vấn 訊tấn 世Thế 尊Tôn 。 少thiểu 病bệnh 少thiểu 惱não 。 起khởi 居cư 輕khinh 利lợi 。 安an 樂lạc 行hạnh 不phủ 。
"Đức Phật Vô Lượng Thọ thăm hỏi Thế Tôn không có bệnh và không có phiền não chứ? Đi đứng có nhẹ nhàng chăng? Hạnh làm có an lạc chăng?"
南nam 西tây 北bắc 方phương 。 四tứ 維duy 上thượng 下hạ 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Tây nam bắc phương, bốn hướng phụ, cùng phương trên và phương dưới cũng lại như vậy.
爾nhĩ 時thời 華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 見kiến 是thị 事sự 已dĩ 。 歡hoan 喜hỷ 踊dũng 躍dược 。 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi Hoa Đức Tạng Bồ-tát đã thấy những việc như thế xong, ngài vui mừng hớn hở và được điều chưa từng có, rồi bạch Phật rằng:
甚thậm 奇kỳ 世Thế 尊Tôn 。 今kim 此thử 大Đại 士Sĩ 。 乃nãi 能năng 成thành 就tựu 。 如như 是thị 三tam 昧muội 。
"Thật là kỳ diệu thay, thưa Thế Tôn! Hai vị Đại Sĩ đó đã tu hành như thế nào mà có thể thành tựu chánh định như vậy?
何hà 以dĩ 故cố 。 今kim 此thử 正Chánh 士Sĩ 。 能năng 現hiện 莊trang 嚴nghiêm 。 是thị 諸chư 佛Phật 剎sát 。
Vì sao thế? Bởi hôm nay hai vị Chánh Sĩ đó đã có thể hiện ra những sự trang nghiêm như dường ấy ở các quốc độ của chư Phật kia."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 即tức 以dĩ 神thần 力lực 。 令linh 此thử 眾chúng 會hội 。 見kiến 是thị 事sự 已dĩ 。 三tam 萬vạn 二nhị 千thiên 人nhân 。 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền dùng thần lực để khiến cho chúng hội này thấy được những việc mà như Hoa Đức Tạng Bồ-tát đã thấy. Khi thấy xong, có 32.000 người phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi ấy Hoa Đức Tạng Bồ-tát bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 是thị 二nhị 正Chánh 士Sĩ 。 久cửu 如như 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 於ư 何hà 佛Phật 所sở 。 唯duy 願nguyện 說thuyết 之chi 。 令linh 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 修tu 此thử 願nguyện 行hạnh 。 具cụ 足túc 成thành 就tựu 。
"Bạch Thế Tôn! Từ lâu hai vị Chánh Sĩ này chắc hẳn đã phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Nếu là vậy thì các ngài đã phát tâm ở chỗ của Đức Phật nào? Kính mong Thế Tôn hãy thuyết giảng, như thế sẽ khiến cho chư Bồ-tát cũng sẽ tu các hạnh nguyện đó mà sớm được thành tựu viên mãn."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
諦đế 聽thính 。 善thiện 思tư 念niệm 之chi 。 當đương 為vì 汝nhữ 說thuyết 。
"Hãy lắng nghe và khéo tư duy! Ta sẽ thuyết giảng cho ông."
善thiện 哉tai 世Thế 尊Tôn 。 願nguyện 樂nhạo 欲dục 聞văn 。
"Lành thay, thưa Thế Tôn. Con vui thích muốn nghe."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
乃nãi 往vãng 過quá 去khứ 。 廣quảng 遠viễn 無vô 量lượng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 我ngã 於ư 爾nhĩ 時thời 。 為vi 百bách 千thiên 王vương 。 時thời 初sơ 大Đại 王Vương 劫Kiếp 欲dục 盡tận 。 時thời 有hữu 世thế 界giới 。 名danh 無Vô 量Lượng 德Đức 聚Tụ 安An 樂Lạc 示Thị 現Hiện 。 其kỳ 國quốc 有hữu 佛Phật 。 號hiệu 金Kim 光Quang 師Sư 子Tử 遊Du 戲Hí 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 明Minh 行Hạnh 足Túc 。 善Thiện 逝Thệ 。 世Thế 間Gian 解Giải 。 無Vô 上Thượng 士Sĩ 。 調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu 。 天Thiên 人Nhân 師Sư 。 佛Phật 。 世Thế 尊Tôn 。
"Vào thuở quá khứ xa xưa vô lượng vô số kiếp chẳng thể nghĩ bàn, lúc bấy giờ ta đã từng làm vua 100.000 lần. Lần đầu tiên là ở gần cuối của kiếp Đại Vương. Thuở đó có thế giới tên là Vô Lượng Đức Tụ An Lạc Thị Hiện. Ở quốc độ ấy có Đức Phật hiệu là Kim Quang Sư Tử Du Hí Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.
是thị 佛Phật 剎sát 土độ 。 所sở 有hữu 清thanh 淨tịnh 。 嚴nghiêm 飾sức 之chi 事sự 。 今kim 為vì 汝nhữ 說thuyết 。 於ư 意ý 云vân 何hà 。 安An 樂Lạc 世Thế 界Giới 。 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 國quốc 土độ 。 所sở 有hữu 嚴nghiêm 淨tịnh 之chi 事sự 。 寧ninh 為vi 多đa 不phủ 。
Bây giờ Ta sẽ nói cho ông biết về những sự trang nghiêm và thanh tịnh ở cõi nước của Đức Phật kia. Ý ông nghĩ sao? Những sự trang nghiêm và thanh tịnh ở Thế giới Cực Lạc của Đức Phật Vô Lượng Thọ có nhiều chăng?"
答đáp 曰viết 。
Ngài Hoa Đức Tạng thưa rằng:
甚thậm 多đa 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 難nan 可khả 具cụ 說thuyết 。
"Rất nhiều, thưa Thế Tôn! Thật chẳng thể nghĩ bàn và không thể nào kể xiết."
佛Phật 告cáo 華Hoa 德Đức 藏Tạng 。
Phật bảo ngài Hoa Đức Tạng:
假giả 使sử 有hữu 人nhân 。 分phân 析tích 一nhất 毛mao 。 以dĩ 為vi 百bách 毛mao 。 以dĩ 一nhất 分phần 毛mao 。 渧đế 大đại 海hải 水thủy 。
"Giả sử có người cắt sợi lông ra làm trăm phần, rồi dùng một phần đó chấm vào nước ở biển cả.
於ư 意ý 云vân 何hà 。 一nhất 毛mao 端đoan 水thủy 。 於ư 大đại 海hải 水thủy 。 何hà 者giả 為vi 多đa 。
Ý ông nghĩ sao? Giọt nước ở trên đầu sợi lông đó mà so với dung lượng của nước trong biển lớn kia thì bên nào nhiều hơn?"
答đáp 曰viết 。
Ngài Hoa Đức Tạng thưa rằng:
海hải 水thủy 甚thậm 多đa 。 不bất 可khả 為vi 譬thí 。
"Thưa Thế Tôn! Nước trong biển nhiều hơn đến nỗi chẳng thể nào ví dụ được."
如như 是thị 華Hoa 德Đức 藏Tạng 。 應ưng 作tác 是thị 知tri 。 阿A 彌Di 陀Đà 國quốc 。 莊trang 嚴nghiêm 之chi 事sự 。 如như 毛mao 端đoan 水thủy 。 金Kim 光Quang 師Sư 子Tử 遊Du 戲Hí 佛Phật 國quốc 。 如như 大đại 海hải 水thủy 。 聲Thanh 聞Văn 菩Bồ 薩Tát 。 差sai 降giáng 亦diệc 爾nhĩ 。
"Cũng như vậy, Hoa Đức Tạng! Ông nên biết điều này. Những sự trang nghiêm ở quốc độ của Đức Phật Vô Lượng Thọ thì như giọt nước ở trên đầu sợi lông, còn quốc độ của Kim Quang Sư Tử Du Hí Như Lai thì như dung lượng của nước trong biển lớn. Số lượng của chư Bồ-tát và Thanh Văn giữa hai quốc độ ấy cũng không giống nhau.
彼bỉ 金Kim 光Quang 師Sư 子Tử 遊Du 戲Hí 如Như 來Lai 。 亦diệc 為vì 眾chúng 生sanh 。 說thuyết 三tam 乘thừa 法Pháp 。 我ngã 於ư 恆Hằng 沙sa 等đẳng 劫kiếp 。 說thuyết 此thử 佛Phật 國quốc 。 功công 德đức 莊trang 嚴nghiêm 。 菩Bồ 薩Tát 聲Thanh 聞Văn 。 快khoái 樂lạc 之chi 事sự 。 猶do 不bất 能năng 盡tận 。
Đức Phật Kim Quang Sư Tử Du Hí kia cũng thuyết giảng Pháp của ba thừa cho chúng sanh. Cho dù Ta nói về công đức trang nghiêm, những sự an lạc, và chư Bồ-tát Thanh Văn ở cõi nước của Đức Phật đó trong Hằng Hà sa kiếp, thì cũng không thể hết.
爾nhĩ 時thời 金Kim 光Quang 師Sư 子Tử 遊Du 戲Hí 如Như 來Lai 。 法Pháp 中trung 有hữu 王vương 。 名danh 曰viết 威Uy 德Đức 。 王vượng 千thiên 世thế 界giới 。 正Chánh 法Pháp 治trị 化hóa 。 號hiệu 為vi 法Pháp 王Vương 。 其kỳ 威Uy 德Đức 王Vương 。 多đa 諸chư 子tử 息tức 。 具cụ 二nhị 十thập 八bát 。 大đại 人nhân 之chi 相tướng 。 是thị 諸chư 王vương 子tử 。 皆giai 悉tất 住trụ 於ư 。 無vô 上thượng 之chi 道Đạo 。 王vương 有hữu 七thất 萬vạn 六lục 千thiên 園viên 觀quán 。 其kỳ 王vương 諸chư 子tử 。 遊du 戲hí 其kỳ 中trung 。
Lúc bấy giờ trong thời giáo hóa của Kim Quang Sư Tử Du Hí Như Lai có một vị vua, tên là Uy Đức. Ngài dùng Chánh Pháp trị vì 1.000 thế giới. Cho nên ngài được gọi là Pháp Vương. Vị vua Uy Đức này có rất nhiều con trai. Hết thảy các vương tử của ngài có đầy đủ 28 tướng của bậc đại nhân và đều trụ nơi Đạo vô thượng. Nhà vua có 76.000 viên lâm và các vương tử của ngài hay vui chơi trong đó."
華Hoa 德Đức 藏Tạng 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Hoa Đức Tạng bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 彼bỉ 佛Phật 剎sát 土độ 。 有hữu 女nữ 人nhân 耶da 。
"Bạch Thế Tôn! Ở cõi nước của Đức Phật kia có người nữ không?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 男nam 子tử 。 彼bỉ 佛Phật 國quốc 土độ 。 尚thượng 無vô 女nữ 名danh 。 何hà 況huống 有hữu 實thật 。 其kỳ 國quốc 眾chúng 生sanh 。 淨tịnh 修tu 梵Phạm 行hạnh 。 純thuần 一nhất 化hóa 生sanh 。 禪thiền 悅duyệt 為vi 食thực 。 彼bỉ 威Uy 德Đức 王Vương 。 於ư 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 億ức 歲tuế 。 奉phụng 事sự 如Như 來Lai 。 不bất 習tập 餘dư 法pháp 。 佛Phật 知tri 至chí 心tâm 。 即tức 為vì 演diễn 說thuyết 。 無Vô 量Lượng 法Pháp 印Ấn 。
"Thiện nam tử! Tên người nữ ở cõi nước của Đức Phật kia còn không có, hà huống là có thật. Chúng sanh ở quốc độ ấy đều tu tịnh hạnh, thuần nhất hóa sanh, và họ lấy niềm vui của thiền định làm thức ăn. Suốt 84.000 năm, vua Uy Đức đó luôn phụng sự Như Lai kia và không tu tập pháp nào khác. Biết được tâm chí thành của nhà vua nên Đức Phật kia liền diễn nói Vô Lượng Pháp Ấn cho ngài.
何hà 等đẳng 為vi 無Vô 量Lượng 法Pháp 印ấn 。 華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 凡phàm 所sở 修tu 行hành 。 應ưng 當đương 發phát 於ư 。 無vô 量lượng 誓thệ 願nguyện 。
Sao gọi là Vô Lượng Pháp Ấn? Này Hoa Đức Tạng Bồ-tát! Phàm người tu hành thì phải nên phát vô lượng thệ nguyện.
何hà 以dĩ 故cố 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 布bố 施thí 無vô 量lượng 。 持trì 戒giới 無vô 量lượng 。 忍nhẫn 辱nhục 無vô 量lượng 。 精tinh 進tấn 無vô 量lượng 。 禪thiền 定định 無vô 量lượng 。 智trí 慧tuệ 無vô 量lượng 。 所sở 行hành 六Lục 度Độ 。 攝nhiếp 生sanh 死tử 無vô 量lượng 。 慈từ 愍mẫn 眾chúng 生sanh 無vô 量lượng 。 莊trang 嚴nghiêm 淨tịnh 土độ 無vô 量lượng 。 音âm 聲thanh 無vô 量lượng 。 辯biện 才tài 無vô 量lượng 。
Vì sao thế? Bởi là một vị đại Bồ-tát thì luôn tu hành bố thí vô lượng, trì giới vô lượng, nhẫn nhục vô lượng, tinh tấn vô lượng, thiền định vô lượng, và trí tuệ vô lượng. Họ luôn tu hành Sáu Độ trong vô lượng kiếp sanh tử, từ mẫn vô lượng đối với chúng sanh, trang nghiêm tịnh độ vô lượng, diễn nói vô lượng âm thanh, và tu tập vô lượng biện tài.
華Hoa 德Đức 藏Tạng 。 乃nãi 至chí 一nhất 念niệm 善thiện 相tương 應ứng 。 迴hồi 向hướng 無vô 量lượng 。
Này Hoa Đức Tạng! Cho đến chỉ một niệm hồi hướng của họ cũng là vô lượng.
云vân 何hà 迴hồi 向hướng 無vô 量lượng 。 如như 迴hồi 向hướng 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 令linh 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 得đắc 無vô 生sanh 證chứng 。 以dĩ 佛Phật 涅Niết 槃Bàn 。 而nhi 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 是thị 名danh 迴Hồi 向Hướng 無Vô 量Lượng 。
Thế nào là hồi hướng vô lượng? Đó là sự hồi hướng công đức đến tất cả chúng sanh để khiến hết thảy chúng sanh chứng đắc vô sanh, và với tịch diệt của chư Phật mà vào tịch diệt. Đây gọi là Hồi Hướng Vô Lượng.
無vô 邊biên 空không 無vô 量lượng 。 無vô 相tướng 無vô 量lượng 。 無vô 願nguyện 無vô 量lượng 。 無vô 行hành 如như 是thị 。 無vô 欲dục 實thật 際tế 。 法pháp 性tánh 無vô 生sanh 。 無vô 著trước 解giải 脫thoát 。 涅Niết 槃Bàn 無vô 量lượng 。
Lại có không vô lượng, vô tướng vô lượng, và vô nguyện vô lượng. Cũng như vô lượng của vô tác, chân thật của vô dục, vô sanh của pháp tánh, không chấp trước nơi giải thoát, và tịch diệt.
善thiện 男nam 子tử 。 我ngã 但đãn 略lược 說thuyết 。 諸chư 法pháp 無vô 量lượng 。
Thiện nam tử! Ta nay chỉ nói sơ về các pháp vô lượng như vậy.
何hà 以dĩ 故cố 。 以dĩ 一nhất 切thiết 法pháp 。 無vô 有hữu 限hạn 量lượng 。
Vì sao thế? Bởi hết thảy pháp đều không có hạn lượng.
復phục 次thứ 華Hoa 德Đức 藏Tạng 。 彼bỉ 威Uy 德Đức 王Vương 。 於ư 其kỳ 園viên 觀quán 。 入nhập 于vu 三tam 昧muội 。 其kỳ 王vương 左tả 右hữu 。 有hữu 二nhị 蓮liên 花hoa 。 從tùng 地địa 踊dũng 出xuất 。 雜tạp 色sắc 莊trang 嚴nghiêm 。 其kỳ 香hương 芬phân 馥phức 。 如như 天thiên 栴chiên 檀đàn 。 有hữu 二nhị 童đồng 子tử 。 化hóa 生sanh 其kỳ 中trung 。 加gia 趺phu 而nhi 坐tọa 。 一nhất 名danh 寶Bảo 意Ý 。 二nhị 名danh 寶Bảo 上Thượng 。
Lại nữa, Hoa Đức Tạng! Có một lúc nọ, vị vua Uy Đức kia đang nhập chánh định trong khu vườn của mình, thì ở hai bên tả hữu của nhà vua có hai đóa hoa sen từ dưới đất vọt ra. Chúng có màu sắc hỗn tạp trang nghiêm, hương thơm ngào ngạt như hương đàn cõi trời. Ở trong mỗi hoa sen có một vị đồng tử hóa sanh và đang ngồi xếp bằng với tư thế hoa sen. Vị thứ nhất tên là Bảo Ý. Vị thứ nhì tên là Bảo Thượng.
時thời 威Uy 德Đức 王Vương 。 從tùng 禪thiền 定định 起khởi 。 見kiến 二nhị 童đồng 子tử 。 坐tọa 蓮liên 華hoa 藏tạng 。 以dĩ 偈kệ 問vấn 曰viết 。
Khi vua Uy Đức từ thiền định dậy, thì thấy hai đồng tử ngồi trong hoa sen, nên ngài dùng kệ hỏi rằng:
汝nhữ 為vi 天thiên 龍long 王vương 。
夜dạ 叉xoa 鳩cưu 槃bàn 荼đồ 。
為vi 人nhân 為vi 非phi 人nhân 。
願nguyện 說thuyết 其kỳ 名danh 號hiệu 。
'Các vị là trời rồng
Tiệp tật, quỷ úng hình
Là người hay phi nhân
Xin nói rõ tên danh'
時thời 王vương 右hữu 面diện 。 童đồng 子tử 以dĩ 偈kệ 。 答đáp 曰viết 。
Khi ấy vị đồng tử bên phải của nhà vua dùng kệ đáp rằng:
一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 空không 。
云vân 何hà 問vấn 名danh 號hiệu 。
過quá 去khứ 法pháp 已dĩ 滅diệt 。
當đương 來lai 法pháp 未vị 生sanh 。
現hiện 在tại 法pháp 不bất 住trụ 。
仁Nhân 者Giả 問vấn 誰thùy 名danh 。
空không 法pháp 亦diệc 非phi 人nhân 。
非phi 龍long 非phi 羅la 剎sát 。
人nhân 與dữ 非phi 人nhân 等đẳng 。
一nhất 切thiết 不bất 可khả 得đắc 。
'Hết thảy pháp đều không
Sao ngài hỏi tên danh
Pháp quá khứ đã diệt
Pháp vị lai chưa sanh
Pháp hiện tại chẳng trụ
Nhân Giả hỏi tên ai?
Không pháp cũng phi nhân
Chẳng rồng, quỷ bạo ác
Dù người hay phi nhân
Đều chẳng thể nắm bắt'
左tả 面diện 童đồng 子tử 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Vị đồng tử bên trái nói kệ rằng:
名danh 名danh 者giả 悉tất 空không 。
名danh 名danh 不bất 可khả 得đắc 。
一nhất 切thiết 法pháp 無vô 名danh 。
而nhi 欲dục 問vấn 名danh 字tự 。
欲dục 求cầu 真chân 實thật 名danh 。
未vị 曾tằng 所sở 見kiến 聞văn 。
夫phù 生sanh 法pháp 即tức 滅diệt 。
云vân 何hà 而nhi 問vấn 名danh 。
說thuyết 名danh 字tự 語ngữ 言ngôn 。
皆giai 是thị 假giả 施thi 設thiết 。
'Tên danh thảy đều không
Tên danh chẳng thể được
Tất cả pháp vô danh
Lại muốn hỏi danh tự
Muốn cầu chân thật danh
Chưa từng nghe nói đến
Pháp mới sanh liền diệt
Vậy hỏi tên làm chi?
Nói danh tự ngữ ngôn
Đều là giả mà thôi
我ngã 名danh 為vi 寶Bảo 意Ý 。
彼bỉ 名danh 為vi 寶Bảo 上Thượng 。
Tên tôi là Bảo Ý
Bạn ấy là Bảo Thượng'
華Hoa 德Đức 藏Tạng 。 是thị 二nhị 童đồng 子tử 。 說thuyết 是thị 偈kệ 已dĩ 。 與dữ 威Uy 德Đức 王Vương 。 俱câu 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 頭đầu 面diện 禮lễ 足túc 。 右hữu 遶nhiễu 七thất 匝táp 。 合hợp 掌chưởng 恭cung 敬kính 。 於ư 一nhất 面diện 住trụ 。
Này Hoa Đức Tạng! Khi đã nói bài kệ đó xong, hai vị đồng tử cùng với vua Uy Đức đi đến Đạo Tràng của Đức Phật kia. Khi đến nơi, họ cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, đi nhiễu bên phải bảy vòng, chắp tay cung kính, rồi đứng qua một bên.
時thời 二nhị 童đồng 子tử 。 即tức 共cộng 同đồng 聲thanh 。 以dĩ 偈kệ 問vấn 佛Phật 。
Lúc ấy hai vị đồng tử liền đồng thanh dùng kệ hỏi Phật rằng:
云vân 何hà 為vi 供cúng 養dường 。
無vô 上thượng 兩Lưỡng 足Túc 尊Tôn 。
願nguyện 說thuyết 其kỳ 義nghĩa 趣thú 。
聞văn 者giả 當đương 奉phụng 行hành 。
'Phải cúng dường thế nào?
