法Pháp 句Cú 譬Thí 喻Dụ 經Kinh 卷quyển 第đệ 一nhất
Kinh Pháp Cú Thí Dụ ♦ Quyển 1
無Vô 常Thường 品Phẩm 第đệ 一nhất
昔tích 者giả 天Thiên 帝Đế 釋Thích 。 五ngũ 德đức 離ly 身thân 。 自tự 知tri 命mạng 盡tận 。 當đương 下hạ 生sanh 世thế 間gian 。 在tại 陶đào 作tác 家gia 。 受thọ 驢lư 胞bào 胎thai 。
Thuở xưa, khi năm đức trời của Năng Thiên Đế lìa khỏi thân [và xuất hiện năm tướng suy], ngài tự biết thọ mạng sắp hết, rồi sẽ sanh xuống thế gian và thác vào thai của một con lừa ở trong nhà của một người thợ gốm.
何hà 謂vị 五ngũ 德đức 。
Năm tướng suy là những gì?
一nhất 者giả 。 身thân 上thượng 光quang 滅diệt 。 二nhị 者giả 。 頭đầu 上thượng 華hoa 萎nuy 。 三tam 者giả 。 不bất 樂nhạo 本bổn 坐tọa 。 四tứ 者giả 。 腋dịch 下hạ 汗hãn 臭xú 。 五ngũ 者giả 。 塵trần 土thổ 著trước 身thân 。
1. ánh sáng nơi thân diệt mất
2. hoa báu trên đầu héo úa
3. không thích ngồi yên ở tòa báu
4. dưới hai nách chảy mồ hôi và bốc mùi
5. đất bụi dính nơi thân
以dĩ 此thử 五ngũ 事sự 。 自tự 知tri 福phước 盡tận 。 甚thậm 大đại 愁sầu 憂ưu 。
Với năm việc này mà Năng Thiên Đế tự biết phước của mình sắp hết. Thế nên ngài hết sức buồn bã.
自tự 念niệm 。
Rồi tự nghĩ thầm:
三tam 界giới 之chi 中trung 。 濟tế 人nhân 苦khổ 厄ách 。 唯duy 有hữu 佛Phật 耳nhĩ 。
"Trong ba cõi, ai có thể cứu người thoát khỏi khổ ách? Duy chỉ có Đức Phật mà thôi."
於ư 是thị 奔bôn 馳trì 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 。
Và thế là, ngài liền chạy vội đến chỗ của Phật.
時thời 佛Phật 在tại 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 。 石thạch 室thất 中trung 坐tọa 禪thiền 。 入nhập 普Phổ 濟Tế 三Tam 昧Muội 。 天thiên 帝đế 見kiến 佛Phật 。 稽khể 首thủ 作tác 禮lễ 。 伏phục 地địa 至chí 心tâm 。 三tam 自tự 歸quy 命mạng 。 佛Phật 法Pháp 聖thánh 眾chúng 。 未vị 起khởi 之chi 間gian 。 其kỳ 命mạng 忽hốt 出xuất 。 便tiện 至chí 陶đào 家gia 。 驢lư 母mẫu 腹phúc 中trung 作tác 子tử 。
Khi ấy Đức Phật đang ngồi thiền và nhập Phổ Tế Chánh Định trong một hang đá ở trên núi Thứu Phong. Khi thấy Phật, thiên đế cúi đầu, rồi đảnh lễ sát đất, và với lòng chí thành mà Quy Y Phật Pháp Tăng. Đương lúc vẫn còn chưa đứng dậy, thần thức hốt nhiên rời khỏi và liền đến nhà của một người thợ gốm, rồi vào trong bụng của một con lừa mẹ để làm con.
時thời 驢lư 自tự 解giải 。 走tẩu 瓦ngõa 坏phôi 間gian 。 破phá 壞hoại 坏phôi 器khí 。 其kỳ 主chủ 打đả 之chi 。 尋tầm 時thời 傷thương 胎thai 。 其kỳ 神thần 即tức 還hoàn 。 入nhập 故cố 身thân 中trung 。 五ngũ 德đức 還hoàn 備bị 。
Bấy giờ con lừa mẹ tự làm cho dây cột bị lỏng ra, rồi nó chạy đến chỗ làm gốm mà phá vỡ những đồ sành. Lúc ấy, do bị ông chủ đả thương nên nó liền sẩy thai. Nhờ đó mà thần thức của Năng Thiên Đế liền trở về, rồi vào lại trong thân cũ với năm đức trời trọn đủ.
復phục 為vì 天thiên 帝đế 。 佛Phật 三tam 昧muội 覺giác 。 讚tán 言ngôn 。
Khi ấy Phật vì thiên đế mà từ chánh định dậy, rồi Ngài ngợi khen rằng:
善thiện 哉tai 天thiên 帝đế 。 能năng 於ư 殞vẫn 命mạng 之chi 際tế 。 歸quy 命mạng 三Tam 尊Tôn 。 罪tội 對đối 已dĩ 畢tất 。 不bất 更cánh 勤cần 苦khổ 。
"Lành thay, thiên đế! Ông đã ở khoảnh khắc cuối cùng trước khi lìa đời mà có thể Quy Y Tam Bảo. Do nghiệp tội đã hết nên ông không còn phải chịu khổ nữa."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 以dĩ 偈kệ 頌tụng 曰viết 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn nói kệ rằng:
所sở 行hành 非phi 常thường 。
謂vị 興hưng 衰suy 法pháp 。
夫phù 生sanh 輒triếp 死tử 。
此thử 滅diệt 為vi 樂lạc 。
"Tất cả hành vô thường
Đều là pháp hưng suy
Có sanh ắt phải tử
Tịch diệt an vui nhất
譬thí 如như 陶đào 家gia 。
埏duyên 埴thực 作tác 器khí 。
一nhất 切thiết 要yếu 壞hoại 。
人nhân 命mạng 亦diệc 然nhiên 。
Ví như người thợ gốm
Trộn đất nắn làm đồ
Chúng thảy rồi vỡ nát
Mạng sống cũng như vậy"
帝Đế 釋Thích 聞văn 偈kệ 。 知tri 無vô 常thường 之chi 要yếu 。 達đạt 罪tội 福phước 之chi 變biến 。 解giải 興hưng 衰suy 之chi 本bổn 。 遵tuân 寂tịch 滅diệt 之chi 行hành 。 歡hoan 喜hỷ 奉phụng 受thọ 。 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。
Khi nghe kệ xong, Năng Thiên Đế biết được trọng yếu của vô thường, thông đạt sự biến đổi của phước cùng tội, và hiểu rõ căn gốc của pháp hưng suy. Rồi ngài nương theo Pháp tịch diệt, hoan hỷ phụng trì, và đắc Quả Nhập Lưu.
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 精tinh 舍xá 中trung 。 為vì 諸chư 天thiên 人nhân 。 龍long 鬼quỷ 說thuyết 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật ở tại Tinh xá Kỳ Viên gần thành Phong Đức để thuyết Pháp cho chư thiên, rồng, quỷ thần, và loài người.
時thời 國quốc 王vương 波Ba 斯Tư 匿Nặc 大đại 夫phu 人nhân 。 年niên 過quá 九cửu 十thập 。 卒thốt 得đắc 重trọng 病bệnh 。 毉y 藥dược 望vọng 差sái 。 遂toại 便tiện 喪táng 亡vong 。 王vương 及cập 國quốc 臣thần 。 如như 法pháp 葬táng 送tống 。 遷thiên 神thần 墳phần 墓mộ 。 葬táng 送tống 畢tất 訖ngật 。 還hoàn 過quá 佛Phật 所sở 。 脫thoát 服phục 跣tiển 韈vạt 。 前tiền 禮lễ 佛Phật 足túc 。
Bấy giờ mẹ của vua Thắng Quân, với tuổi đã ngoài 90, bỗng hốt nhiên lâm trọng bệnh. Tất cả y dược đều không chữa khỏi, và chẳng bao lâu thì liền mạng chung. Sau đó, nhà vua cùng quần thần làm lễ chôn cất đúng như pháp. Khi linh cữu đã đưa vào phần mộ và việc mai táng cũng đã hoàn tất, nhà vua ghé qua chỗ của Phật. Lúc đến nơi, vua Thắng Quân cởi xuống tang phục và đi chân trần đến trước Phật, rồi đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật.
佛Phật 命mệnh 令linh 坐tọa 。 而nhi 問vấn 之chi 曰viết 。
Phật bảo hãy ngồi xuống, rồi hỏi nhà vua rằng:
王vương 所sở 從tùng 來lai 。 衣y 麤thô 形hình 異dị 。 何hà 所sở 施thi 為vi 也dã 。
"Đại vương từ đâu đến? Sao lại mặc áo thô và hình tướng kỳ dị như thế? Đại vương đã làm những gì?"
王vương 稽khể 首thủ 曰viết 。
Nhà vua cúi đầu và thưa rằng:
國quốc 大đại 夫phu 人nhân 。 年niên 過quá 九cửu 十thập 。 間gian 得đắc 重trọng 病bệnh 。 奄yểm 便tiện 喪táng 亡vong 。 遣khiển 送tống 靈linh 柩cữu 。 遷thiên 葬táng 墳phần 墓mộ 。 今kim 始thỉ 來lai 還hoàn 。 過quá 覲cận 聖Thánh 尊Tôn 。
"[Thưa Thế Tôn!] Quốc thái phu nhân đã ngoài 90 tuổi, bỗng hốt nhiên lâm trọng bệnh và liền mạng chung. Sau đó, con sai người làm lễ chôn cất và đưa linh cữu vào phần mộ. Nay mới vừa xong, nên con sẵn dịp ghé qua chỗ của Thánh Tôn."
佛Phật 告cáo 王vương 曰viết 。
Phật bảo nhà vua rằng:
自tự 古cổ 至chí 今kim 。 大đại 畏úy 有hữu 四tứ 。
"Từ xưa đến nay, có bốn điều đáng sợ nhất.
生sanh 則tắc 老lão 枯khô 。 病bệnh 無vô 光quang 澤trạch 。 死tử 則tắc 神thần 去khứ 。 親thân 屬thuộc 別biệt 離ly 。
[1] Có sanh tất phải già nua.
[2] Sắc lực sẽ không tươi sáng khi bị bệnh.
[3] Lúc mạng chung thì thần thức sẽ rời khỏi.
[4] Khi ấy thân thuộc phải biệt ly.
是thị 謂vị 為vi 四tứ 。 不bất 與dữ 人nhân 期kỳ 。 萬vạn 物vật 無vô 常thường 。 難nan 得đắc 久cửu 居cư 。 一nhất 日nhật 過quá 去khứ 。 人nhân 命mạng 亦diệc 然nhiên 。 如như 五ngũ 河hà 流lưu 。 晝trú 夜dạ 無vô 息tức 。 人nhân 命mạng 駛sử 疾tật 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Đây là bốn điều và chúng chẳng hẹn một ai. Vạn vật vô thường và khó ai sống được dài lâu. Một ngày đã trôi qua, mạng sống cũng giảm dần. Ví như năm con sông, ngày đêm cứ chảy mãi không ngừng. Đời người vụt thoáng cũng lại như thế."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
如như 河hà 駛sử 流lưu 。
往vãng 而nhi 不bất 返phản 。
人nhân 命mạng 如như 是thị 。
逝thệ 者giả 不bất 還hoàn 。
"Như nước sông chảy xiết
Trôi xuôi chẳng ngược dòng
Đời người cũng như thế
Qua rồi không trở lại"
佛Phật 告cáo 大đại 王vương 。
Phật bảo nhà vua rằng:
世thế 皆giai 有hữu 是thị 。 無vô 長trường 存tồn 者giả 。 皆giai 當đương 歸quy 死tử 。 無vô 有hữu 脫thoát 者giả 。
"Thế gian đều là như vậy; không ai có thể sống mãi. Tất cả đều sẽ chết và chẳng một ai thoát khỏi.
往vãng 昔tích 國quốc 王vương 。 諸chư 佛Phật 真Chân 人Nhân 。 五ngũ 通thông 仙tiên 士sĩ 。 亦diệc 皆giai 過quá 去khứ 。 無vô 能năng 住trụ 者giả 。 空không 為vi 悲bi 感cảm 。 以dĩ 殞vẫn 軀khu 形hình 。 夫phù 為vi 孝hiếu 子tử 。 哀ai 愍mẫn 亡vong 者giả 。 為vi 福phước 為vi 德đức 。 以dĩ 歸quy 流lưu 之chi 。 福phước 祐hựu 往vãng 追truy 。 如như 餉hướng 遠viễn 人nhân 。
Các quốc vương, chư Phật và thánh nhân, cùng với những vị tiên nhân đắc năm loại thần thông ở thuở xưa, cũng đều phải ra đi và chẳng ai có thể sống mãi. Bởi vậy, đại vương chớ nên quá thương cảm mà khiến thân tâm tiều tụy. Nếu là một người con hiếu thảo và xót thương người quá cố, thì hãy tu tạo phước đức, rồi hồi hướng cho họ. Phước ấy sẽ như tư lương được gửi cho người đi xa mang theo."
佛Phật 說thuyết 是thị 時thời 。 王vương 及cập 群quần 臣thần 。 莫mạc 不bất 歡hoan 喜hỷ 。 忘vong 憂ưu 除trừ 患hoạn 。 諸chư 來lai 一nhất 切thiết 。 皆giai 得đắc 道Đạo 迹tích 。
Khi Phật nói lời ấy xong, nhà vua cùng quần thần, không ai là chẳng hoan hỷ, và nỗi sầu muộn của họ cũng được tiêu trừ. Bấy giờ, tất cả những ai đến gặp Phật thảy đều thấy dấu Đạo.
昔tích 佛Phật 在tại 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 竹Trúc 園Viên 中trung 。 與dữ 諸chư 弟đệ 子tử 。 入nhập 城thành 受thọ 請thỉnh 。 說thuyết 法Pháp 畢tất 訖ngật 。 晡bô 時thời 出xuất 城thành 。 道đạo 逢phùng 一nhất 人nhân 。 驅khu 大đại 群quần 牛ngưu 。 放phóng 還hoàn 入nhập 城thành 。 肥phì 飽bão 跳khiêu 騰đằng 。 轉chuyển 相tương 觝để 觸xúc 。
Thuở xưa Đức Phật ở tại Tinh xá Trúc Lâm gần thành Vương Xá. Bấy giờ Thế Tôn dẫn các đệ tử vào thành thọ thỉnh. Khi đã thuyết Pháp xong, lúc đó là buổi quá trưa, Đức Phật ra khỏi thành. Ở giữa đường Ngài gặp một người đang lùa một đàn bò đông đúc trở lại vào thành. Các con bò đã được cho ăn no nê và béo phì. Chúng nhảy cẫng lên và húc chạm lẫn nhau.
