四Tứ 十Thập 二Nhị 章Chương 經Kinh
Kinh 42 Chương
世Thế 尊Tôn 成thành 道Đạo 已dĩ 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Khi Thế Tôn đã thành Đạo, Ngài tư duy như vầy:
離ly 欲dục 寂tịch 靜tĩnh 。 是thị 最tối 為vi 勝thắng 。
"Xa rời ái dục để được tịch tĩnh là điều tối thắng."
住trụ 大đại 禪thiền 定định 。 降hàng 諸chư 魔ma 道đạo 。 於ư 鹿Lộc 野Dã 苑Uyển 中trung 。 轉chuyển 四Tứ 諦Đế 法Pháp 輪luân 。 度độ 憍Kiêu 陳Trần 如Như 等đẳng 五ngũ 人nhân 。 而nhi 證chứng 道Đạo 果Quả 。
Lúc trụ trong đại thiền định, Thế Tôn hàng phục chúng ma và ngoại đạo. Sau đó ở tại vườn Nai, Đức Phật chuyển Pháp luân Bốn Thánh Đế và độ nhóm năm người của Tôn giả Giải Bổn Tế để khiến họ chứng Đạo Quả.
復phục 有hữu 比Bỉ 丘Khâu 。 所sở 說thuyết 諸chư 疑nghi 。 求cầu 佛Phật 進tiến 止chỉ 。 世Thế 尊Tôn 教giáo 敕sắc 。 一nhất 一nhất 開khai 悟ngộ 。 合hợp 掌chưởng 敬kính 諾nặc 。 而nhi 順thuận 尊tôn 敕sắc 。
Lại có những vị Bhikṣu [bíc su] có điều nghi vấn, họ thỉnh cầu Đức Phật dạy bảo. Thế Tôn ban giáo sắc và ai nấy đều khai ngộ. Họ chắp tay cung kính và tùy thuận lời dạy của Thế Tôn.
第đệ 一nhất 章chương 。 出Xuất 家Gia 證Chứng 果Quả
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
辭từ 親thân 出xuất 家gia 。 識thức 心tâm 達đạt 本bổn 。 解giải 無vô 為vi 法Pháp 。 名danh 曰viết 沙Sa 門Môn 。 常thường 行hành 二nhị 百bách 五ngũ 十thập 戒giới 。 進tiến 止chỉ 清thanh 淨tịnh 。 為vi 四Tứ 真Chân 道Đạo 行hành 。 成thành 阿A 羅La 漢Hán 。
"Những ai từ giã người thân để đi xuất gia, biết rõ nguồn tâm, và hiểu Pháp vô vi, họ được gọi là Đạo Nhân. Do luôn gìn giữ 250 giới, thanh tịnh trong mọi việc làm, và tu tập Bốn Thánh Đế, nên thành bậc Ứng Chân.
阿A 羅La 漢Hán 者giả 。 能năng 飛phi 行hành 變biến 化hóa 。 曠khoáng 劫kiếp 壽thọ 命mạng 。 住trú 動động 天thiên 地địa 。
Bậc Ứng Chân có thể phi hành biến hóa, thọ mạng dài đến nhiều kiếp lâu xa, và có thể làm chấn động trời đất nơi họ ở.
次thứ 為vi 阿A 那Na 含Hàm 。 阿A 那Na 含Hàm 者giả 。 壽thọ 終chung 靈linh 神thần 。 上thượng 十thập 九cửu 天thiên 。 證chứng 阿A 羅La 漢Hán 。
Trước bậc Ứng Chân là Bất Hoàn. Khi thọ mạng chấm dứt, linh thần của những vị Bất Hoàn sẽ thăng ở bên trên cõi trời thứ 19, và ở nơi đây họ sẽ chứng Đạo Ứng Chân.
次thứ 為vi 斯Tư 陀Đà 含Hàm 。 斯Tư 陀Đà 含Hàm 者giả 。 一nhất 上thượng 一nhất 還hoàn 。 即tức 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 。
Trước Quả Bất Hoàn là Nhất Lai. Linh thần của những vị Nhất Lai sẽ thăng lên trời một lần và trở lại nhân gian một lần thì họ mới đắc Đạo Ứng Chân.
次thứ 為vi 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 。 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 者giả 。 七thất 死tử 七thất 生sanh 。 便tiện 證chứng 阿A 羅La 漢Hán 。
Trước Quả Nhất Lai là Nhập Lưu. Sau khi đã trải qua bảy lần sanh tử, những vị Nhập Lưu sẽ liền chứng Đạo Ứng Chân.
愛ái 欲dục 斷đoạn 者giả 。 如như 四tứ 肢chi 斷đoạn 。 不bất 復phục 用dụng 之chi 。
Một khi ai đó đã đoạn trừ ái dục thì cũng như cắt đứt tứ chi--chúng sẽ không còn sử dụng được nữa."
第đệ 二nhị 章chương 。 斷Đoạn 欲Dục 絕Tuyệt 求Cầu
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
出xuất 家gia 沙Sa 門Môn 者giả 。 斷đoạn 欲dục 去khứ 愛ái 。 識thức 自tự 心tâm 源nguyên 。 達đạt 佛Phật 深thâm 理lý 。 悟ngộ 無vô 為vi 法Pháp 。 內nội 無vô 所sở 得đắc 。 外ngoại 無vô 所sở 求cầu 。 心tâm 不bất 繫hệ 道Đạo 。 亦diệc 不bất 結kết 業nghiệp 。 無vô 念niệm 無vô 作tác 。 非phi 修tu 非phi 證chứng 。 不bất 歷lịch 諸chư 位vị 。 而nhi 自tự 崇sùng 最tối 。 名danh 之chi 為vi 道Đạo 。
"Những vị xuất gia để trở thành Đạo Nhân, họ đoạn trừ ái dục, biết bổn tâm của mình. Thông đạt giáo lý của Phật thâm sâu, giác ngộ Pháp vô vi. Bên trong không có điều chứng đắc; ở ngoài chẳng có điều cầu mong. Tâm không bị Đạo bó buộc và cũng chẳng bị nghiệp bủa vây. Họ vô niệm vô tác, vô tu vô chứng, và không cần trải qua các quả vị theo thứ tự mà tự nhiên được tôn kính nhất. Đây gọi là Đạo."
第đệ 三tam 章chương 。 割Cát 愛Ái 去Khứ 貪Tham
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
剃thế 除trừ 鬚tu 髮phát 。 而nhi 為vi 沙Sa 門Môn 。 受thọ 道Đạo 法Pháp 者giả 。 去khứ 世thế 資tư 財tài 。 乞khất 求cầu 取thủ 足túc 。 日nhật 中trung 一nhất 食thực 。 樹thụ 下hạ 一nhất 宿túc 。 慎thận 勿vật 再tái 矣hĩ 。 使sử 人nhân 愚ngu 蔽tế 者giả 。 愛ái 與dữ 欲dục 也dã 。
"Những ai đã cạo bỏ râu tóc để trở thành Đạo Nhân và thọ trì Đạo Pháp thì phải nên xả bỏ tiền tài của thế tục. Khi đi khất thực, họ chỉ thọ nhận vừa đủ. Ở giữa ngọ, họ chỉ ăn một bữa. Tối đến, họ ngủ qua đêm ở cùng dưới một gốc cây chỉ một lần và hãy thận trọng chớ cầu mong gì thêm. Cái mà làm người thế gian bị ngu si che mờ chính là ái tình và lòng tham muốn."
第đệ 四tứ 章chương 。 善Thiện 惡Ác 並Tịnh 明Minh
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
眾chúng 生sanh 以dĩ 十thập 事sự 為vi 善thiện 。 亦diệc 以dĩ 十thập 事sự 為vi 惡ác 。
"Chúng sanh có thể thực hành Mười Nghiệp Lành, nhưng cũng có thể gây tạo mười nghiệp ác.
何hà 等đẳng 為vi 十thập 。 身thân 三tam 。 口khẩu 四tứ 。 意ý 三tam 。
Những gì là mười? Thân có ba, ngữ có bốn, và ý có ba.
身thân 三tam 者giả 。 殺sát 。 盜đạo 。 婬dâm 。
Ba nghiệp ác từ thân, đó là sát sanh, trộm cắp, và tà dâm.
口khẩu 四tứ 者giả 。 兩lưỡng 舌thiệt 。 惡ác 口khẩu 。 妄vọng 言ngôn 。 綺ỷ 語ngữ 。
Bốn nghiệp ác từ ngữ, đó là nói dối, nói đâm thọc, nói lời ác, và nói thêu dệt.
意ý 三tam 者giả 。 嫉tật 。 恚khuể 。 癡si 。
Ba nghiệp ác từ ý, đó là tham dục, sân hận, và si mê.
如như 是thị 十thập 事sự 。 不bất 順thuận 聖thánh 道Đạo 。 名danh 十thập 惡ác 行hành 。 是thị 惡ác 若nhược 止chỉ 。 名danh 十Thập 善Thiện 行Hành 耳nhĩ 。
Mười điều ở trên không thuận theo thánh Đạo và chúng được gọi là mười nghiệp ác. Nhưng nếu có thể đình chỉ mười nghiệp ác này thì gọi là Mười Nghiệp Lành."
第đệ 五ngũ 章chương 。 轉Chuyển 重Trọng 令Linh 輕Khinh
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
人nhân 有hữu 眾chúng 過quá 。 而nhi 不bất 自tự 悔hối 。 頓đốn 息tức 其kỳ 心tâm 。 罪tội 來lai 赴phó 身thân 。 如như 水thủy 歸quy 海hải 。 漸tiệm 成thành 深thâm 廣quảng 。 若nhược 人nhân 有hữu 過quá 。 自tự 解giải 知tri 非phi 。 改cải 惡ác 行hành 善thiện 。 罪tội 自tự 消tiêu 滅diệt 。 如như 病bệnh 得đắc 汗hãn 。 漸tiệm 有hữu 痊thuyên 損tổn 耳nhĩ 。
"Nếu ai có nhiều lỗi lầm mà không tự giác sám hối và cũng chẳng chịu dừng ngay lòng ác, thì tội sẽ vây bủa thân, như nước chảy trở lại vào biển và dần dần sẽ càng rộng càng sâu. Nếu ai có lỗi lầm mà biết rằng mình sai, rồi bỏ ác làm lành, thì tội sẽ tự tiêu trừ, như người đang bệnh mà toát ra mồ hôi, bệnh sẽ từ từ thuyên giảm."
第đệ 六lục 章chương 。 忍Nhẫn 惡Ác 無Vô 瞋Sân
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
惡ác 人nhân 聞văn 善thiện 。 故cố 來lai 擾nhiễu 亂loạn 者giả 。 汝nhữ 自tự 禁cấm 息tức 。 當đương 無vô 瞋sân 責trách 。 彼bỉ 來lai 惡ác 者giả 。 而nhi 自tự 惡ác 之chi 。
"Khi kẻ xấu nghe việc thiện của bạn rồi cố ý đến nhiễu loạn. Lúc đó, bạn hãy nên tự kiềm chế mình và đừng nổi sân hay trách mắng gì. Hễ ai đến làm ác thì sẽ tự chuốc lấy quả ác."
第đệ 七thất 章chương 。 惡Ác 還Hoàn 本Bổn 身Thân
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
有hữu 人nhân 聞văn 吾ngô 守thủ 道Đạo 。 行hành 大đại 仁nhân 慈từ 。 故cố 致trí 罵mạ 佛Phật 。 佛Phật 默mặc 不bất 對đối 。
"Có người nghe Ta gìn giữ Đạo và thực hành đại nhân từ thì cố ý đến mắng chửi Ta. Ta im lặng và không trả lời.
罵mạ 止chỉ 。 問vấn 曰viết 。
Khi họ chửi xong, Ta hỏi rằng:
子tử 以dĩ 禮lễ 從tùng 人nhân 。 其kỳ 人nhân 不bất 納nạp 。 禮lễ 歸quy 子tử 乎hồ 。
'Nếu ông mang quà cho người khác nhưng họ chẳng nhận, vậy phần quà đó có về lại với ông không?'
對đối 曰viết 。
Đáp rằng:
歸quy 矣hĩ 。
'Về chứ!'
佛Phật 言ngôn 。
Ta bảo:
今kim 子tử 罵mạ 我ngã 。 我ngã 今kim 不bất 納nạp 。 子tử 自tự 持trì 禍họa 。 歸quy 子tử 身thân 矣hĩ 。 猶do 響hưởng 應ứng 聲thanh 。 影ảnh 之chi 隨tùy 形hình 。 終chung 無vô 免miễn 離ly 。 慎thận 勿vật 為vi 惡ác 。
'Nay ông nhục mạ Ta nhưng Ta không nhận. Ông đích thân mang họa đến thì nó tự về lại với ông thôi. Nó như âm vang theo tiếng, như bóng hiện theo hình, và sẽ không bao giờ lìa xa. Vì vậy, hãy thận trọng chớ làm ác.'"
第đệ 八bát 章chương 。 塵Trần 唾Thóa 自Tự 污Ô
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
惡ác 人nhân 害hại 賢hiền 者giả 。 猶do 仰ngưỡng 天thiên 而nhi 唾thóa 。 唾thóa 不bất 至chí 天thiên 。 還hoàn 從tùng 己kỷ 墮đọa 。 逆nghịch 風phong 揚dương 塵trần 。 塵trần 不bất 至chí 彼bỉ 。 還hoàn 坌bộn 己kỷ 身thân 。 賢hiền 不bất 可khả 毀hủy 。 禍họa 必tất 滅diệt 己kỷ 。
"Kẻ ác hại người hiền thì cũng như tự ngửa mặt phun nước miếng lên trời. Nước miếng không đến trời mà rơi ngược vào chính mình. Đây cũng như có người cầm nắm bụi ném ngược gió. Bụi không đến người mà thổi vào chính họ. Người hiền thì không thể hại; gieo họa cho người tức sẽ tự diệt mình."
第đệ 九cửu 章chương 。 返Phản 本Bổn 會Hội 道Đạo
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
博bác 聞văn 愛ái 道Đạo 。 道Đạo 必tất 難nan 會hội 。 守thủ 志chí 奉phụng 道Đạo 。 其kỳ 道Đạo 甚thậm 大đại 。
"Học rộng mến Đạo, Đạo tất khó gặp. Giữ chí phụng Đạo, Đạo sẽ rất lớn."
第đệ 十thập 章chương 。 喜Hỷ 施Thí 獲Hoạch 福Phước
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
睹đổ 人nhân 施thí 道đạo 。 助trợ 之chi 歡hoan 喜hỷ 。 得đắc 福phước 甚thậm 大đại 。
"Khi thấy có người bố thí mà mình cũng hoan hỷ trợ giúp thì sẽ được phước rất lớn."