Vô thượng Lưỡng Túc Tôn
Xin Ngài giảng nghĩa thú
Người nghe sẽ phụng hành
花hoa 香hương 眾chúng 伎kỹ 樂nhạc 。
衣y 食thực 藥dược 臥ngọa 具cụ 。
如như 是thị 等đẳng 供cúng 養dường 。
云vân 何hà 為vi 最tối 勝thắng 。
Hương hoa nhạc y phục
Ẩm thực nệm thuốc thang
Các cúng dường như thế
Loại nào là tối thắng?'
爾nhĩ 時thời 彼bỉ 佛Phật 。 即tức 為vì 童đồng 子tử 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đức Phật kia vì hai vị đồng tử mà nói kệ rằng:
當đương 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
廣quảng 濟tế 諸chư 群quần 生sanh 。
是thị 則tắc 供cung 正chánh 覺giác 。
三tam 十thập 二nhị 明minh 相tướng 。
'Ai phát khởi Đạo tâm
Rộng cứu các chúng sanh
Là cúng dường chánh giác
Với ba hai tướng hảo
設thiết 滿mãn 恆Hằng 沙sa 剎sát 。
珍trân 妙diệu 莊trang 嚴nghiêm 具cụ 。
奉phụng 獻hiến 諸chư 如Như 來Lai 。
及cập 歡hoan 喜hỷ 頂đảnh 戴đái 。
Dù lấy Hằng Hà sa
Trân diệu vật trang nghiêm
Phụng hiến chư Như Lai
Cùng hoan hỷ tín thọ
不bất 如như 以dĩ 慈từ 心tâm 。
迴hồi 向hướng 於ư 菩Bồ 提Đề 。
是thị 福phước 為vi 最tối 勝thắng 。
無vô 量lượng 無vô 有hữu 邊biên 。
Chẳng bằng với từ tâm
Hồi hướng về Phật Đạo
Phước này là tối thắng
Vô lượng vô biên tế
餘dư 供cúng 無vô 過quá 者giả 。
超siêu 踰du 不bất 可khả 計kế 。
如như 是thị 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
必tất 成thành 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。
Không cúng dường nào hơn
Siêu việt chẳng tính kể
Đạo tâm như thế ấy
Tất thành Đẳng Chánh Giác'
時thời 二nhị 童đồng 子tử 。 復phục 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Khi ấy hai vị đồng tử lại nói kệ rằng:
諸chư 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。
聽thính 我ngã 師sư 子tử 吼hống 。
今kim 於ư 如Như 來Lai 前tiền 。
弘hoằng 誓thệ 發phát 菩Bồ 提Đề 。
'Chư thiên long quỷ thần
Hãy nghe sư tử hống
Nay ở trước Như Lai
Nguyện phát khởi Đạo tâm
生sanh 死tử 無vô 量lượng 劫kiếp 。
本bổn 際tế 不bất 可khả 知tri 。
為vì 一nhất 眾chúng 生sanh 故cố 。
爾nhĩ 數số 劫kiếp 行hành 道Đạo 。
Sanh tử vô lượng kiếp
Vô thỉ chẳng thể biết
Vì chỉ một chúng sanh
Mà bao kiếp hành Đạo
況huống 此thử 諸chư 劫kiếp 中trung 。
度độ 脫thoát 無vô 量lượng 眾chúng 。
修tu 行hành 菩Bồ 提Đề 道Đạo 。
而nhi 生sanh 疲bì 倦quyện 心tâm 。
Huống trong những kiếp này
Độ thoát vô lượng chúng
Tu hành Đạo Bồ-tát
Lại sanh tâm mệt mỏi
我ngã 若nhược 從tùng 今kim 始thỉ 。
起khởi 於ư 貪tham 欲dục 心tâm 。
是thị 則tắc 為vi 欺khi 誑cuống 。
十thập 方phương 一nhất 切thiết 佛Phật 。
Con từ nay về sau
Nếu khởi lòng tham dục
Thì tức là phỉnh gạt
Tất cả mười phương Phật
瞋sân 恚khuể 愚ngu 癡si 垢cấu 。
慳san 嫉tật 亦diệc 復phục 然nhiên 。
今kim 我ngã 說thuyết 實thật 語ngữ 。
遠viễn 離ly 於ư 虛hư 妄vọng 。
Sân hận cùng si mê
Và ganh ghét cũng vậy
Nay con nói lời thật
Xa lìa điều dối trá
我ngã 若nhược 於ư 今kim 始thỉ 。
起khởi 於ư 聲Thanh 聞Văn 心tâm 。
不bất 樂nhạo 修tu 菩Bồ 提Đề 。
是thị 則tắc 欺khi 世Thế 尊Tôn 。
Con từ nay về sau
Nếu khởi tâm Thanh Văn
Chẳng thích tu Phật Đạo
Tức là lừa Thế Tôn
亦diệc 不bất 求cầu 緣Duyên 覺Giác 。
自tự 濟tế 利lợi 己kỷ 身thân 。
當đương 於ư 萬vạn 億ức 劫kiếp 。
大đại 悲bi 度độ 眾chúng 生sanh 。
Cũng không cầu Duyên Giác
Chỉ tự cứu bản thân
Sẽ trong vạn ức kiếp
Đại bi độ chúng sanh
如như 今kim 日nhật 佛Phật 土độ 。
清thanh 淨tịnh 妙diệu 莊trang 嚴nghiêm 。
令linh 我ngã 得đắc 道Đạo 時thời 。
超siêu 踰du 億ức 百bách 千thiên 。
Như Phật độ ngày nay
Thanh tịnh diệu trang nghiêm
Khi con đắc Đạo Quả
Siêu vượt trăm ngàn muôn
國quốc 無vô 聲Thanh 聞Văn 眾chúng 。
亦diệc 無vô 緣Duyên 覺Giác 乘Thừa 。
純thuần 有hữu 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。
其kỳ 數số 無vô 限hạn 量lượng 。
Cõi nước không Thanh Văn
Cũng không Duyên Giác Thừa
Thuần chỉ chư Bồ-tát
Số ấy vô hạn lượng
眾chúng 生sanh 淨tịnh 無vô 垢cấu 。
悉tất 具cụ 上thượng 妙diệu 樂lạc 。
出xuất 生sanh 於ư 正chánh 覺giác 。
總tổng 持trì 諸chư 法Pháp 藏tạng 。
Chúng sanh tịnh vô cấu
Đầy đủ thượng diệu lạc
Sanh ra ở chánh giác
Tổng trì mọi Pháp tạng
此thử 誓thệ 若nhược 誠thành 實thật 。
當đương 動động 大Đại 千Thiên 界Giới 。
Nguyện này nếu thành thật
Chấn động khắp Đại Thiên'
說thuyết 如như 是thị 偈kệ 已dĩ 。 應ứng 時thời 普phổ 震chấn 動động 。 百bách 千thiên 眾chúng 伎kỹ 樂nhạc 。 演diễn 發phát 和hòa 雅nhã 音âm 。 光quang 耀diệu 微vi 妙diệu 服phục 。 旋toàn 轉chuyển 而nhi 來lai 降giáng 。 諸chư 天thiên 於ư 空không 中trung 。 雨vũ 散tán 眾chúng 末mạt 香hương 。 其kỳ 香hương 普phổ 流lưu 熏huân 。 悅duyệt 可khả 眾chúng 生sanh 心tâm 。
Khi nói bài kệ như vậy xong, lập tức khắp nơi đều chấn động. Trăm ngàn loại âm nhạc trỗi vang tiếng hòa nhã. Y phục sáng chói tuyệt đẹp xoay lượn rơi xuống. Còn ở trên không trung, chư thiên tuôn mưa hương bột; hương thơm ấy xông khắp nơi và làm tâm chúng sanh vui sướng."
佛Phật 告cáo 華Hoa 德Đức 藏Tạng 。
Phật bảo ngài Hoa Đức Tạng:
於ư 汝nhữ 意ý 云vân 何hà 。 爾nhĩ 時thời 威Uy 德Đức 王Vương 者giả 。 豈khởi 異dị 人nhân 乎hồ 。 我ngã 身thân 是thị 也dã 。 時thời 二nhị 童đồng 子tử 。 今kim 觀Quán 世Thế 音Âm 。 及cập 得Đắc 大Đại 勢Thế 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 是thị 也dã 。
"Ý ông nghĩ sao? Vua Uy Đức thuở xưa nào có ai khác, là tiền thân của Ta đó. Còn hai vị đồng tử, nay chính là Quán Thế Âm và Đắc Đại Thế Đại Bồ-tát.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 二nhị 菩Bồ 薩Tát 。 於ư 彼bỉ 佛Phật 所sở 。 初sơ 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
Thiện nam tử! Ở nơi của Đức Phật kia, hai vị Bồ-tát ấy đã sơ phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác."
爾nhĩ 時thời 華Hoa 德Đức 藏Tạng 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ ngài Hoa Đức Tạng bạch Phật rằng:
甚thậm 奇kỳ 世Thế 尊Tôn 。 是thị 善thiện 男nam 子tử 。 未vị 曾tằng 發phát 心tâm 。 成thành 就tựu 如như 是thị 。 甚thậm 深thâm 智trí 慧tuệ 。 了liễu 達đạt 名danh 字tự 。 悉tất 不bất 可khả 得đắc 。
"Thật là kỳ diệu thay, thưa Thế Tôn! Mặc dù hai vị thiện nam tử này chưa từng phát khởi Đạo tâm, nhưng họ đã thành tựu trí tuệ thâm sâu như thế và liễu đạt danh tự đều chẳng thể nắm giữ.
世Thế 尊Tôn 。 是thị 二nhị 正Chánh 士Sĩ 。 於ư 彼bỉ 先tiên 佛Phật 。 已dĩ 曾tằng 供cúng 養dường 。 作tác 諸chư 功công 德đức 。
Bạch Thế Tôn! Hai vị Chánh Sĩ này chắc hẳn đã từng cúng dường và làm các công đức ở nơi của chư Phật quá khứ."
善thiện 男nam 子tử 。 此thử 恆Hằng 河Hà 沙sa 。 悉tất 可khả 知tri 數số 。 而nhi 此thử 大Đại 士Sĩ 。 先tiên 供cúng 養dường 佛Phật 。 種chúng 諸chư 善thiện 根căn 。 不bất 可khả 稱xưng 計kế 。 雖tuy 未vị 發phát 於ư 。 菩Bồ 提Đề 之chi 心tâm 。 而nhi 以dĩ 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 而nhi 自tự 莊trang 嚴nghiêm 。 於ư 諸chư 眾chúng 生sanh 。 為vi 最tối 勇dũng 猛mãnh 。
"Thiện nam tử! Số lượng cát của sông Hằng kia còn có thể tính đếm. Tuy nhiên, số lượng chư Phật quá khứ mà hai vị Đại Sĩ ấy đã cúng dường và gieo trồng các thiện căn, thì chẳng thể nào tính xuể. Mặc dù chưa phát khởi Đạo tâm, nhưng họ đã có thể làm những việc chẳng thể nghĩ bàn để tự trang nghiêm. Ở trong các chúng sanh, các ngài là những bậc dũng mãnh nhất."
爾nhĩ 時thời 華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Hoa Đức Tạng Bồ-tát bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 其kỳ 無Vô 量Lượng 德Đức 聚Tụ 安An 樂Lạc 示Thị 現Hiện 國Quốc 土Độ 。 為vi 在tại 何hà 方phương 。
"Bạch Thế Tôn! Cõi nước Vô Lượng Đức Tụ An Lạc Thị Hiện của ngày trước, bây giờ là ở nơi nào?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 男nam 子tử 。 今kim 此thử 西tây 方phương 。 安An 樂Lạc 世Thế 界Giới 。 當đương 於ư 爾nhĩ 時thời 。 號hiệu 無Vô 量Lượng 德Đức 聚Tụ 安An 樂Lạc 示Thị 現Hiện 。
"Thiện nam tử! Thế giới Cực Lạc ở phương tây bây giờ, vào thuở xưa gọi là Vô Lượng Đức Tụ An Lạc Thị Hiện."
華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Hoa Đức Tạng Bồ-tát bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 願nguyện 為vì 解giải 說thuyết 。 令linh 無vô 量lượng 眾chúng 生sanh 。 得đắc 大đại 利lợi 益ích 。 是thị 觀Quán 世Thế 音Âm 。 於ư 何hà 國quốc 土độ 。 成thành 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 世thế 界giới 莊trang 嚴nghiêm 。 光quang 明minh 名danh 號hiệu 。 聲Thanh 聞Văn 菩Bồ 薩Tát 。 壽thọ 命mạng 所sở 有hữu 。 乃nãi 至chí 成thành 佛Phật 。 其kỳ 事sự 云vân 何hà 。
"Bạch Thế Tôn! Kính mong Ngài hãy thuyết giảng để khiến cho vô lượng chúng sanh được những lợi ích to lớn. Ngài Quán Thế Âm này đây sẽ ở trong cõi nước nào mà thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác? Thế giới trang nghiêm ra sao? Danh hiệu quang minh của Ngài sẽ là gì? Còn thọ mạng của hàng Thanh Văn cùng chư Bồ-tát nơi đó, cho đến những việc của họ đến lúc thành Phật, việc ấy thế nào?
若nhược 世Thế 尊Tôn 。 說thuyết 是thị 菩Bồ 薩Tát 。 先tiên 所sở 行hạnh 願nguyện 。 其kỳ 餘dư 菩Bồ 薩Tát 。 聞văn 是thị 願nguyện 已dĩ 。 必tất 當đương 修tu 行hành 。 而nhi 得đắc 滿mãn 足túc 。
Nếu Thế Tôn nói ra các hạnh nguyện đã làm của vị Bồ-tát này, thì khi chư Bồ-tát khác nghe các hạnh nguyện đó rồi, họ nhất định sẽ tu hành để được viên mãn."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 哉tai 諦đế 聽thính 。 當đương 為vì 汝nhữ 說thuyết 。
"Lành thay! Hãy lắng nghe! Ta sẽ thuyết giảng cho ông."
對đối 曰viết 。
Ngài Hoa Đức Tạng thưa rằng:
唯dụy 然nhiên 。 願nguyện 樂nhạo 欲dục 聞văn 。
"Dạ vâng! Con vui thích muốn nghe."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 男nam 子tử 。 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 。 壽thọ 命mạng 無vô 量lượng 。 百bách 千thiên 億ức 劫kiếp 。 當đương 有hữu 終chung 極cực 。
"Thiện nam tử! Thọ mạng vô lượng của Đức Phật Vô Lượng Thọ dài đến trăm ngàn ức kiếp, rồi cuối cùng sẽ chấm dứt.
善thiện 男nam 子tử 。 當đương 來lai 廣quảng 遠viễn 。 不bất 可khả 計kế 劫kiếp 。 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 。 當đương 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。
Thiện nam tử! Trong tương lai không thể tính xuể số kiếp lâu xa về sau, Đức Phật Vô Lượng Thọ sẽ vào Cứu Cánh Tịch Diệt.
般Bát 涅Niết 槃Bàn 後hậu 。 正Chánh 法Pháp 住trụ 世thế 。 等đẳng 佛Phật 壽thọ 命mạng 。 在tại 世thế 滅diệt 後hậu 。 所sở 度độ 眾chúng 生sanh 。 悉tất 皆giai 同đồng 等đẳng 。
Sau khi Ngài vào Cứu Cánh Tịch Diệt, thời gian Chánh Pháp trụ thế sẽ bằng như thọ mạng của Đức Phật ấy. Số lượng chúng sanh được độ thoát cũng bằng như lúc Ngài còn tại thế.
佛Phật 涅Niết 槃Bàn 後hậu 。 或hoặc 有hữu 眾chúng 生sanh 。 不bất 見kiến 佛Phật 者giả 。 有hữu 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 得đắc 念Niệm 佛Phật 三Tam 昧Muội 。 常thường 見kiến 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 。
Sau khi Đức Phật ấy vào tịch diệt, sẽ có những chúng sanh không thấy Phật. Tuy nhiên, sẽ có các bậc Bồ-tát đắc Niệm Phật Chánh Định và họ luôn thấy Đức Phật Vô Lượng Thọ.
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 彼bỉ 佛Phật 滅diệt 後hậu 。 一nhất 切thiết 寶bảo 物vật 。 浴dục 池trì 蓮liên 花hoa 。 眾chúng 寶bảo 行hàng 樹thụ 。 常thường 演diễn 法Pháp 音âm 。 與dữ 佛Phật 無vô 異dị 。
Lại nữa, thiện nam tử! Sau khi Đức Phật kia diệt độ, hết thảy mọi vật báu, ao tắm, hoa sen, cùng những hàng cây báu sẽ thường diễn xướng Pháp âm và y như lúc Đức Phật ấy còn tại thế không khác.
善thiện 男nam 子tử 。 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 。 正Chánh 法Pháp 滅diệt 後hậu 。 過quá 中trung 夜dạ 分phân 。 明minh 相tướng 出xuất 時thời 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 於ư 七thất 寶bảo 菩Bồ 提Đề 樹thụ 下hạ 。 結kết 跏già 趺phu 坐tọa 。 成thành 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 號hiệu 普Phổ 光Quang 功Công 德Đức 山Sơn 王Vương 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 明Minh 行Hạnh 足Túc 。 善Thiện 逝Thệ 。 世Thế 間Gian 解Giải 。 無Vô 上Thượng 士Sĩ 。 調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu 。 天Thiên 人Nhân 師Sư 。 佛Phật 。 世Thế 尊Tôn 。
Thiện nam tử! Ở vào đêm mà Chánh Pháp của Đức Phật Vô Lượng Thọ diệt hết, ngay sau nửa đêm đó, khi ngôi sao minh tướng xuất hiện, Quán Thế âm Bồ-tát ngồi xếp bằng với tư thế hoa sen ở dưới cội Đạo thụ bảy báu và sẽ thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, hiệu là Phổ Quang Công Đức Sơn Vương Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.
其kỳ 佛Phật 國quốc 土độ 。 自tự 然nhiên 七thất 寶bảo 。 眾chúng 妙diệu 合hợp 成thành 。 莊trang 嚴nghiêm 之chi 事sự 。 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 於ư 恆Hằng 沙sa 劫kiếp 。 說thuyết 不bất 能năng 盡tận 。
Quốc độ của Đức Phật ấy sẽ tự nhiên có bảy báu vi diệu hợp thành. Dù chư Phật Thế Tôn trong Hằng Hà sa kiếp nói về những sự trang nghiêm nơi đó thì cũng chẳng thể hết.
善thiện 男nam 子tử 。 我ngã 於ư 今kim 者giả 。 為vì 汝nhữ 說thuyết 譬thí 。 彼bỉ 金Kim 光Quang 師Sư 子Tử 遊Du 戲Hí 如Như 來Lai 國quốc 土độ 。 莊trang 嚴nghiêm 之chi 事sự 。 方phương 於ư 普Phổ 光Quang 功Công 德Đức 山Sơn 王Vương 如Như 來Lai 國quốc 土độ 。 百bách 萬vạn 千thiên 倍bội 。 億ức 倍bội 。 億ức 兆triệu 載tái 倍bội 。 乃nãi 至chí 算toán 數số 。 所sở 不bất 能năng 及cập 。
Thiện nam tử! Ta bây giờ sẽ nói một thí dụ cho ông hiểu. Như những sự trang nghiêm ở cõi nước của Kim Quang Sư Tử Du Hí Như Lai kia, cõi nước của Đức Phổ Quang Công Đức Sơn Vương Như Lai còn gấp ức lần, tỷ lần, ức tỷ lần, và cho đến toán số thí dụ cũng chẳng thể biết.
其kỳ 佛Phật 國quốc 土độ 。 無vô 有hữu 聲Thanh 聞Văn 。 緣Duyên 覺Giác 之chi 名danh 。 純thuần 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 充sung 滿mãn 其kỳ 國quốc 。
Quốc độ của Đức Phật đó không có tên Thanh Văn và Duyên Giác; thuần nhất chỉ có chư Bồ-tát đầy khắp cõi nước ấy."
華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Hoa Đức Tạng Bồ-tát bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 彼bỉ 佛Phật 國quốc 土độ 。 名danh 安An 樂Lạc 耶da 。
"Bạch Thế Tôn! Quốc độ của Đức Phật kia sẽ còn gọi là Cực Lạc không?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 男nam 子tử 。 其kỳ 佛Phật 國quốc 土độ 。 號hiệu 曰viết 眾Chúng 寶Bảo 普Phổ 集Tập 莊Trang 嚴Nghiêm 。
"Thiện nam tử! Cõi nước của Đức Phật ấy sẽ gọi là Chúng Bảo Phổ Tập Trang Nghiêm.
善thiện 男nam 子tử 。 普Phổ 光Quang 功Công 德Đức 山Sơn 王Vương 如Như 來Lai 。 隨tùy 其kỳ 壽thọ 命mạng 。 得Đắc 大Đại 勢Thế 菩Bồ 薩Tát 。 親thân 覲cận 供cúng 養dường 。 至chí 于vu 涅Niết 槃Bàn 。
Thiện nam tử! Suốt thời gian Phổ Quang Công Đức Sơn Vương Như Lai trụ thế, Đắc Đại Thế Bồ-tát sẽ thân cận và cúng dường cho đến khi Ngài vào tịch diệt.
般Bát 涅Niết 槃Bàn 後hậu 。 奉phụng 持trì 正Chánh 法Pháp 。 乃nãi 至chí 滅diệt 盡tận 。
Sau khi Đức Phật kia vào Cứu Cánh Tịch Diệt, Đắc Đại Thế Bồ-tát sẽ phụng trì Chánh Pháp cho đến khi diệt hết.