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
譬thí 人nhân 操thao 杖trượng 。
行hành 牧mục 食tự 牛ngưu 。
老lão 死tử 猶do 然nhiên 。
亦diệc 養dưỡng 命mạng 去khứ 。
"Như người cầm roi trông
Chăn bò cho ăn cỏ
Già chết cũng như thế
Nuôi lớn rồi cướp đi
千thiên 百bách 非phi 一nhất 。
族tộc 姓tánh 男nam 女nữ 。
貯trữ 聚tụ 財tài 產sản 。
無vô 不bất 衰suy 喪táng 。
Trăm ngàn chẳng được một
Hào quý bất cứ ai
Tích trữ chứa tài sản
Không gì chẳng suy tàn
生sanh 者giả 日nhật 夜dạ 。
命mạng 自tự 攻công 削tước 。
壽thọ 之chi 消tiêu 盡tận 。
如như 𢄋oanh 䨍doanh 水thủy 。
Bề bộn suốt ngày đêm
Mạng sống tự giảm dần
Tuổi thọ khi tiêu hết
Như giếng khô cạn nước"
佛Phật 到đáo 竹Trúc 林Lâm 。 洗tẩy 足túc 卻khước 坐tọa 。
Khi đã về lại Tinh xá Trúc Lâm, Đức Phật rửa chân, rồi ngồi xuống.
阿A 難Nan 即tức 前tiền 。 稽khể 首thủ 問vấn 言ngôn 。
Lúc đó ngài Khánh Hỷ liền cúi đầu ở trước Phật và hỏi rằng:
世Thế 尊Tôn 。 向hướng 者giả 道đạo 中trung 。 說thuyết 此thử 三tam 偈kệ 。 不bất 審thẩm 其kỳ 義nghĩa 。 願nguyện 蒙mông 開khai 化hóa 。
"Thưa Thế Tôn! Vừa rồi ở giữa đường, Ngài đã nói ba bài kệ. Tuy nhiên, con không hiểu ý nghĩa của nó. Kính mong Thế Tôn khai thị."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 見kiến 有hữu 人nhân 。 驅khu 放phóng 群quần 牛ngưu 不phủ 。
"Vừa rồi ông có thấy một người lùa một đàn bò chăng?"
唯dụy 然nhiên 。 見kiến 之chi 。
"Dạ, con có thấy!"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
此thử 屠đồ 家gia 群quần 牛ngưu 。 本bổn 有hữu 千thiên 頭đầu 。 屠đồ 兒nhi 日nhật 日nhật 。 遣khiển 人nhân 出xuất 城thành 。 求cầu 好hảo 水thủy 草thảo 。 養dưỡng 令linh 肥phì 長trưởng 。 擇trạch 取thủ 肥phì 者giả 。 日nhật 牽khiên 殺sát 之chi 。 殺sát 之chi 死tử 者giả 過quá 半bán 。 而nhi 餘dư 者giả 不bất 覺giác 。 方phương 相tương 觝để 觸xúc 。 跳khiêu 騰đằng 鳴minh 吼hống 。 傷thương 其kỳ 無vô 智trí 。 故cố 說thuyết 偈kệ 耳nhĩ 。
"Đây là đàn bò của một nhà làm nghề mổ giết. Xưa vốn có 1.000 con. Mỗi ngày kẻ làm nghề mổ giết sai người lùa đàn bò ra ngoài thành để kiếm cỏ non nước ngọt mà vỗ béo chúng. Mỗi ngày họ lựa những con bò nào béo phì rồi mang đi giết. Số lượng bò bị giết đã hơn phân nửa. Thế nhưng, những con bò còn lại thì chẳng hay biết gì, nên chúng mới húc chạm lẫn nhau, nhảy cẫng lên, và kêu rống gọi bầy. Ta thương cảm chúng vô trí nên mới nói các bài kệ trên."
佛Phật 語ngứ 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
何hà 但đãn 此thử 牛ngưu 。 世thế 人nhân 亦diệc 爾nhĩ 。 計kế 於ư 吾ngô 我ngã 。 不bất 知tri 非phi 常thường 。 饕thao 餮thiết 五ngũ 欲dục 。 養dưỡng 育dục 其kỳ 身thân 。 快khoái 心tâm 極cực 意ý 。 更cánh 相tương 殘tàn 賊tặc 。 無vô 常thường 宿túc 對đối 。 卒thốt 至chí 無vô 期kỳ 。 曚mông 曚mông 不bất 覺giác 。 何hà 異dị 於ư 此thử 也dã 。
"Đâu chỉ riêng đàn bò này mà thôi! Nhiều người ở thế gian thì cũng như thế. Họ suy tính ngã nhân và chẳng biết lẽ vô thường. Họ háu ăn năm dục để nuôi dưỡng bản thân. Lòng họ khoái ý và còn tàn hại lẫn nhau. Họ không biết vô thường sẽ chợt đến mà chẳng đợi một ai. Mù mịt không rõ như thế thì chẳng khác nào như đàn bò kia vậy."
時thời 坐tọa 中trung 。 有hữu 貪tham 養dưỡng 比Bỉ 丘Khâu 。 二nhị 百bách 人nhân 。 聞văn 法Pháp 自tự 勵lệ 。 逮đãi 六Lục 神Thần 通Thông 。 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 。 眾chúng 坐tọa 悲bi 喜hỷ 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。
Bấy giờ có 200 vị Bhikṣu [bíc su] tham lam lợi dưỡng đang ngồi trong chúng hội. Khi nghe Phật thuyết Pháp, họ tự gắng sức tu hành. Sau đó, họ chứng đắc sáu loại thần thông và thành bậc Ứng Chân. Khi ấy, đại chúng đang ngồi nghe Pháp vừa buồn vừa vui. Họ đảnh lễ Đức Phật, rồi lui ra.
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 祇Kỳ 樹Thụ 給Cấp 孤Cô 獨Độc 園Viên 。 為vì 諸chư 弟đệ 子tử 說thuyết 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật thuyết Pháp cho các đệ tử ở tại vườn Cấp Cô Độc, trong Rừng cây Chiến Thắng gần thành Phong Đức.
時thời 有hữu 梵Phạm 志Chí 女nữ 。 年niên 十thập 四tứ 五ngũ 。 端đoan 正chánh 聰thông 辯biện 。 父phụ 甚thậm 憐lân 愛ái 。 卒thốt 得đắc 重trọng 病bệnh 。 即tức 便tiện 喪táng 亡vong 。 田điền 有hữu 熟thục 麥mạch 。 為vị 野dã 火hỏa 所sở 燒thiêu 。 梵Phạm 志Chí 得đắc 此thử 。 憂ưu 惱não 愁sầu 憒hội 。 失thất 意ý 恍hoảng 惚hốt 。 譬thí 如như 狂cuồng 人nhân 。 不bất 能năng 自tự 解giải 。
Bấy giờ có một bé gái thuộc dòng dõi Phạm Chí, tuổi chừng 14, 15, xinh đẹp thông minh, và được cha nàng yêu thương hết mực. Thế nhưng, cô bé bỗng nhiên lâm trọng bệnh và đột ngột qua đời. Đây ví như cánh đồng lúa tẻ đang chín thì bỗng nhiên bị lửa hoang thiêu rụi. Do Phạm Chí gặp việc như thế nên ưu sầu khổ não. Tâm ý hoảng hốt như kẻ điên cuồng, và chẳng thể tự mình cởi bỏ nỗi đau buồn.
傳truyền 聞văn 人nhân 說thuyết 。
Ông nghe người ta nói rằng:
佛Phật 為vi 大Đại 聖Thánh 。 天thiên 人nhân 之chi 師sư 。 演diễn 說thuyết 經Kinh 道Đạo 。 忘vong 憂ưu 除trừ 患hoạn 。
"Phật là bậc Đại Thánh, là thầy của trời người. Ngài có thể diễn nói Kinh Đạo để diệt trừ lo âu và hoạn nạn."
於ư 是thị 梵Phạm 志Chí 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 。 作tác 禮lễ 長trường 跪quỵ 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Và thế là, Phạm Chí liền đi đến chỗ của Phật. Sau đó, ông đảnh lễ Phật, quỳ hai gối, rồi thưa rằng:
素tố 少thiểu 子tử 息tức 。 唯duy 有hữu 一nhất 女nữ 。 愛ái 以dĩ 忘vong 憂ưu 。 卒thốt 得đắc 重trọng 病bệnh 。 捨xả 我ngã 喪táng 亡vong 。 天thiên 性tánh 悼điệu 愍mẫn 。 情tình 不bất 自tự 勝thắng 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 垂thùy 神thần 開khai 化hóa 。 釋thích 我ngã 憂ưu 結kết 。
"Thưa Thế Tôn! Con vốn chẳng có nhiều con cái. Con chỉ có một đứa con gái. Thế mà nó bỗng nhiên lâm trọng bệnh và đột ngột qua đời. Con thương tiếc vô vàn và chẳng thể kiềm chế được tình cảm của mình. Cầu mong Thế Tôn hãy rũ lòng thương xót mà khai thị để tháo gỡ nỗi ưu sầu của con."
佛Phật 告cáo 梵Phạm 志Chí 。
Phật bảo Phạm Chí rằng:
世thế 有hữu 四tứ 事sự 。 不bất 可khả 得đắc 久cửu 。
"Thế gian có bốn việc mà chẳng thể lâu dài.
何hà 謂vị 為vi 四tứ 。
Những gì là bốn?
一nhất 者giả 。 有hữu 常thường 必tất 無vô 常thường 。 二nhị 者giả 。 富phú 貴quý 必tất 貧bần 賤tiện 。 三tam 者giả 。 合hợp 會hội 必tất 別biệt 離ly 。 四tứ 者giả 。 強cường 健kiện 必tất 當đương 死tử 。
1. Có thường tất sẽ vô thường.
2. Có phú quý tất sẽ bần tiện.
3. Có hội họp tất sẽ biệt ly.
4. Dù khỏe mạnh rồi cũng sẽ chết.
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
常thường 者giả 皆giai 盡tận 。
高cao 者giả 必tất 墮đọa 。
合hợp 會hội 有hữu 離ly 。
生sanh 者giả 有hữu 死tử 。
"Thường hằng rồi cũng tận
Cao tột rồi cũng đọa
Có hợp ắt có tan
Có sanh ắt có tử"
梵Phạm 志Chí 聞văn 偈kệ 。 心tâm 即tức 開khai 解giải 。 願nguyện 作tác 比Bỉ 丘Khâu 。 鬚tu 髮phát 自tự 墮đọa 。 即tức 成thành 比Bỉ 丘Khâu 。 重trùng 惟duy 非phi 常thường 。 得đắc 羅La 漢Hán 道Đạo 。
Khi Phạm Chí nghe kệ xong, tâm lập tức khai ngộ, rồi xin làm Bhikṣu. Lúc đó râu tóc của Phạm Chí tự rụng và liền trở thành Bhikṣu. Sau đó, ngài lại tư duy vô thường và đắc Đạo Ứng Chân.
昔tích 佛Phật 在tại 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 。 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 中trung 。 時thời 城thành 內nội 有hữu 婬dâm 女nữ 人nhân 。 名danh 曰viết 蓮Liên 華Hoa 。 姿tư 容dung 端đoan 正chánh 。 國quốc 中trung 無vô 雙song 。 大đại 臣thần 子tử 弟đệ 。 莫mạc 不bất 尋tầm 敬kính 。
Thuở xưa Đức Phật ở trên núi Thứu Phong gần thành Vương Xá. Bấy giờ trong thành có một dâm nữ tên là Liên Hoa, dung nhan mỹ lệ và xinh đẹp vô song. Con cháu và anh em của các đại thần, chẳng ai mà không tìm đến để tỏ lòng.
爾nhĩ 時thời 蓮Liên 華Hoa 。 善thiện 心tâm 自tự 生sanh 。 欲dục 棄khí 世thế 事sự 。 作tác 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 即tức 詣nghệ 山sơn 中trung 。 就tựu 到đáo 佛Phật 所sở 。 未vị 至chí 中trung 道đạo 。 有hữu 流lưu 泉tuyền 水thủy 。 蓮Liên 華Hoa 飲ẩm 水thủy 澡táo 手thủ 。 自tự 見kiến 面diện 像tượng 。 容dung 色sắc 紅hồng 輝huy 。 頭đầu 髮phát 紺cám 青thanh 。 形hình 貌mạo 方phương 正chánh 。 挺đĩnh 特đặc 無vô 比tỉ 。
Một ngày nọ, do thiện tâm của Liên Hoa tự nhiên sanh khởi, nên nàng muốn lìa bỏ chuyện đời mà làm Bhikṣuṇī [bíc su ni]. Thế là cô ta liền vào trong núi để đến chỗ của Phật. Trên đường đi, Liên Hoa gặp một dòng suối chảy, nên dừng lại để uống nước và rửa tay. Khi nhìn xuống nước, nàng tự thấy gương mặt ửng hồng mỹ miều, với mái tóc mượt mà, và hình mạo xinh đẹp kiều diễm mà chẳng một ai có thể sánh bằng.
心tâm 自tự 悔hối 曰viết 。
Thế nên trong lòng cảm thấy hối tiếc và tự nghĩ rằng:
人nhân 生sanh 於ư 世thế 。 形hình 體thể 如như 此thử 。 云vân 何hà 自tự 棄khí 。 行hành 作tác 沙Sa 門Môn 。 且thả 當đương 順thuận 時thời 。 快khoái 我ngã 私tư 情tình 。
"Với nhan sắc thế này ở trên đời, sao mình phải lìa bỏ để trở thành người xuất gia? Ta tốt hơn hãy nắm lấy cơ hội của tuổi thanh xuân và vui sướng theo ý thích của mình."
念niệm 已dĩ 便tiện 還hoàn 。 佛Phật 知tri 蓮Liên 華Hoa 。 應ưng 當đương 化hóa 度độ 。 化hóa 作tác 一nhất 婦phụ 人nhân 。 端đoan 正chánh 絕tuyệt 世thế 。 復phục 勝thắng 蓮Liên 華Hoa 。 數sổ 千thiên 萬vạn 倍bội 。 尋tầm 路lộ 逆nghịch 來lai 。 蓮Liên 華Hoa 見kiến 之chi 。 心tâm 甚thậm 愛ái 敬kính 。
Nghĩ như thế, nàng liền quay về. Lúc ấy Đức Phật biết Liên Hoa đáng được hóa độ, nên Ngài biến thành một người phụ nữ xinh đẹp tuyệt trần và còn đẹp hơn Liên Hoa vài ngàn vạn lần, rồi từ hướng ngược chiều mà đi đến. Khi thấy người phụ nữ này, lòng của Liên Hoa hết sức kính mộ.