沙Sa 門Môn 問vấn 曰viết 。
Có vị Đạo Nhân hỏi Phật:
此thử 福phước 盡tận 乎hồ 。
"Có khi nào phước đó hết không?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
譬thí 如như 一nhất 炬cự 之chi 火hỏa 。 數sổ 千thiên 百bách 人nhân 。 各các 以dĩ 炬cự 來lai 分phân 取thủ 。 熟thục 食thực 除trừ 冥minh 。 此thử 炬cự 如như 故cố 。 福phước 亦diệc 如như 之chi 。
"Ví như ngọn lửa của một bó đuốc, dù có vài trăm ngàn người đến mồi cho bó đuốc của họ để về nấu cơm và xua tan bóng tối, thì ngọn lửa của bó đuốc kia cũng vẫn thế. Phước thì cũng như vậy."
第đệ 十thập 一nhất 章chương 。 施Thí 飯Phạn 轉Chuyển 勝Thắng
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
飯phạn 惡ác 人nhân 百bách 。 不bất 如như 飯phạn 一nhất 善thiện 人nhân 。
"Mang thức ăn cho 100 người ác, thì vẫn không bằng lấy thức ăn cho một người thiện.
飯phạn 善thiện 人nhân 千thiên 。 不bất 如như 飯phạn 一nhất 持trì 五Ngũ 戒Giới 者giả 。
Mang thức ăn cho 1.000 người thiện, thì vẫn không bằng lấy thức ăn cho một người trì Năm Giới.
飯phạn 持trì 五Ngũ 戒Giới 者giả 萬vạn 。 不bất 如như 飯phạn 一nhất 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 。
Mang thức ăn cho 10.000 người trì Năm Giới, thì vẫn không bằng lấy thức ăn cho một vị Nhập Lưu.
飯phạn 百bách 萬vạn 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 。 不bất 如như 飯phạn 一nhất 斯Tư 陀Đà 含Hàm 。
Mang thức ăn cho 1 triệu vị Nhập Lưu, thì vẫn không bằng lấy thức ăn cho một vị Nhất Lai.
飯phạn 千thiên 萬vạn 斯Tư 陀Đà 含Hàm 。 不bất 如như 飯phạn 一nhất 阿A 那Na 含Hàm 。
Mang thức ăn cho 10 triệu vị Nhất Lai, thì vẫn không bằng lấy thức ăn cho một vị Bất Hoàn.
飯phạn 一nhất 億ức 阿A 那Na 含Hàm 。 不bất 如như 飯phạn 一nhất 阿A 羅La 漢Hán 。
Mang thức ăn cho 100 triệu vị Bất Hoàn, thì vẫn không bằng lấy thức ăn cho một vị Ứng Chân.
飯phạn 十thập 億ức 阿A 羅La 漢Hán 。 不bất 如như 飯phạn 一nhất 辟Bích 支Chi 佛Phật 。
Mang thức ăn cho 1 tỷ vị Ứng Chân, thì vẫn không bằng lấy thức ăn cho một vị Độc Giác.
飯phạn 百bách 億ức 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 不bất 如như 飯phạn 一nhất 三tam 世thế 諸chư 佛Phật 。
Mang thức ăn cho 10 tỷ vị Độc Giác, thì vẫn không bằng lấy thức ăn cho bất kỳ một vị Phật nào ở ba đời.
飯phạn 千thiên 億ức 三tam 世thế 諸chư 佛Phật 。 不bất 如như 飯phạn 一nhất 無vô 念niệm 。 無vô 住trụ 。 無vô 修tu 。 無vô 證chứng 之chi 者giả 。
Thế nhưng, mang thức ăn cho 100 tỷ vị Phật ở ba đời, thì vẫn không bằng lấy thức ăn cho một vị vô niệm, vô trụ, vô tu, vô chứng."
第đệ 十thập 二nhị 章chương 。 舉Cử 難Nan 勸Khuyến 修Tu
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
人nhân 有hữu 二nhị 十thập 難nan 。
"Con người có 20 điều khó:
貧bần 窮cùng 布bố 施thí 難nan 。 豪hào 貴quý 學học 道Đạo 難nan 。 棄khí 命mạng 必tất 死tử 難nan 。 得đắc 睹đổ 佛Phật 經Kinh 難nan 。 生sanh 值trị 佛Phật 世thế 難nan 。 忍nhẫn 色sắc 忍nhẫn 欲dục 難nan 。 見kiến 好hảo 不bất 求cầu 難nan 。 被bị 辱nhục 不bất 瞋sân 難nan 。 有hữu 勢thế 不bất 臨lâm 難nan 。 觸xúc 事sự 無vô 心tâm 難nan 。 廣quảng 學học 博bác 究cứu 難nan 。 除trừ 滅diệt 我ngã 慢mạn 難nan 。 不bất 輕khinh 未vị 學học 難nan 。 心tâm 行hành 平bình 等đẳng 難nan 。 不bất 說thuyết 是thị 非phi 難nan 。 會hội 善Thiện 知Tri 識Thức 難nan 。 見kiến 性tánh 學học 道Đạo 難nan 。 隨tùy 化hóa 度độ 人nhân 難nan 。 睹đổ 境cảnh 不bất 動động 難nan 。 善thiện 解giải 方phương 便tiện 難nan 。
[1] Bần cùng bố thí là khó.
[2] Giàu sang học Đạo là khó.
[3] Xả mạng để chết là khó.
[4] Gặp được Kinh Phật là khó.
[5] Sanh thời có Phật là khó.
[6] Nhịn sắc nhịn dục là khó.
[7] Thấy tốt chẳng mong là khó.
[8] Bị nhục chẳng giận là khó.
[9] Có quyền không lạm là khó.
[10] Tiếp xúc vô tâm là khó.
[11] Học rộng uyên bác là khó.
[12] Diệt trừ ngã mạn là khó.
[13] Chẳng khinh hậu học là khó.
[14] Tâm hành bình đẳng là khó.
[15] Không nói thị phi là khó.
[16] Gặp Thiện Tri Thức là khó.
[17] Học Đạo thấy tánh là khó.
[18] Tùy duyên hóa độ là khó.
[19] Thấy cảnh chẳng động là khó.
[20] Khéo hiểu phương tiện là khó."
第đệ 十thập 三tam 章chương 。 問Vấn 道Đạo 宿Túc 命Mạng
沙Sa 門Môn 問vấn 佛Phật 。
Có vị Đạo Nhân hỏi Phật:
以dĩ 何hà 因nhân 緣duyên 。 得đắc 知tri 宿túc 命mạng 。 會hội 其kỳ 至chí 道Đạo 。
"Do nhân duyên gì mà biết được việc đời trước và hiểu Đạo đến tột cùng?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
淨tịnh 心tâm 守thủ 志chí 。 可khả 會hội 至chí 道Đạo 。 譬thí 如như 磨ma 鏡kính 。 垢cấu 去khứ 明minh 存tồn 。 斷đoạn 欲dục 無vô 求cầu 。 當đương 得đắc 宿túc 命mạng 。
"Bởi tâm thanh tịnh và gìn giữ chí nguyện nên mới có thể hiểu Đạo đến tột cùng. Ví như khi lau gương thì bụi bay đi và chỉ còn lại ánh sáng. Cũng tương tự như vậy, đoạn trừ ái dục và không có mong cầu thì sẽ biết được việc đời trước."
第đệ 十thập 四tứ 章chương 。 請Thỉnh 問Vấn 善Thiện 大Đại
沙Sa 門Môn 問vấn 佛Phật 。
Có vị Đạo Nhân hỏi Phật:
何hà 者giả 為vi 善thiện 。 何hà 者giả 最tối 大đại 。
"Điều gì là thiện? Điều gì là tối đại?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
行hành 道Đạo 守thủ 真chân 者giả 善thiện 。 志chí 與dữ 道Đạo 合hợp 者giả 大đại 。
"Thực hành Đạo và gìn giữ điều chân thật là thiện. Chí nguyện và Đạo hợp nhất là đại."
第đệ 十thập 五ngũ 章chương 。 請Thỉnh 問Vấn 力Lực 明Minh
沙Sa 門Môn 問vấn 佛Phật 。
Có vị Đạo Nhân hỏi Phật:
何hà 者giả 多đa 力lực 。 何hà 者giả 最tối 明minh 。
"Cái gì mạnh nhất? Cái gì sáng nhất?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
忍nhẫn 辱nhục 多đa 力lực 。 不bất 懷hoài 惡ác 故cố 。 兼kiêm 加gia 安an 健kiện 。 忍nhẫn 者giả 無vô 惡ác 。 必tất 為vi 人nhân 尊tôn 。 心tâm 垢cấu 滅diệt 盡tận 。 淨tịnh 無vô 瑕hà 穢uế 。 是thị 為vi 最tối 明minh 。 未vị 有hữu 天thiên 地địa 。 逮đãi 於ư 今kim 日nhật 。 十thập 方phương 所sở 有hữu 。 無vô 有hữu 不bất 見kiến 。 無vô 有hữu 不bất 知tri 。 無vô 有hữu 不bất 聞văn 。 得đắc 一Nhất 切Thiết 智Trí 。 可khả 謂vị 明minh 矣hĩ 。
"Nhẫn nhục mạnh nhất, bởi vì ai có tánh kiên nhẫn sẽ không ôm lòng ác, lại còn tăng thêm sức khỏe và được bình an. Người biết nhẫn nhục sẽ không làm việc xấu và chắc chắn rằng họ sẽ được người tôn trọng. Khi tâm nhiễm ô đã trừ sạch, thanh tịnh không vết dơ, thì đó là sáng nhất. Từ lúc còn chưa có trời đất và cho đến tận bây giờ, không một điều gì ở mười phương mà người đắc Nhất Thiết Trí chẳng thấy, chẳng biết, chẳng nghe. Đây có thể gọi là sáng vậy."
第đệ 十thập 六lục 章chương 。 捨Xả 愛Ái 得Đắc 道Đạo
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
人nhân 懷hoài 愛ái 欲dục 。 不bất 見kiến 道Đạo 者giả 。 譬thí 如như 澄trừng 水thủy 。 致trí 手thủ 攪giảo 之chi 。 眾chúng 人nhân 共cộng 臨lâm 。 無vô 有hữu 睹đổ 其kỳ 影ảnh 者giả 。 人nhân 以dĩ 愛ái 欲dục 交giao 錯thác 。 心tâm 中trung 濁trược 興hưng 。 故cố 不bất 見kiến 道Đạo 。 汝nhữ 等đẳng 沙Sa 門Môn 。 當đương 捨xả 愛ái 欲dục 。 愛ái 欲dục 垢cấu 盡tận 。 道Đạo 可khả 見kiến 矣hĩ 。
"Những ai chỉ nhớ tưởng đến ái dục thì sẽ không thấy Đạo. Ví như nước đang lắng trong mà lấy tay khuấy lên, khiến cho những người ở xung quanh đều không thấy bóng dáng của họ. Những ai vướng mắc với ái dục thì bẩn đục trong lòng sẽ dấy khởi, cho nên họ không thấy Đạo. Đạo Nhân các ông phải nên xả bỏ ái dục. Khi nhiễm ô của ái dục đã trừ sạch thì sẽ có thể thấy Đạo."
第đệ 十thập 七thất 章chương 。 明Minh 來Lai 暗Ám 謝Tạ
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
夫phù 見kiến 道Đạo 者giả 。 譬thí 如như 持trì 炬cự 。 入nhập 冥minh 室thất 中trung 。 其kỳ 冥minh 即tức 滅diệt 。 而nhi 明minh 獨độc 存tồn 。 學học 道Đạo 見kiến 諦Đế 。 無vô 明minh 即tức 滅diệt 。 而nhi 明minh 常thường 存tồn 矣hĩ 。
"Những ai thấy Đạo thì như người cầm bó đuốc đi vào trong căn phòng tối, bóng tối sẽ liền tan biến và chỉ còn sót lại ánh sáng. Cũng tương tự như vậy, người học Đạo mà thấy được Chân Đế thì vô minh liền diệt và ánh sáng của trí tuệ sẽ luôn hiện hữu."
第đệ 十thập 八bát 章chương 。 念Niệm 等Đẳng 本Bổn 空Không
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
吾ngô 法Pháp 念niệm 無vô 念niệm 念niệm 。 行hành 無vô 行hành 行hành 。 言ngôn 無vô 言ngôn 言ngôn 。 修tu 無vô 修tu 修tu 。 會hội 者giả 近cận 爾nhĩ 。 迷mê 者giả 遠viễn 乎hồ 。 言ngôn 語ngữ 道đạo 斷đoạn 。 非phi 物vật 所sở 拘câu 。 差sai 之chi 毫hào 釐li 。 失thất 之chi 須tu 臾du 。
"Pháp của Ta là niệm mà chẳng niệm, hành mà chẳng hành, nói mà chẳng nói, tu mà chẳng tu. Những ai hiểu thì cạnh bên; những ai mê thì xa thẳm. Đường ngôn ngữ đoạn tuyệt, không gì có thể chướng ngại. Nếu đi lệch chỉ một đường tơ thì sẽ liền mất ngay."
第đệ 十thập 九cửu 章chương 。 假Giả 真Chân 並Tịnh 觀Quán
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
觀quán 天thiên 地địa 。 念niệm 非phi 常thường 。 觀quán 世thế 界giới 。 念niệm 非phi 常thường 。 觀quán 靈linh 覺giác 。 即tức 菩Bồ 提Đề 。 如như 是thị 知tri 識thức 。 得đắc 道Đạo 疾tật 矣hĩ 。
"Khi quán trời đất thì hãy nhớ vô thường. Khi quán thế giới thì hãy nhớ vô thường. Khi quán tánh linh thì tức là tuệ giác. Nhận biết như vậy thì sẽ mau đắc Đạo."
第đệ 二nhị 十thập 章chương 。 推Thôi 我Ngã 本Bổn 空Không
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
當đương 念niệm 身thân 中trung 四tứ 大đại 。 各các 自tự 有hữu 名danh 。 都đô 無vô 我ngã 者giả 。 我ngã 既ký 都đô 無vô 。 其kỳ 如như 幻huyễn 耳nhĩ 。
"Hãy nhớ rằng bốn đại ở trong thân này. Tuy mỗi yếu tố có tên gọi khác nhau, nhưng không một cái nào có ngã. Bởi chúng đều không có ngã, nên chúng như huyễn."