法Pháp 滅diệt 盡tận 已dĩ 。 即tức 於ư 其kỳ 國quốc 。 成thành 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 號hiệu 曰viết 善Thiện 住Trụ 功Công 德Đức 寶Bảo 王Vương 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 明Minh 行Hạnh 足Túc 。 善Thiện 逝Thệ 。 世Thế 間Gian 解Giải 。 無Vô 上Thượng 士Sĩ 。 調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu 。 天Thiên 人Nhân 師Sư 。 佛Phật 。 世Thế 尊Tôn 。
Sau khi Chánh Pháp đã diệt tận, Đắc Đại Thế Bồ-tát sẽ ở trong cõi nước đó mà thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, hiệu là Thiện Trụ Công Đức Bảo Vương Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.
如như 普Phổ 光Quang 功Công 德Đức 山Sơn 王Vương 如Như 來Lai 國quốc 土độ 。 光quang 明minh 壽thọ 命mạng 。 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 乃nãi 至chí 法Pháp 住trụ 。 等đẳng 無vô 有hữu 異dị 。
Quốc độ, quang minh, thọ mạng, chư Bồ-tát, và cho đến thời gian Chánh Pháp trụ thế của Đức Phật ấy thì cũng giống như của Đức Phổ Quang Công Đức Sơn Vương Như Lai--không chút sai khác.
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 聞văn 善Thiện 住Trụ 功Công 德Đức 寶Bảo 王Vương 如Như 來Lai 名danh 者giả 。 皆giai 得đắc 不bất 退thoái 。 於ư 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào nghe được danh hiệu của Thiện Trụ Công Đức Bảo Vương Như Lai, họ đều sẽ được không thoái chuyển nơi Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
又hựu 善thiện 男nam 子tử 。 若nhược 有hữu 女nữ 人nhân 。 得đắc 聞văn 過quá 去khứ 。 金Kim 光Quang 師Sư 子Tử 遊Du 戲Hí 如Như 來Lai 。 善Thiện 住Trụ 功Công 德Đức 寶Bảo 王Vương 如Như 來Lai 名danh 者giả 。 皆giai 轉chuyển 女nữ 身thân 。 卻khước 四tứ 十thập 億ức 劫kiếp 。 生sanh 死tử 之chi 罪tội 。 皆giai 不bất 退thoái 轉chuyển 。 於ư 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 常thường 得đắc 見kiến 佛Phật 。 聞văn 受thọ 正Chánh 法Pháp 。 供cúng 養dường 眾chúng 僧Tăng 。 捨xả 此thử 身thân 已dĩ 。 出xuất 家gia 。 成thành 無vô 礙ngại 辯biện 。 速tốc 得đắc 總tổng 持trì 。
Lại nữa, thiện nam tử! Nếu có người nữ nào nghe được danh hiệu của quá khứ Kim Quang Sư Tử Du Hí Như Lai và vị lai Thiện Trụ Công Đức Bảo Vương Như Lai, họ sẽ diệt trừ 40 ức kiếp sanh tử nghiệp tội và không bao giờ còn thọ thân nữ. Họ đều sẽ không thoái chuyển nơi Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, luôn được thấy Phật, nghe cùng thọ trì Chánh Pháp, và cúng dường chư Tăng. Sau khi xả thân ấy rồi, vào đời sau họ có thể xuất gia, thành tựu biện tài vô ngại, và mau chứng đắc các môn tổng trì."
爾nhĩ 時thời 會hội 中trung 。 六lục 十thập 億ức 眾chúng 。 同đồng 聲thanh 歎thán 言ngôn 。
Lúc bấy giờ trong Pháp hội có 60 ức người trong đại chúng đồng thanh tán thán rằng:
南Nam 無mô 十Thập 方Phương 般Bát 涅Niết 槃Bàn 佛Phật 。
"♪ Quy mạng Thập Phương Cứu Cánh Tịch Diệt Chư Phật!"
同đồng 心tâm 共cộng 議nghị 。 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 佛Phật 即tức 受thọ 記ký 。 當đương 成thành 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Rồi họ đồng một lòng quyết định phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Khi ấy Đức Phật liền thọ ký cho họ sẽ thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
復phục 有hữu 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 那na 由do 他tha 眾chúng 生sanh 。 遠viễn 塵trần 離ly 垢cấu 。 於ư 諸chư 法pháp 中trung 。 得đắc 法Pháp 眼nhãn 淨tịnh 。 七thất 千thiên 比Bỉ 丘Khâu 。 漏lậu 盡tận 意ý 解giải 。
Lại có 84.000 nayuta chúng sanh xa rời trần cấu, ở trong các pháp, họ đắc Pháp nhãn thanh tịnh. 7.000 vị Bhikṣu được lậu tận ý giải.
爾nhĩ 時thời 觀Quán 世Thế 音Âm 。 及cập 得Đắc 大Đại 勢Thế 菩Bồ 薩Tát 。 即tức 以dĩ 神thần 力lực 。 令linh 此thử 眾chúng 會hội 。 悉tất 見kiến 十thập 方phương 無vô 數số 。 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 皆giai 為vi 授thọ 其kỳ 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 記ký 。
Lúc bấy giờ Quán Thế Âm cùng Đắc Đại Thế Bồ-tát liền dùng thần lực để khiến cho chúng hội nơi đây thấy được vô số chư Phật Thế Tôn khắp mười phương đều thọ ký Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác cho các ngài.
見kiến 已dĩ 。 歎thán 言ngôn 。
Khi thấy xong, họ đều tán dương rằng:
甚thậm 奇kỳ 世Thế 尊Tôn 。 是thị 諸chư 如Như 來Lai 。 為vì 此thử 大Đại 士Sĩ 。 授thọ 如như 是thị 記ký 。
"Thật là kỳ diệu thay, thưa Thế Tôn! Chư Như Lai kia đều thọ ký như vậy cho hai vị Đại Sĩ đó."
爾nhĩ 時thời 華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Hoa Đức Tạng Bồ-tát bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 於ư 此thử 如Như 來Lai 。 甚thậm 深thâm 經Kinh 典điển 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 解giải 說thuyết 書thư 寫tả 。 廣quảng 宣tuyên 流lưu 布bố 。 得đắc 幾kỷ 所sở 福phước 。 唯duy 願nguyện 如Như 來Lai 。 分phân 別biệt 解giải 說thuyết 。
"Bạch Thế Tôn! Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào đối với Kinh điển thâm sâu này của Như Lai mà thọ trì đọc tụng, thuyết giảng, biên chép, và truyền bá rộng rãi, họ sẽ được bao nhiêu phước? Kính mong Như Lai hãy phân biệt và giảng giải.
何hà 以dĩ 故cố 。 當đương 來lai 惡ác 世thế 。 薄bạc 德đức 眾chúng 生sanh 。 於ư 此thử 如Như 來Lai 。 甚thậm 深thâm 經Kinh 典điển 。 而nhi 不bất 信tín 受thọ 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 長trường 夜dạ 受thọ 苦khổ 。 難nan 得đắc 解giải 脫thoát 。
Vì sao thế? Bởi ở đời ác vị lai, những chúng sanh đức bạc sẽ không tin và thọ trì Kinh điển thâm sâu này của Như Lai. Do nhân duyên ấy, họ sẽ phải thọ khổ trong suốt đêm dài và rất khó được giải thoát.
世Thế 尊Tôn 。 唯duy 願nguyện 說thuyết 之chi 。 憐lân 愍mẫn 利lợi 益ích 。 諸chư 眾chúng 生sanh 故cố 。
Bạch Thế Tôn! Kính mong Ngài hãy thương xót mà thuyết giảng để làm lợi ích cho các chúng sanh.
世Thế 尊Tôn 。 今kim 此thử 會hội 中trung 。 多đa 有hữu 利lợi 根căn 。 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 於ư 當đương 來lai 世thế 。 而nhi 作tác 大đại 明minh 。
Lại nữa, thưa Thế Tôn! Trong chúng hội hôm nay có rất nhiều thiện nam tử và thiện nữ nhân với căn tánh lanh lợi, và họ sẽ làm vòm ánh sáng rộng lớn ở vào đời vị lai."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
華Hoa 德Đức 藏Tạng 。 善thiện 哉tai 諦đế 聽thính 。 當đương 為vì 汝nhữ 說thuyết 。
"Lành thay, Hoa Đức Tạng! Hãy lắng nghe! Ta sẽ thuyết giảng cho ông."
對đối 曰viết 。
Ngài Hoa Đức Tạng thưa rằng:
受thọ 教giáo 。 願nguyện 樂nhạo 欲dục 聞văn 。
"Xin Thế Tôn giảng dạy! Con vui thích muốn nghe."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
若nhược 善thiện 男nam 子tử 。 以dĩ 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 置trí 兩lưỡng 肩kiên 上thượng 。 盡tận 其kỳ 形hình 壽thọ 。 隨tùy 所sở 須tu 欲dục 。 衣y 食thực 臥ngọa 具cụ 。 床sàng 褥nhục 湯thang 藥dược 。 而nhi 供cúng 養dường 之chi 。 所sở 得đắc 功công 德đức 。 寧ninh 為vi 多đa 不phủ 。
"Giả như có thiện nam tử nào đặt tất cả chúng sanh trong Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới lên hai vai của mình đến trọn đời, rồi tùy theo ước muốn của họ mà cúng dường, như là y phục, ẩm thực, giường nệm, và thuốc thang, vậy công đức của người ấy có nhiều chăng?"
甚thậm 多đa 。 世Thế 尊Tôn 。 若nhược 以dĩ 慈từ 心tâm 。 供cung 一nhất 眾chúng 生sanh 。 隨tùy 其kỳ 所sở 須tu 。 功công 德đức 無vô 量lượng 。 何hà 況huống 一nhất 切thiết 。
"Rất nhiều, thưa Thế Tôn! Nếu với lòng từ mẫn mà cúng dường tùy theo ước muốn cho một chúng sanh thôi, thì công đức ấy cũng đã vô lượng rồi, hà huống là tất cả."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 於ư 此thử 經Kinh 典điển 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 解giải 說thuyết 書thư 寫tả 。 種chủng 種chủng 供cúng 養dường 。 廣quảng 宣tuyên 流lưu 布bố 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 所sở 得đắc 功công 德đức 。 百bách 千thiên 萬vạn 倍bội 。 不bất 可khả 為vi 譬thí 。
"Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào đối với Kinh điển này mà thọ trì đọc tụng, thuyết giảng, biên chép, truyền bá rộng rãi, và làm muôn sự cúng dường, rồi phát khởi Đạo tâm, thì công đức có được của họ sẽ gấp một tỷ lần so với ở trên. Thật không thể nào thí dụ cho xuể."
華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Hoa Đức Tạng Bồ-tát bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 從tùng 今kim 日nhật 。 於ư 此thử 如Như 來Lai 。 所sở 說thuyết 經Kinh 典điển 。 及cập 過quá 去khứ 當đương 來lai 。 三tam 佛Phật 名danh 號hiệu 。 常thường 當đương 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 解giải 說thuyết 書thư 寫tả 。 廣quảng 宣tuyên 流lưu 布bố 。 遠viễn 離ly 貪tham 恚khuể 癡si 心tâm 。 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 終chung 不bất 虛hư 妄vọng 。
"Bạch Thế Tôn! Kể từ hôm nay, con sẽ đối với Kinh điển đã thuyết giảng này của Như Lai, cùng ba danh hiệu chư Phật ở trên--một danh hiệu của Đức Phật quá khứ và hai danh hiệu của chư Phật vị lai--mà luôn thọ trì đọc tụng, thuyết giảng, biên chép, và truyền bá rộng rãi. Con sẽ xa lìa tham sân si và phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Lời nguyện này quyết không bao giờ hư dối!
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 成thành 佛Phật 者giả 。 若nhược 有hữu 女nữ 人nhân 。 聞văn 如như 是thị 法Pháp 。 現hiện 轉chuyển 女nữ 身thân 。 轉chuyển 女nữ 身thân 已dĩ 。 當đương 為vì 授thọ 記ký 。 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 號hiệu 曰viết 離Ly 垢Cấu 。 多Đa 陀Đà 阿A 伽Già 度Độ 。 阿A 羅La 訶Ha 。 三Tam 藐Miệu 三Tam 佛Phật 陀Đà 。
Bạch Thế Tôn! Nguyện con khi thành Phật, nếu có người nữ nào nghe được Pháp như vầy, thì ở đời sau, họ sẽ không bao giờ còn thọ thân nữ. Sau khi đã chuyển thân nữ, con sẽ thọ ký Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác cho họ với danh hiệu là Ly Cấu Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Đẳng Chánh Giác."
說thuyết 是thị 經Kinh 已dĩ 。 華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 及cập 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 菩Bồ 薩Tát 。 聲Thanh 聞Văn 。 天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。
Lúc Phật thuyết Kinh này xong, Hoa Đức Tạng Đại Bồ-tát cùng các vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Bồ-tát, Thanh Văn, trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, người và phi nhân, khi nghe lời Phật dạy, họ đều sanh tâm đại hoan hỷ.
觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 授Thọ 記Ký 經Kinh
Kinh Quán Thế Âm Bồ-tát Thọ Ký
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
yojana: dô cha na
raṇi: ra ni
cāka: cha ca
tāla: ta la
suloci-tāla: su lô chi ta la
nayuta: na du ta
Kinh Quán Thế Âm Bồ-tát Thọ Ký
如như 是thị 我ngã 聞văn 。
Tôi nghe như vầy:
一nhất 時thời 佛Phật 在tại 波Ba 羅La 奈Nại 。 仙Tiên 人Nhân 鹿Lộc 苑Uyển 中trung 。 與dữ 大đại 比Bỉ 丘Khâu 眾chúng 。
Một thuở nọ, Đức Phật ở tại Tiên Nhân Lộc Uyển gần thành Lộc Dã, cùng với 20.000 vị đại Bhikṣu [bíc su].
二nhị 萬vạn 人nhân 俱câu 。 菩Bồ 薩Tát 萬vạn 二nhị 千thiên 。 其kỳ 名danh 曰viết 。 師Sư 子Tử 菩Bồ 薩Tát 。 師Sư 子Tử 意Ý 菩Bồ 薩Tát 。 安An 意Ý 菩Bồ 薩Tát 。 無Vô 喻Dụ 意Ý 菩Bồ 薩Tát 。 持Trì 地Địa 菩Bồ 薩Tát 。 般Bát 羅La 達Đạt 菩Bồ 薩Tát 。 神Thần 天Thiên 菩Bồ 薩Tát 。 實Thật 事Sự 菩Bồ 薩Tát 。 伽Già 睺Hầu 多Đa 菩Bồ 薩Tát 。 賢Hiền 力Lực 菩Bồ 薩Tát 。 明Minh 天Thiên 菩Bồ 薩Tát 。 愛Ái 喜Hỷ 菩Bồ 薩Tát 。 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 菩Bồ 薩Tát 。 智Trí 行Hành 菩Bồ 薩Tát 。 專Chuyên 行Hành 菩Bồ 薩Tát 。 現Hiện 無Vô 礙Ngại 菩Bồ 薩Tát 。 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 。 如như 是thị 等đẳng 上thượng 首thủ 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 萬vạn 二nhị 千thiên 人nhân 俱câu 。
Ngoài ra còn có 12.000 vị Bồ-tát. Tên các ngài là: Sư Tử Bồ-tát, Sư Tử Ý Bồ-tát, An Ý Bồ-tát, Vô Dụ Ý Bồ-tát, Trì Địa Bồ-tát, Nhân Thọ Bồ-tát, Thần Thiên Bồ-tát, Thật Sự Bồ-tát, Ẩn Mật Bồ-tát, Hiền Lực Bồ-tát, Minh Thiên Bồ-tát, Ái Hỷ Bồ-tát, Diệu Cát Tường Bồ-tát, Trí Hành Bồ-tát, Chuyên Hành Bồ-tát, Hiện Vô Ngại Bồ-tát, Từ Thị Bồ-tát, và chư đại Bồ-tát khác như vậy; là những bậc thượng thủ của 12.000 vị Bồ-tát đến dự.
復phục 有hữu 二nhị 萬vạn 天thiên 子tử 。 善Thiện 界Giới 天Thiên 子Tử 。 善Thiện 住Trụ 天Thiên 子Tử 等đẳng 。 以dĩ 為vi 上thượng 首thủ 。 皆giai 住trụ 大Đại 乘Thừa 。
Lại có 20.000 thiên tử. Trong số ấy có Thiện Giới Thiên Tử, Thiện Trụ Thiên Tử, cùng những vị khác làm thượng thủ và họ đều trụ ở Đại Thừa.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 與dữ 無vô 量lượng 百bách 千thiên 眷quyến 屬thuộc 圍vi 遶nhiễu 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Lúc bấy giờ có vô lượng trăm ngàn quyến thuộc vây quanh Thế Tôn và Ngài thuyết Pháp cho họ.
❖
爾nhĩ 時thời 會hội 中trung 。 有hữu 一nhất 菩Bồ 薩Tát 。 名danh 華Hoa 德Đức 藏Tạng 。 即tức 從tùng 坐tọa 起khởi 。 偏thiên 袒đản 右hữu 肩kiên 。 右hữu 膝tất 著trước 地địa 。 合hợp 掌chưởng 向hướng 佛Phật 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Khi ấy trong Pháp hội có một vị Bồ-tát tên là Hoa Đức Tạng, từ chỗ ngồi đứng dậy, vén áo lộ vai phải, gối phải quỳ sát đất, chắp tay hướng về Đức Phật, và nói lời như vầy:
惟duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 賜tứ 我ngã 中trung 間gian 。 欲dục 有hữu 所sở 問vấn 。
"Bạch Thế Tôn! Con có việc muốn thưa hỏi, kính mong Như Lai cho phép."
佛Phật 告cáo 華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。
Phật bảo Hoa Đức Tạng Bồ-tát:
恣tứ 汝nhữ 所sở 問vấn 。 諸chư 有hữu 疑nghi 者giả 。 吾ngô 已dĩ 知tri 之chi 。 當đương 為vi 解giải 說thuyết 。 令linh 汝nhữ 歡hoan 喜hỷ 。
"Ông có điều nghi vấn thì hãy cứ hỏi. Ta đã biết điều ông muốn hỏi. Như Lai sẽ thuyết giảng để khiến ông hoan hỷ."
爾nhĩ 時thời 華Hoa 德Đức 藏Tạng 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ ngài Hoa Đức Tạng bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 云vân 何hà 不bất 退thoái 轉chuyển 。 於ư 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 及cập 五ngũ 神thần 通thông 。 得đắc 如Như 幻Huyễn 三Tam 昧Muội 。 以dĩ 善thiện 方phương 便tiện 。 能năng 化hóa 其kỳ 身thân 。 隨tùy 眾chúng 形hình 類loại 。 所sở 成thành 善thiện 根căn 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。 令linh 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
"Bạch Thế Tôn! Đại Bồ-tát làm sao sẽ không thoái chuyển nơi Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, hoặc không mất năm loại thần thông? Làm thế nào để đắc Như Huyễn Chánh Định? Bởi khi đã đắc chánh định đó, họ với thiện xảo phương tiện của chánh định ấy mà có thể biến hóa tùy theo hình loại của mỗi chúng sanh, rồi thuyết Pháp tùy theo căn lành của họ, và khiến chúng sanh đạt đến Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác."
佛Phật 告cáo 華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。
Phật bảo Hoa Đức Tạng Đại Bồ-tát:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 能năng 於ư 如Như 來Lai 。 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 前tiền 。 問vấn 如như 是thị 義nghĩa 。
"Lành thay, lành thay! Ông có thể ở trước Như Lai, Chánh Đẳng Chánh Giác mà khéo hỏi nghĩa lý như vậy.
汝nhữ 華Hoa 德Đức 藏Tạng 。 已dĩ 於ư 過quá 去khứ 諸chư 佛Phật 。 殖thực 諸chư 善thiện 根căn 。 供cúng 養dường 無vô 數số 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 於ư 諸chư 眾chúng 生sanh 。 興hưng 大đại 悲bi 心tâm 。
Này Hoa Đức Tạng! Ông đã gieo trồng các căn lành ở nơi chư Phật quá khứ, cúng dường vô số tỷ ức chư Phật Thế Tôn, và khởi lòng đại bi đối với các chúng sanh.
善thiện 哉tai 華Hoa 德Đức 藏Tạng 。 諦đế 聽thính 諦đế 聽thính 。 善thiện 思tư 念niệm 之chi 。 當đương 為vì 汝nhữ 說thuyết 。
Lành thay, Hoa Đức Tạng! Lắng nghe, lắng nghe, và khéo tư duy! Ta sẽ thuyết giảng cho ông."
對đối 曰viết 。
Ngài Hoa Đức Tạng thưa rằng:
唯dụy 然nhiên 。 願nguyện 樂nhạo 欲dục 聞văn 。
"Dạ vâng! Con vui thích muốn nghe."