即tức 問vấn 化hóa 人nhân 。 從tùng 何hà 所sở 來lai 。 夫phu 主chủ 兒nhi 子tử 。 父phụ 兄huynh 中trung 外ngoại 。 皆giai 在tại 何hà 許hứa 。 云vân 何hà 獨độc 行hành 。 而nhi 無vô 將tương 從tùng 。
Nàng liền hỏi hóa nhân từ đâu đến. Chồng con cha anh đang ở nhà hay đã ra ngoài, và tại sao lại đi một mình mà chẳng ai theo cùng.
化hóa 人nhân 答đáp 言ngôn 。
Hóa nhân đáp rằng:
從tùng 城thành 中trung 來lai 。 欲dục 還hoàn 歸quy 家gia 。 雖tuy 不bất 相tương 識thức 。 寧ninh 可khả 共cộng 還hoàn 。 到đáo 泉tuyền 水thủy 上thượng 。 坐tọa 息tức 共cộng 語ngữ 不phủ 。
"Tôi từ trong thành đi ra và muốn trở về nhà. Tuy chúng ta không quen biết, nhưng cô có muốn cùng tôi đi đến ở phía trên của con suối để ngồi xuống và chuyện trò chăng?"
蓮Liên 華Hoa 言ngôn 。
Liên Hoa đáp rằng:
善thiện 。
"Tốt lắm!"
二nhị 人nhân 相tương 將tương 。 還hoàn 到đáo 水thủy 上thượng 。 陳trần 意ý 委ủy 曲khúc 。 化hóa 人nhân 睡thụy 來lai 。 枕chẩm 蓮Liên 華Hoa 膝tất 眠miên 。 須tu 臾du 之chi 頃khoảnh 。 忽hốt 然nhiên 命mạng 絕tuyệt 。 膖phùng 脹trướng 臭xú 爛lạn 。 腹phúc 潰hội 蟲trùng 出xuất 。 齒xỉ 落lạc 髮phát 墮đọa 。 肢chi 體thể 解giải 散tán 。
Và thế là, hai người cùng đi đến ở phía trên của con suối để nghỉ ngơi và trò chuyện. Một lát sau, hóa nhân kê đầu mình trên đùi của Liên Hoa mà nằm ngủ. Chỉ trong khoảnh khắc, hóa nhân bỗng nhiên chết mất. Thân xác trương sình và bốc mùi hôi thối; vùng bụng nứt vỡ và có trùng chui ra; răng và tóc rơi rụng; tứ chi và thân thể rữa nát.
蓮Liên 華Hoa 見kiến 之chi 。 心tâm 大đại 驚kinh 怖bố 。
Khi Liên Hoa thấy thế, lòng kinh hoàng hãi sợ và nghĩ rằng:
云vân 何hà 好hảo 人nhân 。 忽hốt 便tiện 無vô 常thường 。 此thử 人nhân 尚thượng 爾nhĩ 。 我ngã 豈khởi 久cửu 存tồn 。 故cố 當đương 詣nghệ 佛Phật 。 精tinh 進tấn 學học 道Đạo 。
"Tại sao người đẹp dường ấy mà bỗng nhiên trở thành như vậy? Kẻ đó mà vẫn bị như thế, còn mình chắc sao tránh khỏi. Mình nhất định phải đến chỗ của Phật và tinh tấn học Đạo."
即tức 至chí 佛Phật 所sở 。 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 作tác 禮lễ 已dĩ 訖ngật 。 具cụ 以dĩ 所sở 見kiến 。 向hướng 佛Phật 說thuyết 之chi 。
Liên Hoa lập tức đến chỗ của Phật và cúi đầu đảnh lễ sát đất. Khi đảnh lễ xong, nàng hướng về Đức Phật và kể rõ tường tận về những gì đã thấy.
佛Phật 告cáo 蓮Liên 華Hoa 。
Phật bảo Liên Hoa rằng:
人nhân 有hữu 四tứ 事sự 。 不bất 可khả 恃thị 怙hộ 。
"Con người có bốn việc mà không thể bảo hộ.
何hà 謂vị 為vi 四tứ 。
Những gì là bốn?
一nhất 者giả 。 少thiếu 壯tráng 會hội 當đương 歸quy 老lão 。 二nhị 者giả 。 強cường 健kiện 會hội 當đương 歸quy 死tử 。 三tam 者giả 。 六lục 親thân 聚tụ 歡hoan 娛ngu 樂lạc 。 會hội 當đương 別biệt 離ly 。 四tứ 者giả 。 財tài 寶bảo 積tích 聚tụ 。 要yếu 當đương 分phân 散tán 。
1. trẻ mạnh rồi cũng phải già
2. cường tráng rồi cũng phải chết
3. thân quyến sum họp vui vẻ rồi cũng phải biệt ly
4. tiền của dành dụm rồi cũng phải phân tán"
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
老lão 則tắc 色sắc 衰suy 。
所sở 病bệnh 自tự 壞hoại 。
形hình 敗bại 腐hủ 朽hủ 。
命mạng 終chung 其kỳ 然nhiên 。
"Lúc già nhan sắc tàn
Bệnh tật hủy hoại ta
Thân thể thối rữa nát
Cái chết là lẽ thường
是thị 身thân 何hà 用dụng 。
洹hoàn 漏lậu 臭xú 處xứ 。
為vị 病bệnh 所sở 困khốn 。
有hữu 老lão 死tử 患hoạn 。
Thân này để làm gì?
Nơi luôn tiết đồ dơ
Bệnh hoạn làm khốn khổ
Già suy rồi phải chết
嗜thị 欲dục 自tự 恣tứ 。
非phi 法pháp 是thị 增tăng 。
不bất 見kiến 聞văn 變biến 。
壽thọ 命mạng 無vô 常thường 。
Tham dục ý buông lung
Sai quấy ngày càng tăng
Không thấy cũng chẳng nghe
Thọ mạng là vô thường
非phi 有hữu 子tử 恃thị 。
亦diệc 非phi 父phụ 兄huynh 。
為vị 死tử 所sở 迫bách 。
無vô 親thân 可khả 怙hộ 。
Chẳng con chẳng cha anh
Có thể cậy nương nhờ
Bị chết làm khổ bức
Không ai có thể hộ"
蓮Liên 華Hoa 聞văn 法Pháp 。 欣hân 然nhiên 解giải 釋thích 。 觀quán 身thân 如như 化hóa 。 命mạng 不bất 久cửu 停đình 。 唯duy 有hữu 道Đạo 德đức 。 泥Nê 洹Hoàn 永vĩnh 安an 。
Khi nghe Pháp xong, Liên Hoa rất vui mừng và thấu hiểu nghĩa lý. Nàng quán thân như huyễn hóa, mạng sống chẳng ở lâu, và chỉ có Đạo tịch diệt mới là an vui vĩnh viễn.
即tức 前tiền 白bạch 佛Phật 。
Rồi liền ở trước Phật thưa rằng:
願nguyện 為vi 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。
"Thưa Thế Tôn! Con muốn xuất gia làm Bhikṣuṇī."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật khen:
善thiện 哉tai 。
"Lành thay!"
頭đầu 髮phát 自tự 墮đọa 。 即tức 成thành 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 思tư 惟duy 止Chỉ 觀Quán 。 即tức 得đắc 羅La 漢Hán 。 諸chư 在tại 坐tọa 者giả 。 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。 莫mạc 不bất 歡hoan 喜hỷ 。
Lúc đó, tóc trên đầu của Liên Hoa tự rụng và liền trở thành Bhikṣuṇī. Sau đó, Bhikṣuṇī Liên Hoa tư duy Chỉ Quán và liền đắc Đạo Ứng Chân. Bấy giờ, những thính giả đang ngồi nghe Phật thuyết giảng, không ai là chẳng hoan hỷ.
昔tích 佛Phật 在tại 王Vương 舍Xá 城Thành 。 竹Trúc 園Viên 中trung 說thuyết 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật thuyết Pháp ở trong Tinh xá Trúc Lâm gần thành Vương Xá.
時thời 有hữu 梵Phạm 志Chí 。 兄huynh 弟đệ 四tứ 人nhân 。 各các 得đắc 五ngũ 通thông 。 卻khước 後hậu 七thất 日nhật 。 皆giai 當đương 命mạng 盡tận 。
Bấy giờ có bốn anh em thuộc dòng dõi Phạm Chí. Do ai nấy đều đắc năm loại thần thông, nên biết bảy ngày sau họ đều sẽ chết.
自tự 共cộng 議nghị 言ngôn 。
Thế nên, họ cùng bàn luận rằng:
五ngũ 通thông 之chi 力lực 。 反phản 覆phúc 天thiên 地địa 。 手thủ 捫môn 日nhật 月nguyệt 。 移di 山sơn 住trụ 流lưu 。 靡mĩ 所sở 不bất 能năng 。 寧ninh 當đương 不bất 能năng 。 避tị 此thử 死tử 對đối 。
"Thần lực của năm loại thần thông mà chúng ta đã đắc, có thể lật ngược trời đất, có thể lấy tay sờ mặt trời và mặt trăng, có thể dời non và làm nước ngừng chảy; không gì mà chẳng có thể. Chẳng lẽ lại không thể tránh khỏi cái chết này hay sao?"
一nhất 人nhân 言ngôn 。
Người thứ nhất nói rằng:
吾ngô 入nhập 大đại 海hải 。 上thượng 不bất 出xuất 現hiện 。 下hạ 不bất 至chí 底để 。 正chánh 處xử 其kỳ 中trung 。 無vô 常thường 殺sát 鬼quỷ 。 安an 知tri 我ngã 處xứ 。
"Huynh sẽ vào biển cả, không ngoi lên khỏi mặt nước hay lặn xuống đáy; huynh sẽ ở giữa lưng chừng. Thế thì sát quỷ vô thường làm sao biết được chỗ trú của huynh?"
一nhất 人nhân 言ngôn 。
Người thứ nhì nói rằng:
吾ngô 入nhập 須Tu 彌Di 山Sơn 中trung 。 還hoàn 合hợp 其kỳ 表biểu 。 令linh 無vô 際tế 現hiện 。 無vô 常thường 殺sát 鬼quỷ 。 安an 知tri 吾ngô 處xứ 。
"Đệ sẽ vào trong núi Diệu Cao, rồi lấp kín lối vào để không còn vết tích gì. Thế thì sát quỷ vô thường làm sao biết được chỗ trú của đệ?"
一nhất 人nhân 言ngôn 。
Người thứ ba nói rằng:
吾ngô 當đương 輕khinh 舉cử 。 隱ẩn 虛hư 空không 中trung 。 無vô 常thường 殺sát 鬼quỷ 。 安an 知tri 吾ngô 處xứ 。
"Đệ sẽ nhẹ nhàng vọt lên và ẩn náu trong hư không. Thế thì sát quỷ vô thường làm sao biết được chỗ trú của đệ?"
一nhất 人nhân 言ngôn 。
Người thứ tư nói rằng:
吾ngô 當đương 藏tàng 入nhập 。 大đại 市thị 之chi 中trung 。 無vô 常thường 殺sát 鬼quỷ 。 趣thú 得đắc 一nhất 人nhân 。 何hà 必tất 求cầu 吾ngô 也dã 。
"Đệ sẽ ẩn náu trong phố chợ đông đúc. Giả như sát quỷ vô thường đã bắt được một người nào đó, thì cần gì phải kiếm đệ chi nữa?"
四tứ 人nhân 議nghị 訖ngật 。 相tương 將tương 辭từ 王vương 。
Khi đã bàn luận xong, bốn anh em cùng nói lời từ biệt nhà vua rằng:
吾ngô 等đẳng 壽thọ 算toán 。 餘dư 有hữu 七thất 日nhật 。 今kim 欲dục 逃đào 命mạng 。 冀ký 當đương 得đắc 脫thoát 。 還hoàn 乃nãi 覲cận 省tỉnh 。 唯duy 願nguyện 進tiến 德đức 。
"Chúng tôi đã tính toán và biết rằng thọ mạng của mỗi người chúng tôi chỉ còn bảy ngày. Nay chúng tôi muốn từ giã để lánh nạn, và hầu mong sẽ được thoát miễn. Mai này chúng tôi sẽ trở lại viếng thăm đại vương. Kính chúc đại vương hãy siêng tu công đức."
於ư 是thị 別biệt 去khứ 。 各các 到đáo 所sở 在tại 。 七thất 日nhật 期kỳ 滿mãn 。 各các 以dĩ 命mạng 終chung 。 猶do 果quả 熟thục 落lạc 。
Sau đó, họ từ biệt ra đi và mỗi người mỗi nẻo. Bảy ngày trôi qua, ai nấy đều mạng chung, tựa như trái chín rơi rụng.
市thị 監giám 白bạch 王vương 。
Khi ấy, người cai quản phố chợ tâu với nhà vua rằng:
有hữu 一nhất 梵Phạm 志Chí 。 卒thốt 死tử 市thị 中trung 。
"[Tâu đại vương!] Có một Phạm Chí bỗng nhiên chết ở trong phố chợ."
王vương 乃nãi 悟ngộ 曰viết 。
Nhà vua mới tỏ ngộ rằng:
四tứ 人nhân 避tị 對đối 。 一nhất 人nhân 已dĩ 死tử 。 其kỳ 餘dư 三tam 人nhân 。 豈khởi 得đắc 獨độc 免miễn 。
"Bốn anh em cùng nhau lánh nạn. Nay một người đã chết. Ba người còn lại, chắc gì được thoát khỏi?"
王vương 即tức 嚴nghiêm 駕giá 。 往vãng 至chí 佛Phật 所sở 。 作tác 禮lễ 卻khước 坐tọa 。
Và thế là, nhà vua liền ra lệnh chuẩn bị xe ngựa và đi đến chỗ của Phật. Lúc đến nơi, ngài đảnh lễ rồi ngồi xuống.
王vương 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Sau đó, nhà vua bạch Phật rằng:
近cận 有hữu 梵Phạm 志Chí 。 兄huynh 弟đệ 四tứ 人nhân 。 各các 獲hoạch 五ngũ 通thông 。 自tự 知tri 命mạng 盡tận 。 皆giai 共cộng 避tị 之chi 。 不bất 審thẩm 今kim 者giả 。 皆giai 能năng 得đắc 脫thoát 不phủ 。
"[Bạch Thế Tôn!] Gần đây có bốn anh em thuộc dòng dõi Phạm Chí. Ai nấy đều đắc năm loại thần thông và tự biết thọ mạng sắp hết nên cùng nhau lánh nạn. Chẳng hay giờ thì họ có được thoát miễn không?"