第đệ 二nhị 十thập 一nhất 章chương 。 名Danh 聲Thanh 喪Táng 本Bổn
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
人nhân 隨tùy 情tình 欲dục 。 求cầu 於ư 聲thanh 名danh 。 聲thanh 名danh 顯hiển 著trứ 。 身thân 已dĩ 故cố 矣hĩ 。 貪tham 世thế 常thường 名danh 。 而nhi 不bất 學học 道Đạo 。 枉uổng 功công 勞lao 形hình 。 譬thí 如như 燒thiêu 香hương 。 雖tuy 人nhân 聞văn 香hương 。 香hương 之chi 燼tẫn 矣hĩ 。 危nguy 身thân 之chi 火hỏa 。 而nhi 在tại 其kỳ 後hậu 。
"Có người chạy theo ái tình và dục vọng để cầu danh tiếng. Nhưng một mai tiếng tăm vang dội thì thân này chết mất. Những ai tham danh lợi của thế gian mà không học Đạo thì chỉ nhọc nhằn uổng công. Ví như khi thắp hương, tuy ta ngửi có mùi hương nhưng hương đã tàn và chỉ còn lại phần thân của cây hương vẫn đang cháy âm ỉ."
第đệ 二nhị 十thập 二nhị 章chương 。 財Tài 色Sắc 招Chiêu 苦Khổ
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
財tài 色sắc 於ư 人nhân 。 人nhân 之chi 不bất 捨xả 。 譬thí 如như 刀đao 刃nhận 有hữu 蜜mật 。 不bất 足túc 一nhất 餐xan 之chi 美mỹ 。 小tiểu 兒nhi 舐thỉ 之chi 。 則tắc 有hữu 割cát 舌thiệt 之chi 患hoạn 。
"Con người đối với tiền tài và sắc dục thì chẳng nỡ xả bỏ. Họ ví như đứa trẻ nít không thể kiềm nổi sự cám dỗ của mật ong trên lưỡi dao. Mặc dù nó chẳng đủ cho một bữa ăn ngon nhưng chúng sẽ liếm và tức sẽ chuốc cái họa cắt lưỡi."
第đệ 二nhị 十thập 三tam 章chương 。 妻Thê 子Tử 甚Thậm 獄Ngục
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
人nhân 繫hệ 於ư 妻thê 子tử 舍xá 宅trạch 。 甚thậm 於ư 牢lao 獄ngục 。 牢lao 獄ngục 有hữu 散tán 釋thích 之chi 期kỳ 。 妻thê 子tử 無vô 遠viễn 離ly 之chi 念niệm 。 情tình 愛ái 於ư 色sắc 。 豈khởi 憚đạn 驅khu 馳trì 。 雖tuy 有hữu 虎hổ 口khẩu 之chi 患hoạn 。 心tâm 存tồn 甘cam 伏phục 。 投đầu 泥nê 自tự 溺nịch 。 故cố 曰viết 凡phàm 夫phu 。 透thấu 得đắc 此thử 門môn 。 出xuất 塵trần 羅La 漢Hán 。
"Con người bị gia đình ràng buộc còn thậm tệ hơn cả lao ngục. Lao ngục thì còn có kỳ hạn được thả chứ vợ chồng con cái thì không một ý niệm xa lìa. Bị tình ái và sắc dục truy đuổi há chẳng phải đáng sợ lắm sao? Dù bị rơi vào miệng hùm nhưng họ vẫn cam tâm tình nguyện và tự quăng mình xuống bùn lầy để cho lún chìm. Thế nên họ mới được gọi là phàm phu. Ai qua được cửa ải này là bậc Ứng Chân xuất trần."
第đệ 二nhị 十thập 四tứ 章chương 。 色Sắc 欲Dục 障Chướng 道Đạo
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
愛ái 欲dục 莫mạc 甚thậm 於ư 色sắc 。 色sắc 之chi 為vi 欲dục 。 其kỳ 大đại 無vô 外ngoại 。 賴lại 有hữu 一nhất 矣hĩ 。 若nhược 使sử 二nhị 同đồng 。 普phổ 天thiên 之chi 人nhân 。 無vô 能năng 為vi 道Đạo 者giả 矣hĩ 。
"Trong các thứ ái dục, không gì lớn bằng sự ham muốn sắc dục. Nó quảng đại và chẳng gì ở ngoài nó. May thay chỉ có một mình nó. Giả sử có hai cái đồng như vậy thì khắp thiên hạ sẽ chẳng một ai có thể tu Đạo."
第đệ 二nhị 十thập 五ngũ 章chương 。 欲Dục 火Hỏa 燒Thiêu 身Thân
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
愛ái 欲dục 之chi 人nhân 。 猶do 如như 執chấp 炬cự 。 逆nghịch 風phong 而nhi 行hành 。 必tất 有hữu 燒thiêu 手thủ 之chi 患hoạn 。
"Người với ái dục nặng nề thì cũng như kẻ cầm bó đuốc đi ngược gió--ắt sẽ chuốc cái họa đốt tay."
第đệ 二nhị 十thập 六lục 章chương 。 天Thiên 魔Ma 嬈Nhiễu 佛Phật
天thiên 神thần 獻hiến 玉ngọc 女nữ 於ư 佛Phật 。 欲dục 壞hoại 佛Phật 意ý 。
Thiên thần hiến ngọc nữ cho Phật, toan muốn phá hoại ý chí của Phật.
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
革cách 囊nang 眾chúng 穢uế 。 爾nhĩ 來lai 何hà 為vi 。 去khứ 。 吾ngô 不bất 用dụng 。
"Mấy cái túi da chứa đồ ô uế, các ngươi tới đây làm gì? Hãy đi đi, Ta không dùng!"
天thiên 神thần 愈dũ 敬kính 。 因nhân 問vấn 道Đạo 意ý 。 佛Phật 為vi 解giải 說thuyết 。 即tức 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 果Quả 。
Khi ấy thiên thần càng thêm kính nể và nhân tiện hỏi về ý nghĩa của Đạo. Đức Phật giảng giải và thiên thần liền đắc Quả Nhập Lưu.
第đệ 二nhị 十thập 七thất 章chương 。 無Vô 著Trước 得Đắc 道Đạo
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
夫phù 為vì 道Đạo 者giả 。 猶do 木mộc 在tại 水thủy 。 尋tầm 流lưu 而nhi 行hành 。 不bất 觸xúc 兩lưỡng 岸ngạn 。 不bất 為vị 人nhân 取thủ 。 不bất 為vị 鬼quỷ 神thần 所sở 遮già 。 不bất 為vị 洄hồi 流lưu 所sở 住trụ 。 亦diệc 不bất 腐hủ 敗bại 。 吾ngô 保bảo 此thử 木mộc 。 決quyết 定định 入nhập 海hải 。
"Người tu Đạo thì như khúc gỗ chảy trôi theo dòng nước. Nếu nó không tấp vào hai bên bờ, không bị người kéo lấy, không bị quỷ thần chận bắt, không bị mắc kẹt ở dòng nước xoáy, và cũng không bị mục nát, thì Ta bảo đảm khúc gỗ này nhất định sẽ trôi đến biển.
學học 道Đạo 之chi 人nhân 。 不bất 為vị 情tình 欲dục 所sở 惑hoặc 。 不bất 為vị 眾chúng 邪tà 所sở 嬈nhiễu 。 精tinh 進tấn 無vô 為vi 。 吾ngô 保bảo 此thử 人nhân 。 必tất 得đắc 道Đạo 矣hĩ 。
Người học Đạo nếu chẳng bị ái tình với dục vọng làm mê muội, chẳng bị tà kiến bủa vây, và tinh tấn tu hành Pháp vô vi, thì Ta bảo đảm người này chắc chắn sẽ đắc Đạo."
第đệ 二nhị 十thập 八bát 章chương 。 意Ý 馬Mã 莫Mạc 縱Túng
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
慎thận 勿vật 信tín 汝nhữ 意ý 。 汝nhữ 意ý 不bất 可khả 信tín 。 慎thận 勿vật 與dữ 色sắc 會hội 。 色sắc 會hội 即tức 禍họa 生sanh 。 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 已dĩ 。 乃nãi 可khả 信tín 汝nhữ 意ý 。
"Hãy thận trọng chớ tin nơi ý của mình; ý của mình không thể tin. Hãy thận trọng chớ vướng vào sắc dục; vướng vào sắc dục ắt liền sanh họa. Chỉ khi nào đắc Đạo Ứng Chân rồi, thì mới có thể tin nơi ý của mình."
第đệ 二nhị 十thập 九cửu 章chương 。 正Chánh 觀Quán 敵Địch 色Sắc
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
慎thận 勿vật 視thị 女nữ 色sắc 。 亦diệc 莫mạc 共cộng 言ngôn 語ngữ 。
"Hãy thận trọng chớ nhìn nữ sắc, và cũng đừng nói chuyện với họ.
若nhược 與dữ 語ngữ 者giả 。 正chánh 心tâm 思tư 念niệm 。
Nếu phải nói chuyện với họ thì hãy giữ chánh niệm mà nghĩ rằng:
我ngã 為vi 沙Sa 門Môn 。 處xử 於ư 濁trược 世thế 。 當đương 如như 蓮liên 華hoa 。 不bất 為vị 泥nê 污ô 。
'Ta là một Đạo Nhân sống ở đời ô trược. Ta sẽ như hoa sen không bị lấm bùn.'
想tưởng 其kỳ 老lão 者giả 如như 母mẫu 。 長trưởng 者giả 如như 姊tỷ 。 少thiếu 者giả 如như 妹muội 。 稚trĩ 者giả 如như 子tử 。 生sanh 度độ 脫thoát 心tâm 。 息tức 滅diệt 惡ác 念niệm 。
Hãy nên nghĩ tưởng người phụ nữ lớn tuổi như mẹ, những ai lớn hơn mình như chị, những ai nhỏ hơn mình như em, và các bé gái nhỏ như con mình. Hãy sanh tâm độ thoát họ và diệt tan ý niệm xấu."
第đệ 三tam 十thập 章chương 。 欲Dục 火Hỏa 遠Viễn 離Ly
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
夫phù 為vì 道Đạo 者giả 。 如như 被bị 乾can 草thảo 。 火hỏa 來lai 須tu 避tị 。 道Đạo 人Nhân 見kiến 欲dục 。 必tất 當đương 遠viễn 之chi 。
"Người tu Đạo ví như đang ôm cỏ khô: lửa đến thì phải lánh. Người tu Đạo thấy ái dục thì tất phải lánh xa."
第đệ 三tam 十thập 一nhất 章chương 。 心Tâm 寂Tịch 欲Dục 除Trừ
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
有hữu 人nhân 患hoạn 婬dâm 不bất 止chỉ 。 欲dục 自tự 斷đoạn 陰âm 。
"Có một người cứ khởi lòng dâm dật không ngừng và anh ta muốn tự thiến."
佛Phật 謂vị 之chi 曰viết 。
Đức Phật dạy:
若nhược 斷đoạn 其kỳ 陰âm 。 不bất 如như 斷đoạn 心tâm 。 心tâm 如như 功công 曹tào 。 功công 曹tào 若nhược 止chỉ 。 從tùng 者giả 都đô 息tức 。 邪tà 心tâm 不bất 止chỉ 。 斷đoạn 陰âm 何hà 益ích 。
"Dù có cắt bỏ nam căn thì vẫn không tốt bằng là đoạn tâm của ông. Tâm như vị giám sát viên. Nếu vị giám sát viên thôi việc thì những người làm cũng đều nghỉ. Nếu tà tâm không dừng thì đoạn âm có ích gì?"
佛Phật 為vi 說thuyết 偈kệ 。
Đức Phật nói kệ rằng:
欲dục 生sanh 於ư 汝nhữ 意ý 。
意ý 以dĩ 思tư 想tưởng 生sanh 。
二nhị 心tâm 各các 寂tịch 靜tĩnh 。
非phi 色sắc 亦diệc 非phi 行hành 。
"Ham muốn sanh từ ý
Ý do tư tưởng sanh
Hai tâm mà vắng lặng
Không sắc cũng không hành"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
此thử 偈kệ 是thị 迦Ca 葉Diếp 佛Phật 說thuyết 。
"Bài kệ này là của Đức Phật Ẩm Quang đã nói."
第đệ 三tam 十thập 二nhị 章chương 。 我Ngã 空Không 怖Bố 滅Diệt
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
人nhân 從tùng 愛ái 欲dục 生sanh 憂ưu 。 從tùng 憂ưu 生sanh 怖bố 。 若nhược 離ly 於ư 愛ái 。 何hà 憂ưu 何hà 怖bố 。
"Do bởi ái dục mà con người sanh âu lo, và từ âu lo mà sanh ra sợ hãi. Nếu lìa khỏi ái dục, có gì phải âu lo? Có gì phải sợ hãi?"
第đệ 三tam 十thập 三tam 章chương 。 智Trí 明Minh 破Phá 魔Ma
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
夫phù 為vì 道Đạo 者giả 。 譬thí 如như 一nhất 人nhân 。 與dữ 萬vạn 人nhân 戰chiến 。 挂quải 鎧khải 出xuất 門môn 。 意ý 或hoặc 怯khiếp 弱nhược 。 或hoặc 半bán 路lộ 而nhi 退thoái 。 或hoặc 格cách 鬥đấu 而nhi 死tử 。 或hoặc 得đắc 勝thắng 而nhi 還hoàn 。
"Người tu Đạo thì như một mình mà chiến đấu với hàng vạn kẻ địch. Họ mặc áo giáp ra cửa, ý chí có thể khiếp nhược, hoặc nửa đường thoái lui, hoặc giao đấu mà chết, hoặc chiến thắng trở về.
沙Sa 門Môn 學học 道Đạo 。 應ưng 當đương 堅kiên 持trì 其kỳ 心tâm 。 精tinh 進tấn 勇dũng 銳duệ 。 不bất 畏úy 前tiền 境cảnh 。 破phá 滅diệt 眾chúng 魔ma 。 而nhi 得đắc 道Đạo 果Quả 。
Khi Đạo Nhân học Đạo, họ phải nên kiên trì quyết tâm, tinh tấn dũng mãnh, không sợ thử thách ở phía trước, và phá diệt chúng ma thì sẽ đắc Đạo Quả."
第đệ 三tam 十thập 四tứ 章chương 。 處Xử 中Trung 得Đắc 道Đạo
沙Sa 門Môn 夜dạ 誦tụng 。 迦Ca 葉Diếp 佛Phật 遺Di 教Giáo 經Kinh 。 其kỳ 聲thanh 悲bi 緊khẩn 。 思tư 悔hối 欲dục 退thoái 。
Có vị Đạo Nhân ban đêm tụng Kinh Di Giáo của Đức Phật Ẩm Quang. Giọng tụng thê lương và cảm thấy hối tiếc vì đã muốn thoái lùi.