❖
佛Phật 告cáo 華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。
Phật bảo Hoa Đức Tạng Đại Bồ-tát:
成thành 就tựu 一nhất 法pháp 。 得đắc 如Như 幻Huyễn 三Tam 昧Muội 。 得đắc 是thị 三tam 昧muội 。 以dĩ 善thiện 方phương 便tiện 。 能năng 化hóa 其kỳ 身thân 。 隨tùy 眾chúng 形hình 類loại 。 所sở 成thành 善thiện 根căn 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。 令linh 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
"Nếu ai thành tựu một pháp này thì họ sẽ đắc Như Huyễn Chánh Định. Khi đã đắc chánh định đó, họ với thiện xảo phương tiện của chánh định ấy mà có thể biến hóa tùy theo hình loại của mỗi chúng sanh, rồi thuyết Pháp tùy theo căn lành của họ, và khiến chúng sanh đạt đến Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
何hà 等đẳng 一nhất 法pháp 。 謂vị 無vô 依y 止chỉ 。 不bất 依y 三tam 界giới 。 亦diệc 不bất 依y 內nội 。 又hựu 不bất 依y 外ngoại 。 於ư 無vô 所sở 依y 。 得đắc 正chánh 觀quán 察sát 。 正chánh 觀quán 察sát 已dĩ 。 便tiện 得đắc 正chánh 盡tận 。 而nhi 於ư 覺giác 知tri 。 無vô 所sở 損tổn 減giảm 。 以dĩ 無vô 減giảm 心tâm 。 悉tất 度độ 正chánh 慧tuệ 。
Một pháp này là gì? Đó là không nương dựa. Không nương vào ba cõi, cũng không nương ở trong, lại cũng không nương ở ngoài. Khi không có chỗ để nương thì lúc đó mới có chánh quán. Khi đã có chánh quán thì sẽ dẫn đến chánh tận với giác tri không hề bị tổn giảm. Rồi từ cái tâm không tăng không giảm sẽ khởi sanh trí tuệ chân chánh.
謂vị 一nhất 切thiết 法pháp 。 從tùng 緣duyên 而nhi 起khởi 。 虛hư 假giả 而nhi 有hữu 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 因nhân 緣duyên 而nhi 生sanh 。 若nhược 無vô 因nhân 緣duyên 。 無vô 有hữu 生sanh 法pháp 。 雖tuy 一nhất 切thiết 法pháp 。 從tùng 因nhân 緣duyên 生sanh 。 而nhi 無vô 所sở 生sanh 。
Khi đến giai đoạn này thì sẽ thấu hiểu tất cả pháp từ duyên mà sanh và đều do hư giả mà có. Hết thảy các pháp từ nhân duyên mà sanh, nếu chẳng có nhân duyên thì pháp sẽ không sanh. Tuy hết thảy pháp từ nhân duyên sanh, nhưng thật chẳng có chỗ nào sanh.
如như 是thị 通thông 達đạt 。 無vô 生sanh 法pháp 者giả 。 得đắc 入nhập 菩Bồ 薩Tát 。 真chân 實thật 之chi 道Đạo 。 亦diệc 名danh 得đắc 入nhập 。 大đại 慈từ 悲bi 心tâm 。 憐lân 愍mẫn 度độ 脫thoát 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 善thiện 能năng 深thâm 解giải 。 如như 是thị 義nghĩa 已dĩ 。 則tắc 知tri 一nhất 切thiết 。 諸chư 法pháp 如như 幻huyễn 。
Phàm ai thông đạt pháp vô sanh như vậy, họ sẽ được vào Đạo chân thật của Bồ-tát, hay còn gọi là được vào tâm đại từ bi. Thế nên họ sẽ thương xót và muốn độ thoát tất cả chúng sanh. Khi đã khéo có thể liễu giải nghĩa lý thâm sâu như vậy, thì liền biết hết thảy mọi pháp đều như huyễn.
但đãn 以dĩ 憶ức 想tưởng 語ngữ 言ngôn 。 造tạo 化hóa 法pháp 耳nhĩ 。 然nhiên 此thử 憶ức 想tưởng 語ngữ 言ngôn 。 造tạo 化hóa 諸chư 法pháp 。 究cứu 竟cánh 悉tất 空không 。 善thiện 能năng 通thông 達đạt 。 諸chư 法pháp 空không 已dĩ 。 是thị 名danh 逮đãi 得đắc 。 如Như 幻Huyễn 三Tam 昧Muội 。
Do bởi sự nhớ tưởng và ngôn từ nên mới tạo ra các pháp. Thế nhưng các pháp hình thành từ sự nhớ tưởng và ngôn từ đó cứu cánh đều không. Khi đã khéo có thể thông đạt các pháp không thì mới gọi là đắc Như Huyễn Chánh Định.
得đắc 三tam 昧muội 已dĩ 。 以dĩ 善thiện 方phương 便tiện 。 能năng 化hóa 其kỳ 身thân 。 隨tùy 眾chúng 形hình 類loại 。 而nhi 成thành 善thiện 根căn 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。 令linh 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Khi đã đắc chánh định đó, họ với thiện xảo phương tiện của chánh định ấy mà có thể biến hóa tùy theo hình loại của mỗi chúng sanh, rồi thuyết Pháp tùy theo căn lành của họ, và khiến chúng sanh đạt đến Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác."
❖
爾nhĩ 時thời 華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ ngài Hoa Đức Tạng Đại Bồ-tát bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 於ư 此thử 眾chúng 中trung 。 頗phả 有hữu 菩Bồ 薩Tát 。 得đắc 是thị 三tam 昧muội 乎hồ 。
"Bạch Thế Tôn! Ở trong chúng hội đây có vị Bồ-tát nào đắc chánh định đó không?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
有hữu 。 今kim 是thị 會hội 中trung 。 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 。 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 等đẳng 。 六lục 十thập 正Chánh 士Sĩ 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 大đại 誓thệ 莊trang 嚴nghiêm 。 得đắc 是thị 三tam 昧muội 。
"Có! Nay trong chúng hội đây có những vị trang nghiêm với đại thệ nguyện chẳng thể nghĩ bàn, như là Từ Thị Bồ-tát, Diệu Cát Tường Bồ-tát, và 60 vị Chánh Sĩ--họ đã đắc chánh định đó."
又hựu 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lại bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 唯duy 此thử 世thế 界giới 菩Bồ 薩Tát 。 得đắc 是thị 三tam 昧muội 。 他tha 方phương 世thế 界giới 。 復phục 有hữu 菩Bồ 薩Tát 。 成thành 就tựu 如như 是thị 。 如Như 幻Huyễn 三Tam 昧Muội 。
"Bạch Thế Tôn! Chỉ riêng ở thế giới này mới có các vị Bồ-tát đắc chánh định đó, hay còn có các vị Bồ-tát ở thế giới phương khác cũng thành tựu Như Huyễn Chánh Định như vậy?"
佛Phật 告cáo 華Hoa 德Đức 藏Tạng 。
Phật bảo ngài Hoa Đức Tạng:
西tây 方phương 過quá 此thử 。 億ức 百bách 千thiên 剎sát 。 有hữu 世thế 界giới 名danh 安An 樂Lạc 。 其kỳ 國quốc 有hữu 佛Phật 。 號hiệu 阿A 彌Di 陀Đà 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 今kim 現hiện 在tại 說thuyết 法Pháp 。 彼bỉ 有hữu 菩Bồ 薩Tát 。 一nhất 名danh 觀Quán 世Thế 音Âm 。 二nhị 名danh 得Đắc 大Đại 勢Thế 。 得đắc 是thị 三tam 昧muội 。
"Từ đây về hướng tây, vượt qua 100.000 ức cõi Phật, có một thế giới tên là Cực Lạc. Trong cõi nước ấy có Đức Phật, hiệu là Vô Lượng Thọ, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri và Ngài hiện đang thuyết Pháp ở đó. Đức Phật ấy có hai vị Bồ-tát làm thị giả. Vị thứ nhất tên là Quán Thế Âm. Vị thứ nhì tên là Đắc Đại Thế. Cả hai ngài đã đắc chánh định đó.
復phục 次thứ 華Hoa 德Đức 藏Tạng 。 若nhược 有hữu 菩Bồ 薩Tát 。 從tùng 彼bỉ 正Chánh 士Sĩ 。 七thất 日nhật 七thất 夜dạ 。 聽thính 受thọ 是thị 法Pháp 。 便tiện 逮đãi 得đắc 如Như 幻Huyễn 三Tam 昧Muội 。
Lại nữa, Hoa Đức Tạng! Nếu có Bồ-tát nào nghe và thọ trì Pháp này trong bảy ngày bảy đêm từ hai vị Chánh Sĩ kia, ngay sau đó, họ sẽ đắc Như Huyễn Chánh Định."
華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Hoa Đức Tạng Bồ-tát bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 彼bỉ 國quốc 應ưng 有hữu 。 無vô 量lượng 菩Bồ 薩Tát 。 得đắc 是thị 三tam 昧muội 。
"Bạch Thế Tôn! Cõi nước kia chắc hẳn phải có vô lượng Bồ-tát đắc chánh định đó.
何hà 以dĩ 故cố 。 其kỳ 餘dư 菩Bồ 薩Tát 。 生sanh 彼bỉ 國quốc 者giả 。 皆giai 當đương 往vãng 至chí 。 彼bỉ 正Chánh 士Sĩ 所sở 。 聽thính 受thọ 是thị 法Pháp 。
Vì sao thế? Bởi các vị Bồ-tát nào đã sanh về cõi nước kia đều sẽ đi đến chỗ của hai vị Chánh Sĩ ấy mà lắng nghe và thọ trì Pháp này."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
如như 是thị 如như 是thị 。 如như 汝nhữ 所sở 言ngôn 。 有hữu 無vô 量lượng 阿a 僧tăng 祇kỳ 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 從tùng 彼bỉ 正Chánh 士Sĩ 。 得đắc 是thị 三tam 昧muội 。
"Như thị, như thị! Đúng như lời ông nói. Ở quốc độ ấy có vô lượng vô số chư đại Bồ-tát đã đắc chánh định đó từ hai vị Chánh Sĩ kia."
華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Hoa Đức Tạng Bồ-tát bạch Phật rằng:
善thiện 哉tai 世Thế 尊Tôn 。 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 願nguyện 以dĩ 神thần 力lực 。 令linh 彼bỉ 正Chánh 士Sĩ 。 至chí 此thử 世thế 界giới 。 又hựu 令linh 彼bỉ 此thử 。 兩lưỡng 得đắc 相tương 見kiến 。
"Lành thay, thưa Thế Tôn! Kính mong Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, hãy dùng thần lực để làm cho hai vị Chánh Sĩ kia đến thế giới này và cũng làm cho đại chúng của hai bên đồng thấy lẫn nhau.
何hà 以dĩ 故cố 。 以dĩ 彼bỉ 正Chánh 士Sĩ 。 至chí 此thử 剎sát 故cố 。 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 成thành 善thiện 根căn 者giả 。 聞văn 其kỳ 說thuyết 法Pháp 。 得đắc 是thị 三tam 昧muội 。 又hựu 願nguyện 見kiến 彼bỉ 。 安An 樂Lạc 世Thế 界Giới 。 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 。 令linh 此thử 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 願nguyện 生sanh 彼bỉ 國quốc 。 生sanh 彼bỉ 國quốc 已dĩ 。 絕tuyệt 不bất 退thoái 轉chuyển 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Vì sao thế? Bởi nếu hai vị Chánh Sĩ kia đến thế giới này, thì các thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào với căn lành thành thục mà khi nghe các ngài thuyết Pháp, họ sẽ đắc chánh định đó. Con cũng mong thấy được Thế giới Cực Lạc của Đức Phật Vô Lượng Thọ. Do nhân ấy mà cũng sẽ khiến cho các thiện nam tử và thiện nữ nhân nơi đây phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác và nguyện sanh về cõi nước kia. Khi đã sanh về cõi nước kia, họ quyết sẽ không còn thoái chuyển nơi Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác."
❖
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 受thọ 彼bỉ 請thỉnh 已dĩ 。 即tức 放phóng 眉mi 間gian 。 白bạch 毫hào 相tướng 光quang 。 遍biến 照chiếu 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 國Quốc 土Độ 。 於ư 此thử 世thế 界giới 。 草thảo 木mộc 土thổ 石thạch 。 須Tu 彌Di 山Sơn 王Vương 。 目Mục 真Chân 隣Lân 陀Đà 山Sơn 。 大Đại 目Mục 真Chân 隣Lân 陀Đà 山Sơn 。 斫Chước 迦Ca 羅La 山Sơn 。 大Đại 斫Chước 迦Ca 羅La 山Sơn 。 乃nãi 至chí 世thế 界giới 中trung 間gian 。 幽u 冥minh 之chi 處xứ 。 普phổ 皆giai 金kim 色sắc 。 莫mạc 不bất 大đại 明minh 。 日nhật 月nguyệt 暉huy 曜diệu 。 及cập 大đại 力lực 威uy 光quang 。 悉tất 不bất 復phục 現hiện 。 遍biến 照chiếu 西tây 方phương 。 億ức 百bách 千thiên 剎sát 。 乃nãi 至chí 安An 樂Lạc 世Thế 界Giới 。 悉tất 皆giai 金kim 色sắc 。 大đại 光quang 右hữu 遶nhiễu 。 彼bỉ 佛Phật 七thất 匝táp 。 於ư 如Như 來Lai 前tiền 。 廓khuếch 然nhiên 不bất 現hiện 。
Khi ấy Thế Tôn chấp thuận lời thỉnh cầu trên, rồi Ngài liền phóng quang minh từ tướng bạch hào ở giữa đôi chân mày. Ánh sáng đó chiếu khắp Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới. Tất cả cỏ cây và đất đá ở thế giới này, cũng như Vua núi Diệu Cao, Thạch Sơn, Đại Thạch Sơn, núi Luân Vi, núi Đại Luân Vi, và cho đến những nơi u tối trong thế giới này thảy đều thành sắc vàng và không nơi nào là chẳng sáng chói. Ánh sáng của mặt trời mặt trăng và hào quang của những vị có uy lực lớn thảy đều chẳng hiện. Ánh sáng đó còn chiếu đến khắp trăm ngàn ức cõi nước ở phương tây và cho đến Thế giới Cực Lạc cũng đều thành sắc vàng. Tiếp đến, vầng đại hào quang đó nhiễu bên phải của Đức Phật ấy bảy vòng, rồi hốt nhiên biến mất ở trước Như Lai kia.
彼bỉ 國quốc 眾chúng 生sanh 。 菩Bồ 薩Tát 聲Thanh 聞Văn 。 悉tất 見kiến 此thử 土độ 。 及cập 釋Thích 迦Ca 文Văn 。 與dữ 諸chư 大đại 眾chúng 。 圍vi 遶nhiễu 說thuyết 法Pháp 。 猶do 如như 掌chưởng 中trung 。 觀quan 阿a 摩ma 勒lặc 果quả 。
Lúc bấy giờ chư Bồ-tát, Thanh Văn, và các chúng sanh ở cõi nước kia đều thấy thế giới này với các đại chúng vây quanh Đức Phật Năng Nhân Tịch Tĩnh để lắng nghe Pháp. Họ thấy rõ như nhìn trái xoài trong lòng bàn tay.
皆giai 生sanh 愛ái 樂nhạo 。 歡hoan 喜hỷ 之chi 心tâm 。 唱xướng 如như 是thị 言ngôn 。
Rồi với lòng yêu mến và hoan hỷ, họ xướng lên lời như vầy:
南Nam 無mô 釋Thích 迦Ca 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。
"♪ Quy mạng Năng Nhân Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri!"
於ư 此thử 眾chúng 會hội 。 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 釋Thích 。 梵Phạm 。 四Tứ 天Thiên 王Vương 。 菩Bồ 薩Tát 。 聲Thanh 聞Văn 。 皆giai 見kiến 安An 樂Lạc 世Thế 界Giới 。 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 。 菩Bồ 薩Tát 聲Thanh 聞Văn 。 眷quyến 屬thuộc 圍vi 遶nhiễu 。 晃hoảng 若nhược 寶bảo 山sơn 。 高cao 顯hiển 殊thù 特đặc 。 威uy 光quang 赫hách 奕dịch 。 普phổ 照chiếu 諸chư 剎sát 。 如như 淨tịnh 目mục 人nhân 。 於ư 一nhất 尋tầm 內nội 。 覩đổ 人nhân 面diện 貌mạo 。 明minh 了liễu 無vô 礙ngại 。
Khi ấy ở trong chúng hội nơi đây, các vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī [bíc su ni], Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, người và phi nhân, Năng Thiên Đế, Phạm Vương, Bốn Vị Thiên Vương, Bồ-tát, và Thanh Văn đều thấy Thế giới Cực Lạc, cùng chư Bồ-tát và Thanh Văn quyến thuộc đang vây quanh Đức Phật Vô Lượng Thọ. Quang minh của Đức Phật kia rực rỡ như hòn núi báu, sáng chói thù đặc, uy quang hiển hách, và chiếu khắp các cõi nước. Đây ví như có một người với cặp mắt sáng và nhìn thấy rõ rệt từng nét trên diện mạo của người khác trong phạm vi tầm mắt của họ. [Đại chúng nơi đây nhìn thấy Đức Phật kia thì cũng lại như vậy.]
既ký 見kiến 是thị 已dĩ 。 歡hoan 喜hỷ 踊dũng 躍dược 。 唱xướng 如như 是thị 言ngôn 。
Khi đã thấy xong, họ vui mừng hớn hở và xướng lên lời như vầy:
南Nam 無mô 阿A 彌Di 陀Đà 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。
"♪ Quy mạng Vô Lượng Thọ Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri!"
時thời 此thử 眾chúng 中trung 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 眾chúng 生sanh 。 皆giai 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 及cập 種chúng 善thiện 根căn 。 願nguyện 生sanh 彼bỉ 國quốc 。
Khi ấy ở trong chúng hội này có 84.000 chúng sanh đều phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, cùng gieo trồng căn lành, và nguyện sanh về cõi nước kia.
爾nhĩ 時thời 安An 樂Lạc 世Thế 界Giới 。 菩Bồ 薩Tát 聲Thanh 聞Văn 。 見kiến 此thử 剎sát 已dĩ 。 怪quái 未vị 曾tằng 有hữu 。 歡hoan 喜hỷ 合hợp 掌chưởng 。 禮lễ 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 作tác 如như 是thị 言ngôn 。
Khi chư Bồ-tát và Thanh Văn ở Thế giới Cực Lạc đã thấy quốc độ này, họ vui mừng cùng ngạc nhiên chưa từng có, rồi chắp tay, đảnh lễ Năng Nhân Tịch Tĩnh Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, và nói lời như vầy:
南Nam 無mô 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 能năng 為vì 菩Bồ 薩Tát 聲Thanh 聞Văn 。 說thuyết 如như 是thị 法Pháp 。
"♪ Quy mạng Năng Nhân Tịch Tĩnh Phật! Ngài đã có thể thuyết Pháp như thế cho chư Bồ-tát và Thanh Văn."
爾nhĩ 時thời 安An 樂Lạc 世Thế 界Giới 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 動động 遍biến 動động 。 等đẳng 遍biến 動động 。 搖dao 遍biến 搖dao 。 等đẳng 遍biến 搖dao 。 震chấn 遍biến 震chấn 。 等đẳng 遍biến 震chấn 。
Lúc bấy giờ ở Thế giới Cực Lạc chấn động sáu cách, gồm có: khắp nơi chuyển động, khắp nơi đồng thời chuyển động, khắp nơi dao động, khắp nơi đồng thời dao động, khắp nơi chấn động, và khắp nơi đồng thời chấn động.
❖
爾nhĩ 時thời 觀Quán 世Thế 音Âm 。 及cập 得Đắc 大Đại 勢Thế 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 白bạch 彼bỉ 佛Phật 言ngôn 。
Khi ấy Quán Thế Âm cùng Đắc Đại Thế Đại Bồ-tát bạch Đức Phật kia rằng:
甚thậm 奇kỳ 世Thế 尊Tôn 。 釋Thích 迦Ca 如Như 來Lai 。 現hiện 希hy 有hữu 事sự 。
"Thật là kỳ diệu thay, thưa Thế Tôn! Đức Năng Nhân Như Lai đã có thể hiện việc hy hữu như vậy.
何hà 以dĩ 故cố 。 彼bỉ 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 少thiểu 現hiện 名danh 號hiệu 。 令linh 無vô 想tưởng 大đại 地địa 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。
Vì sao thế? Bởi Năng Nhân Tịch Tĩnh Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri kia, chỉ mới vừa thị hiện danh hiệu của Ngài mà đã khiến cho đại địa vô tri vô tưởng chấn động sáu cách."
爾nhĩ 時thời 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 。 告cáo 彼bỉ 菩Bồ 薩Tát 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Vô Lượng Thọ bảo hai vị Bồ-tát kia rằng:
釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 。 不bất 但đãn 此thử 土độ 。 現hiện 其kỳ 名danh 號hiệu 。 其kỳ 餘dư 無vô 量lượng 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。 悉tất 現hiện 名danh 號hiệu 。 大đại 光quang 普phổ 照chiếu 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
"Đức Phật Năng Nhân Tịch Tĩnh chẳng phải chỉ thị hiện danh hiệu của Ngài ở quốc độ này, mà trong vô lượng thế giới của chư Phật khác, Ngài cũng đều thị hiện danh hiệu. Ánh sáng lớn chiếu khắp và đại địa chấn động sáu cách cũng lại như vậy.
彼bỉ 諸chư 世thế 界giới 。 無vô 量lượng 阿a 僧tăng 祇kỳ 眾chúng 生sanh 。 聞văn 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 。 稱xưng 譽dự 名danh 號hiệu 。 善thiện 根căn 成thành 就tựu 。 皆giai 得đắc 不bất 退thoái 轉chuyển 。 於ư 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Khi vô lượng vô số chúng sanh ở nơi của các thế giới kia nghe được danh hiệu Ngài, rồi xưng tụng và tán thán danh hiệu ấy, họ sẽ thành tựu các thiện căn và đều được không thoái chuyển nơi Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác."