佛Phật 告cáo 大đại 王vương 。
Phật bảo nhà vua rằng:
人nhân 有hữu 四tứ 事sự 。 不bất 可khả 得đắc 離ly 。
"Con người có bốn việc mà không thể tránh khỏi.
何hà 謂vị 為vi 四tứ 。
Những gì là bốn?
一nhất 者giả 。 在tại 中trung 陰ấm 中trung 。 不bất 得đắc 不bất 受thọ 生sanh 。 二nhị 者giả 。 已dĩ 生sanh 。 不bất 得đắc 不bất 受thọ 老lão 。 三tam 者giả 。 已dĩ 老lão 。 不bất 得đắc 不bất 受thọ 病bệnh 。 四tứ 者giả 。 已dĩ 病bệnh 。 不bất 得đắc 不bất 受thọ 死tử 。
1. Một khi đã ở trong thân trung uẩn, không ai là chẳng chuyển sanh.
2. Một khi đã sanh, không ai là chẳng bị già.
3. Một khi đã già, không ai là chẳng mắc bệnh.
4. Một khi đã bệnh, không ai là chẳng bị chết."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
非phi 空không 非phi 海hải 中trung 。
非phi 入nhập 山sơn 石thạch 間gian 。
無vô 有hữu 地địa 方phương 所sở 。
脫thoát 之chi 不bất 受thọ 死tử 。
"Vào biển trú hư không
Dù vào tận hang núi
Chẳng có một nơi nào
Thoát miễn khỏi phải chết
是thị 務vụ 是thị 吾ngô 作tác 。
當đương 作tác 令linh 致trí 是thị 。
人nhân 為vị 此thử 躁táo 擾nhiễu 。
履lý 踐tiễn 老lão 死tử 憂ưu 。
Việc này do mình tạo
Nghiệp báo sẽ như thế
Ai siết bởi phiền não
Thẳng tiến già chết sầu
知tri 此thử 能năng 自tự 靜tĩnh 。
如như 是thị 見kiến 生sanh 盡tận 。
比Bỉ 丘Khâu 厭yếm 魔ma 兵binh 。
從tùng 生sanh 死tử 得đắc 度độ 。
Biết rồi, tự tĩnh lặng
Như thế thấy hết sanh
Bhikṣu! Nhàm phiền não
Ra khỏi chốn sanh tử"
王vương 聞văn 佛Phật 言ngôn 。 歎thán 曰viết 。
Khi nghe Phật dạy, nhà vua tán thán rằng:
善thiện 哉tai 。 誠thành 如như 尊Tôn 教giáo 。 四tứ 人nhân 避tị 對đối 。 一nhất 人nhân 已dĩ 死tử 。 祿lộc 命mạng 有hữu 分phần 。 餘dư 復phục 然nhiên 矣hĩ 。
"Lành thay! Đúng như lời Thế Tôn đã dạy. Bốn anh em cùng nhau lánh nạn, nhưng nay một người đã chết. Những người còn lại có chung số phận thì làm sao thoát khỏi."
群quần 臣thần 從tùng 官quan 。 莫mạc 不bất 信tín 受thọ 。
Bấy giờ các quần thần đi theo, không ai là chẳng tín thọ.
教Giáo 學Học 品Phẩm 第đệ 二nhị
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 祇Kỳ 樹Thụ 精Tinh 舍Xá 。
Thuở xưa Đức Phật ở tại vườn Cấp Cô Độc, trong Rừng cây Chiến Thắng gần thành Phong Đức.
佛Phật 告cáo 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。
Bấy giờ Phật bảo các vị Bhikṣu rằng:
當đương 勤cần 修tu 道Đạo 。 除trừ 棄khí 陰ấm 蓋cái 。 心tâm 明minh 神thần 定định 。 可khả 免miễn 眾chúng 苦khổ 。
"Các ông hãy tinh cần tu Đạo, trừ bỏ năm uẩn và năm sự ngăn che. Khi tâm ý trong sáng và thần trí kiên định, thì các ông mới có thể thoát khỏi mọi khổ ách."
有hữu 一nhất 比Bỉ 丘Khâu 。 志chí 不bất 明minh 達đạt 。 飽bão 食thực 入nhập 室thất 。 閉bế 房phòng 靜tĩnh 眠miên 。 愛ái 身thân 快khoái 意ý 。 不bất 觀quán 非phi 常thường 。 冥minh 冥minh 懈giải 怠đãi 。 無vô 復phục 晝trú 夜dạ 。 卻khước 後hậu 七thất 日nhật 。 其kỳ 命mạng 將tương 終chung 。 佛Phật 愍mẫn 傷thương 之chi 。 懼cụ 墮đọa 惡ác 道đạo 。
Bấy giờ có một vị Bhikṣu với ý chí không sáng suốt. Khi đã ăn no thì trở vào phòng và đóng cửa nằm ngủ, ái thân khoái ý, chẳng quán vô thường, tâm ý mù mịt, lười biếng, và chỉ lo ngủ mà chẳng màng gì về ngày hay đêm. Và như thế cho đến bảy ngày sau, khi ấy thọ mạng của vị Bhikṣu đó gần hết. Phật biết vậy nên từ mẫn thương cảm và sợ rằng ông ta sẽ đọa đường ác.
即tức 入nhập 其kỳ 室thất 。 彈đàn 指chỉ 覺giác 曰viết 。
Thế là Đức Phật liền vào trong phòng của vị đó, rồi khảy móng tay để cảnh tỉnh và nói kệ rằng:
咄đốt 起khởi 何hà 為vi 寐mị 。
螉ông 螺loa 蜯bạng 蠹đố 類loại 。
隱ẩn 蔽tế 以dĩ 不bất 淨tịnh 。
迷mê 惑hoặc 計kế 為vi 身thân 。
"Dậy đi! Sao ngủ mãi?
Như ong, ốc, trai, mọt
Ẩn náu nơi bất tịnh
Mê lầm cho tốt thay
焉yên 有hữu 被bị 斫chước 瘡sang 。
心tâm 如như 嬰anh 病bệnh 痛thống 。
遘cấu 于vu 眾chúng 厄ách 難nạn 。
而nhi 反phản 為vi 用dụng 眠miên 。
Đã bị trọng thương nặng
Lòng nhói như bệnh đau
Gặp phải lắm ách nạn
Sao còn lo ham ngủ?
思tư 而nhi 不bất 放phóng 逸dật 。
為vi 仁nhân 學học 仁nhân 迹tích 。
從tùng 是thị 無vô 有hữu 憂ưu 。
常thường 念niệm 自tự 滅diệt 意ý 。
Tư duy chẳng buông lung
Nhân từ học thánh Đạo
Từ đó không ưu sầu
Chánh niệm vọng tự trừ
正chánh 見kiến 學học 務vụ 增tăng 。
是thị 為vi 世thế 間gian 明minh 。
所sở 生sanh 福phước 千thiên 倍bội 。
終chung 不bất 墮đọa 惡ác 道đạo 。
Chánh kiến học Đạo tăng
Trí tuệ soi thế gian
Phước sanh trăm ngàn đời
Vĩnh không đọa đường ác"
比Bỉ 丘Khâu 聞văn 偈kệ 。 即tức 便tiện 驚kinh 寤ngụ 。 見kiến 佛Phật 親thân 誨hối 。 加gia 敬kính 悚tủng 息tức 。 即tức 起khởi 稽khể 首thủ 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。
Khi nghe kệ xong, vị Bhikṣu kinh sợ và liền thức tỉnh. Khi thấy Phật đích thân đến chỉ dạy, vị Bhikṣu càng thêm cung kính nhưng đồng thời vừa sợ hãi. Rồi vị Bhikṣu liền đứng dậy và cúi đầu đảnh lễ Đức Phật.
佛Phật 告cáo 比Bỉ 丘Khâu 。
Bấy giờ Phật bảo vị Bhikṣu rằng:
汝nhữ 寧ninh 自tự 識thức 。 本bổn 宿túc 命mạng 不phủ 。
"Ông có biết việc đời trước của mình chăng?"
比Bỉ 丘Khâu 對đối 曰viết 。
Vị Bhikṣu thưa rằng:
陰ấm 蓋cái 所sở 覆phú 。 實thật 不bất 自tự 識thức 也dã 。
"[Thưa Thế Tôn!] Do phủ trùm bởi năm uẩn và năm sự ngăn che nên con thật sự chẳng biết."
佛Phật 告cáo 比Bỉ 丘Khâu 。
Phật bảo vị Bhikṣu rằng:
昔tích 維Duy 衛Vệ 佛Phật 時thời 。 汝nhữ 曾tằng 出xuất 家gia 。 貪tham 身thân 利lợi 養dưỡng 。 不bất 念niệm 經Kinh 戒giới 。 飽bão 食thực 卻khước 眠miên 。 不bất 念niệm 非phi 常thường 。 命mạng 終chung 魂hồn 神thần 。 生sanh 螉ông 蟲trùng 中trung 。 積tích 五ngũ 萬vạn 歲tuế 。 壽thọ 盡tận 復phục 為vi 。 螺loa 蜯bạng 之chi 蟲trùng 。 樹thụ 中trung 蠹đố 蟲trùng 。 各các 五ngũ 萬vạn 歲tuế 。 此thử 四tứ 品phẩm 蟲trùng 。 生sanh 長trưởng 冥minh 中trung 。 貪tham 身thân 愛ái 命mạng 。 樂nhạo 處xử 幽u 隱ẩn 。 以dĩ 冥minh 為vi 家gia 。 不bất 憙hí 光quang 明minh 。 一nhất 眠miên 之chi 時thời 。 百bách 歲tuế 乃nãi 覺giác 。 纏triền 綿miên 罪tội 網võng 。 不bất 求cầu 出xuất 要yếu 。 今kim 始thỉ 罪tội 畢tất 。 得đắc 為vi 沙Sa 門Môn 。 如như 何hà 睡thụy 眠miên 。 不bất 知tri 厭yếm 足túc 。
"Vào thời Đức Phật Thắng Quán ở thuở quá khứ, ông đã từng xuất gia, nhưng chỉ tham lam lợi dưỡng và không tụng Kinh trì giới. Khi ăn xong thì đi ngủ và không quán tưởng vô thường. Lúc mạng chung, thần hồn của ông sanh trong loài ong nghệ đến 50.000 năm. Tiếp đến lại sanh làm ốc, con trai, và mọt ở trong cây. Mỗi loài là 50.000 năm. Bốn loại sâu bọ này sanh trưởng ở trong tối, ái luyến thân mạng, ưa nơi u ám, lấy tối làm nhà và chẳng thích ánh sáng. Mỗi lần ngủ đến 100 năm mới thức dậy, thân tâm siết trói ở trong lưới tội, và chẳng mong ra khỏi. Cho đến nay tội mới hết và được làm Đạo Nhân. Đã như thế, tại sao còn cứ mãi ngủ say mà không biết nhàm chán?"
於ư 是thị 比Bỉ 丘Khâu 。 重trùng 聞văn 宿túc 緣duyên 。 慚tàm 怖bố 自tự 責trách 。 五ngũ 蓋cái 雲vân 除trừ 。 即tức 得đắc 羅La 漢Hán 。
Khi nghe về việc đời trước của mình, vị Bhikṣu sanh tâm sợ hãi và xấu hổ tự trách. Bấy giờ, năm sự ngăn che của ngài được tiêu trừ và liền đắc Đạo Ứng Chân.
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 祇Kỳ 樹Thụ 給Cấp 孤Cô 獨Độc 園Viên 。 與dữ 諸chư 天thiên 人nhân 。 四tứ 輩bối 說thuyết 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật thuyết Pháp cho hàng trời người và bốn chúng đệ tử ở tại vườn Cấp Cô Độc, trong Rừng cây Chiến Thắng gần thành Phong Đức.
時thời 有hữu 一nhất 年niên 少thiếu 比Bỉ 丘Khâu 。 為vi 人nhân 頑ngoan 愚ngu 。 質chất 直trực 踈sơ 野dã 。 未vị 解giải 道Đạo 要yếu 。 情tình 意ý 興hưng 盛thịnh 。 思tư 想tưởng 於ư 欲dục 。 陽dương 氣khí 隆long 盛thịnh 。 不bất 能năng 自tự 制chế 。 以dĩ 此thử 為vi 惱não 。 不bất 獲hoạch 度độ 世thế 。
Bấy giờ có một vị Bhikṣu trẻ tuổi, với bản tánh ngu si, chất trực thô lỗ, và chưa hiểu Pháp yếu. Lại nữa, tình dục của ông ta rất hẫy hừng, chỉ nghĩ tưởng dâm dục, dương khí cực thịnh, và chẳng thể kiềm chế bản thân. Do bởi việc này mà ông ta khởi sanh phiền não và chẳng thể vượt khỏi thế gian.
坐tọa 自tự 思tư 惟duy 。
Có một ngày, vị Bhikṣu ấy ngồi xuống và nghĩ thầm:
有hữu 根căn 斷đoạn 者giả 。 然nhiên 後hậu 清thanh 淨tịnh 。 可khả 得đắc 道Đạo 迹tích 。
"Mình phải cắt bỏ nam căn thì sau đó tâm sẽ thanh tịnh và mới có thể thấy dấu Đạo."
即tức 至chí 檀đàn 越việt 家gia 。 從tùng 之chi 借tá 斧phủ 。 還hoàn 房phòng 閉bế 戶hộ 。 脫thoát 去khứ 衣y 服phục 。 坐tọa 木mộc 板bản 上thượng 。 欲dục 自tự 斫chước 陰âm 。
Và thế là, vị Bhikṣu ấy liền đến nhà của một thí chủ nọ và hỏi mượn cái rìu. Sau đó, ngài trở về phòng và đóng cửa lại, rồi cởi y phục ra, ngồi trên một tấm ván, và muốn chặt đứt nam căn của mình.
[Vị Bhikṣu ấy lại nghĩ:]
正chánh 坐tọa 此thử 陰âm 。 令linh 我ngã 勤cần 苦khổ 。 經kinh 歷lịch 生sanh 死tử 。 無vô 央ương 數số 劫kiếp 。 三tam 塗đồ 六lục 趣thú 。 皆giai 由do 色sắc 欲dục 。 不bất 斷đoạn 此thử 者giả 。 無vô 緣duyên 得đắc 道Đạo 。
"Do cái nam căn này mà khiến mình phải khốn khổ, trải qua vô số kiếp sanh tử, thọ khổ ở ba đường ác, và luân hồi trong sáu đường. Tất cả đều do sắc dục. Nếu cắt bỏ nam căn thì sẽ không còn nhân duyên của luân hồi và chắc sẽ đắc Đạo."