佛Phật 問vấn 之chi 曰viết 。
Đức Phật hỏi rằng:
汝nhữ 昔tích 在tại 家gia 。 曾tằng 為vi 何hà 業nghiệp 。
"Lúc xưa còn tại gia, ông đã từng làm việc gì?"
對đối 曰viết 。
Đáp rằng:
愛ái 彈đàn 琴cầm 。
"Dạ thưa, con rất thích khảy đàn cầm."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật hỏi rằng:
弦huyền 緩hoãn 如như 何hà 。
"Nếu dây đàn quá chùng thì sao?"
對đối 曰viết 。
Đáp rằng:
不bất 鳴minh 矣hĩ 。
"Dạ thưa, âm thanh không vang."
弦huyền 急cấp 如như 何hà 。
"Nếu dây đàn quá căng thì sao?"
對đối 曰viết 。
Đáp rằng:
聲thanh 絕tuyệt 矣hĩ 。
"Dạ thưa, âm thanh đứt quãng."
急cấp 緩hoãn 得đắc 中trung 如như 何hà 。
"Vậy nếu không quá căng và cũng không quá chùng thì sao?"
對đối 曰viết 。
Đáp rằng:
諸chư 音âm 普phổ 矣hĩ 。
"Dạ thưa, âm thanh vang khắp."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
沙Sa 門Môn 學học 道Đạo 亦diệc 然nhiên 。 心tâm 若nhược 調điều 適thích 。 道Đạo 可khả 得đắc 矣hĩ 。 於ư 道Đạo 若nhược 暴bạo 。 暴bạo 即tức 身thân 疲bì 。 其kỳ 身thân 若nhược 疲bì 。 意ý 即tức 生sanh 惱não 。 意ý 若nhược 生sanh 惱não 。 行hạnh 即tức 退thoái 矣hĩ 。 其kỳ 行hạnh 既ký 退thoái 。 罪tội 必tất 加gia 矣hĩ 。 但đãn 清thanh 淨tịnh 安an 樂lạc 。 道Đạo 不bất 失thất 矣hĩ 。
"Đạo Nhân học Đạo cũng lại như vậy. Nếu tâm nhu hòa thì họ sẽ có thể đắc Đạo. Nếu tu Đạo mà mạnh bạo, mạnh bạo liền làm thân mệt mỏi. Nếu thân đã mệt mỏi, ý liền sanh phiền não. Nếu ý đã sanh phiền não, hạnh liền thoái lùi. Khi hạnh đã thoái lùi, tội tất sẽ gia tăng. Vì thế người tu Đạo hãy sống thanh tịnh và an vui thì sẽ không quên mất Đạo tâm."
第đệ 三tam 十thập 五ngũ 章chương 。 垢Cấu 淨Tịnh 明Minh 存Tồn
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
如như 人nhân 鍛đoán 鐵thiết 。 去khứ 滓chỉ 成thành 器khí 。 器khí 即tức 精tinh 好hảo 。 學học 道Đạo 之chi 人nhân 。 去khứ 心tâm 垢cấu 染nhiễm 。 行hạnh 即tức 清thanh 淨tịnh 矣hĩ 。
"Như người thế gian rèn luyện sắt, họ nung nấu và loại bỏ cặn bã để làm thành đồ dùng với phẩm chất tốt nhất. Người học Đạo cũng thế: nếu trừ đi tâm cấu nhiễm thì hạnh liền thanh tịnh."
第đệ 三tam 十thập 六lục 章chương 。 輾Triển 轉Chuyển 獲Hoạch 勝Thắng
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
人nhân 離ly 惡ác 道đạo 。 得đắc 為vi 人nhân 難nan 。 既ký 得đắc 為vi 人nhân 。 去khứ 女nữ 即tức 男nam 難nan 。 既ký 得đắc 為vi 男nam 。 六lục 根căn 完hoàn 具cụ 難nan 。 六lục 根căn 既ký 具cụ 。 生sanh 中trung 國quốc 難nan 。 既ký 生sanh 中trung 國quốc 。 值trị 佛Phật 世thế 難nan 。 既ký 值trị 佛Phật 世thế 。 遇ngộ 道Đạo 者giả 難nan 。 既ký 得đắc 遇ngộ 道Đạo 。 興hưng 信tín 心tâm 難nan 。 既ký 興hưng 信tín 心tâm 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 難nan 。 既ký 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 無vô 修tu 無vô 證chứng 難nan 。
"- Chúng sanh thoát khỏi đường ác để được thân người là khó.
- Dù được thân người, làm thân nam mà không phải thân nữ là khó.
- Dù được thân nam, có sáu căn hoàn chỉnh là khó.
- Dù đã có sáu căn hoàn chỉnh, sanh ở trung tâm quốc gia là khó.
- Dù đã sanh ở trung tâm quốc gia, sanh vào thời có Phật là khó.
- Dù đã sanh vào thời có Phật, gặp Đạo là khó.
- Dù đã gặp Đạo, khởi tín tâm là khó.
- Dù đã khởi tín tâm, phát khởi Đạo tâm là khó.
- Dù đã phát khởi Đạo tâm, đắc vô tu vô chứng là khó."
第đệ 三tam 十thập 七thất 章chương 。 念Niệm 戒Giới 近Cận 道Đạo
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
佛Phật 子tử 離ly 吾ngô 數sổ 千thiên 里lý 。 憶ức 念niệm 吾ngô 戒giới 。 必tất 得đắc 道Đạo 果Quả 。 在tại 吾ngô 左tả 右hữu 。 雖tuy 常thường 見kiến 吾ngô 。 不bất 順thuận 吾ngô 戒giới 。 終chung 不bất 得đắc 道Đạo 。
"Đệ tử của Ta dù xa cách Ta vài ngài dặm, nhưng nếu nhớ nghĩ đến giới luật của Ta, họ chắc chắn sẽ đắc Đạo Quả. Dù có ở bên cạnh Ta và luôn trông thấy Ta, nhưng nếu không hành theo giới luật của Ta, thì suốt đời họ cũng không đắc Đạo."
第đệ 三tam 十thập 八bát 章chương 。 生Sanh 即Tức 有Hữu 滅Diệt
佛Phật 問vấn 沙Sa 門Môn 。
Đức Phật hỏi một vị Đạo Nhân:
人nhân 命mạng 在tại 幾kỷ 間gian 。
"Con người sống bao lâu?"
對đối 曰viết 。
Đáp rằng:
數sổ 日nhật 間gian 。
"Dạ thưa, khoảng vài ngày."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
子tử 未vị 知tri 道Đạo 。
"Ông chưa hiểu Đạo."
復phục 問vấn 一nhất 沙Sa 門Môn 。
Đức Phật lại hỏi một vị Đạo Nhân khác:
人nhân 命mạng 在tại 幾kỷ 間gian 。
"Con người sống bao lâu?"
對đối 曰viết 。
Đáp rằng:
飯phạn 食thực 間gian 。
"Dạ thưa, khoảng thời gian của một bữa ăn."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
子tử 未vị 知tri 道Đạo 。
"Ông chưa hiểu Đạo."
復phục 問vấn 一nhất 沙Sa 門Môn 。
Đức Phật lại hỏi một vị Đạo Nhân khác:
人nhân 命mạng 在tại 幾kỷ 間gian 。
"Con người sống bao lâu?"
對đối 曰viết 。
Đáp rằng:
呼hô 吸hấp 間gian 。
"Dạ thưa, chỉ bằng thời gian của một hơi thở."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 哉tai 。 子tử 知tri 道Đạo 矣hĩ 。
"Lành thay! Ông đã hiểu Đạo rồi!"
第đệ 三tam 十thập 九cửu 章chương 。 教Giáo 誨Hối 無Vô 差Sai
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
學học 佛Phật 道Đạo 者giả 。 佛Phật 所sở 言ngôn 說thuyết 。 皆giai 應ưng 信tín 順thuận 。 譬thí 如như 食thực 蜜mật 。 中trung 邊biên 皆giai 甜điềm 。 吾ngô 經Kinh 亦diệc 爾nhĩ 。
"Người học Phật thì phải tin theo lời dạy của Phật. Ví như khi nếm mật ong, ở giữa hay ở xung quanh thảy đều ngọt cả; Kinh của Ta cũng lại như vậy."
第đệ 四tứ 十thập 章chương 。 行Hành 道Đạo 在Tại 心Tâm
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
沙Sa 門Môn 行hành 道Đạo 。 無vô 如như 磨ma 牛ngưu 。 身thân 雖tuy 行hành 道Đạo 。 心tâm 道Đạo 不bất 行hành 。 心tâm 道Đạo 若nhược 行hành 。 何hà 用dụng 行hành 道Đạo 。
"Đạo Nhân tu Đạo thì đừng có như con bò kéo cối xay. Tuy thân hành Đạo nhưng tâm chẳng với Đạo. Nếu tâm với Đạo thì cần gì phải hành Đạo?"
第đệ 四tứ 十thập 一nhất 章chương 。 直Trực 心Tâm 出Xuất 欲Dục
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
夫phù 為vì 道Đạo 者giả 。 如như 牛ngưu 負phụ 重trọng 。 行hành 深thâm 泥nê 中trung 。 疲bì 極cực 不bất 敢cảm 。 左tả 右hữu 顧cố 視thị 。 出xuất 離ly 淤ứ 泥nê 。 乃nãi 可khả 蘇tô 息tức 。 沙Sa 門Môn 當đương 觀quán 。 情tình 欲dục 甚thậm 於ư 淤ứ 泥nê 。 直trực 心tâm 念niệm 道Đạo 。 可khả 免miễn 苦khổ 矣hĩ 。
"Người tu Đạo thì cũng như con bò kéo đồ nặng qua vũng bùn lầy lội. Tuy vô cùng mệt mỏi nhưng nó không dám liếc trái nhìn phải. Chỉ khi nào ra khỏi bùn lầy thì nó mới có thể nghỉ ngơi. Đạo Nhân nên quán ái tình và dục vọng còn thậm tệ hơn cả bùn lầy. Thế nên hãy trực tâm tu Đạo thì sẽ có thể thoát miễn khổ ách."
第đệ 四tứ 十thập 二nhị 章chương 。 達Đạt 世Thế 如Như 幻Huyễn
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
吾ngô 視thị 王vương 侯hầu 之chi 位vị 。 如như 過quá 隙khích 塵trần 。 視thị 金kim 玉ngọc 之chi 寶bảo 。 如như 瓦ngõa 礫lịch 。 視thị 紈hoàn 素tố 之chi 服phục 。 如như 敝tệ 帛bạch 。 視thị 大Đại 千Thiên 界Giới 。 如như 一nhất 訶ha 子tử 。 視thị 阿A 耨Nậu 池Trì 水thủy 。 如như 塗đồ 足túc 油du 。 視thị 方phương 便tiện 門môn 。 如như 化hóa 寶bảo 聚tụ 。 視thị 無Vô 上Thượng 乘Thừa 。 如như 夢mộng 金kim 帛bạch 。 視thị 佛Phật 道Đạo 。 如như 眼nhãn 前tiền 華hoa 。 視thị 禪thiền 定định 。 如như 須Tu 彌Di 柱trụ 。 視thị 涅Niết 槃Bàn 。 如như 晝trú 夕tịch 寤ngụ 。 視thị 倒đảo 正chánh 。 如như 六lục 龍long 舞vũ 。 視thị 平bình 等đẳng 。 如như 一Nhất 真Chân 地Địa 。 視thị 興hưng 化hóa 。 如như 四tứ 時thời 木mộc 。
"- Ta xem quyền cao chức trọng như bụi thổi qua kẽ hổng.
- Ta xem vàng bạc ngọc báu như mấy miếng ngói vụn.
- Ta xem tơ lụa trắng mịn như tấm giẻ rách nát.
- Ta xem Đại Thiên Thế Giới như một hạt của trái harītakī [ha ri ta ki].
- Ta xem nước trong hồ Vô Nhiệt Não như dầu chỉ đủ thoa chân.
- Ta xem môn phương tiện như đống châu báu hóa hiện.
- Ta xem Vô Thượng Thừa như giấc mộng vàng lụa.
- Ta xem Phật Đạo như hoa đốm trước mắt.
- Ta xem thiền định như trụ núi Diệu Cao.
- Ta xem tịch diệt như ngày đêm đều thức.
- Ta xem điên đảo thẳng ngay như sáu con rồng bay lượn.
- Ta xem bình đẳng như cảnh giới Nhất Chân.
- Ta xem giáo Pháp hưng thịnh như cây cối trong bốn mùa."
四Tứ 十Thập 二Nhị 章Chương 經Kinh
Kinh 42 Chương
Bhikṣu: bíc su
harītakī: ha ri ta ki
Mātaṅga: ma tân ga
Kinh 42 Chương
世Thế 尊Tôn 成thành 道Đạo 已dĩ 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Khi Thế Tôn đã thành Đạo, Ngài tư duy như vầy:
離ly 欲dục 寂tịch 靜tĩnh 。 是thị 最tối 為vi 勝thắng 。
"Xa rời ái dục để được tịch tĩnh là điều tối thắng."
住trụ 大đại 禪thiền 定định 。 降hàng 諸chư 魔ma 道đạo 。 於ư 鹿Lộc 野Dã 苑Uyển 中trung 。 轉chuyển 四Tứ 諦Đế 法Pháp 輪luân 。 度độ 憍Kiêu 陳Trần 如Như 等đẳng 五ngũ 人nhân 。 而nhi 證chứng 道Đạo 果Quả 。
Lúc trụ trong đại thiền định, Thế Tôn hàng phục chúng ma và ngoại đạo. Sau đó ở tại vườn Nai, Đức Phật chuyển Pháp luân Bốn Thánh Đế và độ nhóm năm người của Tôn giả Giải Bổn Tế để khiến họ chứng Đạo Quả.
復phục 有hữu 比Bỉ 丘Khâu 。 所sở 說thuyết 諸chư 疑nghi 。 求cầu 佛Phật 進tiến 止chỉ 。 世Thế 尊Tôn 教giáo 敕sắc 。 一nhất 一nhất 開khai 悟ngộ 。 合hợp 掌chưởng 敬kính 諾nặc 。 而nhi 順thuận 尊tôn 敕sắc 。
Lại có những vị Bhikṣu [bíc su] có điều nghi vấn, họ thỉnh cầu Đức Phật dạy bảo. Thế Tôn ban giáo sắc và ai nấy đều khai ngộ. Họ chắp tay cung kính và tùy thuận lời dạy của Thế Tôn.