時thời 彼bỉ 眾chúng 中trung 。 四tứ 十thập 億ức 菩Bồ 薩Tát 。 聞văn 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 名danh 號hiệu 。 同đồng 聲thanh 發phát 願nguyện 。 善thiện 根căn 迴hồi 向hướng 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 佛Phật 即tức 授thọ 記ký 。 當đương 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Lúc ấy có 40 ức Bồ-tát ở giữa đại chúng kia, khi vừa nghe danh hiệu của Năng Nhân Tịch Tĩnh Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Đẳng Chánh Giác, họ đồng thanh phát nguyện và hồi hướng thiện căn của mình đến Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Đức Phật kia liền thọ ký cho họ sẽ đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
❖
爾nhĩ 時thời 觀Quán 世Thế 音Âm 。 及cập 得Đắc 大Đại 勢Thế 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 詣nghệ 彼bỉ 佛Phật 所sở 。 頭đầu 面diện 禮lễ 足túc 。 恭cung 敬kính 合hợp 掌chưởng 。 於ư 一nhất 面diện 住trụ 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Quán Thế Âm cùng Đắc Đại Thế Đại Bồ-tát đi đến chỗ của Đức Phật Vô Lượng Thọ, họ cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, cung kính chắp tay, rồi đứng qua một bên, và bạch Đức Phật kia rằng:
世Thế 尊Tôn 。 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 。 放phóng 此thử 光quang 明minh 。 何hà 因nhân 何hà 緣duyên 。
"Bạch Thế Tôn! Vì nhân duyên gì mà Đức Phật Năng Nhân Tịch Tĩnh phóng ra ánh sáng này?"
爾nhĩ 時thời 彼bỉ 佛Phật 。 告cáo 觀Quán 世Thế 音Âm 。
Khi ấy Đức Phật kia bảo ngài Quán Thế Âm:
如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 放phóng 斯tư 光quang 明minh 。 非phi 無vô 因nhân 緣duyên 。
"Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Đẳng Chánh Giác, sẽ không phóng ra ánh sáng mà chẳng có nguyên nhân.
何hà 以dĩ 故cố 。 今kim 日nhật 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 將tương 欲dục 演diễn 說thuyết 。 菩Bồ 薩Tát 珍Trân 寶Bảo 處Xứ 三Tam 昧Muội 經Kinh 。 故cố 先tiên 現hiện 瑞thụy 。
Vì sao thế? Bởi hôm nay, Năng Nhân Tịch Tĩnh Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, đang sắp muốn diễn nói Kinh Bồ-tát Trân Bảo Xứ Chánh Định. Cho nên trước tiên Ngài hiện điềm tướng này."
爾nhĩ 時thời 觀Quán 世Thế 音Âm 。 及cập 得Đắc 大Đại 勢Thế 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Quán Thế Âm cùng Đắc Đại Thế Đại Bồ-tát bạch Đức Phật kia rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 等đẳng 欲dục 詣nghệ 。 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 禮lễ 拜bái 供cúng 養dường 。 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 聽thính 其kỳ 說thuyết 法Pháp 。
"Bạch Thế Tôn! Chúng con muốn đến Thế giới Kham Nhẫn để lễ bái và cúng dường Đức Phật Năng Nhân Tịch Tĩnh, rồi lắng nghe Ngài thuyết Pháp."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật kia bảo:
善thiện 男nam 子tử 。 宜nghi 知tri 是thị 時thời 。
"Thiện nam tử! Nên biết bây giờ chính là lúc."
時thời 二nhị 菩Bồ 薩Tát 。 即tức 相tương 謂vị 言ngôn 。
Khi ấy hai vị Bồ-tát đó liền nói với nhau rằng:
我ngã 等đẳng 今kim 日nhật 。 定định 聞văn 彼bỉ 佛Phật 。 所sở 說thuyết 妙diệu 法Pháp 。
"Hôm nay chúng ta nhất định sẽ nghe được Đức Phật kia thuyết giảng diệu Pháp."
時thời 二nhị 菩Bồ 薩Tát 。 受thọ 佛Phật 教giáo 已dĩ 。 告cáo 彼bỉ 四tứ 十thập 億ức 。 菩Bồ 薩Tát 眷quyến 屬thuộc 。
Khi hai vị Bồ-tát đó đã được Đức Phật kia giáo huấn, mỗi vị liền bảo 40 ức chư Bồ-tát quyến thuộc của mình rằng:
善thiện 男nam 子tử 。 當đương 共cộng 往vãng 詣nghệ 。 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 禮lễ 拜bái 供cúng 養dường 。 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 聽thính 受thọ 正Chánh 法Pháp 。
"Thiện nam tử! Chúng ta hãy cùng đi đến Thế giới Kham Nhẫn để lễ bái và cúng dường Đức Phật Năng Nhân Tịch Tĩnh, rồi lắng nghe và thọ trì Chánh Pháp ở đó.
何hà 以dĩ 故cố 。 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 能năng 為vi 難nan 事sự 。 捨xả 淨tịnh 妙diệu 國quốc 。 以dĩ 本bổn 願nguyện 力lực 。 興hưng 大đại 悲bi 心tâm 。 於ư 薄bạc 德đức 少thiểu 福phước 。 增tăng 貪tham 恚khuể 癡si 。 濁trược 惡ác 世thế 中trung 。 成thành 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Vì sao thế? Bởi Năng Nhân Tịch Tĩnh Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Đẳng Chánh Giác, đã có thể rời cõi nước thanh tịnh vi diệu để làm những việc khó làm. Bằng vào sức bổn nguyện, Ngài khởi lòng đại bi để thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác ở trong đời ác trược với tham sân si hẫy hừng, chúng sanh đức bạc phước mỏng, rồi Ngài thuyết Pháp cho họ."
說thuyết 是thị 語ngữ 時thời 。 菩Bồ 薩Tát 聲Thanh 聞Văn 。 同đồng 聲thanh 歎thán 言ngôn 。
Khi nói lời ấy xong, chư Bồ-tát và Thanh Văn đều đồng thanh tán thán rằng:
彼bỉ 土độ 眾chúng 生sanh 。 得đắc 聞văn 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 名danh 號hiệu 。 快khoái 得đắc 善thiện 利lợi 。 何hà 況huống 得đắc 見kiến 。 發phát 歡hoan 喜hỷ 心tâm 。
"Khi chúng sanh ở cõi nước kia nghe đến danh hiệu của Năng Nhân Tịch Tĩnh Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, mà liền được lợi ích lành. Hà huống là còn thấy Ngài, rồi sanh tâm hoan hỷ.
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 等đẳng 當đương 共cộng 。 詣nghệ 彼bỉ 世thế 界giới 。 禮lễ 拜bái 供cúng 養dường 。 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。
Thưa Thế Tôn! Chúng con muốn cùng đi đến thế giới kia để lễ bái và cúng dường Đức Phật Năng Nhân Tịch Tĩnh."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật kia bảo:
善thiện 男nam 子tử 。 宜nghi 知tri 是thị 時thời 。
"Thiện nam tử! Nên biết bây giờ chính là lúc."
❖
爾nhĩ 時thời 觀Quán 世Thế 音Âm 。 及cập 得Đắc 大Đại 勢Thế 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 與dữ 四tứ 十thập 億ức 菩Bồ 薩Tát 。 前tiền 後hậu 圍vi 遶nhiễu 。 於ư 彼bỉ 世thế 界giới 。 以dĩ 神thần 通thông 力lực 。 各các 為vi 眷quyến 屬thuộc 。 化hóa 作tác 四tứ 十thập 億ức 。 莊trang 嚴nghiêm 寶bảo 臺đài 。 是thị 諸chư 寶bảo 臺đài 。 縱tung 廣quảng 十thập 二nhị 由do 旬tuần 。 端đoan 嚴nghiêm 微vi 妙diệu 。
Lúc bấy giờ ở thế giới kia, Quán Thế Âm cùng Đắc Đại Thế Đại Bồ-tát, mỗi vị với 40 ức Bồ-tát vây quanh. Khi ấy mỗi vị Bồ-tát dùng sức thần thông hóa làm 40 ức đài báu trang nghiêm cho hàng quyến thuộc của mình. Những đài báu vi diệu đoan nghiêm này có chu vi là 12 yojana [dô cha na].
其kỳ 寶bảo 臺đài 上thượng 。 有hữu 處xứ 黃hoàng 金kim 。 有hữu 處xứ 白bạch 銀ngân 。 有hữu 處xứ 琉lưu 璃ly 。 有hữu 處xứ 頗phả 梨lê 。 有hữu 處xứ 赤xích 珠châu 。 有hữu 處xứ 車xa 璩cừ 。 有hữu 處xứ 馬mã 瑙não 。 有hữu 處xứ 二nhị 寶bảo 。 黃hoàng 金kim 。 白bạch 銀ngân 。 有hữu 處xứ 三tam 寶bảo 。 金kim 。 銀ngân 。 琉lưu 璃ly 。 有hữu 處xứ 四tứ 寶bảo 。 黃hoàng 金kim 。 白bạch 銀ngân 。 琉lưu 璃ly 。 頗phả 梨lê 。 有hữu 處xứ 五ngũ 寶bảo 。 金kim 。 銀ngân 。 琉lưu 璃ly 。 頗phả 梨lê 。 赤xích 珠châu 。 有hữu 處xứ 六lục 寶bảo 。 黃hoàng 金kim 。 白bạch 銀ngân 。 琉lưu 璃ly 。 頗phả 梨lê 。 車xa 璩cừ 。 赤xích 珠châu 。 有hữu 處xứ 七thất 寶bảo 。 乃nãi 至chí 馬mã 瑙não 。
Ở trên bảo đài:
- có nơi làm bằng hoàng kim;
- có nơi làm bằng bạc trắng;
- có nơi làm bằng lưu ly;
- có nơi làm bằng pha lê;
- có nơi làm bằng xích châu;
- có nơi làm bằng xa cừ;
- có nơi làm bằng mã não;
- có nơi làm bằng hai báu: hoàng kim và bạc trắng;
- có nơi làm bằng ba báu: vàng, bạc, và lưu ly;
- có nơi làm bằng bốn báu: hoàng kim, bạc trắng, lưu ly, và pha lê;
- có nơi làm bằng năm báu: vàng, bạc, lưu ly, pha lê, và xích châu;
- có nơi làm bằng sáu báu: hoàng kim, bạc trắng, lưu ly, pha lê, xa cừ, và xích châu;
- có nơi làm bằng bảy báu: vàng, bạc, lưu ly, pha lê, xa cừ, xích châu, và mã não;
又hựu 以dĩ 赤xích 珠châu 。 栴chiên 檀đàn 。 優ưu 鉢bát 羅la 。 鉢bát 曇đàm 摩ma 。 拘câu 物vật 頭đầu 。 分phân 陀đà 利lợi 。 而nhi 莊trang 嚴nghiêm 之chi 。
Lại có chỗ trên đài báu lấy xích châu, hương đàn, hoa sen xanh, hoa sen hồng, hoa sen vàng, và hoa sen trắng dùng để trang nghiêm.
又hựu 雨vũ 須tu 曼mạn 那na 華hoa 。 瞻chiêm 蔔bặc 花hoa 。 波ba 羅la 羅la 花hoa 。 阿a 提đề 目mục 多đa 花hoa 。 羅la 尼ni 花hoa 。 瞿cù 羅la 尼ni 花hoa 。 曼mạn 陀đà 羅la 花hoa 。 摩ma 訶ha 曼mạn 陀đà 羅la 花hoa 。 波ba 樓lâu 沙sa 花hoa 。 摩ma 訶ha 波ba 樓lâu 沙sa 花hoa 。 曼mạn 殊thù 沙sa 花hoa 。 摩ma 訶ha 曼mạn 殊thù 沙sa 花hoa 。 盧lô 遮già 那na 花hoa 。 摩ma 訶ha 盧lô 遮già 那na 花hoa 。 遮già 迦ca 花hoa 。 摩ma 訶ha 遮già 迦ca 花hoa 。 蘇tô 樓lâu 至chí 遮già 迦ca 花hoa 。 栴chiên 那na 花hoa 。 摩ma 訶ha 栴chiên 那na 花hoa 。 蘇tô 樓lâu 至chí 栴chiên 檀đàn 那na 花hoa 。 栴chiên 奴nô 多đa 羅la 花hoa 。 他tha 邏la 花hoa 。 摩ma 訶ha 他tha 邏la 花hoa 。
Trên không trung lại mưa xuống hoa lài, hoa ngọc lan, hoa trùng sanh, hoa giải thoát, hoa raṇi [ra ni], hoa bạch, hoa vi diệu âm, hoa vi diệu âm lớn, hoa hốt, hoa hốt lớn, hoa nhu nhuyễn, hoa nhu nhuyễn lớn, hoa nhãn, hoa nhãn lớn, hoa cāka [cha ca], hoa cāka lớn, hoa tịnh luận, hoa hương đàn, hoa hương đàn lớn, hoa hảo nhạo, hoa tinh nguyệt, hoa tāla [ta la], và hoa tāla lớn.
其kỳ 寶bảo 臺đài 上thượng 。 種chủng 種chủng 雜tạp 色sắc 。 斑ban 爛lạn 煒vĩ 曄diệp 。 清thanh 淨tịnh 照chiếu 耀diệu 。
Ở trên mỗi đài báu này có muôn loại màu sắc rực rỡ, sáng chói thanh tịnh, và chiếu sáng như vậy.
諸chư 寶bảo 臺đài 上thượng 。 有hữu 化hóa 玉ngọc 女nữ 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。
Ở trên những đài báu còn có 84.000 hóa ngọc nữ.
或hoặc 執chấp 箜không 篌hầu 。 琴cầm 瑟sắt 。 箏tranh 笛địch 。 琵tỳ 琶bà 。 鼓cổ 貝bối 。 如như 是thị 無vô 量lượng 。 眾chúng 寶bảo 樂nhạc 器khí 。 奏tấu 微vi 妙diệu 音âm 。 儼nghiễm 然nhiên 而nhi 住trụ 。
Hoặc có ngọc nữ cầm đàn hạc, đàn cầm, đàn sắt, đàn tranh, sáo, tỳ bà, trống, hay loa ốc. Với vô lượng nhạc khí được làm bằng trân bảo như vậy, họ đứng uy nghiêm nơi đó và khảy tấu âm nhạc vi diệu.
或hoặc 有hữu 玉ngọc 女nữ 。 執chấp 赤xích 栴chiên 檀đàn 香hương 。 沈trầm 水thủy 栴chiên 檀đàn 香hương 。 或hoặc 執chấp 黑hắc 沈trầm 水thủy 栴chiên 檀đàn 香hương 。 儼nghiễm 然nhiên 而nhi 住trụ 。
Hoặc có ngọc nữ cầm hương đàn màu đỏ, hương đàn trầm thủy, hay cầm hương đàn trầm thủy màu đen mà đứng uy nghiêm nơi đó.
或hoặc 有hữu 玉ngọc 女nữ 。 執chấp 優ưu 波ba 羅la 。 波ba 頭đầu 摩ma 。 拘câu 物vật 頭đầu 。 分phân 陀đà 利lợi 華hoa 。 儼nghiễm 然nhiên 而nhi 住trụ 。
Hoặc có ngọc nữ cầm hoa sen xanh, hoa sen hồng, hoa sen vàng, hay hoa sen trắng mà đứng uy nghiêm nơi đó.
或hoặc 有hữu 玉ngọc 女nữ 。 執chấp 曼mạn 陀đà 羅la 花hoa 。 摩ma 訶ha 曼mạn 陀đà 羅la 花hoa 。 波ba 樓lâu 沙sa 花hoa 。 摩ma 訶ha 波ba 樓lâu 沙sa 花hoa 。 盧lô 遮già 那na 花hoa 。 摩ma 訶ha 盧lô 遮già 那na 花hoa 。 栴chiên 那na 花hoa 。 摩ma 訶ha 栴chiên 那na 花hoa 。 蘇tô 樓lâu 至chí 栴chiên 那na 花hoa 。 遮già 迦ca 花hoa 。 摩ma 訶ha 遮già 迦ca 花hoa 。 蘇tô 樓lâu 至chí 遮già 迦ca 花hoa 。 陀đà 羅la 花hoa 。 摩ma 訶ha 陀đà 羅la 花hoa 。 蘇tô 樓lâu 至chí 陀đà 羅la 花hoa 。 莊trang 嚴nghiêm 而nhi 住trụ 。
Hoặc có ngọc nữ cầm hoa vi diệu âm, hoa vi diệu âm lớn, hoa hốt, hoa hốt lớn, hoa nhãn, hoa nhãn lớn, hoa hương đàn, hoa hương đàn lớn, hoa hảo nhạo, hoa cāka, hoa cāka lớn, hoa tịnh luận, hoa tāla, hoa tāla lớn, hay hoa suloci-tāla [su lô chi ta la] mà đứng uy nghiêm nơi đó.
或hoặc 有hữu 玉ngọc 女nữ 。 執chấp 一nhất 切thiết 花hoa 果quả 。 儼nghiễm 然nhiên 而nhi 住trụ 。
Hoặc có ngọc nữ cầm muôn loại hoa quả mà đứng uy nghiêm nơi đó.
諸chư 寶bảo 臺đài 上thượng 。 眾chúng 寶bảo 莊trang 嚴nghiêm 。 師sư 子tử 之chi 座tòa 。 座tòa 上thượng 皆giai 有hữu 化hóa 佛Phật 。 三tam 十thập 二nhị 相tướng 。 八bát 十thập 種chủng 好hảo 。 而nhi 自tự 嚴nghiêm 身thân 。
Ở trên những đài báu còn có những tòa sư tử được trang nghiêm bằng trân bảo. Trên mỗi tòa đều có một hóa Phật với 32 tướng hảo và 80 vẻ đẹp mà dùng tự trang nghiêm nơi thân.
臺đài 上thượng 各các 懸huyền 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 青thanh 黃hoàng 赤xích 白bạch 雜tạp 真chân 珠châu 。
Treo ở phía trên mỗi đài báu là 84.000 trân châu hỗn hợp với màu xanh, vàng, đỏ, trắng.
貫quán 諸chư 寶bảo 臺đài 上thượng 。 各các 有hữu 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 眾chúng 妙diệu 寶bảo 瓶bình 。 盛thình 滿mãn 末mạt 香hương 。 列liệt 置trí 其kỳ 上thượng 。
Trên mỗi đài báu còn có 84.000 bình báu vi diệu đựng đầy hương bột và chúng được sắp thành hàng ở trên ấy.
諸chư 寶bảo 臺đài 上thượng 。 各các 有hữu 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 眾chúng 寶bảo 妙diệu 蓋cái 。 彌di 覆phú 其kỳ 上thượng 。
Trên mỗi đài báu còn có 84.000 lọng báu vi diệu và chúng phủ trùm ở trên ấy.
諸chư 寶bảo 臺đài 上thượng 。 各các 有hữu 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 眾chúng 寶bảo 樹thụ 。 殖thực 其kỳ 上thượng 。
Trên mỗi đài báu còn có 84.000 cây báu vi diệu và chúng nảy nở ở trên ấy.
諸chư 寶bảo 臺đài 上thượng 。 各các 有hữu 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 寶bảo 鈴linh 。 羅la 覆phú 其kỳ 上thượng 。
Trên mỗi đài báu còn có những lưới giăng và chúng được gắn vào 84.000 chuông báu ở trên ấy.
諸chư 寶bảo 樹thụ 間gian 。 有hữu 七thất 寶bảo 池trì 。 八bát 功công 德đức 水thủy 。 盈doanh 滿mãn 其kỳ 中trung 。 青thanh 黃hoàng 赤xích 白bạch 。 雜tạp 寶bảo 蓮liên 花hoa 。 光quang 色sắc 鮮tiên 映ánh 。 微vi 風phong 吹xuy 動động 。 眾chúng 寶bảo 行hàng 樹thụ 。 出xuất 微vi 妙diệu 音âm 。 其kỳ 音âm 和hòa 雅nhã 。 踰du 於ư 天thiên 樂nhạc 。
Ở giữa của những cây báu có ao bảy báu với nước tám công đức tràn đầy trong ấy. Trong ao có nhiều hoa sen báu lẫn lộn với màu xanh, vàng, đỏ, trắng; sắc màu của chúng rực rỡ và tươi sáng. Khi gió thổi nhẹ làm lay động các hàng cây báu, chúng phát ra âm thanh vi diệu. Tiếng ấy hòa nhã và còn hay hơn cả âm nhạc cõi trời.
諸chư 寶bảo 臺đài 上thượng 。 各các 有hữu 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 眾chúng 妙diệu 寶bảo 繩thằng 。 連liên 綿miên 樹thụ 間gian 。
Trên mỗi đài báu còn có 84.000 sợi dây báu vi diệu và chúng được cột nối liền với các cây báu.
一nhất 一nhất 寶bảo 臺đài 。 光quang 明minh 照chiếu 耀diệu 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 由do 旬tuần 。 莫mạc 不bất 大đại 明minh 。
Mỗi đài báu phóng quang minh và chiếu sáng đến 84.000 yojana--không nơi nào mà chẳng tỏa sáng.
❖
爾nhĩ 時thời 觀Quán 世Thế 音Âm 。 及cập 得Đắc 大Đại 勢Thế 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 與dữ 其kỳ 眷quyến 屬thuộc 。 八bát 十thập 億ức 眾chúng 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 俱câu 。 莊trang 嚴nghiêm 寶bảo 臺đài 。 悉tất 皆giai 同đồng 等đẳng 。 譬thí 如như 力lực 士sĩ 。 屈khuất 伸thân 臂tý 頃khoảnh 。 從tùng 彼bỉ 國quốc 沒một 。 至chí 此thử 世thế 界giới 。
Lúc bấy giờ Quán Thế Âm cùng Đắc Đại Thế Đại Bồ-tát và 80 ức chư Bồ-tát quyến thuộc của các ngài, họ thảy đều vào những đài báu trang nghiêm giống nhau. Rồi vụt thoáng như vị tráng sĩ co duỗi cánh tay, họ biến mất ở cõi nước kia và xuất hiện đến thế giới này.