佛Phật 知tri 其kỳ 意ý 。 愚ngu 癡si 乃nãi 爾nhĩ 。 道Đạo 從tùng 制chế 心tâm 。 心tâm 是thị 根căn 源nguyên 。 不bất 知tri 當đương 死tử 。 自tự 害hại 墮đọa 罪tội 。 長trường 受thọ 苦khổ 痛thống 。
Đức Phật biết do bởi ý niệm ngu si của ông ta nên mới làm như thế. Ông ta đã chẳng biết rằng, tu hành cần phải chế phục tâm. Tâm là nguồn gốc. Vị Bhikṣu ấy đã chẳng biết rằng, nếu đoạn nam căn thì sẽ có thể bị chết, tự hại chính mình, và sẽ đọa đường ác để chịu mãi đau đớn.
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 往vãng 入nhập 其kỳ 房phòng 。 即tức 問vấn 比Bỉ 丘Khâu 。
Bấy giờ Thế Tôn tiến vào phòng và liền hỏi vị Bhikṣu rằng:
欲dục 作tác 何hà 等đẳng 。 放phóng 斧phủ 著trước 衣y 。
"Ông đang muốn làm gì? Hãy bỏ rìu xuống và mặc y phục vào."
禮lễ 佛Phật 自tự 陳trần 。
Vị Bhikṣu đảnh lễ Phật và kể lại sự việc của mình:
學học 道Đạo 日nhật 久cửu 。 未vị 解giải 法Pháp 門môn 。 每mỗi 坐tọa 禪thiền 定định 。 垂thùy 當đương 得đắc 道Đạo 。 為vị 欲dục 所sở 蓋cái 。 陽dương 氣khí 隆long 盛thịnh 。 意ý 惑hoặc 目mục 冥minh 。 不bất 覺giác 天thiên 地địa 。 諦đế 自tự 責trách 念niệm 。 事sự 皆giai 由do 此thử 。 是thị 以dĩ 借tá 斧phủ 。 欲dục 斷đoạn 制chế 之chi 。
"Thưa Thế Tôn! Con học Đạo đã lâu rồi, nhưng vẫn chưa đắc Đạo. Mỗi lần ngồi thiền để tư duy về Đạo thì bị sắc dục che phủ và dương khí cực thịnh. Tuy mắt đã nhắm nhưng trong lòng mê muội và chẳng hiểu Đạo lý của trời đất. Sau đó con suy xét lại và ăn năn tự trách, rằng việc này đều là do sắc dục. Thế là con đã đi mượn một cái rìu và muốn chặt đứt nam căn của mình."
佛Phật 告cáo 比Bỉ 丘Khâu 。
Phật bảo vị Bhikṣu đó rằng:
卿khanh 何hà 愚ngu 癡si 。 不bất 解giải 道Đạo 理lý 。 欲dục 求cầu 道Đạo 者giả 。 先tiên 斷đoạn 其kỳ 癡si 。 然nhiên 後hậu 制chế 心tâm 。 心tâm 者giả 。 善thiện 惡ác 之chi 根căn 源nguyên 。 欲dục 斷đoạn 根căn 者giả 。 先tiên 制chế 其kỳ 心tâm 。 心tâm 定định 意ý 解giải 。 然nhiên 後hậu 得đắc 道Đạo 。
"Sao ông quá si mê và chẳng hiểu Đạo lý như thế? Nếu ai muốn cầu Đạo, trước tiên hãy đoạn trừ si mê của mình, rồi sau đó hãy chế phục tâm. Tâm là nguồn gốc của thiện ác. Cho nên những ai muốn đoạn trừ gốc của tâm, trước tiên hãy chế phục tâm của mình. Khi tâm an định và ý liễu giải, sau đó họ sẽ đắc Đạo."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
學học 先tiên 斷đoạn 母mẫu 。
率suất 君quân 二nhị 臣thần 。
廢phế 諸chư 營doanh 從tùng 。
是thị 上thượng 道Đạo 人Nhân 。
"Trước đoạn tâm tham ái
Kiêu mạn và tà kiến
Diệt sạch mọi kết sử
Đó là thượng Đạo Nhân"
佛Phật 告cáo 比Bỉ 丘Khâu 。
Phật bảo vị Bhikṣu đó rằng:
十Thập 二Nhị 因Nhân 緣Duyên 。 以dĩ 癡si 為vi 本bổn 。 癡si 者giả 。 眾chúng 罪tội 之chi 源nguyên 。 智trí 者giả 。 眾chúng 行hành 之chi 本bổn 。 先tiên 當đương 斷đoạn 癡si 。 然nhiên 後hậu 意ý 定định 。
"Vô minh là căn nguyên của 12 Duyên Khởi. Vô minh là nguồn gốc của mọi tội ác. Trí tuệ phải là nền tảng của mọi việc làm. Trước tiên hãy đoạn trừ vô minh thì sau đó ý sẽ định."
佛Phật 說thuyết 是thị 已dĩ 。 比Bỉ 丘Khâu 慚tàm 愧quý 。 即tức 自tự 責trách 言ngôn 。
Khi Phật nói lời ấy xong, vị Bhikṣu cảm thấy xấu hổ và liền ăn năn tự trách:
我ngã 為vị 愚ngu 癡si 。 迷mê 惑hoặc 來lai 久cửu 。 不bất 解giải 古cổ 典điển 。 使sử 如như 此thử 耳nhĩ 。 今kim 佛Phật 所sở 說thuyết 。 甚thậm 為vi 妙diệu 哉tai 。
"[Thưa Thế Tôn!] Bấy lâu nay con bị ngu si làm mê muội và chẳng hiểu Phật Pháp, nên mới đến nông nỗi như thế. Hôm nay con nghe được lời dạy của Phật, thật là vi diệu thay!"
內nội 思tư 正chánh 定định 。 安an 般ban 守thủ 意ý 。 制chế 心tâm 伏phục 情tình 。 杜đỗ 閉bế 諸chư 欲dục 。 即tức 得đắc 定định 意ý 。 在tại 於ư 佛Phật 前tiền 。 逮đãi 得đắc 應Ứng 真Chân 。
Ngay sau đó, ngài tu tập chánh định, nội tâm tư duy, và quán hơi thở ra vào. Khi đã chế ngự tâm, điều phục các căn, và lấp kín mọi dục niệm, ý của ngài liền được chuyên nhất và ở trước Đức Phật mà thành bậc Ứng Chân.
昔tích 佛Phật 在tại 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 國Quốc 。 靈Linh 鷲Thứu 山Sơn 中trung 。 為vì 諸chư 天thiên 人nhân 。 國quốc 王vương 大đại 臣thần 。 說thuyết 甘cam 露lộ 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật ở trên núi Thứu Phong gần thành Vương Xá để thuyết Pháp cam lộ cho hàng trời người, quốc vương, và đại thần.
有hữu 一nhất 比Bỉ 丘Khâu 。 剛cang 猛mãnh 勇dũng 健kiện 。 佛Phật 知tri 其kỳ 意ý 。 遣khiển 至chí 山sơn 後hậu 。 鬼quỷ 神thần 谷cốc 中trung 。 令linh 樹thụ 下hạ 坐tọa 。 數sổ 息tức 求cầu 定định 。 知tri 息tức 長trường 短đoản 。 安an 般ban 守thủ 意ý 。 斷đoạn 求cầu 滅diệt 苦khổ 。 可khả 得đắc 泥Nê 洹Hoàn 。
Bấy giờ có một vị Bhikṣu khỏe mạnh với ý chí dũng mãnh cang cường. Đức Phật biết rõ tâm tưởng của ngài nên sai đến trong cốc quỷ thần ở sau núi, rồi ngồi dưới một gốc cây mà tu thiền định với pháp quán tưởng hơi thở và hãy biết rõ hơi thở dài ngắn. Với pháp quán tưởng hơi thở ra vào thì sẽ đoạn trừ mong cầu, diệt trừ khổ hoạn, và có thể đắc tịch diệt.
比Bỉ 丘Khâu 受thọ 教giáo 。 往vãng 至chí 谷cốc 中trung 。 欲dục 坐tọa 定định 意ý 。 但đãn 聞văn 山sơn 中trung 。 鬼quỷ 神thần 語ngữ 聲thanh 。 不bất 見kiến 其kỳ 形hình 。 但đãn 有hữu 音âm 聲thanh 。 悚tủng 息tức 怖bố 懼cụ 。 不bất 能năng 自tự 寧ninh 。 意ý 欲dục 悔hối 還hoàn 。
Vị Bhikṣu vâng lời Phật dạy và đi vào trong cốc. Nhưng khi vừa muốn ngồi thiền, ngài chỉ nghe tiếng của quỷ thần ở trong núi, không thấy hình dáng mà chỉ có âm thanh. Khi ấy vị Bhikṣu sợ hãi kinh hoàng, lòng không được bình an, và ý muốn hoàn tục.
即tức 自tự 念niệm 言ngôn 。
Liền tự nghĩ thầm:
居cư 家gia 大đại 富phú 宗tông 族tộc 。 又hựu 強cưỡng 出xuất 家gia 學học 道Đạo 。 獨độc 見kiến 安an 處xứ 。 鬼quỷ 神thần 深thâm 山sơn 。 既ký 無vô 伴bạn 侶lữ 。 又hựu 無vô 行hành 人nhân 。 但đãn 有hữu 諸chư 鬼quỷ 。 數sác 來lai 怖bố 人nhân 。
"Mình lớn lên trong một gia tộc đại phú quý, nhưng đã từ bỏ để xuất gia học Đạo và mong rằng sẽ tìm thấy nơi an ổn. Tuy nhiên, bây giờ giữa chốn rừng sâu, mình đã không có bạn lữ mà còn vắng bóng người tu hành, và chỉ có chúng quỷ thần cứ đến làm kinh rợn người."
思tư 惟duy 如như 是thị 。 未vị 去khứ 之chi 間gian 。 於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 往vãng 到đáo 其kỳ 邊biên 。 坐tọa 一nhất 樹thụ 下hạ 。 而nhi 問vấn 之chi 曰viết 。
Đương lúc suy nghĩ như thế và còn chưa rời khỏi, khi ấy Thế Tôn đi đến ở bên cạnh vị Bhikṣu, rồi ngồi dưới một gốc cây và hỏi rằng:
汝nhữ 獨độc 在tại 此thử 。 將tương 無vô 怖bố 懼cụ 耶da 。
"Chỉ một mình ở đây, ông có gặp sợ hãi gì không?"
比Bỉ 丘Khâu 稽khể 首thủ 白bạch 言ngôn 。
Vị Bhikṣu cúi đầu và thưa rằng:
初sơ 未vị 曾tằng 入nhập 山sơn 。 在tại 此thử 實thật 憂ưu 。
"[Thưa Thế Tôn!] Con chưa từng bao giờ sống ở trên núi. Nơi đây thật sự ưu sầu!"
須tu 臾du 之chi 間gian 。 有hữu 一nhất 野dã 象tượng 王vương 來lai 。 在tại 邊biên 倚ỷ 一nhất 樹thụ 臥ngọa 。
Khi vừa nói đến đây, bỗng có một con voi chúa hoang đi đến bên cạnh của một gốc cây để dựa và nằm nghỉ.
心tâm 獨độc 歡hoan 喜hỷ 。
Trong lòng của nó tràn đầy vui sướng và nghĩ thầm:
遠viễn 離ly 諸chư 象tượng 。 一nhất 何hà 快khoái 哉tai 。
"Mình đã lìa xa đàn voi và rời khỏi ngục tù ái ân. Ôi vui lắm thay!"
佛Phật 知tri 象tượng 意ý 。 告cáo 比Bỉ 丘Khâu 曰viết 。
Đức Phật biết được ý niệm của voi, nên bảo vị Bhikṣu đó rằng:
汝nhữ 寧ninh 知tri 是thị 象tượng 。 所sở 由do 來lai 不phủ 。
"Ông có biết con voi này từ đâu đến đây không?
對đối 曰viết 。
Đáp rằng:
不bất 審thẩm 。
"Dạ, con không biết!"
佛Phật 告cáo 比Bỉ 丘Khâu 。
Phật bảo vị Bhikṣu đó rằng:
此thử 象tượng 眷quyến 屬thuộc 。 大đại 小tiểu 五ngũ 百bách 餘dư 頭đầu 。 厭yếm 患hoạn 小tiểu 象tượng 。 捨xả 來lai 至chí 此thử 。 倚ỷ 樹thụ 而nhi 臥ngọa 。
"Quyến thuộc cả lớn lẫn nhỏ của con voi này có hơn 500 con. Do nó chán chường với những con voi nhỏ nên đã bỏ đi tới đây, và dựa vào cây để nằm nghỉ.
自tự 念niệm 。
Nó nghĩ thầm:
得đắc 離ly 恩ân 愛ái 牢lao 獄ngục 。 一nhất 何hà 快khoái 哉tai 。
'Mình đã lìa xa đàn voi và rời khỏi ngục tù ái ân. Ôi vui lắm thay!'
象tượng 是thị 畜súc 生sanh 。 猶do 思tư 閑nhàn 靜tĩnh 。 況huống 汝nhữ 捨xả 家gia 。 欲dục 求cầu 度độ 世thế 。 方phương 以dĩ 獨độc 自tự 。 欲dục 求cầu 伴bạn 侶lữ 。 愚ngu 冥minh 伴bạn 侶lữ 。 多đa 所sở 傷thương 敗bại 。 獨độc 住trú 無vô 對đối 。 亦diệc 無vô 謀mưu 議nghị 。 寧ninh 獨độc 修tu 道Đạo 。 不bất 用dụng 愚ngu 伴bạn 。
Voi là loài thú mà cũng nghĩ đến nơi nhàn tĩnh. Huống nữa ông là người xuất gia và mong vượt khỏi thế gian. Nếu tu hành không có bạn tốt thì hãy sống một mình; chớ có kết bạn với những kẻ ngu, bởi họ sẽ gây nhiều sự tổn hại. Hãy sống một mình và cũng không bàn luận. Hãy sống một mình tu Đạo, cần chi bạn bè ngu si để làm gì."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
學học 無vô 朋bằng 類loại 。
不bất 得đắc 善thiện 友hữu 。
寧ninh 獨độc 守thủ 善thiện 。
不bất 與dữ 愚ngu 偕giai 。
"Tu học nếu không có
Bạn tốt thiện tri thức
Giữ thiện tu một mình
Đừng cùng với kẻ ngu
樂nhạo 戒giới 學học 行hành 。
奚hề 用dụng 伴bạn 為vi 。
獨độc 善thiện 無vô 憂ưu 。
如như 空không 野dã 象tượng 。
Tu học siêng trì giới
Cần chi bạn đồng hành?