第đệ 一nhất 章chương 。 出Xuất 家Gia 證Chứng 果Quả
☸ Chương 1: Xuất Gia Chứng Quả
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
辭từ 親thân 出xuất 家gia 。 識thức 心tâm 達đạt 本bổn 。 解giải 無vô 為vi 法Pháp 。 名danh 曰viết 沙Sa 門Môn 。 常thường 行hành 二nhị 百bách 五ngũ 十thập 戒giới 。 進tiến 止chỉ 清thanh 淨tịnh 。 為vi 四Tứ 真Chân 道Đạo 行hành 。 成thành 阿A 羅La 漢Hán 。
"Những ai từ giã người thân để đi xuất gia, biết rõ nguồn tâm, và hiểu Pháp vô vi, họ được gọi là Đạo Nhân. Do luôn gìn giữ 250 giới, thanh tịnh trong mọi việc làm, và tu tập Bốn Thánh Đế, nên thành bậc Ứng Chân.
阿A 羅La 漢Hán 者giả 。 能năng 飛phi 行hành 變biến 化hóa 。 曠khoáng 劫kiếp 壽thọ 命mạng 。 住trú 動động 天thiên 地địa 。
Bậc Ứng Chân có thể phi hành biến hóa, thọ mạng dài đến nhiều kiếp lâu xa, và có thể làm chấn động trời đất nơi họ ở.
次thứ 為vi 阿A 那Na 含Hàm 。 阿A 那Na 含Hàm 者giả 。 壽thọ 終chung 靈linh 神thần 。 上thượng 十thập 九cửu 天thiên 。 證chứng 阿A 羅La 漢Hán 。
Trước bậc Ứng Chân là Bất Hoàn. Khi thọ mạng chấm dứt, linh thần của những vị Bất Hoàn sẽ thăng ở bên trên cõi trời thứ 19, và ở nơi đây họ sẽ chứng Đạo Ứng Chân.
次thứ 為vi 斯Tư 陀Đà 含Hàm 。 斯Tư 陀Đà 含Hàm 者giả 。 一nhất 上thượng 一nhất 還hoàn 。 即tức 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 。
Trước Quả Bất Hoàn là Nhất Lai. Linh thần của những vị Nhất Lai sẽ thăng lên trời một lần và trở lại nhân gian một lần thì họ mới đắc Đạo Ứng Chân.
次thứ 為vi 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 。 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 者giả 。 七thất 死tử 七thất 生sanh 。 便tiện 證chứng 阿A 羅La 漢Hán 。
Trước Quả Nhất Lai là Nhập Lưu. Sau khi đã trải qua bảy lần sanh tử, những vị Nhập Lưu sẽ liền chứng Đạo Ứng Chân.
愛ái 欲dục 斷đoạn 者giả 。 如như 四tứ 肢chi 斷đoạn 。 不bất 復phục 用dụng 之chi 。
Một khi ai đó đã đoạn trừ ái dục thì cũng như cắt đứt tứ chi--chúng sẽ không còn sử dụng được nữa."
第đệ 二nhị 章chương 。 斷Đoạn 欲Dục 絕Tuyệt 求Cầu
☸ Chương 2: Đoạn Dục Tuyệt Cầu
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
出xuất 家gia 沙Sa 門Môn 者giả 。 斷đoạn 欲dục 去khứ 愛ái 。 識thức 自tự 心tâm 源nguyên 。 達đạt 佛Phật 深thâm 理lý 。 悟ngộ 無vô 為vi 法Pháp 。 內nội 無vô 所sở 得đắc 。 外ngoại 無vô 所sở 求cầu 。 心tâm 不bất 繫hệ 道Đạo 。 亦diệc 不bất 結kết 業nghiệp 。 無vô 念niệm 無vô 作tác 。 非phi 修tu 非phi 證chứng 。 不bất 歷lịch 諸chư 位vị 。 而nhi 自tự 崇sùng 最tối 。 名danh 之chi 為vi 道Đạo 。
"Những vị xuất gia để trở thành Đạo Nhân, họ đoạn trừ ái dục, biết bổn tâm của mình. Thông đạt giáo lý của Phật thâm sâu, giác ngộ Pháp vô vi. Bên trong không có điều chứng đắc; ở ngoài chẳng có điều cầu mong. Tâm không bị Đạo bó buộc và cũng chẳng bị nghiệp bủa vây. Họ vô niệm vô tác, vô tu vô chứng, và không cần trải qua các quả vị theo thứ tự mà tự nhiên được tôn kính nhất. Đây gọi là Đạo."
第đệ 三tam 章chương 。 割Cát 愛Ái 去Khứ 貪Tham
☸ Chương 3: Cắt Ái Trừ Tham
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
剃thế 除trừ 鬚tu 髮phát 。 而nhi 為vi 沙Sa 門Môn 。 受thọ 道Đạo 法Pháp 者giả 。 去khứ 世thế 資tư 財tài 。 乞khất 求cầu 取thủ 足túc 。 日nhật 中trung 一nhất 食thực 。 樹thụ 下hạ 一nhất 宿túc 。 慎thận 勿vật 再tái 矣hĩ 。 使sử 人nhân 愚ngu 蔽tế 者giả 。 愛ái 與dữ 欲dục 也dã 。
"Những ai đã cạo bỏ râu tóc để trở thành Đạo Nhân và thọ trì Đạo Pháp thì phải nên xả bỏ tiền tài của thế tục. Khi đi khất thực, họ chỉ thọ nhận vừa đủ. Ở giữa ngọ, họ chỉ ăn một bữa. Tối đến, họ ngủ qua đêm ở cùng dưới một gốc cây chỉ một lần và hãy thận trọng chớ cầu mong gì thêm. Cái mà làm người thế gian bị ngu si che mờ chính là ái tình và lòng tham muốn."
第đệ 四tứ 章chương 。 善Thiện 惡Ác 並Tịnh 明Minh
☸ Chương 4: Phân Biệt Thiện Ác
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
眾chúng 生sanh 以dĩ 十thập 事sự 為vi 善thiện 。 亦diệc 以dĩ 十thập 事sự 為vi 惡ác 。
"Chúng sanh có thể thực hành Mười Nghiệp Lành, nhưng cũng có thể gây tạo mười nghiệp ác.
何hà 等đẳng 為vi 十thập 。 身thân 三tam 。 口khẩu 四tứ 。 意ý 三tam 。
Những gì là mười? Thân có ba, ngữ có bốn, và ý có ba.
身thân 三tam 者giả 。 殺sát 。 盜đạo 。 婬dâm 。
Ba nghiệp ác từ thân, đó là sát sanh, trộm cắp, và tà dâm.
口khẩu 四tứ 者giả 。 兩lưỡng 舌thiệt 。 惡ác 口khẩu 。 妄vọng 言ngôn 。 綺ỷ 語ngữ 。
Bốn nghiệp ác từ ngữ, đó là nói dối, nói đâm thọc, nói lời ác, và nói thêu dệt.
意ý 三tam 者giả 。 嫉tật 。 恚khuể 。 癡si 。
Ba nghiệp ác từ ý, đó là tham dục, sân hận, và si mê.
如như 是thị 十thập 事sự 。 不bất 順thuận 聖thánh 道Đạo 。 名danh 十thập 惡ác 行hành 。 是thị 惡ác 若nhược 止chỉ 。 名danh 十Thập 善Thiện 行Hành 耳nhĩ 。
Mười điều ở trên không thuận theo thánh Đạo và chúng được gọi là mười nghiệp ác. Nhưng nếu có thể đình chỉ mười nghiệp ác này thì gọi là Mười Nghiệp Lành."
第đệ 五ngũ 章chương 。 轉Chuyển 重Trọng 令Linh 輕Khinh
☸ Chương 5: Chuyển Nặng Thành Nhẹ
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
人nhân 有hữu 眾chúng 過quá 。 而nhi 不bất 自tự 悔hối 。 頓đốn 息tức 其kỳ 心tâm 。 罪tội 來lai 赴phó 身thân 。 如như 水thủy 歸quy 海hải 。 漸tiệm 成thành 深thâm 廣quảng 。 若nhược 人nhân 有hữu 過quá 。 自tự 解giải 知tri 非phi 。 改cải 惡ác 行hành 善thiện 。 罪tội 自tự 消tiêu 滅diệt 。 如như 病bệnh 得đắc 汗hãn 。 漸tiệm 有hữu 痊thuyên 損tổn 耳nhĩ 。
"Nếu ai có nhiều lỗi lầm mà không tự giác sám hối và cũng chẳng chịu dừng ngay lòng ác, thì tội sẽ vây bủa thân, như nước chảy trở lại vào biển và dần dần sẽ càng rộng càng sâu. Nếu ai có lỗi lầm mà biết rằng mình sai, rồi bỏ ác làm lành, thì tội sẽ tự tiêu trừ, như người đang bệnh mà toát ra mồ hôi, bệnh sẽ từ từ thuyên giảm."
第đệ 六lục 章chương 。 忍Nhẫn 惡Ác 無Vô 瞋Sân
☸ Chương 6: Nhẫn Ác Không Sân
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
惡ác 人nhân 聞văn 善thiện 。 故cố 來lai 擾nhiễu 亂loạn 者giả 。 汝nhữ 自tự 禁cấm 息tức 。 當đương 無vô 瞋sân 責trách 。 彼bỉ 來lai 惡ác 者giả 。 而nhi 自tự 惡ác 之chi 。
"Khi kẻ xấu nghe việc thiện của bạn rồi cố ý đến nhiễu loạn. Lúc đó, bạn hãy nên tự kiềm chế mình và đừng nổi sân hay trách mắng gì. Hễ ai đến làm ác thì sẽ tự chuốc lấy quả ác."
第đệ 七thất 章chương 。 惡Ác 還Hoàn 本Bổn 身Thân
☸ Chương 7: Ác về Kẻ Gây
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
有hữu 人nhân 聞văn 吾ngô 守thủ 道Đạo 。 行hành 大đại 仁nhân 慈từ 。 故cố 致trí 罵mạ 佛Phật 。 佛Phật 默mặc 不bất 對đối 。
"Có người nghe Ta gìn giữ Đạo và thực hành đại nhân từ thì cố ý đến mắng chửi Ta. Ta im lặng và không trả lời.
罵mạ 止chỉ 。 問vấn 曰viết 。
Khi họ chửi xong, Ta hỏi rằng:
子tử 以dĩ 禮lễ 從tùng 人nhân 。 其kỳ 人nhân 不bất 納nạp 。 禮lễ 歸quy 子tử 乎hồ 。
'Nếu ông mang quà cho người khác nhưng họ chẳng nhận, vậy phần quà đó có về lại với ông không?'
對đối 曰viết 。
Đáp rằng:
歸quy 矣hĩ 。
'Về chứ!'
佛Phật 言ngôn 。
Ta bảo:
今kim 子tử 罵mạ 我ngã 。 我ngã 今kim 不bất 納nạp 。 子tử 自tự 持trì 禍họa 。 歸quy 子tử 身thân 矣hĩ 。 猶do 響hưởng 應ứng 聲thanh 。 影ảnh 之chi 隨tùy 形hình 。 終chung 無vô 免miễn 離ly 。 慎thận 勿vật 為vi 惡ác 。
'Nay ông nhục mạ Ta nhưng Ta không nhận. Ông đích thân mang họa đến thì nó tự về lại với ông thôi. Nó như âm vang theo tiếng, như bóng hiện theo hình, và sẽ không bao giờ lìa xa. Vì vậy, hãy thận trọng chớ làm ác.'"
第đệ 八bát 章chương 。 塵Trần 唾Thóa 自Tự 污Ô
☸ Chương 8: Hại Người Hại Mình
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
惡ác 人nhân 害hại 賢hiền 者giả 。 猶do 仰ngưỡng 天thiên 而nhi 唾thóa 。 唾thóa 不bất 至chí 天thiên 。 還hoàn 從tùng 己kỷ 墮đọa 。 逆nghịch 風phong 揚dương 塵trần 。 塵trần 不bất 至chí 彼bỉ 。 還hoàn 坌bộn 己kỷ 身thân 。 賢hiền 不bất 可khả 毀hủy 。 禍họa 必tất 滅diệt 己kỷ 。
"Kẻ ác hại người hiền thì cũng như tự ngửa mặt phun nước miếng lên trời. Nước miếng không đến trời mà rơi ngược vào chính mình. Đây cũng như có người cầm nắm bụi ném ngược gió. Bụi không đến người mà thổi vào chính họ. Người hiền thì không thể hại; gieo họa cho người tức sẽ tự diệt mình."
第đệ 九cửu 章chương 。 返Phản 本Bổn 會Hội 道Đạo
☸ Chương 9: Phản Bổn Thấy Đạo
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
博bác 聞văn 愛ái 道Đạo 。 道Đạo 必tất 難nan 會hội 。 守thủ 志chí 奉phụng 道Đạo 。 其kỳ 道Đạo 甚thậm 大đại 。
"Học rộng mến Đạo, Đạo tất khó gặp. Giữ chí phụng Đạo, Đạo sẽ rất lớn."
第đệ 十thập 章chương 。 喜Hỷ 施Thí 獲Hoạch 福Phước
☸ Chương 10: Vui Cho Được Phúc
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
睹đổ 人nhân 施thí 道đạo 。 助trợ 之chi 歡hoan 喜hỷ 。 得đắc 福phước 甚thậm 大đại 。
"Khi thấy có người bố thí mà mình cũng hoan hỷ trợ giúp thì sẽ được phước rất lớn."
沙Sa 門Môn 問vấn 曰viết 。
Có vị Đạo Nhân hỏi Phật:
此thử 福phước 盡tận 乎hồ 。
"Có khi nào phước đó hết không?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
譬thí 如như 一nhất 炬cự 之chi 火hỏa 。 數sổ 千thiên 百bách 人nhân 。 各các 以dĩ 炬cự 來lai 分phân 取thủ 。 熟thục 食thực 除trừ 冥minh 。 此thử 炬cự 如như 故cố 。 福phước 亦diệc 如như 之chi 。
"Ví như ngọn lửa của một bó đuốc, dù có vài trăm ngàn người đến mồi cho bó đuốc của họ để về nấu cơm và xua tan bóng tối, thì ngọn lửa của bó đuốc kia cũng vẫn thế. Phước thì cũng như vậy."