時thời 彼bỉ 菩Bồ 薩Tát 。 以dĩ 神thần 通thông 力lực 。 令linh 此thử 世thế 界giới 。 地địa 平bình 如như 水thủy 。 與dữ 八bát 十thập 億ức 菩Bồ 薩Tát 。 前tiền 後hậu 圍vi 遶nhiễu 。 以dĩ 大đại 功công 德đức 。 莊trang 嚴nghiêm 成thành 就tựu 。 端đoan 嚴nghiêm 殊thù 特đặc 。 無vô 可khả 為ví 喻dụ 。 光quang 明minh 遍biến 照chiếu 。 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。
Lúc đến nơi với 80 ức chư Bồ-tát quyến thuộc vây quanh, hai vị Bồ-tát dùng sức thần thông để khiến cho đất đai ở thế giới này bằng phẳng như mặt nước. Với đại công đức trang nghiêm thành tựu, ánh sáng của họ chiếu khắp Thế giới Kham Nhẫn và sự đoan nghiêm thù đặc thật không thể nào tả xiết.
是thị 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 詣nghệ 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 所sở 。 頭đầu 面diện 禮lễ 足túc 。 右hữu 遶nhiễu 七thất 匝táp 。 卻khước 住trụ 一nhất 面diện 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Sau đó chư Bồ-tát này đến chỗ của Đức Phật Năng Nhân Tịch Tĩnh, họ cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, đi nhiễu bên phải bảy vòng, rồi đứng qua một bên, và bạch rằng:
世Thế 尊Tôn 。 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 。 問vấn 訊tấn 世Thế 尊Tôn 。 少thiểu 病bệnh 少thiểu 惱não 。 起khởi 居cư 輕khinh 利lợi 。 安an 樂lạc 行hạnh 不phủ 。
"Bạch Thế Tôn! Đức Phật Vô Lượng Thọ thăm hỏi Thế Tôn không có bệnh và không có phiền não chứ? Đi đứng có nhẹ nhàng chăng? Hạnh làm có an lạc chăng?"
又hựu 現hiện 彼bỉ 土độ 。 莊trang 嚴nghiêm 妙diệu 事sự 時thời 。 此thử 菩Bồ 薩Tát 及cập 聲Thanh 聞Văn 眾chúng 。 見kiến 此thử 寶bảo 臺đài 。 眾chúng 妙diệu 莊trang 嚴nghiêm 。 歎thán 未vị 曾tằng 有hữu 。
Khi chư Bồ-tát cùng hàng Thanh Văn ở thế giới này thấy những sự trang nghiêm vi diệu ở cõi nước kia, và cũng như thấy các đài báu vi diệu trang nghiêm, họ tán thán là việc chưa từng có.
各các 作tác 是thị 念niệm 。
Rồi ai nấy đều nghĩ như vầy:
此thử 諸chư 寶bảo 臺đài 。 莊trang 嚴nghiêm 微vi 妙diệu 。 從tùng 安An 樂Lạc 國Quốc 。 至chí 此thử 世thế 界giới 。 為vi 是thị 佛Phật 力lực 。 菩Bồ 薩Tát 力lực 耶da 。
"Các đài báu vi diệu trang nghiêm đó đã từ cõi nước Cực Lạc đến thế giới này, là do Phật lực hay là do sức thần thông của hai vị Bồ-tát kia?"
爾nhĩ 時thời 華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 承thừa 佛Phật 神thần 力lực 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Hoa Đức Tạng Bồ-tát nương uy thần của Phật và bạch Phật rằng:
甚thậm 奇kỳ 世Thế 尊Tôn 。 未vị 曾tằng 有hữu 也dã 。 今kim 此thử 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 眾chúng 妙diệu 寶bảo 臺đài 。 莊trang 嚴nghiêm 如như 是thị 。 是thị 誰thùy 威uy 力lực 。
"Thật là kỳ diệu thay, thưa Thế Tôn! Đây quả là điều chưa từng có bao giờ. Nay các đài báu vi diệu trang nghiêm như thế đang hiện ra ở Thế giới Kham Nhẫn này đây, là do uy lực của ai?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
是thị 觀Quán 世Thế 音Âm 。 及cập 得Đắc 大Đại 勢Thế 。 神thần 通thông 之chi 力lực 。 於ư 此thử 世thế 界giới 。 現hiện 大đại 莊trang 嚴nghiêm 。
"Đây là do sức thần thông của Quán Thế Âm và Đắc Đại Thế, nên ở thế giới này mới hiện ra những sự trang nghiêm quảng đại như vậy."
甚thậm 奇kỳ 世Thế 尊Tôn 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 彼bỉ 善thiện 男nam 子tử 。 願nguyện 行hạnh 清thanh 淨tịnh 。 能năng 以dĩ 神thần 力lực 。 莊trang 嚴nghiêm 寶bảo 臺đài 。 現hiện 此thử 世thế 界giới 。
"Thật là kỳ diệu thay, thưa Thế Tôn! Đây quả là việc chẳng thể nghĩ bàn. Do hạnh nguyện thanh tịnh của hai vị thiện nam tử kia nên mới có thể dùng thần lực để trang nghiêm đài báu và làm cho chúng hiện ra ở thế giới này."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
如như 是thị 如như 是thị 。 如như 汝nhữ 所sở 說thuyết 。 彼bỉ 善thiện 男nam 子tử 。 已dĩ 於ư 無vô 數số 。 億ức 那na 由do 他tha 。 百bách 千thiên 劫kiếp 中trung 。 淨tịnh 諸chư 善thiện 根căn 。 得đắc 如Như 幻Huyễn 三Tam 昧Muội 。 住trụ 是thị 三tam 昧muội 。 能năng 以dĩ 神thần 通thông 變biến 化hóa 。 現hiện 如như 是thị 事sự 。
"Như thị, như thị! Đúng như lời ông nói. Hai vị thiện nam tử kia đã thanh tịnh các thiện căn của mình trong vô số ức nayuta [na du ta] trăm ngàn kiếp và đã đắc Như Huyễn Chánh Định. Bởi trụ ở chánh định đó nên họ mới có thể dùng sức thần thông biến hóa mà hiện ra những việc như vậy.
又hựu 華Hoa 德Đức 藏Tạng 。 汝nhữ 今kim 且thả 觀quán 。 東đông 方phương 世thế 界giới 。 為vi 何hà 所sở 見kiến 。
Lại nữa, Hoa Đức Tạng! Bây giờ ông hãy quán các thế giới ở phương đông. Ông thấy những gì?"
時thời 華Hoa 德Đức 藏Tạng 。 即tức 以dĩ 菩Bồ 薩Tát 。 種chủng 種chủng 天thiên 眼nhãn 。 觀quán 于vu 東đông 方phương 。 恆Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。 見kiến 彼bỉ 佛Phật 前tiền 。 皆giai 有hữu 觀Quán 世Thế 音Âm 。 及cập 得Đắc 大Đại 勢Thế 。 莊trang 嚴nghiêm 如như 前tiền 。
Khi ấy ngài Hoa Đức Tạng liền dùng đủ mọi thiên nhãn của Bồ-tát để quán Hằng Hà sa thế giới của chư Phật ở phương đông. Ngài thấy ở trước mỗi chư Phật kia đều có Quán Thế Âm cùng Đắc Đại Thế với những sự trang nghiêm như ở trên.
恭cung 敬kính 供cúng 養dường 。
Họ đều cung kính cúng dường chư Phật kia và thưa rằng:
皆giai 稱xưng 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 。 問vấn 訊tấn 世Thế 尊Tôn 。 少thiểu 病bệnh 少thiểu 惱não 。 起khởi 居cư 輕khinh 利lợi 。 安an 樂lạc 行hạnh 不phủ 。
"Đức Phật Vô Lượng Thọ thăm hỏi Thế Tôn không có bệnh và không có phiền não chứ? Đi đứng có nhẹ nhàng chăng? Hạnh làm có an lạc chăng?"
南nam 西tây 北bắc 方phương 。 四tứ 維duy 上thượng 下hạ 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Tây nam bắc phương, bốn hướng phụ, cùng phương trên và phương dưới cũng lại như vậy.
爾nhĩ 時thời 華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 見kiến 是thị 事sự 已dĩ 。 歡hoan 喜hỷ 踊dũng 躍dược 。 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi Hoa Đức Tạng Bồ-tát đã thấy những việc như thế xong, ngài vui mừng hớn hở và được điều chưa từng có, rồi bạch Phật rằng:
甚thậm 奇kỳ 世Thế 尊Tôn 。 今kim 此thử 大Đại 士Sĩ 。 乃nãi 能năng 成thành 就tựu 。 如như 是thị 三tam 昧muội 。
"Thật là kỳ diệu thay, thưa Thế Tôn! Hai vị Đại Sĩ đó đã tu hành như thế nào mà có thể thành tựu chánh định như vậy?
何hà 以dĩ 故cố 。 今kim 此thử 正Chánh 士Sĩ 。 能năng 現hiện 莊trang 嚴nghiêm 。 是thị 諸chư 佛Phật 剎sát 。
Vì sao thế? Bởi hôm nay hai vị Chánh Sĩ đó đã có thể hiện ra những sự trang nghiêm như dường ấy ở các quốc độ của chư Phật kia."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 即tức 以dĩ 神thần 力lực 。 令linh 此thử 眾chúng 會hội 。 見kiến 是thị 事sự 已dĩ 。 三tam 萬vạn 二nhị 千thiên 人nhân 。 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền dùng thần lực để khiến cho chúng hội này thấy được những việc mà như Hoa Đức Tạng Bồ-tát đã thấy. Khi thấy xong, có 32.000 người phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
❖
華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi ấy Hoa Đức Tạng Bồ-tát bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 是thị 二nhị 正Chánh 士Sĩ 。 久cửu 如như 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 於ư 何hà 佛Phật 所sở 。 唯duy 願nguyện 說thuyết 之chi 。 令linh 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 修tu 此thử 願nguyện 行hạnh 。 具cụ 足túc 成thành 就tựu 。
"Bạch Thế Tôn! Từ lâu hai vị Chánh Sĩ này chắc hẳn đã phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Nếu là vậy thì các ngài đã phát tâm ở chỗ của Đức Phật nào? Kính mong Thế Tôn hãy thuyết giảng, như thế sẽ khiến cho chư Bồ-tát cũng sẽ tu các hạnh nguyện đó mà sớm được thành tựu viên mãn."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
諦đế 聽thính 。 善thiện 思tư 念niệm 之chi 。 當đương 為vì 汝nhữ 說thuyết 。
"Hãy lắng nghe và khéo tư duy! Ta sẽ thuyết giảng cho ông."
善thiện 哉tai 世Thế 尊Tôn 。 願nguyện 樂nhạo 欲dục 聞văn 。
"Lành thay, thưa Thế Tôn. Con vui thích muốn nghe."
❖
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
乃nãi 往vãng 過quá 去khứ 。 廣quảng 遠viễn 無vô 量lượng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 我ngã 於ư 爾nhĩ 時thời 。 為vi 百bách 千thiên 王vương 。 時thời 初sơ 大Đại 王Vương 劫Kiếp 欲dục 盡tận 。 時thời 有hữu 世thế 界giới 。 名danh 無Vô 量Lượng 德Đức 聚Tụ 安An 樂Lạc 示Thị 現Hiện 。 其kỳ 國quốc 有hữu 佛Phật 。 號hiệu 金Kim 光Quang 師Sư 子Tử 遊Du 戲Hí 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 明Minh 行Hạnh 足Túc 。 善Thiện 逝Thệ 。 世Thế 間Gian 解Giải 。 無Vô 上Thượng 士Sĩ 。 調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu 。 天Thiên 人Nhân 師Sư 。 佛Phật 。 世Thế 尊Tôn 。
"Vào thuở quá khứ xa xưa vô lượng vô số kiếp chẳng thể nghĩ bàn, lúc bấy giờ ta đã từng làm vua 100.000 lần. Lần đầu tiên là ở gần cuối của kiếp Đại Vương. Thuở đó có thế giới tên là Vô Lượng Đức Tụ An Lạc Thị Hiện. Ở quốc độ ấy có Đức Phật hiệu là Kim Quang Sư Tử Du Hí Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.
是thị 佛Phật 剎sát 土độ 。 所sở 有hữu 清thanh 淨tịnh 。 嚴nghiêm 飾sức 之chi 事sự 。 今kim 為vì 汝nhữ 說thuyết 。 於ư 意ý 云vân 何hà 。 安An 樂Lạc 世Thế 界Giới 。 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 國quốc 土độ 。 所sở 有hữu 嚴nghiêm 淨tịnh 之chi 事sự 。 寧ninh 為vi 多đa 不phủ 。
Bây giờ Ta sẽ nói cho ông biết về những sự trang nghiêm và thanh tịnh ở cõi nước của Đức Phật kia. Ý ông nghĩ sao? Những sự trang nghiêm và thanh tịnh ở Thế giới Cực Lạc của Đức Phật Vô Lượng Thọ có nhiều chăng?"
答đáp 曰viết 。
Ngài Hoa Đức Tạng thưa rằng:
甚thậm 多đa 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 難nan 可khả 具cụ 說thuyết 。
"Rất nhiều, thưa Thế Tôn! Thật chẳng thể nghĩ bàn và không thể nào kể xiết."
佛Phật 告cáo 華Hoa 德Đức 藏Tạng 。
Phật bảo ngài Hoa Đức Tạng:
假giả 使sử 有hữu 人nhân 。 分phân 析tích 一nhất 毛mao 。 以dĩ 為vi 百bách 毛mao 。 以dĩ 一nhất 分phần 毛mao 。 渧đế 大đại 海hải 水thủy 。
"Giả sử có người cắt sợi lông ra làm trăm phần, rồi dùng một phần đó chấm vào nước ở biển cả.
於ư 意ý 云vân 何hà 。 一nhất 毛mao 端đoan 水thủy 。 於ư 大đại 海hải 水thủy 。 何hà 者giả 為vi 多đa 。
Ý ông nghĩ sao? Giọt nước ở trên đầu sợi lông đó mà so với dung lượng của nước trong biển lớn kia thì bên nào nhiều hơn?"
答đáp 曰viết 。
Ngài Hoa Đức Tạng thưa rằng:
海hải 水thủy 甚thậm 多đa 。 不bất 可khả 為vi 譬thí 。
"Thưa Thế Tôn! Nước trong biển nhiều hơn đến nỗi chẳng thể nào ví dụ được."
如như 是thị 華Hoa 德Đức 藏Tạng 。 應ưng 作tác 是thị 知tri 。 阿A 彌Di 陀Đà 國quốc 。 莊trang 嚴nghiêm 之chi 事sự 。 如như 毛mao 端đoan 水thủy 。 金Kim 光Quang 師Sư 子Tử 遊Du 戲Hí 佛Phật 國quốc 。 如như 大đại 海hải 水thủy 。 聲Thanh 聞Văn 菩Bồ 薩Tát 。 差sai 降giáng 亦diệc 爾nhĩ 。
"Cũng như vậy, Hoa Đức Tạng! Ông nên biết điều này. Những sự trang nghiêm ở quốc độ của Đức Phật Vô Lượng Thọ thì như giọt nước ở trên đầu sợi lông, còn quốc độ của Kim Quang Sư Tử Du Hí Như Lai thì như dung lượng của nước trong biển lớn. Số lượng của chư Bồ-tát và Thanh Văn giữa hai quốc độ ấy cũng không giống nhau.
彼bỉ 金Kim 光Quang 師Sư 子Tử 遊Du 戲Hí 如Như 來Lai 。 亦diệc 為vì 眾chúng 生sanh 。 說thuyết 三tam 乘thừa 法Pháp 。 我ngã 於ư 恆Hằng 沙sa 等đẳng 劫kiếp 。 說thuyết 此thử 佛Phật 國quốc 。 功công 德đức 莊trang 嚴nghiêm 。 菩Bồ 薩Tát 聲Thanh 聞Văn 。 快khoái 樂lạc 之chi 事sự 。 猶do 不bất 能năng 盡tận 。
Đức Phật Kim Quang Sư Tử Du Hí kia cũng thuyết giảng Pháp của ba thừa cho chúng sanh. Cho dù Ta nói về công đức trang nghiêm, những sự an lạc, và chư Bồ-tát Thanh Văn ở cõi nước của Đức Phật đó trong Hằng Hà sa kiếp, thì cũng không thể hết.
爾nhĩ 時thời 金Kim 光Quang 師Sư 子Tử 遊Du 戲Hí 如Như 來Lai 。 法Pháp 中trung 有hữu 王vương 。 名danh 曰viết 威Uy 德Đức 。 王vượng 千thiên 世thế 界giới 。 正Chánh 法Pháp 治trị 化hóa 。 號hiệu 為vi 法Pháp 王Vương 。 其kỳ 威Uy 德Đức 王Vương 。 多đa 諸chư 子tử 息tức 。 具cụ 二nhị 十thập 八bát 。 大đại 人nhân 之chi 相tướng 。 是thị 諸chư 王vương 子tử 。 皆giai 悉tất 住trụ 於ư 。 無vô 上thượng 之chi 道Đạo 。 王vương 有hữu 七thất 萬vạn 六lục 千thiên 園viên 觀quán 。 其kỳ 王vương 諸chư 子tử 。 遊du 戲hí 其kỳ 中trung 。
Lúc bấy giờ trong thời giáo hóa của Kim Quang Sư Tử Du Hí Như Lai có một vị vua, tên là Uy Đức. Ngài dùng Chánh Pháp trị vì 1.000 thế giới. Cho nên ngài được gọi là Pháp Vương. Vị vua Uy Đức này có rất nhiều con trai. Hết thảy các vương tử của ngài có đầy đủ 28 tướng của bậc đại nhân và đều trụ nơi Đạo vô thượng. Nhà vua có 76.000 viên lâm và các vương tử của ngài hay vui chơi trong đó."
華Hoa 德Đức 藏Tạng 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Hoa Đức Tạng bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 彼bỉ 佛Phật 剎sát 土độ 。 有hữu 女nữ 人nhân 耶da 。
"Bạch Thế Tôn! Ở cõi nước của Đức Phật kia có người nữ không?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 男nam 子tử 。 彼bỉ 佛Phật 國quốc 土độ 。 尚thượng 無vô 女nữ 名danh 。 何hà 況huống 有hữu 實thật 。 其kỳ 國quốc 眾chúng 生sanh 。 淨tịnh 修tu 梵Phạm 行hạnh 。 純thuần 一nhất 化hóa 生sanh 。 禪thiền 悅duyệt 為vi 食thực 。 彼bỉ 威Uy 德Đức 王Vương 。 於ư 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 億ức 歲tuế 。 奉phụng 事sự 如Như 來Lai 。 不bất 習tập 餘dư 法pháp 。 佛Phật 知tri 至chí 心tâm 。 即tức 為vì 演diễn 說thuyết 。 無Vô 量Lượng 法Pháp 印Ấn 。
"Thiện nam tử! Tên người nữ ở cõi nước của Đức Phật kia còn không có, hà huống là có thật. Chúng sanh ở quốc độ ấy đều tu tịnh hạnh, thuần nhất hóa sanh, và họ lấy niềm vui của thiền định làm thức ăn. Suốt 84.000 năm, vua Uy Đức đó luôn phụng sự Như Lai kia và không tu tập pháp nào khác. Biết được tâm chí thành của nhà vua nên Đức Phật kia liền diễn nói Vô Lượng Pháp Ấn cho ngài.
何hà 等đẳng 為vi 無Vô 量Lượng 法Pháp 印ấn 。 華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 凡phàm 所sở 修tu 行hành 。 應ưng 當đương 發phát 於ư 。 無vô 量lượng 誓thệ 願nguyện 。
Sao gọi là Vô Lượng Pháp Ấn? Này Hoa Đức Tạng Bồ-tát! Phàm người tu hành thì phải nên phát vô lượng thệ nguyện.
何hà 以dĩ 故cố 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 布bố 施thí 無vô 量lượng 。 持trì 戒giới 無vô 量lượng 。 忍nhẫn 辱nhục 無vô 量lượng 。 精tinh 進tấn 無vô 量lượng 。 禪thiền 定định 無vô 量lượng 。 智trí 慧tuệ 無vô 量lượng 。 所sở 行hành 六Lục 度Độ 。 攝nhiếp 生sanh 死tử 無vô 量lượng 。 慈từ 愍mẫn 眾chúng 生sanh 無vô 量lượng 。 莊trang 嚴nghiêm 淨tịnh 土độ 無vô 量lượng 。 音âm 聲thanh 無vô 量lượng 。 辯biện 才tài 無vô 量lượng 。
Vì sao thế? Bởi là một vị đại Bồ-tát thì luôn tu hành bố thí vô lượng, trì giới vô lượng, nhẫn nhục vô lượng, tinh tấn vô lượng, thiền định vô lượng, và trí tuệ vô lượng. Họ luôn tu hành Sáu Độ trong vô lượng kiếp sanh tử, từ mẫn vô lượng đối với chúng sanh, trang nghiêm tịnh độ vô lượng, diễn nói vô lượng âm thanh, và tu tập vô lượng biện tài.
華Hoa 德Đức 藏Tạng 。 乃nãi 至chí 一nhất 念niệm 善thiện 相tương 應ứng 。 迴hồi 向hướng 無vô 量lượng 。
Này Hoa Đức Tạng! Cho đến chỉ một niệm hồi hướng của họ cũng là vô lượng.