Một mình chẳng ưu phiền
Như voi giữa rừng hoang"
佛Phật 說thuyết 是thị 時thời 。 比Bỉ 丘Khâu 意ý 解giải 。 內nội 思tư 聖thánh 教giáo 。 即tức 得đắc 應Ứng 真Chân 。 谷cốc 中trung 鬼quỷ 神thần 。 亦diệc 皆giai 聞văn 解giải 。 為vi 佛Phật 弟đệ 子tử 。 受thọ 誓thệ 誡giới 勅sắc 。 不bất 復phục 侵xâm 民dân 。 佛Phật 與dữ 比Bỉ 丘Khâu 。 共cộng 還hoàn 精tinh 舍xá 。
Khi Phật nói lời ấy xong, vị Bhikṣu tâm khai ý giải, tâm tư duy thánh giáo, và liền thành bậc Ứng Chân. Bấy giờ quỷ thần ở trong sơn cốc cũng đều nghe được và tỏ ngộ. Họ xin làm đệ tử của Phật, thọ trì giới cấm, và chẳng còn xâm nhiễu người nữa. Sau đó, Đức Phật và vị Bhikṣu cùng trở về tinh xá.
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 祇Kỳ 桓Hoàn 精Tinh 舍Xá 。 為vì 諸chư 天thiên 人nhân 。 宣tuyên 演diễn 經Kinh 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật diễn nói Kinh Pháp cho hàng trời người ở tại Tinh xá Kỳ Viên gần thành Phong Đức.
時thời 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 國Quốc 。 有hữu 二nhị 新tân 學học 比Bỉ 丘Khâu 。 欲dục 往vãng 見kiến 佛Phật 。 二nhị 國quốc 中trung 間gian 。 曠khoáng 無vô 人nhân 民dân 。 于vu 時thời 旱hạn 熱nhiệt 。 泉tuyền 水thủy 枯khô 竭kiệt 。 二nhị 人nhân 飢cơ 渴khát 。 熱nhiệt 暍hát 呼hô 吸hấp 。 故cố 泉tuyền 之chi 中trung 。 有hữu 升thăng 餘dư 水thủy 。 而nhi 有hữu 細tế 蟲trùng 。 不bất 可khả 得đắc 飲ẩm 。
Bấy giờ có hai vị Bhikṣu mới xuất gia ở thành Vương Xá và muốn đến bái kiến Đức Phật. Tuy nhiên, ở khoảng giữa của hai nước đó đều chẳng có người sinh sống. Đương thời nơi đó bị hạn hán; các dòng nước đều khô cạn. Hai vị Bhikṣu vừa đói vừa khát, hơi thở khô khan và nóng bức. Khi ấy ở giữa đường có một dòng nước đã khô cạn từ lâu và chỉ còn một chút nước đọng, nhưng trong nước lại có vi trùng và không thể uống được.
二nhị 人nhân 相tương 對đối 曰viết 。
Hai vị Bhikṣu nói với nhau rằng:
故cố 從tùng 遠viễn 來lai 。 欲dục 望vọng 見kiến 佛Phật 。 不bất 圖đồ 今kim 日nhật 。 沒một 命mạng 於ư 此thử 也dã 。
"Chúng ta lặn lội từ xa đến và hy vọng có thể thấy Đức Phật. Tuy nhiên, e rằng hôm nay chúng ta sẽ phải bỏ mạng ở chốn này."
一nhất 人nhân 言ngôn 曰viết 。
Có một vị Bhikṣu nói rằng:
且thả 當đương 飲ẩm 水thủy 。 以dĩ 濟tế 吾ngô 命mạng 。 進tiến 前tiền 見kiến 佛Phật 。 焉yên 知tri 其kỳ 餘dư 也dã 。
"Hay là hãy uống nước này để cứu mạng của mình trước, rồi tiếp tục lên đường gặp Phật. Đức Phật tất sẽ thông cảm cho chúng ta."
一nhất 人nhân 答đáp 曰viết 。
Vị Bhikṣu khác trả lời:
佛Phật 之chi 明minh 戒giới 。 仁nhân 慈từ 為vi 首thủ 。 殘tàn 生sanh 自tự 活hoạt 。 見kiến 佛Phật 無vô 益ích 。 寧ninh 守thủ 戒giới 而nhi 死tử 。 不bất 犯phạm 戒giới 而nhi 生sanh 也dã 。
"Giới luật của Phật có dạy rất rõ, là hãy lấy từ bi làm đầu. Nếu sát sanh để sanh tồn thì dù có thấy Phật cũng vô ích. Mình thà chết mà giữ giới, còn hơn sống sót mà phạm giới."
一nhất 人nhân 即tức 起khởi 。 極cực 意ý 快khoái 飲ẩm 。 於ư 是thị 進tiến 路lộ 。
Vị Bhikṣu kia liền đứng dậy và bụm nước uống cho thỏa thích, rồi tiếp tục lên đường.
一nhất 人nhân 不bất 飲ẩm 。 遂toại 致trí 殞vẫn 命mạng 。 即tức 生sanh 第đệ 二nhị 。 忉Đao 利Lợi 天Thiên 上thượng 。 思tư 惟duy 自tự 省tỉnh 。 即tức 識thức 宿túc 命mạng 。
Vị Bhikṣu không chịu uống nước nên dọc đường đã bỏ mạng. Sau khi chết, thần thức liền sanh lên tầng trời thứ nhì là trời Tam Thập Tam. Khi đã sanh thiên thượng, ngài tư duy quán xét và lập tức biết rõ việc đời trước của mình.
[Ngài nghĩ thầm:]
持trì 戒giới 不bất 犯phạm 。 今kim 來lai 生sanh 此thử 。 信tín 哉tai 福phước 報báo 。 其kỳ 不bất 遠viễn 矣hĩ 。
"Do trì giới và không vi phạm nên hiện tại mình được sanh đến đây. Lành thay phước báo của sự tín thọ giới luật. Việc đó đã chẳng uổng phí."
即tức 持trì 華hoa 香hương 。 下hạ 到đáo 佛Phật 所sở 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 卻khước 住trụ 一nhất 面diện 。
Và thế là, ngài liền cầm hương hoa và bay xuống đến chỗ của Phật để cúng dường, rồi đảnh lễ Đức Phật và đứng qua một bên.
其kỳ 飲ẩm 水thủy 者giả 。 道đạo 路lộ 疲bì 頓đốn 。 經kinh 日nhật 乃nãi 達đạt 。
Còn về vị Bhikṣu đã uống nước, trên đường đi phải chịu mệt nhọc vô vàn và trải qua nhiều ngày mới đến được tinh xá của Phật.
見kiến 佛Phật 神thần 德đức 。 至chí 尊tôn 巍nguy 巍nguy 。 稽khể 首thủ 禮lễ 畢tất 。 涕thế 泣khấp 自tự 陳trần 。
Khi thấy thần đức chí tôn lồng lộng của Phật, vị Bhikṣu cúi đầu đảnh lễ, rồi rơi lệ than khóc và kể lại sự việc:
我ngã 伴bạn 一nhất 人nhân 。 於ư 彼bỉ 命mạng 終chung 。 感cảm 其kỳ 不bất 達đạt 。 願nguyện 佛Phật 知tri 之chi 。
"[Thưa Thế Tôn!] Con cùng với một vị Bhikṣu nữa đồng khởi hành đi đến đây, nhưng ông ấy đã bỏ mạng ở giữa đường. Con thương cảm ông ấy đã không đến được. Mong Phật hãy hiểu cho."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
吾ngô 已dĩ 明minh 矣hĩ 。
"Ta đã biết rồi!"
佛Phật 以dĩ 手thủ 指chỉ 曰viết 。
Phật lấy ngón tay chỉ vào vị thiên nhân và nói rằng:
今kim 此thử 天thiên 人nhân 。 則tắc 汝nhữ 伴bạn 也dã 。 全toàn 戒giới 生sanh 天thiên 。 又hựu 先tiên 至chí 矣hĩ 。
"Hiện tại, vị thiên nhân này đây chính là người đã cùng đi với ông đó. Do giữ giới trọn vẹn nên ông ấy được sanh lên trời và còn đến trước ông nữa."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 披phi 胸hung 示thị 之chi 。
Khi ấy Thế Tôn vạch ngực của mình cho vị Bhikṣu đó thấy và nói rằng:
汝nhữ 觀quan 我ngã 形hình 。 不bất 奉phụng 我ngã 戒giới 。 雖tuy 云vân 見kiến 我ngã 。 我ngã 不bất 見kiến 汝nhữ 也dã 。 去khứ 我ngã 萬vạn 里lý 。 奉phụng 行hành 經Kinh 戒giới 。 此thử 人nhân 則tắc 為vi 。 在tại 我ngã 目mục 前tiền 。
"Ông thấy thân hình của Ta, nhưng không phụng trì giới luật của Ta. Tuy gọi là thấy Ta, nhưng Ta không thấy ông. Dù ai cách Ta vạn dặm, nhưng nếu phụng hành Kinh giới thì người ấy cũng như đang ở trước mắt Ta vậy."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
學học 而nhi 多đa 聞văn 。
持trì 戒giới 不bất 失thất 。
兩lưỡng 世thế 見kiến 譽dự 。
所sở 願nguyện 者giả 得đắc 。
"Tu học mà đa văn
Trì giới không sai phạm
Hiện đời cùng vị lai
Tiếng thơm sở nguyện thành
學học 而nhi 寡quả 聞văn 。
持trì 戒giới 不bất 完hoàn 。
兩lưỡng 世thế 受thọ 痛thống 。
喪táng 其kỳ 本bổn 願nguyện 。
Tu học kém hiểu biết
Trì giới không trọn vẹn
Hiện đời cùng vị lai
Thọ khổ bổn nguyện tan
夫phù 學học 有hữu 二nhị 。
常thường 親thân 多đa 聞văn 。
安an 諦Đế 解giải 義nghĩa 。
雖tuy 困khốn 不bất 耶da 。
Học Đạo có hai điều
Luôn gần bậc đa văn
Chân Đế giải nghĩa thâm
Tuy nhọc chẳng đọa tà"
於ư 是thị 比Bỉ 丘Khâu 。 聞văn 偈kệ 慚tàm 怖bố 。 稽khể 首thủ 悔hối 過quá 。 嘿mặc 思tư 所sở 行hành 。 天thiên 人nhân 聞văn 偈kệ 。 心tâm 意ý 欣hân 悅duyệt 。 逮đãi 得đắc 法Pháp 眼nhãn 。 天thiên 人nhân 眾chúng 會hội 。 莫mạc 不bất 奉phụng 行hành 。
Khi nghe kệ xong, vị Bhikṣu sợ hãi và xấu hổ, rồi hướng về Đức Phật mà cúi đầu, sám hối lỗi lầm, và thầm nghĩ về hành vi không đúng của mình. Khi vị thiên nhân nghe kệ xong, tâm ý của ngài vui mừng và liền được Pháp nhãn thanh tịnh. Bấy giờ hàng trời người ở trong chúng hội, không ai là chẳng phụng hành.
多Đa 聞Văn 品Phẩm 第đệ 三tam
昔tích 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 有hữu 一nhất 貧bần 家gia 。 夫phu 婦phụ 慳san 惡ác 。 不bất 信tín 道Đạo 德đức 。 佛Phật 愍mẫn 其kỳ 愚ngu 。 現hiện 為vi 貧bần 凡phàm 沙Sa 門Môn 。 詣nghệ 門môn 分phân 衛vệ 。
Thuở xưa ở thành Phong Đức có một gia đình nghèo. Cả chồng lẫn vợ đều keo kiệt, thô ác, và không tin Đạo Pháp. Đức Phật thương xót cho đôi vợ chồng ngu si nên biến làm một Đạo Nhân bần khổ và đến ở trước cổng nhà của họ để khất thực.
時thời 夫phu 不bất 在tại 。 其kỳ 婦phụ 罵mạ 詈lị 。 無vô 有hữu 道Đạo 理lý 。
Lúc đó người chồng đã đi vắng, cô vợ mắng chửi vị Đạo Nhân thậm tệ và không có lý lẽ.
沙Sa 門Môn 語ngứ 曰viết 。
Vị Đạo Nhân bảo rằng:
吾ngô 為vi 道Đạo 士sĩ 。 乞khất 匃cái 自tự 居cư 。 不bất 得đắc 罵mạ 詈lị 。 唯duy 望vọng 一nhất 食thực 耳nhĩ 。
"Tôi là một Đạo Nhân. Tôi đi khất thực là để duy trì mạng sống. Xin đừng mắng chửi. Tôi chỉ mong có thể cho một chút thức ăn."
主chủ 人nhân 婦phụ 曰viết 。
Cô vợ nói rằng:
若nhược 汝nhữ 立lập 死tử 。 食thực 尚thượng 叵phả 得đắc 。 況huống 今kim 平bình 健kiện 。 欲dục 望vọng 我ngã 食thực 。 但đãn 稽khể 留lưu 時thời 節tiết 。 不bất 如như 早tảo 去khứ 。
"Cho dù ông có đứng chết ở đây, tôi còn không cho thức ăn. Huống nữa ông đang khỏe mạnh mà muốn xin thức ăn của tôi à! Ông đừng lãng phí thời gian nữa, chi bằng hãy mau rời khỏi."
於ư 是thị 沙Sa 門Môn 。 住trụ 立lập 其kỳ 前tiền 。 戴đái 眼nhãn 抒trữ 氣khí 。 便tiện 現hiện 死tử 相tướng 。 身thân 體thể 膖phùng 脹trướng 。 鼻tị 口khẩu 蟲trùng 出xuất 。 腹phúc 潰hội 腸tràng 爛lạn 。 不bất 淨tịnh 流lưu 漫mạn 。 其kỳ 婦phụ 見kiến 此thử 。 恐khủng 怖bố 失thất 聲thanh 。 棄khí 而nhi 捨xả 走tẩu 。
Khi ấy vị Đạo Nhân đang đứng ở trước cổng, bỗng nhiên mắt trợn trắng, hơi thở ngừng đập, và liền hiện ra tướng chết. Thân xác trương sình, ở lỗ mũi và miệng có trùng chui ra, vùng bụng nứt vỡ, ruột rữa nát, và chảy ào ra những thứ bất tịnh. Khi thấy thế, cô vợ kinh hoàng sửng sốt và bỏ nhà mà chạy.