第đệ 十thập 一nhất 章chương 。 施Thí 飯Phạn 轉Chuyển 勝Thắng
☸ Chương 11: Thí Cơm Tăng Phúc
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
飯phạn 惡ác 人nhân 百bách 。 不bất 如như 飯phạn 一nhất 善thiện 人nhân 。
"Mang thức ăn cho 100 người ác, thì vẫn không bằng lấy thức ăn cho một người thiện.
飯phạn 善thiện 人nhân 千thiên 。 不bất 如như 飯phạn 一nhất 持trì 五Ngũ 戒Giới 者giả 。
Mang thức ăn cho 1.000 người thiện, thì vẫn không bằng lấy thức ăn cho một người trì Năm Giới.
飯phạn 持trì 五Ngũ 戒Giới 者giả 萬vạn 。 不bất 如như 飯phạn 一nhất 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 。
Mang thức ăn cho 10.000 người trì Năm Giới, thì vẫn không bằng lấy thức ăn cho một vị Nhập Lưu.
飯phạn 百bách 萬vạn 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 。 不bất 如như 飯phạn 一nhất 斯Tư 陀Đà 含Hàm 。
Mang thức ăn cho 1 triệu vị Nhập Lưu, thì vẫn không bằng lấy thức ăn cho một vị Nhất Lai.
飯phạn 千thiên 萬vạn 斯Tư 陀Đà 含Hàm 。 不bất 如như 飯phạn 一nhất 阿A 那Na 含Hàm 。
Mang thức ăn cho 10 triệu vị Nhất Lai, thì vẫn không bằng lấy thức ăn cho một vị Bất Hoàn.
飯phạn 一nhất 億ức 阿A 那Na 含Hàm 。 不bất 如như 飯phạn 一nhất 阿A 羅La 漢Hán 。
Mang thức ăn cho 100 triệu vị Bất Hoàn, thì vẫn không bằng lấy thức ăn cho một vị Ứng Chân.
飯phạn 十thập 億ức 阿A 羅La 漢Hán 。 不bất 如như 飯phạn 一nhất 辟Bích 支Chi 佛Phật 。
Mang thức ăn cho 1 tỷ vị Ứng Chân, thì vẫn không bằng lấy thức ăn cho một vị Độc Giác.
飯phạn 百bách 億ức 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 不bất 如như 飯phạn 一nhất 三tam 世thế 諸chư 佛Phật 。
Mang thức ăn cho 10 tỷ vị Độc Giác, thì vẫn không bằng lấy thức ăn cho bất kỳ một vị Phật nào ở ba đời.
飯phạn 千thiên 億ức 三tam 世thế 諸chư 佛Phật 。 不bất 如như 飯phạn 一nhất 無vô 念niệm 。 無vô 住trụ 。 無vô 修tu 。 無vô 證chứng 之chi 者giả 。
Thế nhưng, mang thức ăn cho 100 tỷ vị Phật ở ba đời, thì vẫn không bằng lấy thức ăn cho một vị vô niệm, vô trụ, vô tu, vô chứng."
第đệ 十thập 二nhị 章chương 。 舉Cử 難Nan 勸Khuyến 修Tu
☸ Chương 12: Kể Khó Khuyến Tu
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
人nhân 有hữu 二nhị 十thập 難nan 。
"Con người có 20 điều khó:
貧bần 窮cùng 布bố 施thí 難nan 。 豪hào 貴quý 學học 道Đạo 難nan 。 棄khí 命mạng 必tất 死tử 難nan 。 得đắc 睹đổ 佛Phật 經Kinh 難nan 。 生sanh 值trị 佛Phật 世thế 難nan 。 忍nhẫn 色sắc 忍nhẫn 欲dục 難nan 。 見kiến 好hảo 不bất 求cầu 難nan 。 被bị 辱nhục 不bất 瞋sân 難nan 。 有hữu 勢thế 不bất 臨lâm 難nan 。 觸xúc 事sự 無vô 心tâm 難nan 。 廣quảng 學học 博bác 究cứu 難nan 。 除trừ 滅diệt 我ngã 慢mạn 難nan 。 不bất 輕khinh 未vị 學học 難nan 。 心tâm 行hành 平bình 等đẳng 難nan 。 不bất 說thuyết 是thị 非phi 難nan 。 會hội 善Thiện 知Tri 識Thức 難nan 。 見kiến 性tánh 學học 道Đạo 難nan 。 隨tùy 化hóa 度độ 人nhân 難nan 。 睹đổ 境cảnh 不bất 動động 難nan 。 善thiện 解giải 方phương 便tiện 難nan 。
[1] Bần cùng bố thí là khó.
[2] Giàu sang học Đạo là khó.
[3] Xả mạng để chết là khó.
[4] Gặp được Kinh Phật là khó.
[5] Sanh thời có Phật là khó.
[6] Nhịn sắc nhịn dục là khó.
[7] Thấy tốt chẳng mong là khó.
[8] Bị nhục chẳng giận là khó.
[9] Có quyền không lạm là khó.
[10] Tiếp xúc vô tâm là khó.
[11] Học rộng uyên bác là khó.
[12] Diệt trừ ngã mạn là khó.
[13] Chẳng khinh hậu học là khó.
[14] Tâm hành bình đẳng là khó.
[15] Không nói thị phi là khó.
[16] Gặp Thiện Tri Thức là khó.
[17] Học Đạo thấy tánh là khó.
[18] Tùy duyên hóa độ là khó.
[19] Thấy cảnh chẳng động là khó.
[20] Khéo hiểu phương tiện là khó."
第đệ 十thập 三tam 章chương 。 問Vấn 道Đạo 宿Túc 命Mạng
☸ Chương 13: Hỏi Đạo Túc Mạng
沙Sa 門Môn 問vấn 佛Phật 。
Có vị Đạo Nhân hỏi Phật:
以dĩ 何hà 因nhân 緣duyên 。 得đắc 知tri 宿túc 命mạng 。 會hội 其kỳ 至chí 道Đạo 。
"Do nhân duyên gì mà biết được việc đời trước và hiểu Đạo đến tột cùng?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
淨tịnh 心tâm 守thủ 志chí 。 可khả 會hội 至chí 道Đạo 。 譬thí 如như 磨ma 鏡kính 。 垢cấu 去khứ 明minh 存tồn 。 斷đoạn 欲dục 無vô 求cầu 。 當đương 得đắc 宿túc 命mạng 。
"Bởi tâm thanh tịnh và gìn giữ chí nguyện nên mới có thể hiểu Đạo đến tột cùng. Ví như khi lau gương thì bụi bay đi và chỉ còn lại ánh sáng. Cũng tương tự như vậy, đoạn trừ ái dục và không có mong cầu thì sẽ biết được việc đời trước."
第đệ 十thập 四tứ 章chương 。 請Thỉnh 問Vấn 善Thiện 大Đại
☸ Chương 14: Thưa Hỏi Thiện Đại
沙Sa 門Môn 問vấn 佛Phật 。
Có vị Đạo Nhân hỏi Phật:
何hà 者giả 為vi 善thiện 。 何hà 者giả 最tối 大đại 。
"Điều gì là thiện? Điều gì là tối đại?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
行hành 道Đạo 守thủ 真chân 者giả 善thiện 。 志chí 與dữ 道Đạo 合hợp 者giả 大đại 。
"Thực hành Đạo và gìn giữ điều chân thật là thiện. Chí nguyện và Đạo hợp nhất là đại."
第đệ 十thập 五ngũ 章chương 。 請Thỉnh 問Vấn 力Lực 明Minh
☸ Chương 15: Thưa Hỏi Lực Minh
沙Sa 門Môn 問vấn 佛Phật 。
Có vị Đạo Nhân hỏi Phật:
何hà 者giả 多đa 力lực 。 何hà 者giả 最tối 明minh 。
"Cái gì mạnh nhất? Cái gì sáng nhất?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
忍nhẫn 辱nhục 多đa 力lực 。 不bất 懷hoài 惡ác 故cố 。 兼kiêm 加gia 安an 健kiện 。 忍nhẫn 者giả 無vô 惡ác 。 必tất 為vi 人nhân 尊tôn 。 心tâm 垢cấu 滅diệt 盡tận 。 淨tịnh 無vô 瑕hà 穢uế 。 是thị 為vi 最tối 明minh 。 未vị 有hữu 天thiên 地địa 。 逮đãi 於ư 今kim 日nhật 。 十thập 方phương 所sở 有hữu 。 無vô 有hữu 不bất 見kiến 。 無vô 有hữu 不bất 知tri 。 無vô 有hữu 不bất 聞văn 。 得đắc 一Nhất 切Thiết 智Trí 。 可khả 謂vị 明minh 矣hĩ 。
"Nhẫn nhục mạnh nhất, bởi vì ai có tánh kiên nhẫn sẽ không ôm lòng ác, lại còn tăng thêm sức khỏe và được bình an. Người biết nhẫn nhục sẽ không làm việc xấu và chắc chắn rằng họ sẽ được người tôn trọng. Khi tâm nhiễm ô đã trừ sạch, thanh tịnh không vết dơ, thì đó là sáng nhất. Từ lúc còn chưa có trời đất và cho đến tận bây giờ, không một điều gì ở mười phương mà người đắc Nhất Thiết Trí chẳng thấy, chẳng biết, chẳng nghe. Đây có thể gọi là sáng vậy."
第đệ 十thập 六lục 章chương 。 捨Xả 愛Ái 得Đắc 道Đạo
☸ Chương 16: Xả Ái Đắc Đạo
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
人nhân 懷hoài 愛ái 欲dục 。 不bất 見kiến 道Đạo 者giả 。 譬thí 如như 澄trừng 水thủy 。 致trí 手thủ 攪giảo 之chi 。 眾chúng 人nhân 共cộng 臨lâm 。 無vô 有hữu 睹đổ 其kỳ 影ảnh 者giả 。 人nhân 以dĩ 愛ái 欲dục 交giao 錯thác 。 心tâm 中trung 濁trược 興hưng 。 故cố 不bất 見kiến 道Đạo 。 汝nhữ 等đẳng 沙Sa 門Môn 。 當đương 捨xả 愛ái 欲dục 。 愛ái 欲dục 垢cấu 盡tận 。 道Đạo 可khả 見kiến 矣hĩ 。
"Những ai chỉ nhớ tưởng đến ái dục thì sẽ không thấy Đạo. Ví như nước đang lắng trong mà lấy tay khuấy lên, khiến cho những người ở xung quanh đều không thấy bóng dáng của họ. Những ai vướng mắc với ái dục thì bẩn đục trong lòng sẽ dấy khởi, cho nên họ không thấy Đạo. Đạo Nhân các ông phải nên xả bỏ ái dục. Khi nhiễm ô của ái dục đã trừ sạch thì sẽ có thể thấy Đạo."
第đệ 十thập 七thất 章chương 。 明Minh 來Lai 暗Ám 謝Tạ
☸ Chương 17: Sáng Đến Tối Tan
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
夫phù 見kiến 道Đạo 者giả 。 譬thí 如như 持trì 炬cự 。 入nhập 冥minh 室thất 中trung 。 其kỳ 冥minh 即tức 滅diệt 。 而nhi 明minh 獨độc 存tồn 。 學học 道Đạo 見kiến 諦Đế 。 無vô 明minh 即tức 滅diệt 。 而nhi 明minh 常thường 存tồn 矣hĩ 。
"Những ai thấy Đạo thì như người cầm bó đuốc đi vào trong căn phòng tối, bóng tối sẽ liền tan biến và chỉ còn sót lại ánh sáng. Cũng tương tự như vậy, người học Đạo mà thấy được Chân Đế thì vô minh liền diệt và ánh sáng của trí tuệ sẽ luôn hiện hữu."
第đệ 十thập 八bát 章chương 。 念Niệm 等Đẳng 本Bổn 空Không
☸ Chương 18: Mọi Niệm Vốn Không
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
吾ngô 法Pháp 念niệm 無vô 念niệm 念niệm 。 行hành 無vô 行hành 行hành 。 言ngôn 無vô 言ngôn 言ngôn 。 修tu 無vô 修tu 修tu 。 會hội 者giả 近cận 爾nhĩ 。 迷mê 者giả 遠viễn 乎hồ 。 言ngôn 語ngữ 道đạo 斷đoạn 。 非phi 物vật 所sở 拘câu 。 差sai 之chi 毫hào 釐li 。 失thất 之chi 須tu 臾du 。
"Pháp của Ta là niệm mà chẳng niệm, hành mà chẳng hành, nói mà chẳng nói, tu mà chẳng tu. Những ai hiểu thì cạnh bên; những ai mê thì xa thẳm. Đường ngôn ngữ đoạn tuyệt, không gì có thể chướng ngại. Nếu đi lệch chỉ một đường tơ thì sẽ liền mất ngay."
第đệ 十thập 九cửu 章chương 。 假Giả 真Chân 並Tịnh 觀Quán
☸ Chương 19: Quán Giả Quán Chân
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
觀quán 天thiên 地địa 。 念niệm 非phi 常thường 。 觀quán 世thế 界giới 。 念niệm 非phi 常thường 。 觀quán 靈linh 覺giác 。 即tức 菩Bồ 提Đề 。 如như 是thị 知tri 識thức 。 得đắc 道Đạo 疾tật 矣hĩ 。
"Khi quán trời đất thì hãy nhớ vô thường. Khi quán thế giới thì hãy nhớ vô thường. Khi quán tánh linh thì tức là tuệ giác. Nhận biết như vậy thì sẽ mau đắc Đạo."
第đệ 二nhị 十thập 章chương 。 推Thôi 我Ngã 本Bổn 空Không
☸ Chương 20: Thấy Ngã Bổn Không
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
當đương 念niệm 身thân 中trung 四tứ 大đại 。 各các 自tự 有hữu 名danh 。 都đô 無vô 我ngã 者giả 。 我ngã 既ký 都đô 無vô 。 其kỳ 如như 幻huyễn 耳nhĩ 。
"Hãy nhớ rằng bốn đại ở trong thân này. Tuy mỗi yếu tố có tên gọi khác nhau, nhưng không một cái nào có ngã. Bởi chúng đều không có ngã, nên chúng như huyễn."