云vân 何hà 迴hồi 向hướng 無vô 量lượng 。 如như 迴hồi 向hướng 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 令linh 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 得đắc 無vô 生sanh 證chứng 。 以dĩ 佛Phật 涅Niết 槃Bàn 。 而nhi 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 是thị 名danh 迴Hồi 向Hướng 無Vô 量Lượng 。
Thế nào là hồi hướng vô lượng? Đó là sự hồi hướng công đức đến tất cả chúng sanh để khiến hết thảy chúng sanh chứng đắc vô sanh, và với tịch diệt của chư Phật mà vào tịch diệt. Đây gọi là Hồi Hướng Vô Lượng.
無vô 邊biên 空không 無vô 量lượng 。 無vô 相tướng 無vô 量lượng 。 無vô 願nguyện 無vô 量lượng 。 無vô 行hành 如như 是thị 。 無vô 欲dục 實thật 際tế 。 法pháp 性tánh 無vô 生sanh 。 無vô 著trước 解giải 脫thoát 。 涅Niết 槃Bàn 無vô 量lượng 。
Lại có không vô lượng, vô tướng vô lượng, và vô nguyện vô lượng. Cũng như vô lượng của vô tác, chân thật của vô dục, vô sanh của pháp tánh, không chấp trước nơi giải thoát, và tịch diệt.
善thiện 男nam 子tử 。 我ngã 但đãn 略lược 說thuyết 。 諸chư 法pháp 無vô 量lượng 。
Thiện nam tử! Ta nay chỉ nói sơ về các pháp vô lượng như vậy.
何hà 以dĩ 故cố 。 以dĩ 一nhất 切thiết 法pháp 。 無vô 有hữu 限hạn 量lượng 。
Vì sao thế? Bởi hết thảy pháp đều không có hạn lượng.
❖
復phục 次thứ 華Hoa 德Đức 藏Tạng 。 彼bỉ 威Uy 德Đức 王Vương 。 於ư 其kỳ 園viên 觀quán 。 入nhập 于vu 三tam 昧muội 。 其kỳ 王vương 左tả 右hữu 。 有hữu 二nhị 蓮liên 花hoa 。 從tùng 地địa 踊dũng 出xuất 。 雜tạp 色sắc 莊trang 嚴nghiêm 。 其kỳ 香hương 芬phân 馥phức 。 如như 天thiên 栴chiên 檀đàn 。 有hữu 二nhị 童đồng 子tử 。 化hóa 生sanh 其kỳ 中trung 。 加gia 趺phu 而nhi 坐tọa 。 一nhất 名danh 寶Bảo 意Ý 。 二nhị 名danh 寶Bảo 上Thượng 。
Lại nữa, Hoa Đức Tạng! Có một lúc nọ, vị vua Uy Đức kia đang nhập chánh định trong khu vườn của mình, thì ở hai bên tả hữu của nhà vua có hai đóa hoa sen từ dưới đất vọt ra. Chúng có màu sắc hỗn tạp trang nghiêm, hương thơm ngào ngạt như hương đàn cõi trời. Ở trong mỗi hoa sen có một vị đồng tử hóa sanh và đang ngồi xếp bằng với tư thế hoa sen. Vị thứ nhất tên là Bảo Ý. Vị thứ nhì tên là Bảo Thượng.
時thời 威Uy 德Đức 王Vương 。 從tùng 禪thiền 定định 起khởi 。 見kiến 二nhị 童đồng 子tử 。 坐tọa 蓮liên 華hoa 藏tạng 。 以dĩ 偈kệ 問vấn 曰viết 。
Khi vua Uy Đức từ thiền định dậy, thì thấy hai đồng tử ngồi trong hoa sen, nên ngài dùng kệ hỏi rằng:
汝nhữ 為vi 天thiên 龍long 王vương 。
夜dạ 叉xoa 鳩cưu 槃bàn 荼đồ 。
為vi 人nhân 為vi 非phi 人nhân 。
願nguyện 說thuyết 其kỳ 名danh 號hiệu 。
'Các vị là trời rồng
Tiệp tật, quỷ úng hình
Là người hay phi nhân
Xin nói rõ tên danh'
時thời 王vương 右hữu 面diện 。 童đồng 子tử 以dĩ 偈kệ 。 答đáp 曰viết 。
Khi ấy vị đồng tử bên phải của nhà vua dùng kệ đáp rằng:
一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 空không 。
云vân 何hà 問vấn 名danh 號hiệu 。
過quá 去khứ 法pháp 已dĩ 滅diệt 。
當đương 來lai 法pháp 未vị 生sanh 。
現hiện 在tại 法pháp 不bất 住trụ 。
仁Nhân 者Giả 問vấn 誰thùy 名danh 。
空không 法pháp 亦diệc 非phi 人nhân 。
非phi 龍long 非phi 羅la 剎sát 。
人nhân 與dữ 非phi 人nhân 等đẳng 。
一nhất 切thiết 不bất 可khả 得đắc 。
'Hết thảy pháp đều không
Sao ngài hỏi tên danh
Pháp quá khứ đã diệt
Pháp vị lai chưa sanh
Pháp hiện tại chẳng trụ
Nhân Giả hỏi tên ai?
Không pháp cũng phi nhân
Chẳng rồng, quỷ bạo ác
Dù người hay phi nhân
Đều chẳng thể nắm bắt'
左tả 面diện 童đồng 子tử 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Vị đồng tử bên trái nói kệ rằng:
名danh 名danh 者giả 悉tất 空không 。
名danh 名danh 不bất 可khả 得đắc 。
一nhất 切thiết 法pháp 無vô 名danh 。
而nhi 欲dục 問vấn 名danh 字tự 。
欲dục 求cầu 真chân 實thật 名danh 。
未vị 曾tằng 所sở 見kiến 聞văn 。
夫phù 生sanh 法pháp 即tức 滅diệt 。
云vân 何hà 而nhi 問vấn 名danh 。
說thuyết 名danh 字tự 語ngữ 言ngôn 。
皆giai 是thị 假giả 施thi 設thiết 。
'Tên danh thảy đều không
Tên danh chẳng thể được
Tất cả pháp vô danh
Lại muốn hỏi danh tự
Muốn cầu chân thật danh
Chưa từng nghe nói đến
Pháp mới sanh liền diệt
Vậy hỏi tên làm chi?
Nói danh tự ngữ ngôn
Đều là giả mà thôi
我ngã 名danh 為vi 寶Bảo 意Ý 。
彼bỉ 名danh 為vi 寶Bảo 上Thượng 。
Tên tôi là Bảo Ý
Bạn ấy là Bảo Thượng'
❖
華Hoa 德Đức 藏Tạng 。 是thị 二nhị 童đồng 子tử 。 說thuyết 是thị 偈kệ 已dĩ 。 與dữ 威Uy 德Đức 王Vương 。 俱câu 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 頭đầu 面diện 禮lễ 足túc 。 右hữu 遶nhiễu 七thất 匝táp 。 合hợp 掌chưởng 恭cung 敬kính 。 於ư 一nhất 面diện 住trụ 。
Này Hoa Đức Tạng! Khi đã nói bài kệ đó xong, hai vị đồng tử cùng với vua Uy Đức đi đến Đạo Tràng của Đức Phật kia. Khi đến nơi, họ cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, đi nhiễu bên phải bảy vòng, chắp tay cung kính, rồi đứng qua một bên.
時thời 二nhị 童đồng 子tử 。 即tức 共cộng 同đồng 聲thanh 。 以dĩ 偈kệ 問vấn 佛Phật 。
Lúc ấy hai vị đồng tử liền đồng thanh dùng kệ hỏi Phật rằng:
云vân 何hà 為vi 供cúng 養dường 。
無vô 上thượng 兩Lưỡng 足Túc 尊Tôn 。
願nguyện 說thuyết 其kỳ 義nghĩa 趣thú 。
聞văn 者giả 當đương 奉phụng 行hành 。
'Phải cúng dường thế nào?
Vô thượng Lưỡng Túc Tôn
Xin Ngài giảng nghĩa thú
Người nghe sẽ phụng hành
花hoa 香hương 眾chúng 伎kỹ 樂nhạc 。
衣y 食thực 藥dược 臥ngọa 具cụ 。
如như 是thị 等đẳng 供cúng 養dường 。
云vân 何hà 為vi 最tối 勝thắng 。
Hương hoa nhạc y phục
Ẩm thực nệm thuốc thang
Các cúng dường như thế
Loại nào là tối thắng?'
爾nhĩ 時thời 彼bỉ 佛Phật 。 即tức 為vì 童đồng 子tử 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đức Phật kia vì hai vị đồng tử mà nói kệ rằng:
當đương 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
廣quảng 濟tế 諸chư 群quần 生sanh 。
是thị 則tắc 供cung 正chánh 覺giác 。
三tam 十thập 二nhị 明minh 相tướng 。
'Ai phát khởi Đạo tâm
Rộng cứu các chúng sanh
Là cúng dường chánh giác
Với ba hai tướng hảo
設thiết 滿mãn 恆Hằng 沙sa 剎sát 。
珍trân 妙diệu 莊trang 嚴nghiêm 具cụ 。
奉phụng 獻hiến 諸chư 如Như 來Lai 。
及cập 歡hoan 喜hỷ 頂đảnh 戴đái 。
Dù lấy Hằng Hà sa
Trân diệu vật trang nghiêm
Phụng hiến chư Như Lai
Cùng hoan hỷ tín thọ
不bất 如như 以dĩ 慈từ 心tâm 。
迴hồi 向hướng 於ư 菩Bồ 提Đề 。
是thị 福phước 為vi 最tối 勝thắng 。
無vô 量lượng 無vô 有hữu 邊biên 。
Chẳng bằng với từ tâm
Hồi hướng về Phật Đạo
Phước này là tối thắng
Vô lượng vô biên tế
餘dư 供cúng 無vô 過quá 者giả 。
超siêu 踰du 不bất 可khả 計kế 。
如như 是thị 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
必tất 成thành 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。
Không cúng dường nào hơn
Siêu việt chẳng tính kể
Đạo tâm như thế ấy
Tất thành Đẳng Chánh Giác'
時thời 二nhị 童đồng 子tử 。 復phục 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Khi ấy hai vị đồng tử lại nói kệ rằng:
諸chư 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。
聽thính 我ngã 師sư 子tử 吼hống 。
今kim 於ư 如Như 來Lai 前tiền 。
弘hoằng 誓thệ 發phát 菩Bồ 提Đề 。
'Chư thiên long quỷ thần
Hãy nghe sư tử hống
Nay ở trước Như Lai
Nguyện phát khởi Đạo tâm
生sanh 死tử 無vô 量lượng 劫kiếp 。
本bổn 際tế 不bất 可khả 知tri 。
為vì 一nhất 眾chúng 生sanh 故cố 。
爾nhĩ 數số 劫kiếp 行hành 道Đạo 。
Sanh tử vô lượng kiếp
Vô thỉ chẳng thể biết
Vì chỉ một chúng sanh
Mà bao kiếp hành Đạo
況huống 此thử 諸chư 劫kiếp 中trung 。
度độ 脫thoát 無vô 量lượng 眾chúng 。
修tu 行hành 菩Bồ 提Đề 道Đạo 。
而nhi 生sanh 疲bì 倦quyện 心tâm 。
Huống trong những kiếp này
Độ thoát vô lượng chúng
Tu hành Đạo Bồ-tát
Lại sanh tâm mệt mỏi
我ngã 若nhược 從tùng 今kim 始thỉ 。
起khởi 於ư 貪tham 欲dục 心tâm 。
是thị 則tắc 為vi 欺khi 誑cuống 。
十thập 方phương 一nhất 切thiết 佛Phật 。
Con từ nay về sau
Nếu khởi lòng tham dục
Thì tức là phỉnh gạt
Tất cả mười phương Phật
瞋sân 恚khuể 愚ngu 癡si 垢cấu 。
慳san 嫉tật 亦diệc 復phục 然nhiên 。
今kim 我ngã 說thuyết 實thật 語ngữ 。
遠viễn 離ly 於ư 虛hư 妄vọng 。
Sân hận cùng si mê
Và ganh ghét cũng vậy
Nay con nói lời thật
Xa lìa điều dối trá
我ngã 若nhược 於ư 今kim 始thỉ 。
起khởi 於ư 聲Thanh 聞Văn 心tâm 。
不bất 樂nhạo 修tu 菩Bồ 提Đề 。
是thị 則tắc 欺khi 世Thế 尊Tôn 。
Con từ nay về sau
Nếu khởi tâm Thanh Văn
Chẳng thích tu Phật Đạo
Tức là lừa Thế Tôn
亦diệc 不bất 求cầu 緣Duyên 覺Giác 。
自tự 濟tế 利lợi 己kỷ 身thân 。
當đương 於ư 萬vạn 億ức 劫kiếp 。
大đại 悲bi 度độ 眾chúng 生sanh 。
Cũng không cầu Duyên Giác
Chỉ tự cứu bản thân
Sẽ trong vạn ức kiếp
Đại bi độ chúng sanh
如như 今kim 日nhật 佛Phật 土độ 。
清thanh 淨tịnh 妙diệu 莊trang 嚴nghiêm 。
令linh 我ngã 得đắc 道Đạo 時thời 。
超siêu 踰du 億ức 百bách 千thiên 。
Như Phật độ ngày nay
Thanh tịnh diệu trang nghiêm
Khi con đắc Đạo Quả
Siêu vượt trăm ngàn muôn
國quốc 無vô 聲Thanh 聞Văn 眾chúng 。
亦diệc 無vô 緣Duyên 覺Giác 乘Thừa 。
純thuần 有hữu 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。
其kỳ 數số 無vô 限hạn 量lượng 。
Cõi nước không Thanh Văn
Cũng không Duyên Giác Thừa
Thuần chỉ chư Bồ-tát
Số ấy vô hạn lượng
眾chúng 生sanh 淨tịnh 無vô 垢cấu 。
悉tất 具cụ 上thượng 妙diệu 樂lạc 。
出xuất 生sanh 於ư 正chánh 覺giác 。
總tổng 持trì 諸chư 法Pháp 藏tạng 。
Chúng sanh tịnh vô cấu
Đầy đủ thượng diệu lạc
Sanh ra ở chánh giác
Tổng trì mọi Pháp tạng
此thử 誓thệ 若nhược 誠thành 實thật 。
當đương 動động 大Đại 千Thiên 界Giới 。
Nguyện này nếu thành thật
Chấn động khắp Đại Thiên'
說thuyết 如như 是thị 偈kệ 已dĩ 。 應ứng 時thời 普phổ 震chấn 動động 。 百bách 千thiên 眾chúng 伎kỹ 樂nhạc 。 演diễn 發phát 和hòa 雅nhã 音âm 。 光quang 耀diệu 微vi 妙diệu 服phục 。 旋toàn 轉chuyển 而nhi 來lai 降giáng 。 諸chư 天thiên 於ư 空không 中trung 。 雨vũ 散tán 眾chúng 末mạt 香hương 。 其kỳ 香hương 普phổ 流lưu 熏huân 。 悅duyệt 可khả 眾chúng 生sanh 心tâm 。
Khi nói bài kệ như vậy xong, lập tức khắp nơi đều chấn động. Trăm ngàn loại âm nhạc trỗi vang tiếng hòa nhã. Y phục sáng chói tuyệt đẹp xoay lượn rơi xuống. Còn ở trên không trung, chư thiên tuôn mưa hương bột; hương thơm ấy xông khắp nơi và làm tâm chúng sanh vui sướng."
❖
佛Phật 告cáo 華Hoa 德Đức 藏Tạng 。
Phật bảo ngài Hoa Đức Tạng:
於ư 汝nhữ 意ý 云vân 何hà 。 爾nhĩ 時thời 威Uy 德Đức 王Vương 者giả 。 豈khởi 異dị 人nhân 乎hồ 。 我ngã 身thân 是thị 也dã 。 時thời 二nhị 童đồng 子tử 。 今kim 觀Quán 世Thế 音Âm 。 及cập 得Đắc 大Đại 勢Thế 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 是thị 也dã 。
"Ý ông nghĩ sao? Vua Uy Đức thuở xưa nào có ai khác, là tiền thân của Ta đó. Còn hai vị đồng tử, nay chính là Quán Thế Âm và Đắc Đại Thế Đại Bồ-tát.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 二nhị 菩Bồ 薩Tát 。 於ư 彼bỉ 佛Phật 所sở 。 初sơ 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
Thiện nam tử! Ở nơi của Đức Phật kia, hai vị Bồ-tát ấy đã sơ phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác."
爾nhĩ 時thời 華Hoa 德Đức 藏Tạng 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ ngài Hoa Đức Tạng bạch Phật rằng:
甚thậm 奇kỳ 世Thế 尊Tôn 。 是thị 善thiện 男nam 子tử 。 未vị 曾tằng 發phát 心tâm 。 成thành 就tựu 如như 是thị 。 甚thậm 深thâm 智trí 慧tuệ 。 了liễu 達đạt 名danh 字tự 。 悉tất 不bất 可khả 得đắc 。
"Thật là kỳ diệu thay, thưa Thế Tôn! Mặc dù hai vị thiện nam tử này chưa từng phát khởi Đạo tâm, nhưng họ đã thành tựu trí tuệ thâm sâu như thế và liễu đạt danh tự đều chẳng thể nắm giữ.
世Thế 尊Tôn 。 是thị 二nhị 正Chánh 士Sĩ 。 於ư 彼bỉ 先tiên 佛Phật 。 已dĩ 曾tằng 供cúng 養dường 。 作tác 諸chư 功công 德đức 。
Bạch Thế Tôn! Hai vị Chánh Sĩ này chắc hẳn đã từng cúng dường và làm các công đức ở nơi của chư Phật quá khứ."
善thiện 男nam 子tử 。 此thử 恆Hằng 河Hà 沙sa 。 悉tất 可khả 知tri 數số 。 而nhi 此thử 大Đại 士Sĩ 。 先tiên 供cúng 養dường 佛Phật 。 種chúng 諸chư 善thiện 根căn 。 不bất 可khả 稱xưng 計kế 。 雖tuy 未vị 發phát 於ư 。 菩Bồ 提Đề 之chi 心tâm 。 而nhi 以dĩ 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 而nhi 自tự 莊trang 嚴nghiêm 。 於ư 諸chư 眾chúng 生sanh 。 為vi 最tối 勇dũng 猛mãnh 。
"Thiện nam tử! Số lượng cát của sông Hằng kia còn có thể tính đếm. Tuy nhiên, số lượng chư Phật quá khứ mà hai vị Đại Sĩ ấy đã cúng dường và gieo trồng các thiện căn, thì chẳng thể nào tính xuể. Mặc dù chưa phát khởi Đạo tâm, nhưng họ đã có thể làm những việc chẳng thể nghĩ bàn để tự trang nghiêm. Ở trong các chúng sanh, các ngài là những bậc dũng mãnh nhất."
❖
爾nhĩ 時thời 華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Hoa Đức Tạng Bồ-tát bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 其kỳ 無Vô 量Lượng 德Đức 聚Tụ 安An 樂Lạc 示Thị 現Hiện 國Quốc 土Độ 。 為vi 在tại 何hà 方phương 。
"Bạch Thế Tôn! Cõi nước Vô Lượng Đức Tụ An Lạc Thị Hiện của ngày trước, bây giờ là ở nơi nào?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 男nam 子tử 。 今kim 此thử 西tây 方phương 。 安An 樂Lạc 世Thế 界Giới 。 當đương 於ư 爾nhĩ 時thời 。 號hiệu 無Vô 量Lượng 德Đức 聚Tụ 安An 樂Lạc 示Thị 現Hiện 。
"Thiện nam tử! Thế giới Cực Lạc ở phương tây bây giờ, vào thuở xưa gọi là Vô Lượng Đức Tụ An Lạc Thị Hiện."
華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Hoa Đức Tạng Bồ-tát bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 願nguyện 為vì 解giải 說thuyết 。 令linh 無vô 量lượng 眾chúng 生sanh 。 得đắc 大đại 利lợi 益ích 。 是thị 觀Quán 世Thế 音Âm 。 於ư 何hà 國quốc 土độ 。 成thành 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 世thế 界giới 莊trang 嚴nghiêm 。 光quang 明minh 名danh 號hiệu 。 聲Thanh 聞Văn 菩Bồ 薩Tát 。 壽thọ 命mạng 所sở 有hữu 。 乃nãi 至chí 成thành 佛Phật 。 其kỳ 事sự 云vân 何hà 。
"Bạch Thế Tôn! Kính mong Ngài hãy thuyết giảng để khiến cho vô lượng chúng sanh được những lợi ích to lớn. Ngài Quán Thế Âm này đây sẽ ở trong cõi nước nào mà thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác? Thế giới trang nghiêm ra sao? Danh hiệu quang minh của Ngài sẽ là gì? Còn thọ mạng của hàng Thanh Văn cùng chư Bồ-tát nơi đó, cho đến những việc của họ đến lúc thành Phật, việc ấy thế nào?
若nhược 世Thế 尊Tôn 。 說thuyết 是thị 菩Bồ 薩Tát 。 先tiên 所sở 行hạnh 願nguyện 。 其kỳ 餘dư 菩Bồ 薩Tát 。 聞văn 是thị 願nguyện 已dĩ 。 必tất 當đương 修tu 行hành 。 而nhi 得đắc 滿mãn 足túc 。
Nếu Thế Tôn nói ra các hạnh nguyện đã làm của vị Bồ-tát này, thì khi chư Bồ-tát khác nghe các hạnh nguyện đó rồi, họ nhất định sẽ tu hành để được viên mãn."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 哉tai 諦đế 聽thính 。 當đương 為vì 汝nhữ 說thuyết 。
"Lành thay! Hãy lắng nghe! Ta sẽ thuyết giảng cho ông."