於ư 是thị 道Đạo 人Nhân 。 忽hốt 然nhiên 捨xả 去khứ 。 去khứ 舍xá 數sổ 里lý 。 坐tọa 樹thụ 下hạ 息tức 。 其kỳ 夫phu 來lai 歸quy 。 道đạo 中trung 見kiến 婦phụ 。 怪quái 其kỳ 驚kinh 怖bố 。
Bấy giờ Đạo Nhân hốt nhiên rời khỏi. Cách nhà khoảng vài dặm, cô vợ ngồi nghỉ dưới một gốc cây. Lúc đó người chồng đang trên đường về nhà thì bỗng gặp cô vợ ở giữa đường, và rất kinh ngạc về sự hốt hoảng của vợ mình.
其kỳ 婦phụ 語ngứ 夫phu 。
Cô vợ nói với chồng rằng:
有hữu 一nhất 沙Sa 門Môn 。 見kiến 怖bố 如như 此thử 。
"Có một Đạo Nhân đến nhà của chúng ta khất thực, nhưng bỗng nhiên bị chết, nên mới làm cho em hoảng sợ như thế."
夫phu 大đại 瞋sân 怒nộ 。 問vấn 。
Nghe xong, người chồng vô cùng phẫn nộ và hỏi rằng:
為vi 所sở 在tại 。
"Hắn đang ở đâu?"
婦phụ 曰viết 。
Cô vợ đáp rằng:
已dĩ 去khứ 。 想tưởng 亦diệc 未vị 遠viễn 。
"Đã bỏ đi rồi! Chắc cũng chưa rời xa lắm đâu!"
夫phu 即tức 執chấp 弓cung 帶đái 刀đao 。 尋tầm 迹tích 往vãng 逐trục 。 張trương 弓cung 拔bạt 刀đao 。 奔bôn 走tẩu 直trực 前tiền 。 欲dục 斫chước 道Đạo 人Nhân 。 道Đạo 人Nhân 即tức 化hóa 。 作tác 琉lưu 璃ly 小tiểu 城thành 。 以dĩ 自tự 圍vi 遶nhiễu 。 其kỳ 人nhân 繞nhiễu 城thành 數sổ 匝táp 。 不bất 能năng 得đắc 入nhập 。
Người chồng lập tức cầm cung tên và mang dao vào mình, rồi lần theo vết mà truy đuổi. Bấy giờ anh ta chạy vội về phía trước, giương cung giơ dao và muốn chém Đạo Nhân. Đạo Nhân liền hóa làm một thành nhỏ bằng lưu ly ở xung quanh để tự bảo hộ. Bấy giờ kẻ thô lỗ đi vòng quanh thành vài vòng nhưng chẳng thể nào vào được.
即tức 問vấn 道Đạo 人Nhân 。
Liền hỏi Đạo Nhân rằng:
何hà 不bất 開khai 門môn 。
"Sao không mở cửa?"
道Đạo 人Nhân 曰viết 。
Đạo Nhân trả lời:
欲dục 使sử 開khai 門môn 。 棄khí 汝nhữ 弓cung 刀đao 。
"Nếu muốn tôi mở cửa thì hãy bỏ cung đao của ông xuống."
其kỳ 人nhân 自tự 念niệm 。
Kẻ thô lỗ tự nghĩ:
當đương 隨tùy 其kỳ 語ngữ 。 若nhược 當đương 得đắc 入nhập 。 手thủ 拳quyền 加gia 之chi 。
"Mình hãy làm theo lời hắn nói. Một khi được vào trong, mình sẽ dùng nắm tay đánh hắn."
尋tầm 棄khí 弓cung 刀đao 。 門môn 故cố 不bất 開khai 。
Rồi kẻ thô lỗ bỏ xuống cung đao, nhưng cửa vẫn không mở.
復phục 語ngứ 道Đạo 人Nhân 。
Kẻ đó lại nói với Đạo Nhân rằng:
已dĩ 棄khí 弓cung 刀đao 。 門môn 何hà 不bất 開khai 。
"Tôi đã bỏ xuống cung đao rồi. Sao còn chưa mở cửa?"
道Đạo 人Nhân 曰viết 。
Đạo Nhân trả lời:
吾ngô 使sử 汝nhữ 棄khí 心tâm 中trung 。 惡ác 意ý 弓cung 刀đao 耳nhĩ 。 非phi 謂vị 手thủ 中trung 弓cung 刀đao 也dã 。
"Tôi bảo ông bỏ xuống ác ý của cung đao ở trong tâm, chứ không phải cung đao đang cầm trong tay."
於ư 是thị 其kỳ 人nhân 。 心tâm 驚kinh 體thể 悸quý 。
Khi ấy, lòng của kẻ kia run rẩy sợ hãi và nghĩ thầm:
道Đạo 人Nhân 神thần 聖thánh 。 乃nãi 知tri 我ngã 心tâm 。
"Đạo Nhân là thần thánh nên đã biết ý nghĩ của mình."
即tức 便tiện 叩khấu 頭đầu 悔hối 過quá 。 稽khể 首thủ 道Đạo 人Nhân 曰viết 。
Ngay sau đó, kẻ thô lỗ khấu đầu sám hối lỗi lầm, rồi cúi đầu thưa với Đạo Nhân rằng:
我ngã 有hữu 弊tệ 妻thê 。 不bất 識thức 真Chân 人Nhân 。 使sử 我ngã 興hưng 惡ác 。 願nguyện 小tiểu 垂thùy 慈từ 。 莫mạc 便tiện 見kiến 捨xả 。 今kim 欲dục 將tương 來lai 。 勸khuyến 令linh 修tu 道Đạo 。
"Con có một con vợ thật ngu si, đã không biết ngài là bậc thánh nhân, và còn khiến con khởi sanh niệm ác. Xin ngài rủ lòng từ bi và chớ vội rời khỏi. Con nay muốn dẫn vợ con đến để ngài khuyên răn và chỉ dạy tu Đạo."
即tức 起khởi 還hoàn 歸quy 。
Người chồng lập tức đứng dậy và trở về nhà.
其kỳ 妻thê 問vấn 曰viết 。
Cô vợ hỏi rằng:
沙Sa 門Môn 所sở 在tại 。
"Đạo Nhân đang ở đâu?"
其kỳ 夫phu 具cụ 說thuyết 。 神thần 變biến 之chi 德đức 。
Người chồng liền kể lại tất cả những sự thần thông biến hóa của vị Đạo Nhân:
今kim 者giả 在tại 彼bỉ 。 卿khanh 自tự 宜nghi 往vãng 。 改cải 悔hối 滅diệt 罪tội 。
"Ngài đang ở chỗ kia. Em hãy tự đến để sám hối nghiệp tội."
於ư 是thị 夫phu 妻thê 。 至chí 道Đạo 人Nhân 所sở 。 五ngũ 體thể 悔hối 過quá 。 願nguyện 為vi 弟đệ 子tử 。
Và thế là, hai vợ chồng đến chỗ của Đạo Nhân, đầu đảnh lễ sát đất, sám hối lỗi lầm, và xin làm đệ tử.
長trường 跪quỵ 問vấn 曰viết 。
Rồi quỳ hai gối và hỏi rằng:
道Đạo 人Nhân 神thần 變biến 。 聖thánh 達đạt 乃nãi 爾nhĩ 。 有hữu 琉lưu 璃ly 城thành 。 堅kiên 固cố 難nan 踰du 。 志chí 明minh 意ý 定định 。 永vĩnh 無vô 憂ưu 患hoạn 。 行hành 何hà 道Đạo 德đức 。 致trí 此thử 神thần 妙diệu 。
"Thần thông biến hóa của ngài đã đạt đến cảnh giới của bậc thánh. Thành lưu ly do ngài biến hóa thật kiên cố và không sao vào được. Với tâm minh liễu và ý kiên định, ngài đã vĩnh viễn chẳng còn ưu sầu và hoạn nạn. Xin hỏi ngài đã tu hành Đạo gì mà được thần thông diệu dụng như thế?"
道Đạo 人Nhân 答đáp 曰viết 。
Đạo Nhân trả lời:
吾ngô 博bác 學học 無vô 厭yếm 。 奉phụng 法Pháp 不bất 懈giải 。 精tinh 進tấn 持trì 戒giới 。 慧tuệ 不bất 放phóng 逸dật 。 緣duyên 是thị 得đắc 道Đạo 。 自tự 致trí 泥Nê 洹Hoàn 。
"Ta siêng tu học mà không chán mỏi và phụng hành Phật Pháp mà không lười biếng. Ta tinh tấn trì giới và tu tập trí tuệ mà chẳng buông lung. Do vậy, ta đắc Đạo và tự đạt đến tịch diệt."
於ư 是thị 道Đạo 人Nhân 。 因nhân 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Nhân đó, Đạo Nhân liền nói kệ rằng:
多đa 聞văn 能năng 持trì 故cố 。
奉phụng 法Pháp 為vi 垣viên 牆tường 。
精tinh 進tấn 難nan 踰du 毀hủy 。
從tùng 是thị 戒giới 慧tuệ 成thành 。
"Đa văn vững tu hành
Trì Pháp làm bức tường
Tinh tấn hủy khó leo
Từ đó giới tuệ thành
多đa 聞văn 令linh 志chí 明minh 。
已dĩ 明minh 智trí 慧tuệ 增tăng 。
智trí 則tắc 博bác 解giải 義nghĩa 。
見kiến 義nghĩa 行hành 法Pháp 安an 。
Đa văn khai sáng tâm
Tâm sáng trí tuệ tăng
Trí tăng rộng giải nghĩa
Thấy nghĩa hành Pháp an
多đa 聞văn 能năng 除trừ 憂ưu 。
能năng 以dĩ 定định 為vi 歡hoan 。
善thiện 說thuyết 甘cam 露lộ 法Pháp 。
自tự 致trí 得đắc 泥Nê 洹Hoàn 。
Đa văn khéo trừ lo
Khéo nhập thiền định an
Khéo giảng Pháp cam lộ
Tự đắc Đạo tịch diệt
聞văn 為vi 知tri 法Pháp 律luật 。
解giải 疑nghi 亦diệc 見kiến 正chánh 。
從tùng 聞văn 捨xả 非phi 法pháp 。
行hành 到đáo 不bất 死tử 處xứ 。
Nghe Pháp biết Kinh giới
Trừ nghi thấy chân lý
Do nghe lìa pháp ác
Đi đến nơi bất tử"
道Đạo 人Nhân 說thuyết 偈kệ 已dĩ 。 現hiện 佛Phật 光quang 相tướng 。 洪hồng 暉huy 赫hách 奕dịch 。 照chiếu 曜diệu 天thiên 地địa 。 夫phu 妻thê 驚kinh 愕ngạc 。 精tinh 神thần 戰chiến 懼cụ 。 改cải 惡ác 洗tẩy 心tâm 。 頭đầu 腦não 打đả 地địa 。 壞hoại 二nhị 十thập 億ức 惡ác 。 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。
Khi nói kệ xong, Đạo Nhân hiện ra uy tướng quang minh của Phật, sáng chói hiển hách và chiếu sáng rực rỡ khắp thiên địa. Bấy giờ hai vợ chồng kinh hoàng, run rẩy sợ hãi, và quyết định sửa đổi tâm tánh hung ác. Rồi hai vợ chồng cúi đầu đảnh lễ sát đất. Lập tức, họ diệt trừ 20 ức kiếp nghiệp tội sanh tử và đắc Quả Nhập Lưu.
昔tích 佛Phật 在tại 拘Câu 睒Thiểm 尼Ni 國Quốc 。 美Mỹ 音Âm 精Tinh 舍Xá 。 與dữ 諸chư 四tứ 輩bối 。 廣quảng 說thuyết 大đại 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật cùng với bốn chúng đệ tử ở tại Tinh xá Mỹ Âm trong nước Bất Tĩnh và Ngài rộng nói đại Pháp cho họ.
有hữu 一nhất 梵Phạm 志Chí 道Đạo 士sĩ 。 智trí 博bác 通thông 達đạt 。 眾chúng 經kinh 備bị 舉cử 。 無vô 事sự 不bất 貫quán 。 貢cống 高cao 自tự 譽dự 。 天thiên 下hạ 無vô 比tỉ 。 求cầu 敵địch 而nhi 行hành 。 無vô 敢cảm 應ứng 者giả 。 晝trú 日nhật 執chấp 炬cự 。 行hành 城thành 市thị 中trung 。
Bấy giờ có một Phạm Chí Đạo sĩ tài cao học rộng, hết thảy điển tịch minh luận đều xem qua, và không chuyện gì mà chẳng hiểu. Lại nữa, người này rất kiêu căng, khoe khoang, và tự nhận mình là thiên hạ vô địch. Ông ta đi khắp nơi tìm đối thủ để biện luận nhưng chẳng ai dám tranh tài. Ở giữa ban ngày của một ngày nọ, ông cầm một bó đuốc đang cháy và đi khắp cả thành.
人nhân 問vấn 之chi 曰viết 。
Khi ấy có người hỏi rằng:
何hà 以dĩ 晝trú 日nhật 。 執chấp 炬cự 而nhi 行hành 。
"Tại sao ngài cầm bó đuốc mà đi ở giữa ban ngày như thế?"
梵Phạm 志Chí 答đáp 曰viết 。
Phạm Chí đáp rằng:
世thế 皆giai 愚ngu 冥minh 。 目mục 無vô 所sở 見kiến 。 是thị 以dĩ 執chấp 炬cự 。 以dĩ 照chiếu 之chi 耳nhĩ 。
"Thế gian đều ngu muội. Tuy họ có mắt nhưng chẳng thấy gì. Cho nên ta mới cầm đuốc để soi cho họ."
觀quan 察sát 世thế 間gian 。 無vô 敢cảm 言ngôn 者giả 。 佛Phật 知tri 梵Phạm 志Chí 。 宿túc 福phước 應ưng 度độ 。 而nhi 行hành 貢cống 高cao 。 求cầu 勝thắng 名danh 譽dự 。 不bất 計kế 無vô 常thường 。 自tự 恃thị 憍kiêu 恣tứ 。 如như 是thị 當đương 墮đọa 。 太Thái 山Sơn 地Địa 獄Ngục 。 無vô 央ương 數số 劫kiếp 。 求cầu 出xuất 甚thậm 難nan 。
Quan sát theo lẽ của thế gian, không một ai dám biện luận với ông ta hết. Khi ấy Đức Phật biết phước đức của Phạm Chí ở đời trước và đáng được hóa độ. Nếu không hóa độ, với hành vi kiêu ngạo để cầu tiếng tăm, chẳng biết vô thường, và tự đại buông lung như thế, ông ta sẽ đọa Địa ngục Thái Sơn để thọ khổ đến vô số kiếp và rất khó ra khỏi.