第đệ 二nhị 十thập 一nhất 章chương 。 名Danh 聲Thanh 喪Táng 本Bổn
☸ Chương 21: Danh Tiếng Hại Mạng
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
人nhân 隨tùy 情tình 欲dục 。 求cầu 於ư 聲thanh 名danh 。 聲thanh 名danh 顯hiển 著trứ 。 身thân 已dĩ 故cố 矣hĩ 。 貪tham 世thế 常thường 名danh 。 而nhi 不bất 學học 道Đạo 。 枉uổng 功công 勞lao 形hình 。 譬thí 如như 燒thiêu 香hương 。 雖tuy 人nhân 聞văn 香hương 。 香hương 之chi 燼tẫn 矣hĩ 。 危nguy 身thân 之chi 火hỏa 。 而nhi 在tại 其kỳ 後hậu 。
"Có người chạy theo ái tình và dục vọng để cầu danh tiếng. Nhưng một mai tiếng tăm vang dội thì thân này chết mất. Những ai tham danh lợi của thế gian mà không học Đạo thì chỉ nhọc nhằn uổng công. Ví như khi thắp hương, tuy ta ngửi có mùi hương nhưng hương đã tàn và chỉ còn lại phần thân của cây hương vẫn đang cháy âm ỉ."
第đệ 二nhị 十thập 二nhị 章chương 。 財Tài 色Sắc 招Chiêu 苦Khổ
☸ Chương 22: Tài Sắc Chiêu Khổ
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
財tài 色sắc 於ư 人nhân 。 人nhân 之chi 不bất 捨xả 。 譬thí 如như 刀đao 刃nhận 有hữu 蜜mật 。 不bất 足túc 一nhất 餐xan 之chi 美mỹ 。 小tiểu 兒nhi 舐thỉ 之chi 。 則tắc 有hữu 割cát 舌thiệt 之chi 患hoạn 。
"Con người đối với tiền tài và sắc dục thì chẳng nỡ xả bỏ. Họ ví như đứa trẻ nít không thể kiềm nổi sự cám dỗ của mật ong trên lưỡi dao. Mặc dù nó chẳng đủ cho một bữa ăn ngon nhưng chúng sẽ liếm và tức sẽ chuốc cái họa cắt lưỡi."
第đệ 二nhị 十thập 三tam 章chương 。 妻Thê 子Tử 甚Thậm 獄Ngục
☸ Chương 23: Gia Đình Thậm Ngục
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
人nhân 繫hệ 於ư 妻thê 子tử 舍xá 宅trạch 。 甚thậm 於ư 牢lao 獄ngục 。 牢lao 獄ngục 有hữu 散tán 釋thích 之chi 期kỳ 。 妻thê 子tử 無vô 遠viễn 離ly 之chi 念niệm 。 情tình 愛ái 於ư 色sắc 。 豈khởi 憚đạn 驅khu 馳trì 。 雖tuy 有hữu 虎hổ 口khẩu 之chi 患hoạn 。 心tâm 存tồn 甘cam 伏phục 。 投đầu 泥nê 自tự 溺nịch 。 故cố 曰viết 凡phàm 夫phu 。 透thấu 得đắc 此thử 門môn 。 出xuất 塵trần 羅La 漢Hán 。
"Con người bị gia đình ràng buộc còn thậm tệ hơn cả lao ngục. Lao ngục thì còn có kỳ hạn được thả chứ vợ chồng con cái thì không một ý niệm xa lìa. Bị tình ái và sắc dục truy đuổi há chẳng phải đáng sợ lắm sao? Dù bị rơi vào miệng hùm nhưng họ vẫn cam tâm tình nguyện và tự quăng mình xuống bùn lầy để cho lún chìm. Thế nên họ mới được gọi là phàm phu. Ai qua được cửa ải này là bậc Ứng Chân xuất trần."
第đệ 二nhị 十thập 四tứ 章chương 。 色Sắc 欲Dục 障Chướng 道Đạo
☸ Chương 24: Sắc Dục Chướng Đạo
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
愛ái 欲dục 莫mạc 甚thậm 於ư 色sắc 。 色sắc 之chi 為vi 欲dục 。 其kỳ 大đại 無vô 外ngoại 。 賴lại 有hữu 一nhất 矣hĩ 。 若nhược 使sử 二nhị 同đồng 。 普phổ 天thiên 之chi 人nhân 。 無vô 能năng 為vi 道Đạo 者giả 矣hĩ 。
"Trong các thứ ái dục, không gì lớn bằng sự ham muốn sắc dục. Nó quảng đại và chẳng gì ở ngoài nó. May thay chỉ có một mình nó. Giả sử có hai cái đồng như vậy thì khắp thiên hạ sẽ chẳng một ai có thể tu Đạo."
第đệ 二nhị 十thập 五ngũ 章chương 。 欲Dục 火Hỏa 燒Thiêu 身Thân
☸ Chương 25: Lửa Dục Đốt Thân
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
愛ái 欲dục 之chi 人nhân 。 猶do 如như 執chấp 炬cự 。 逆nghịch 風phong 而nhi 行hành 。 必tất 有hữu 燒thiêu 手thủ 之chi 患hoạn 。
"Người với ái dục nặng nề thì cũng như kẻ cầm bó đuốc đi ngược gió--ắt sẽ chuốc cái họa đốt tay."
第đệ 二nhị 十thập 六lục 章chương 。 天Thiên 魔Ma 嬈Nhiễu 佛Phật
☸ Chương 26: Thiên Ma Nhiễu Phật
天thiên 神thần 獻hiến 玉ngọc 女nữ 於ư 佛Phật 。 欲dục 壞hoại 佛Phật 意ý 。
Thiên thần hiến ngọc nữ cho Phật, toan muốn phá hoại ý chí của Phật.
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
革cách 囊nang 眾chúng 穢uế 。 爾nhĩ 來lai 何hà 為vi 。 去khứ 。 吾ngô 不bất 用dụng 。
"Mấy cái túi da chứa đồ ô uế, các ngươi tới đây làm gì? Hãy đi đi, Ta không dùng!"
天thiên 神thần 愈dũ 敬kính 。 因nhân 問vấn 道Đạo 意ý 。 佛Phật 為vi 解giải 說thuyết 。 即tức 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 果Quả 。
Khi ấy thiên thần càng thêm kính nể và nhân tiện hỏi về ý nghĩa của Đạo. Đức Phật giảng giải và thiên thần liền đắc Quả Nhập Lưu.
第đệ 二nhị 十thập 七thất 章chương 。 無Vô 著Trước 得Đắc 道Đạo
☸ Chương 27: Không Chấp Đắc Đạo
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
夫phù 為vì 道Đạo 者giả 。 猶do 木mộc 在tại 水thủy 。 尋tầm 流lưu 而nhi 行hành 。 不bất 觸xúc 兩lưỡng 岸ngạn 。 不bất 為vị 人nhân 取thủ 。 不bất 為vị 鬼quỷ 神thần 所sở 遮già 。 不bất 為vị 洄hồi 流lưu 所sở 住trụ 。 亦diệc 不bất 腐hủ 敗bại 。 吾ngô 保bảo 此thử 木mộc 。 決quyết 定định 入nhập 海hải 。
"Người tu Đạo thì như khúc gỗ chảy trôi theo dòng nước. Nếu nó không tấp vào hai bên bờ, không bị người kéo lấy, không bị quỷ thần chận bắt, không bị mắc kẹt ở dòng nước xoáy, và cũng không bị mục nát, thì Ta bảo đảm khúc gỗ này nhất định sẽ trôi đến biển.
學học 道Đạo 之chi 人nhân 。 不bất 為vị 情tình 欲dục 所sở 惑hoặc 。 不bất 為vị 眾chúng 邪tà 所sở 嬈nhiễu 。 精tinh 進tấn 無vô 為vi 。 吾ngô 保bảo 此thử 人nhân 。 必tất 得đắc 道Đạo 矣hĩ 。
Người học Đạo nếu chẳng bị ái tình với dục vọng làm mê muội, chẳng bị tà kiến bủa vây, và tinh tấn tu hành Pháp vô vi, thì Ta bảo đảm người này chắc chắn sẽ đắc Đạo."
第đệ 二nhị 十thập 八bát 章chương 。 意Ý 馬Mã 莫Mạc 縱Túng
☸ Chương 28: Ý Ngựa Chớ Theo
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
慎thận 勿vật 信tín 汝nhữ 意ý 。 汝nhữ 意ý 不bất 可khả 信tín 。 慎thận 勿vật 與dữ 色sắc 會hội 。 色sắc 會hội 即tức 禍họa 生sanh 。 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 已dĩ 。 乃nãi 可khả 信tín 汝nhữ 意ý 。
"Hãy thận trọng chớ tin nơi ý của mình; ý của mình không thể tin. Hãy thận trọng chớ vướng vào sắc dục; vướng vào sắc dục ắt liền sanh họa. Chỉ khi nào đắc Đạo Ứng Chân rồi, thì mới có thể tin nơi ý của mình."
第đệ 二nhị 十thập 九cửu 章chương 。 正Chánh 觀Quán 敵Địch 色Sắc
☸ Chương 29: Chính Quán Địch Sắc
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
慎thận 勿vật 視thị 女nữ 色sắc 。 亦diệc 莫mạc 共cộng 言ngôn 語ngữ 。
"Hãy thận trọng chớ nhìn nữ sắc, và cũng đừng nói chuyện với họ.
若nhược 與dữ 語ngữ 者giả 。 正chánh 心tâm 思tư 念niệm 。
Nếu phải nói chuyện với họ thì hãy giữ chánh niệm mà nghĩ rằng:
我ngã 為vi 沙Sa 門Môn 。 處xử 於ư 濁trược 世thế 。 當đương 如như 蓮liên 華hoa 。 不bất 為vị 泥nê 污ô 。
'Ta là một Đạo Nhân sống ở đời ô trược. Ta sẽ như hoa sen không bị lấm bùn.'
想tưởng 其kỳ 老lão 者giả 如như 母mẫu 。 長trưởng 者giả 如như 姊tỷ 。 少thiếu 者giả 如như 妹muội 。 稚trĩ 者giả 如như 子tử 。 生sanh 度độ 脫thoát 心tâm 。 息tức 滅diệt 惡ác 念niệm 。
Hãy nên nghĩ tưởng người phụ nữ lớn tuổi như mẹ, những ai lớn hơn mình như chị, những ai nhỏ hơn mình như em, và các bé gái nhỏ như con mình. Hãy sanh tâm độ thoát họ và diệt tan ý niệm xấu."
第đệ 三tam 十thập 章chương 。 欲Dục 火Hỏa 遠Viễn 離Ly
☸ Chương 30: Xa Lánh Lửa Dục
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
夫phù 為vì 道Đạo 者giả 。 如như 被bị 乾can 草thảo 。 火hỏa 來lai 須tu 避tị 。 道Đạo 人Nhân 見kiến 欲dục 。 必tất 當đương 遠viễn 之chi 。
"Người tu Đạo ví như đang ôm cỏ khô: lửa đến thì phải lánh. Người tu Đạo thấy ái dục thì tất phải lánh xa."
第đệ 三tam 十thập 一nhất 章chương 。 心Tâm 寂Tịch 欲Dục 除Trừ
☸ Chương 31: Tâm Tịch Dục Trừ
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
有hữu 人nhân 患hoạn 婬dâm 不bất 止chỉ 。 欲dục 自tự 斷đoạn 陰âm 。
"Có một người cứ khởi lòng dâm dật không ngừng và anh ta muốn tự thiến."
佛Phật 謂vị 之chi 曰viết 。
Đức Phật dạy:
若nhược 斷đoạn 其kỳ 陰âm 。 不bất 如như 斷đoạn 心tâm 。 心tâm 如như 功công 曹tào 。 功công 曹tào 若nhược 止chỉ 。 從tùng 者giả 都đô 息tức 。 邪tà 心tâm 不bất 止chỉ 。 斷đoạn 陰âm 何hà 益ích 。
"Dù có cắt bỏ nam căn thì vẫn không tốt bằng là đoạn tâm của ông. Tâm như vị giám sát viên. Nếu vị giám sát viên thôi việc thì những người làm cũng đều nghỉ. Nếu tà tâm không dừng thì đoạn âm có ích gì?"
佛Phật 為vi 說thuyết 偈kệ 。
Đức Phật nói kệ rằng:
欲dục 生sanh 於ư 汝nhữ 意ý 。
意ý 以dĩ 思tư 想tưởng 生sanh 。
二nhị 心tâm 各các 寂tịch 靜tĩnh 。
非phi 色sắc 亦diệc 非phi 行hành 。
"Ham muốn sanh từ ý
Ý do tư tưởng sanh
Hai tâm mà vắng lặng
Không sắc cũng không hành"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
此thử 偈kệ 是thị 迦Ca 葉Diếp 佛Phật 說thuyết 。
"Bài kệ này là của Đức Phật Ẩm Quang đã nói."
第đệ 三tam 十thập 二nhị 章chương 。 我Ngã 空Không 怖Bố 滅Diệt
☸ Chương 32: Ngã Không, Sợ Diệt
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
人nhân 從tùng 愛ái 欲dục 生sanh 憂ưu 。 從tùng 憂ưu 生sanh 怖bố 。 若nhược 離ly 於ư 愛ái 。 何hà 憂ưu 何hà 怖bố 。
"Do bởi ái dục mà con người sanh âu lo, và từ âu lo mà sanh ra sợ hãi. Nếu lìa khỏi ái dục, có gì phải âu lo? Có gì phải sợ hãi?"
第đệ 三tam 十thập 三tam 章chương 。 智Trí 明Minh 破Phá 魔Ma
☸ Chương 33: Trí Minh Phá Ma
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
夫phù 為vì 道Đạo 者giả 。 譬thí 如như 一nhất 人nhân 。 與dữ 萬vạn 人nhân 戰chiến 。 挂quải 鎧khải 出xuất 門môn 。 意ý 或hoặc 怯khiếp 弱nhược 。 或hoặc 半bán 路lộ 而nhi 退thoái 。 或hoặc 格cách 鬥đấu 而nhi 死tử 。 或hoặc 得đắc 勝thắng 而nhi 還hoàn 。
"Người tu Đạo thì như một mình mà chiến đấu với hàng vạn kẻ địch. Họ mặc áo giáp ra cửa, ý chí có thể khiếp nhược, hoặc nửa đường thoái lui, hoặc giao đấu mà chết, hoặc chiến thắng trở về.
沙Sa 門Môn 學học 道Đạo 。 應ưng 當đương 堅kiên 持trì 其kỳ 心tâm 。 精tinh 進tấn 勇dũng 銳duệ 。 不bất 畏úy 前tiền 境cảnh 。 破phá 滅diệt 眾chúng 魔ma 。 而nhi 得đắc 道Đạo 果Quả 。
Khi Đạo Nhân học Đạo, họ phải nên kiên trì quyết tâm, tinh tấn dũng mãnh, không sợ thử thách ở phía trước, và phá diệt chúng ma thì sẽ đắc Đạo Quả."