對đối 曰viết 。
Ngài Hoa Đức Tạng thưa rằng:
唯dụy 然nhiên 。 願nguyện 樂nhạo 欲dục 聞văn 。
"Dạ vâng! Con vui thích muốn nghe."
❖
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 男nam 子tử 。 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 。 壽thọ 命mạng 無vô 量lượng 。 百bách 千thiên 億ức 劫kiếp 。 當đương 有hữu 終chung 極cực 。
"Thiện nam tử! Thọ mạng vô lượng của Đức Phật Vô Lượng Thọ dài đến trăm ngàn ức kiếp, rồi cuối cùng sẽ chấm dứt.
善thiện 男nam 子tử 。 當đương 來lai 廣quảng 遠viễn 。 不bất 可khả 計kế 劫kiếp 。 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 。 當đương 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。
Thiện nam tử! Trong tương lai không thể tính xuể số kiếp lâu xa về sau, Đức Phật Vô Lượng Thọ sẽ vào Cứu Cánh Tịch Diệt.
般Bát 涅Niết 槃Bàn 後hậu 。 正Chánh 法Pháp 住trụ 世thế 。 等đẳng 佛Phật 壽thọ 命mạng 。 在tại 世thế 滅diệt 後hậu 。 所sở 度độ 眾chúng 生sanh 。 悉tất 皆giai 同đồng 等đẳng 。
Sau khi Ngài vào Cứu Cánh Tịch Diệt, thời gian Chánh Pháp trụ thế sẽ bằng như thọ mạng của Đức Phật ấy. Số lượng chúng sanh được độ thoát cũng bằng như lúc Ngài còn tại thế.
佛Phật 涅Niết 槃Bàn 後hậu 。 或hoặc 有hữu 眾chúng 生sanh 。 不bất 見kiến 佛Phật 者giả 。 有hữu 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 得đắc 念Niệm 佛Phật 三Tam 昧Muội 。 常thường 見kiến 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 。
Sau khi Đức Phật ấy vào tịch diệt, sẽ có những chúng sanh không thấy Phật. Tuy nhiên, sẽ có các bậc Bồ-tát đắc Niệm Phật Chánh Định và họ luôn thấy Đức Phật Vô Lượng Thọ.
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 彼bỉ 佛Phật 滅diệt 後hậu 。 一nhất 切thiết 寶bảo 物vật 。 浴dục 池trì 蓮liên 花hoa 。 眾chúng 寶bảo 行hàng 樹thụ 。 常thường 演diễn 法Pháp 音âm 。 與dữ 佛Phật 無vô 異dị 。
Lại nữa, thiện nam tử! Sau khi Đức Phật kia diệt độ, hết thảy mọi vật báu, ao tắm, hoa sen, cùng những hàng cây báu sẽ thường diễn xướng Pháp âm và y như lúc Đức Phật ấy còn tại thế không khác.
善thiện 男nam 子tử 。 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 。 正Chánh 法Pháp 滅diệt 後hậu 。 過quá 中trung 夜dạ 分phân 。 明minh 相tướng 出xuất 時thời 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 於ư 七thất 寶bảo 菩Bồ 提Đề 樹thụ 下hạ 。 結kết 跏già 趺phu 坐tọa 。 成thành 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 號hiệu 普Phổ 光Quang 功Công 德Đức 山Sơn 王Vương 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 明Minh 行Hạnh 足Túc 。 善Thiện 逝Thệ 。 世Thế 間Gian 解Giải 。 無Vô 上Thượng 士Sĩ 。 調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu 。 天Thiên 人Nhân 師Sư 。 佛Phật 。 世Thế 尊Tôn 。
Thiện nam tử! Ở vào đêm mà Chánh Pháp của Đức Phật Vô Lượng Thọ diệt hết, ngay sau nửa đêm đó, khi ngôi sao minh tướng xuất hiện, Quán Thế âm Bồ-tát ngồi xếp bằng với tư thế hoa sen ở dưới cội Đạo thụ bảy báu và sẽ thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, hiệu là Phổ Quang Công Đức Sơn Vương Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.
其kỳ 佛Phật 國quốc 土độ 。 自tự 然nhiên 七thất 寶bảo 。 眾chúng 妙diệu 合hợp 成thành 。 莊trang 嚴nghiêm 之chi 事sự 。 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 於ư 恆Hằng 沙sa 劫kiếp 。 說thuyết 不bất 能năng 盡tận 。
Quốc độ của Đức Phật ấy sẽ tự nhiên có bảy báu vi diệu hợp thành. Dù chư Phật Thế Tôn trong Hằng Hà sa kiếp nói về những sự trang nghiêm nơi đó thì cũng chẳng thể hết.
善thiện 男nam 子tử 。 我ngã 於ư 今kim 者giả 。 為vì 汝nhữ 說thuyết 譬thí 。 彼bỉ 金Kim 光Quang 師Sư 子Tử 遊Du 戲Hí 如Như 來Lai 國quốc 土độ 。 莊trang 嚴nghiêm 之chi 事sự 。 方phương 於ư 普Phổ 光Quang 功Công 德Đức 山Sơn 王Vương 如Như 來Lai 國quốc 土độ 。 百bách 萬vạn 千thiên 倍bội 。 億ức 倍bội 。 億ức 兆triệu 載tái 倍bội 。 乃nãi 至chí 算toán 數số 。 所sở 不bất 能năng 及cập 。
Thiện nam tử! Ta bây giờ sẽ nói một thí dụ cho ông hiểu. Như những sự trang nghiêm ở cõi nước của Kim Quang Sư Tử Du Hí Như Lai kia, cõi nước của Đức Phổ Quang Công Đức Sơn Vương Như Lai còn gấp ức lần, tỷ lần, ức tỷ lần, và cho đến toán số thí dụ cũng chẳng thể biết.
其kỳ 佛Phật 國quốc 土độ 。 無vô 有hữu 聲Thanh 聞Văn 。 緣Duyên 覺Giác 之chi 名danh 。 純thuần 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 充sung 滿mãn 其kỳ 國quốc 。
Quốc độ của Đức Phật đó không có tên Thanh Văn và Duyên Giác; thuần nhất chỉ có chư Bồ-tát đầy khắp cõi nước ấy."
❖
華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Hoa Đức Tạng Bồ-tát bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 彼bỉ 佛Phật 國quốc 土độ 。 名danh 安An 樂Lạc 耶da 。
"Bạch Thế Tôn! Quốc độ của Đức Phật kia sẽ còn gọi là Cực Lạc không?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 男nam 子tử 。 其kỳ 佛Phật 國quốc 土độ 。 號hiệu 曰viết 眾Chúng 寶Bảo 普Phổ 集Tập 莊Trang 嚴Nghiêm 。
"Thiện nam tử! Cõi nước của Đức Phật ấy sẽ gọi là Chúng Bảo Phổ Tập Trang Nghiêm.
善thiện 男nam 子tử 。 普Phổ 光Quang 功Công 德Đức 山Sơn 王Vương 如Như 來Lai 。 隨tùy 其kỳ 壽thọ 命mạng 。 得Đắc 大Đại 勢Thế 菩Bồ 薩Tát 。 親thân 覲cận 供cúng 養dường 。 至chí 于vu 涅Niết 槃Bàn 。
Thiện nam tử! Suốt thời gian Phổ Quang Công Đức Sơn Vương Như Lai trụ thế, Đắc Đại Thế Bồ-tát sẽ thân cận và cúng dường cho đến khi Ngài vào tịch diệt.
般Bát 涅Niết 槃Bàn 後hậu 。 奉phụng 持trì 正Chánh 法Pháp 。 乃nãi 至chí 滅diệt 盡tận 。
Sau khi Đức Phật kia vào Cứu Cánh Tịch Diệt, Đắc Đại Thế Bồ-tát sẽ phụng trì Chánh Pháp cho đến khi diệt hết.
法Pháp 滅diệt 盡tận 已dĩ 。 即tức 於ư 其kỳ 國quốc 。 成thành 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 號hiệu 曰viết 善Thiện 住Trụ 功Công 德Đức 寶Bảo 王Vương 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 明Minh 行Hạnh 足Túc 。 善Thiện 逝Thệ 。 世Thế 間Gian 解Giải 。 無Vô 上Thượng 士Sĩ 。 調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu 。 天Thiên 人Nhân 師Sư 。 佛Phật 。 世Thế 尊Tôn 。
Sau khi Chánh Pháp đã diệt tận, Đắc Đại Thế Bồ-tát sẽ ở trong cõi nước đó mà thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, hiệu là Thiện Trụ Công Đức Bảo Vương Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.
如như 普Phổ 光Quang 功Công 德Đức 山Sơn 王Vương 如Như 來Lai 國quốc 土độ 。 光quang 明minh 壽thọ 命mạng 。 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 乃nãi 至chí 法Pháp 住trụ 。 等đẳng 無vô 有hữu 異dị 。
Quốc độ, quang minh, thọ mạng, chư Bồ-tát, và cho đến thời gian Chánh Pháp trụ thế của Đức Phật ấy thì cũng giống như của Đức Phổ Quang Công Đức Sơn Vương Như Lai--không chút sai khác.
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 聞văn 善Thiện 住Trụ 功Công 德Đức 寶Bảo 王Vương 如Như 來Lai 名danh 者giả 。 皆giai 得đắc 不bất 退thoái 。 於ư 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào nghe được danh hiệu của Thiện Trụ Công Đức Bảo Vương Như Lai, họ đều sẽ được không thoái chuyển nơi Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
又hựu 善thiện 男nam 子tử 。 若nhược 有hữu 女nữ 人nhân 。 得đắc 聞văn 過quá 去khứ 。 金Kim 光Quang 師Sư 子Tử 遊Du 戲Hí 如Như 來Lai 。 善Thiện 住Trụ 功Công 德Đức 寶Bảo 王Vương 如Như 來Lai 名danh 者giả 。 皆giai 轉chuyển 女nữ 身thân 。 卻khước 四tứ 十thập 億ức 劫kiếp 。 生sanh 死tử 之chi 罪tội 。 皆giai 不bất 退thoái 轉chuyển 。 於ư 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 常thường 得đắc 見kiến 佛Phật 。 聞văn 受thọ 正Chánh 法Pháp 。 供cúng 養dường 眾chúng 僧Tăng 。 捨xả 此thử 身thân 已dĩ 。 出xuất 家gia 。 成thành 無vô 礙ngại 辯biện 。 速tốc 得đắc 總tổng 持trì 。
Lại nữa, thiện nam tử! Nếu có người nữ nào nghe được danh hiệu của quá khứ Kim Quang Sư Tử Du Hí Như Lai và vị lai Thiện Trụ Công Đức Bảo Vương Như Lai, họ sẽ diệt trừ 40 ức kiếp sanh tử nghiệp tội và không bao giờ còn thọ thân nữ. Họ đều sẽ không thoái chuyển nơi Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, luôn được thấy Phật, nghe cùng thọ trì Chánh Pháp, và cúng dường chư Tăng. Sau khi xả thân ấy rồi, vào đời sau họ có thể xuất gia, thành tựu biện tài vô ngại, và mau chứng đắc các môn tổng trì."
❖
爾nhĩ 時thời 會hội 中trung 。 六lục 十thập 億ức 眾chúng 。 同đồng 聲thanh 歎thán 言ngôn 。
Lúc bấy giờ trong Pháp hội có 60 ức người trong đại chúng đồng thanh tán thán rằng:
南Nam 無mô 十Thập 方Phương 般Bát 涅Niết 槃Bàn 佛Phật 。
"♪ Quy mạng Thập Phương Cứu Cánh Tịch Diệt Chư Phật!"
同đồng 心tâm 共cộng 議nghị 。 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 佛Phật 即tức 受thọ 記ký 。 當đương 成thành 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Rồi họ đồng một lòng quyết định phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Khi ấy Đức Phật liền thọ ký cho họ sẽ thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
復phục 有hữu 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 那na 由do 他tha 眾chúng 生sanh 。 遠viễn 塵trần 離ly 垢cấu 。 於ư 諸chư 法pháp 中trung 。 得đắc 法Pháp 眼nhãn 淨tịnh 。 七thất 千thiên 比Bỉ 丘Khâu 。 漏lậu 盡tận 意ý 解giải 。
Lại có 84.000 nayuta chúng sanh xa rời trần cấu, ở trong các pháp, họ đắc Pháp nhãn thanh tịnh. 7.000 vị Bhikṣu được lậu tận ý giải.
爾nhĩ 時thời 觀Quán 世Thế 音Âm 。 及cập 得Đắc 大Đại 勢Thế 菩Bồ 薩Tát 。 即tức 以dĩ 神thần 力lực 。 令linh 此thử 眾chúng 會hội 。 悉tất 見kiến 十thập 方phương 無vô 數số 。 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 皆giai 為vi 授thọ 其kỳ 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 記ký 。
Lúc bấy giờ Quán Thế Âm cùng Đắc Đại Thế Bồ-tát liền dùng thần lực để khiến cho chúng hội nơi đây thấy được vô số chư Phật Thế Tôn khắp mười phương đều thọ ký Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác cho các ngài.
見kiến 已dĩ 。 歎thán 言ngôn 。
Khi thấy xong, họ đều tán dương rằng:
甚thậm 奇kỳ 世Thế 尊Tôn 。 是thị 諸chư 如Như 來Lai 。 為vì 此thử 大Đại 士Sĩ 。 授thọ 如như 是thị 記ký 。
"Thật là kỳ diệu thay, thưa Thế Tôn! Chư Như Lai kia đều thọ ký như vậy cho hai vị Đại Sĩ đó."
❖
爾nhĩ 時thời 華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Hoa Đức Tạng Bồ-tát bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 於ư 此thử 如Như 來Lai 。 甚thậm 深thâm 經Kinh 典điển 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 解giải 說thuyết 書thư 寫tả 。 廣quảng 宣tuyên 流lưu 布bố 。 得đắc 幾kỷ 所sở 福phước 。 唯duy 願nguyện 如Như 來Lai 。 分phân 別biệt 解giải 說thuyết 。
"Bạch Thế Tôn! Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào đối với Kinh điển thâm sâu này của Như Lai mà thọ trì đọc tụng, thuyết giảng, biên chép, và truyền bá rộng rãi, họ sẽ được bao nhiêu phước? Kính mong Như Lai hãy phân biệt và giảng giải.
何hà 以dĩ 故cố 。 當đương 來lai 惡ác 世thế 。 薄bạc 德đức 眾chúng 生sanh 。 於ư 此thử 如Như 來Lai 。 甚thậm 深thâm 經Kinh 典điển 。 而nhi 不bất 信tín 受thọ 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 長trường 夜dạ 受thọ 苦khổ 。 難nan 得đắc 解giải 脫thoát 。
Vì sao thế? Bởi ở đời ác vị lai, những chúng sanh đức bạc sẽ không tin và thọ trì Kinh điển thâm sâu này của Như Lai. Do nhân duyên ấy, họ sẽ phải thọ khổ trong suốt đêm dài và rất khó được giải thoát.
世Thế 尊Tôn 。 唯duy 願nguyện 說thuyết 之chi 。 憐lân 愍mẫn 利lợi 益ích 。 諸chư 眾chúng 生sanh 故cố 。
Bạch Thế Tôn! Kính mong Ngài hãy thương xót mà thuyết giảng để làm lợi ích cho các chúng sanh.
世Thế 尊Tôn 。 今kim 此thử 會hội 中trung 。 多đa 有hữu 利lợi 根căn 。 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 於ư 當đương 來lai 世thế 。 而nhi 作tác 大đại 明minh 。
Lại nữa, thưa Thế Tôn! Trong chúng hội hôm nay có rất nhiều thiện nam tử và thiện nữ nhân với căn tánh lanh lợi, và họ sẽ làm vòm ánh sáng rộng lớn ở vào đời vị lai."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
華Hoa 德Đức 藏Tạng 。 善thiện 哉tai 諦đế 聽thính 。 當đương 為vì 汝nhữ 說thuyết 。
"Lành thay, Hoa Đức Tạng! Hãy lắng nghe! Ta sẽ thuyết giảng cho ông."
對đối 曰viết 。
Ngài Hoa Đức Tạng thưa rằng:
受thọ 教giáo 。 願nguyện 樂nhạo 欲dục 聞văn 。
"Xin Thế Tôn giảng dạy! Con vui thích muốn nghe."
❖
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
若nhược 善thiện 男nam 子tử 。 以dĩ 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 置trí 兩lưỡng 肩kiên 上thượng 。 盡tận 其kỳ 形hình 壽thọ 。 隨tùy 所sở 須tu 欲dục 。 衣y 食thực 臥ngọa 具cụ 。 床sàng 褥nhục 湯thang 藥dược 。 而nhi 供cúng 養dường 之chi 。 所sở 得đắc 功công 德đức 。 寧ninh 為vi 多đa 不phủ 。
"Giả như có thiện nam tử nào đặt tất cả chúng sanh trong Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới lên hai vai của mình đến trọn đời, rồi tùy theo ước muốn của họ mà cúng dường, như là y phục, ẩm thực, giường nệm, và thuốc thang, vậy công đức của người ấy có nhiều chăng?"
甚thậm 多đa 。 世Thế 尊Tôn 。 若nhược 以dĩ 慈từ 心tâm 。 供cung 一nhất 眾chúng 生sanh 。 隨tùy 其kỳ 所sở 須tu 。 功công 德đức 無vô 量lượng 。 何hà 況huống 一nhất 切thiết 。
"Rất nhiều, thưa Thế Tôn! Nếu với lòng từ mẫn mà cúng dường tùy theo ước muốn cho một chúng sanh thôi, thì công đức ấy cũng đã vô lượng rồi, hà huống là tất cả."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 於ư 此thử 經Kinh 典điển 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 解giải 說thuyết 書thư 寫tả 。 種chủng 種chủng 供cúng 養dường 。 廣quảng 宣tuyên 流lưu 布bố 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 所sở 得đắc 功công 德đức 。 百bách 千thiên 萬vạn 倍bội 。 不bất 可khả 為vi 譬thí 。
"Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào đối với Kinh điển này mà thọ trì đọc tụng, thuyết giảng, biên chép, truyền bá rộng rãi, và làm muôn sự cúng dường, rồi phát khởi Đạo tâm, thì công đức có được của họ sẽ gấp một tỷ lần so với ở trên. Thật không thể nào thí dụ cho xuể."
華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Hoa Đức Tạng Bồ-tát bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 從tùng 今kim 日nhật 。 於ư 此thử 如Như 來Lai 。 所sở 說thuyết 經Kinh 典điển 。 及cập 過quá 去khứ 當đương 來lai 。 三tam 佛Phật 名danh 號hiệu 。 常thường 當đương 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 解giải 說thuyết 書thư 寫tả 。 廣quảng 宣tuyên 流lưu 布bố 。 遠viễn 離ly 貪tham 恚khuể 癡si 心tâm 。 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 終chung 不bất 虛hư 妄vọng 。
"Bạch Thế Tôn! Kể từ hôm nay, con sẽ đối với Kinh điển đã thuyết giảng này của Như Lai, cùng ba danh hiệu chư Phật ở trên--một danh hiệu của Đức Phật quá khứ và hai danh hiệu của chư Phật vị lai--mà luôn thọ trì đọc tụng, thuyết giảng, biên chép, và truyền bá rộng rãi. Con sẽ xa lìa tham sân si và phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Lời nguyện này quyết không bao giờ hư dối!
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 成thành 佛Phật 者giả 。 若nhược 有hữu 女nữ 人nhân 。 聞văn 如như 是thị 法Pháp 。 現hiện 轉chuyển 女nữ 身thân 。 轉chuyển 女nữ 身thân 已dĩ 。 當đương 為vì 授thọ 記ký 。 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 號hiệu 曰viết 離Ly 垢Cấu 。 多Đa 陀Đà 阿A 伽Già 度Độ 。 阿A 羅La 訶Ha 。 三Tam 藐Miệu 三Tam 佛Phật 陀Đà 。
Bạch Thế Tôn! Nguyện con khi thành Phật, nếu có người nữ nào nghe được Pháp như vầy, thì ở đời sau, họ sẽ không bao giờ còn thọ thân nữ. Sau khi đã chuyển thân nữ, con sẽ thọ ký Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác cho họ với danh hiệu là Ly Cấu Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Đẳng Chánh Giác."
❖
說thuyết 是thị 經Kinh 已dĩ 。 華Hoa 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 及cập 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 菩Bồ 薩Tát 。 聲Thanh 聞Văn 。 天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。
Lúc Phật thuyết Kinh này xong, Hoa Đức Tạng Đại Bồ-tát cùng các vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Bồ-tát, Thanh Văn, trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, người và phi nhân, khi nghe lời Phật dạy, họ đều sanh tâm đại hoan hỷ.
觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 授Thọ 記Ký 經Kinh
Kinh Quán Thế Âm Bồ-tát Thọ Ký
劉Lưu 宋Tống 黃Hoàng 龍Long 法Pháp 師sư 曇Đàm 無Mô 竭Kiệt 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Pháp Dũng ở Thế Kỷ 4-5
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 13/9/2012 ◊ Dịch nghĩa: 13/9/2012 ◊ Cập nhật: 15/2/2016
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Pháp Dũng ở Thế Kỷ 4-5
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 13/9/2012 ◊ Dịch nghĩa: 13/9/2012 ◊ Cập nhật: 15/2/2016
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
yojana: dô cha na
raṇi: ra ni
cāka: cha ca
tāla: ta la
suloci-tāla: su lô chi ta la
nayuta: na du ta