第đệ 三tam 十thập 四tứ 章chương 。 處Xử 中Trung 得Đắc 道Đạo
☸ Chương 34: Trung Đạo Đắc Đạo
沙Sa 門Môn 夜dạ 誦tụng 。 迦Ca 葉Diếp 佛Phật 遺Di 教Giáo 經Kinh 。 其kỳ 聲thanh 悲bi 緊khẩn 。 思tư 悔hối 欲dục 退thoái 。
Có vị Đạo Nhân ban đêm tụng Kinh Di Giáo của Đức Phật Ẩm Quang. Giọng tụng thê lương và cảm thấy hối tiếc vì đã muốn thoái lùi.
佛Phật 問vấn 之chi 曰viết 。
Đức Phật hỏi rằng:
汝nhữ 昔tích 在tại 家gia 。 曾tằng 為vi 何hà 業nghiệp 。
"Lúc xưa còn tại gia, ông đã từng làm việc gì?"
對đối 曰viết 。
Đáp rằng:
愛ái 彈đàn 琴cầm 。
"Dạ thưa, con rất thích khảy đàn cầm."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật hỏi rằng:
弦huyền 緩hoãn 如như 何hà 。
"Nếu dây đàn quá chùng thì sao?"
對đối 曰viết 。
Đáp rằng:
不bất 鳴minh 矣hĩ 。
"Dạ thưa, âm thanh không vang."
弦huyền 急cấp 如như 何hà 。
"Nếu dây đàn quá căng thì sao?"
對đối 曰viết 。
Đáp rằng:
聲thanh 絕tuyệt 矣hĩ 。
"Dạ thưa, âm thanh đứt quãng."
急cấp 緩hoãn 得đắc 中trung 如như 何hà 。
"Vậy nếu không quá căng và cũng không quá chùng thì sao?"
對đối 曰viết 。
Đáp rằng:
諸chư 音âm 普phổ 矣hĩ 。
"Dạ thưa, âm thanh vang khắp."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
沙Sa 門Môn 學học 道Đạo 亦diệc 然nhiên 。 心tâm 若nhược 調điều 適thích 。 道Đạo 可khả 得đắc 矣hĩ 。 於ư 道Đạo 若nhược 暴bạo 。 暴bạo 即tức 身thân 疲bì 。 其kỳ 身thân 若nhược 疲bì 。 意ý 即tức 生sanh 惱não 。 意ý 若nhược 生sanh 惱não 。 行hạnh 即tức 退thoái 矣hĩ 。 其kỳ 行hạnh 既ký 退thoái 。 罪tội 必tất 加gia 矣hĩ 。 但đãn 清thanh 淨tịnh 安an 樂lạc 。 道Đạo 不bất 失thất 矣hĩ 。
"Đạo Nhân học Đạo cũng lại như vậy. Nếu tâm nhu hòa thì họ sẽ có thể đắc Đạo. Nếu tu Đạo mà mạnh bạo, mạnh bạo liền làm thân mệt mỏi. Nếu thân đã mệt mỏi, ý liền sanh phiền não. Nếu ý đã sanh phiền não, hạnh liền thoái lùi. Khi hạnh đã thoái lùi, tội tất sẽ gia tăng. Vì thế người tu Đạo hãy sống thanh tịnh và an vui thì sẽ không quên mất Đạo tâm."
第đệ 三tam 十thập 五ngũ 章chương 。 垢Cấu 淨Tịnh 明Minh 存Tồn
☸ Chương 35: Trừ Bẩn Sáng Hiện
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
如như 人nhân 鍛đoán 鐵thiết 。 去khứ 滓chỉ 成thành 器khí 。 器khí 即tức 精tinh 好hảo 。 學học 道Đạo 之chi 人nhân 。 去khứ 心tâm 垢cấu 染nhiễm 。 行hạnh 即tức 清thanh 淨tịnh 矣hĩ 。
"Như người thế gian rèn luyện sắt, họ nung nấu và loại bỏ cặn bã để làm thành đồ dùng với phẩm chất tốt nhất. Người học Đạo cũng thế: nếu trừ đi tâm cấu nhiễm thì hạnh liền thanh tịnh."
第đệ 三tam 十thập 六lục 章chương 。 輾Triển 轉Chuyển 獲Hoạch 勝Thắng
☸ Chương 36: Triển Chuyển Thăng Cao
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
人nhân 離ly 惡ác 道đạo 。 得đắc 為vi 人nhân 難nan 。 既ký 得đắc 為vi 人nhân 。 去khứ 女nữ 即tức 男nam 難nan 。 既ký 得đắc 為vi 男nam 。 六lục 根căn 完hoàn 具cụ 難nan 。 六lục 根căn 既ký 具cụ 。 生sanh 中trung 國quốc 難nan 。 既ký 生sanh 中trung 國quốc 。 值trị 佛Phật 世thế 難nan 。 既ký 值trị 佛Phật 世thế 。 遇ngộ 道Đạo 者giả 難nan 。 既ký 得đắc 遇ngộ 道Đạo 。 興hưng 信tín 心tâm 難nan 。 既ký 興hưng 信tín 心tâm 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 難nan 。 既ký 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 無vô 修tu 無vô 證chứng 難nan 。
"- Chúng sanh thoát khỏi đường ác để được thân người là khó.
- Dù được thân người, làm thân nam mà không phải thân nữ là khó.
- Dù được thân nam, có sáu căn hoàn chỉnh là khó.
- Dù đã có sáu căn hoàn chỉnh, sanh ở trung tâm quốc gia là khó.
- Dù đã sanh ở trung tâm quốc gia, sanh vào thời có Phật là khó.
- Dù đã sanh vào thời có Phật, gặp Đạo là khó.
- Dù đã gặp Đạo, khởi tín tâm là khó.
- Dù đã khởi tín tâm, phát khởi Đạo tâm là khó.
- Dù đã phát khởi Đạo tâm, đắc vô tu vô chứng là khó."
第đệ 三tam 十thập 七thất 章chương 。 念Niệm 戒Giới 近Cận 道Đạo
☸ Chương 37: Niệm Giới Gần Đạo
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
佛Phật 子tử 離ly 吾ngô 數sổ 千thiên 里lý 。 憶ức 念niệm 吾ngô 戒giới 。 必tất 得đắc 道Đạo 果Quả 。 在tại 吾ngô 左tả 右hữu 。 雖tuy 常thường 見kiến 吾ngô 。 不bất 順thuận 吾ngô 戒giới 。 終chung 不bất 得đắc 道Đạo 。
"Đệ tử của Ta dù xa cách Ta vài ngài dặm, nhưng nếu nhớ nghĩ đến giới luật của Ta, họ chắc chắn sẽ đắc Đạo Quả. Dù có ở bên cạnh Ta và luôn trông thấy Ta, nhưng nếu không hành theo giới luật của Ta, thì suốt đời họ cũng không đắc Đạo."
第đệ 三tam 十thập 八bát 章chương 。 生Sanh 即Tức 有Hữu 滅Diệt
☸ Chương 38: Có Sinh Phải Chết
佛Phật 問vấn 沙Sa 門Môn 。
Đức Phật hỏi một vị Đạo Nhân:
人nhân 命mạng 在tại 幾kỷ 間gian 。
"Con người sống bao lâu?"
對đối 曰viết 。
Đáp rằng:
數sổ 日nhật 間gian 。
"Dạ thưa, khoảng vài ngày."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
子tử 未vị 知tri 道Đạo 。
"Ông chưa hiểu Đạo."
復phục 問vấn 一nhất 沙Sa 門Môn 。
Đức Phật lại hỏi một vị Đạo Nhân khác:
人nhân 命mạng 在tại 幾kỷ 間gian 。
"Con người sống bao lâu?"
對đối 曰viết 。
Đáp rằng:
飯phạn 食thực 間gian 。
"Dạ thưa, khoảng thời gian của một bữa ăn."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
子tử 未vị 知tri 道Đạo 。
"Ông chưa hiểu Đạo."
復phục 問vấn 一nhất 沙Sa 門Môn 。
Đức Phật lại hỏi một vị Đạo Nhân khác:
人nhân 命mạng 在tại 幾kỷ 間gian 。
"Con người sống bao lâu?"
對đối 曰viết 。
Đáp rằng:
呼hô 吸hấp 間gian 。
"Dạ thưa, chỉ bằng thời gian của một hơi thở."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 哉tai 。 子tử 知tri 道Đạo 矣hĩ 。
"Lành thay! Ông đã hiểu Đạo rồi!"
第đệ 三tam 十thập 九cửu 章chương 。 教Giáo 誨Hối 無Vô 差Sai
☸ Chương 39: Lời Phật Chẳng Hư
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
學học 佛Phật 道Đạo 者giả 。 佛Phật 所sở 言ngôn 說thuyết 。 皆giai 應ưng 信tín 順thuận 。 譬thí 如như 食thực 蜜mật 。 中trung 邊biên 皆giai 甜điềm 。 吾ngô 經Kinh 亦diệc 爾nhĩ 。
"Người học Phật thì phải tin theo lời dạy của Phật. Ví như khi nếm mật ong, ở giữa hay ở xung quanh thảy đều ngọt cả; Kinh của Ta cũng lại như vậy."
第đệ 四tứ 十thập 章chương 。 行Hành 道Đạo 在Tại 心Tâm
☸ Chương 40: Hành Đạo Tại Tâm
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
沙Sa 門Môn 行hành 道Đạo 。 無vô 如như 磨ma 牛ngưu 。 身thân 雖tuy 行hành 道Đạo 。 心tâm 道Đạo 不bất 行hành 。 心tâm 道Đạo 若nhược 行hành 。 何hà 用dụng 行hành 道Đạo 。
"Đạo Nhân tu Đạo thì đừng có như con bò kéo cối xay. Tuy thân hành Đạo nhưng tâm chẳng với Đạo. Nếu tâm với Đạo thì cần gì phải hành Đạo?"
第đệ 四tứ 十thập 一nhất 章chương 。 直Trực 心Tâm 出Xuất 欲Dục
☸ Chương 41: Trực Tâm Lìa Dục
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
夫phù 為vì 道Đạo 者giả 。 如như 牛ngưu 負phụ 重trọng 。 行hành 深thâm 泥nê 中trung 。 疲bì 極cực 不bất 敢cảm 。 左tả 右hữu 顧cố 視thị 。 出xuất 離ly 淤ứ 泥nê 。 乃nãi 可khả 蘇tô 息tức 。 沙Sa 門Môn 當đương 觀quán 。 情tình 欲dục 甚thậm 於ư 淤ứ 泥nê 。 直trực 心tâm 念niệm 道Đạo 。 可khả 免miễn 苦khổ 矣hĩ 。
"Người tu Đạo thì cũng như con bò kéo đồ nặng qua vũng bùn lầy lội. Tuy vô cùng mệt mỏi nhưng nó không dám liếc trái nhìn phải. Chỉ khi nào ra khỏi bùn lầy thì nó mới có thể nghỉ ngơi. Đạo Nhân nên quán ái tình và dục vọng còn thậm tệ hơn cả bùn lầy. Thế nên hãy trực tâm tu Đạo thì sẽ có thể thoát miễn khổ ách."
第đệ 四tứ 十thập 二nhị 章chương 。 達Đạt 世Thế 如Như 幻Huyễn
☸ Chương 42: Hiểu Đời Như Huyễn
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật dạy:
吾ngô 視thị 王vương 侯hầu 之chi 位vị 。 如như 過quá 隙khích 塵trần 。 視thị 金kim 玉ngọc 之chi 寶bảo 。 如như 瓦ngõa 礫lịch 。 視thị 紈hoàn 素tố 之chi 服phục 。 如như 敝tệ 帛bạch 。 視thị 大Đại 千Thiên 界Giới 。 如như 一nhất 訶ha 子tử 。 視thị 阿A 耨Nậu 池Trì 水thủy 。 如như 塗đồ 足túc 油du 。 視thị 方phương 便tiện 門môn 。 如như 化hóa 寶bảo 聚tụ 。 視thị 無Vô 上Thượng 乘Thừa 。 如như 夢mộng 金kim 帛bạch 。 視thị 佛Phật 道Đạo 。 如như 眼nhãn 前tiền 華hoa 。 視thị 禪thiền 定định 。 如như 須Tu 彌Di 柱trụ 。 視thị 涅Niết 槃Bàn 。 如như 晝trú 夕tịch 寤ngụ 。 視thị 倒đảo 正chánh 。 如như 六lục 龍long 舞vũ 。 視thị 平bình 等đẳng 。 如như 一Nhất 真Chân 地Địa 。 視thị 興hưng 化hóa 。 如như 四tứ 時thời 木mộc 。
"- Ta xem quyền cao chức trọng như bụi thổi qua kẽ hổng.
- Ta xem vàng bạc ngọc báu như mấy miếng ngói vụn.
- Ta xem tơ lụa trắng mịn như tấm giẻ rách nát.
- Ta xem Đại Thiên Thế Giới như một hạt của trái harītakī [ha ri ta ki].
- Ta xem nước trong hồ Vô Nhiệt Não như dầu chỉ đủ thoa chân.
- Ta xem môn phương tiện như đống châu báu hóa hiện.
- Ta xem Vô Thượng Thừa như giấc mộng vàng lụa.
- Ta xem Phật Đạo như hoa đốm trước mắt.
- Ta xem thiền định như trụ núi Diệu Cao.
- Ta xem tịch diệt như ngày đêm đều thức.
- Ta xem điên đảo thẳng ngay như sáu con rồng bay lượn.
- Ta xem bình đẳng như cảnh giới Nhất Chân.
- Ta xem giáo Pháp hưng thịnh như cây cối trong bốn mùa."
四Tứ 十Thập 二Nhị 章Chương 經Kinh
Kinh 42 Chương
後Hậu 漢Hán 迦Ca 葉Diếp 摩Ma 騰Đằng 竺Trúc 法Pháp 蘭Lan 同đồng 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Tôn giả Ẩm Quang Mātaṅga [ma tân ga] và Tôn giả Trúc Pháp Lan ở Thế Kỷ 1
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 5/7/2012 ◊ Dịch nghĩa: 5/7/2012 ◊ Cập nhật: 27/9/2014
Dịch sang cổ văn: Tôn giả Ẩm Quang Mātaṅga [ma tân ga] và Tôn giả Trúc Pháp Lan ở Thế Kỷ 1
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 5/7/2012 ◊ Dịch nghĩa: 5/7/2012 ◊ Cập nhật: 27/9/2014
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
Bhikṣu: bíc su
harītakī: ha ri ta ki
Mātaṅga: ma tân ga