佛Phật 即tức 化hóa 作tác 一nhất 賢hiền 者giả 。 居cư 肆tứ 上thượng 坐tọa 。 即tức 呼hô 梵Phạm 志Chí 。 何hà 為vi 作tác 此thử 。
Bấy giờ Đức Phật hóa làm một vị hiền minh, ngồi trên bực cao ở ngã tư đường, gọi Phạm Chí đến, và hỏi vì sao lại làm như thế.
梵Phạm 志Chí 答đáp 曰viết 。
Phạm Chí đáp rằng:
以dĩ 眾chúng 人nhân 冥minh 。 晝trú 夜dạ 不bất 見kiến 明minh 。 故cố 執chấp 炬cự 火hỏa 。 而nhi 照chiếu 之chi 耳nhĩ 。
"Do bởi người thế gian ở trong tối tăm nên chẳng thể phân biệt rõ giữa ngày và đêm. Vì vậy tôi mới cầm đuốc để soi cho họ."
賢hiền 者giả 重trùng 問vấn 梵Phạm 志Chí 。
Vị hiền minh lại hỏi Phạm Chí:
經kinh 中trung 有hữu 四tứ 明minh 法pháp 。 為vi 知tri 之chi 不phủ 。
"Trong minh luận có bốn minh pháp, ông có biết chăng?"
對đối 曰viết 。
Đáp rằng:
不bất 審thẩm 。 何hà 謂vị 四tứ 明minh 法pháp 。
"Không biết. Xin hỏi bốn minh pháp là những gì?"
一nhất 者giả 。 明minh 於ư 天thiên 文văn 地địa 理lý 。 和hòa 調điều 四tứ 時thời 。 二nhị 者giả 。 明minh 於ư 星tinh 宿tú 。 分phân 別biệt 五ngũ 行hành 。 三tam 者giả 。 明minh 於ư 治trị 國quốc 。 綏tuy 化hóa 有hữu 方phương 。 四tứ 者giả 。 明minh 於ư 將tướng 兵binh 。 固cố 而nhi 無vô 失thất 。
"
1. hiểu rõ thiên văn địa lý và thời tiết trong bốn mùa
2. hiểu rõ tinh tú và quan hệ của ngũ hành
3. hiểu rõ chánh lý trị quốc và phương thức giao thiệp với các nước
4. hiểu rõ cách điều binh khiển tướng để phòng vệ nước nhà khỏi bị mất
卿khanh 為vi 梵Phạm 志Chí 。 有hữu 此thử 四tứ 明minh 法pháp 以dĩ 不phủ 。
Ông là một Phạm Chí, vậy ông có biết bốn loại minh pháp này chăng?"
梵Phạm 志Chí 慚tàm 愧quý 。 棄khí 炬cự 叉xoa 手thủ 。 有hữu 不bất 及cập 心tâm 。 佛Phật 知tri 其kỳ 意ý 。 即tức 還hoàn 復phục 身thân 。 光quang 明minh 炳bỉnh 然nhiên 。 晃hoảng 照chiếu 天thiên 地địa 。
Khi ấy Phạm Chí cảm thấy xấu hổ, rồi bỏ đuốc xuống đất, chắp tay và tự nghĩ không bằng vị hiền minh này. Đức Phật biết tâm niệm của ông ta, nên hiện lại thân tướng quang minh và chiếu sáng hiển hách thiên địa.
便tiện 持trì 梵Phạm 聲thanh 。 為vì 梵Phạm 志Chí 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Sau đó Đức Phật liền dùng tiếng Phạm âm và vì Phạm Chí mà nói kệ rằng:
若nhược 多đa 少thiểu 有hữu 聞văn 。
自tự 大đại 以dĩ 憍kiêu 人nhân 。
是thị 如như 盲manh 執chấp 燭chúc 。
照chiếu 彼bỉ 不bất 自tự 明minh 。
"Nếu chỉ hiểu chút ít
Tự đại kiêu mạn khinh
Đó như mù cầm đuốc
Soi người chẳng soi mình"
佛Phật 說thuyết 偈kệ 已dĩ 。 告cáo 梵Phạm 志Chí 曰viết 。
Khi nói kệ xong, Đức Phật bảo Phạm Chí rằng:
冥minh 中trung 之chi 甚thậm 。 無vô 過quá 於ư 汝nhữ 。 而nhi 晝trú 執chấp 炬cự 。 行hành 入nhập 大đại 國quốc 。 如như 卿khanh 所sở 知tri 。 何hà 如như 一nhất 塵trần 。
"Kẻ ngu si nhất ở thế gian, không ai có thể bằng ông. Ở giữa ban ngày mà ông lại cầm bó đuốc và đi khắp một nước lớn. Những điều ông biết thì chỉ như một hạt bụi.
梵Phạm 志Chí 聞văn 之chi 。 有hữu 慚tàm 愧quý 色sắc 。 即tức 便tiện 叩khấu 頭đầu 。 願nguyện 為vi 弟đệ 子tử 。 佛Phật 即tức 受thọ 之chi 。 令linh 作tác 沙Sa 門Môn 。 意ý 解giải 妄vọng 止chỉ 。 即tức 得đắc 應Ứng 真Chân 。
Khi nghe xong, Phạm Chí sanh tâm hổ thẹn, rồi cúi đầu đảnh lễ, và xin làm đệ tử. Đức Phật liền thu nhận để trở thành Đạo Nhân. Sau đó, ngài được tâm khai ý giải và liền đắc Đạo Ứng Chân.
昔tích 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 有hữu 大đại 長trưởng 者giả 。 名danh 曰viết 須Tu 達Đạt 。 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 。 有hữu 親thân 友hữu 長trưởng 者giả 。 名danh 曰viết 好Hiếu 施Thí 。 不bất 信tín 佛Phật 道Đạo 。 及cập 諸chư 醫y 術thuật 。
Thuở xưa ở thành Phong Đức có một đại trưởng giả đã đắc Quả Nhập Lưu, tên là Thiện Thí. Ngài có một thân hữu trưởng giả, tên là Hiếu Thí, nhưng người bạn này không tin Phật Pháp và các loại y thuật.
時thời 得đắc 重trọng 病bệnh 。 痿nuy 頓đốn 著trước 床sàng 。 宗tông 親thân 知tri 友hữu 。 皆giai 就tựu 省tỉnh 問vấn 。 勸khuyến 令linh 治trị 病bệnh 。 至chí 死tử 不bất 肯khẳng 。
Bấy giờ Trưởng giả Hiếu Thí mắc trọng bệnh và nằm liệt ở trên giường. Thân quyến cùng bạn bè đều đến thăm viếng và khuyên hãy chữa trị. Thế nhưng ông thà chết cũng không chịu.
答đáp 眾chúng 人nhân 言ngôn 。
Ông ta trả lời với mọi người rằng:
吾ngô 事sự 日nhật 月nguyệt 。 忠trung 孝hiếu 君quân 父phụ 。 畢tất 命mạng 於ư 此thử 。 終chung 不bất 改cải 志chí 。
"Tôi phụng thờ nhật nguyệt, tận trung với vua, và hiếu kính thân phụ. Cho dù phải chết, tôi cũng không bao giờ thay đổi."
須Tu 達Đạt 語ngứ 曰viết 。
Trưởng giả Thiện Thí khuyên rằng:
吾ngô 所sở 事sự 師sư 。 號hiệu 曰viết 為vi 佛Phật 。 神thần 德đức 廣quảng 被bị 。 見kiến 者giả 得đắc 福phước 。 可khả 試thí 請thỉnh 來lai 。 說thuyết 經Kinh 咒chú 願nguyện 。 聽thính 其kỳ 所sở 說thuyết 。 言ngôn 行hành 進tiến 趣thú 。 何hà 如như 餘dư 道đạo 。 事sự 之chi 與dữ 不phủ 。 隨tùy 卿khanh 所sở 志chí 。 以dĩ 卿khanh 病bệnh 久cửu 。 不bất 時thời 除trừ 差sái 。 勸khuyến 卿khanh 請thỉnh 佛Phật 。 冀ký 蒙mông 其kỳ 福phước 。
"Đức Phật là vị thầy mà mình đang phụng sự. Thần đức của Ngài quảng đại. Những ai thấy Ngài đều được phước. Bạn hãy thử thỉnh Ngài đến đây một lần để giảng Kinh và chú nguyện. Hãy lắng nghe lời dạy của Ngài, quán chiếu nghĩa lý và so sánh với những đạo khác như thế nào. Sau đó, bạn có phụng sự hay không thì tùy ý quyết định. Do bạn lâm bệnh đã lâu mà chẳng được thuyên giảm, thế nên mình mới khuyên bạn hãy thỉnh Phật để cầu phước."
好Hiếu 施Thí 曰viết 。
Trưởng giả Hiếu Thí đáp rằng:
佳giai 。 卿khanh 便tiện 。 為vì 吾ngô 請thỉnh 佛Phật 。 及cập 眾chúng 弟đệ 子tử 。
"Tốt đấy! Thế thì xin bạn hãy thỉnh Phật cùng các đệ tử của Ngài đến đây giùm mình!"
須Tu 達Đạt 即tức 便tiện 。 請thỉnh 佛Phật 及cập 僧Tăng 。 往vãng 詣nghệ 其kỳ 門môn 。 佛Phật 放phóng 光quang 明minh 。 內nội 外ngoại 通thông 徹triệt 。 長trưởng 者giả 見kiến 光quang 。 欣hân 然nhiên 身thân 輕khinh 。 佛Phật 前tiền 就tựu 坐tọa 。
Sau đó, Trưởng giả Thiện Thí liền thỉnh Phật và chư Tăng. Lúc đến ở trước cổng nhà của Trưởng giả Hiếu Thí, Đức Phật phóng quang minh và làm cho phòng ốc trong ngoài đều thông suốt. Khi thấy hào quang của Phật, Trưởng giả Hiếu Thí rất vui mừng và thân thể được khinh an. Rồi ngài đến ở trước Phật và ngồi xuống.
慰úy 問vấn 長trưởng 者giả 。
Sau đó Đức Phật hỏi thăm an ủi đến trưởng giả rằng:
所sở 病bệnh 何hà 如như 。 昔tích 事sự 何hà 神thần 。 作tác 何hà 療liệu 治trị 。
"Bệnh của ông thế nào? Ông đang phụng thờ vị thần nào? Và bệnh của ông chữa trị ra sao?"
長trưởng 者giả 白bạch 佛Phật 。
Trưởng giả thưa với Phật rằng:
奉phụng 事sự 日nhật 月nguyệt 。 君quân 長trưởng 先tiên 人nhân 。 恭cung 敬kính 齋trai 戒giới 。 祈kỳ 請thỉnh 萬vạn 端đoan 。 得đắc 病bệnh 經kinh 時thời 。 未vị 蒙mông 恩ân 祐hựu 。 醫y 藥dược 針châm 炙chích 。 居cư 門môn 所sở 忌kỵ 。 經Kinh 戒giới 福phước 德đức 。 素tố 所sở 不bất 知tri 。 先tiên 人nhân 以dĩ 來lai 。 守thủ 死tử 於ư 此thử 。
"Con phụng thờ nhật nguyệt, tận trung với vua, hiếu kính tổ tiên, cung kính trưởng bối, ăn chay và giữ giới. Con lại cầu phước nơi quỷ thần. Con mắc bệnh lần này đã lâu mà vẫn chưa lành. Con lại không có ai đến bảo hộ. Nói về y dược và thuốc thang, đó là những việc mà gia tộc của con cấm kỵ. Còn đối với Kinh Pháp và những việc tu tạo phước đức, con hoàn toàn chẳng biết. Từ xưa đến nay, tổ tiên của con vẫn luôn giữ tục lệ này cho đến chết."
佛Phật 告cáo 長trưởng 者giả 。
Đức Phật bảo trưởng giả:
人nhân 生sanh 世thế 間gian 。 橫hoạnh 死tử 有hữu 三tam 。
"Con người sống ở thế gian có ba loại chết oan uổng.
有hữu 病bệnh 不bất 治trị 。 為vi 一nhất 橫hoạnh 死tử 。 治trị 而nhi 不bất 慎thận 。 為vi 二nhị 橫hoạnh 死tử 。 憍kiêu 恣tứ 自tự 用dụng 。 不bất 達đạt 逆nghịch 順thuận 。 為vi 三tam 橫hoạnh 死tử 。
1. Có bệnh mà không chữa trị nên phải bị chết oan uổng.
2. Tuy được chữa trị nhưng trong quá trình điều trị lại không thận trọng nên phải bị chết oan uổng.
3. Do kiêu mạn, buông lung, tự đại, và chẳng hiểu Đạo lý nên phải bị chết oan uổng.
如như 此thử 病bệnh 者giả 。 非phi 日nhật 月nguyệt 天thiên 地địa 。 先tiên 人nhân 君quân 父phụ 。 所sở 能năng 除trừ 遣khiển 。 當đương 以dĩ 明minh 道Đạo 。 隨tùy 時thời 安an 濟tế 。
Sức lực của nhật nguyệt, thiên địa, tổ tiên, quốc vương, và thân phụ đều chẳng thể trị lành loại bệnh của ông. Ông hãy nên hiểu rõ Đạo lý và tùy theo hoàn cảnh mà thực hành.
一nhất 者giả 。 四tứ 大đại 寒hàn 熱nhiệt 。 當đương 須tu 醫y 藥dược 。 二nhị 者giả 。 眾chúng 邪tà 惡ác 鬼quỷ 。 當đương 須tu 經Kinh 戒giới 。 三tam 者giả 。 奉phụng 事sự 賢hiền 聖thánh 。 矜căng 濟tế 窮cùng 厄ách 。
1. Khi thân thể bị nóng lạnh thì hãy dùng thuốc thang.
2. Nếu bị tà thần ác quỷ thì hãy phụng trì Kinh Pháp.
3. Những lúc bình thường thì hãy phụng sự thánh hiền và cứu giúp kẻ khốn cùng.
德đức 威uy 神thần 祇kỳ 。 福phước 祐hựu 群quần 生sanh 。 以dĩ 大đại 智trí 慧tuệ 。 消tiêu 去khứ 陰ấm 蓋cái 。 奉phụng 行hành 如như 此thử 。 現hiện 世thế 安an 吉cát 。 終chung 無vô 抂cuồng 橫hoạnh 。 戒giới 慧tuệ 清thanh 淨tịnh 。 世thế 世thế 常thường 安an 。
Nếu ông có thể tu tạo công đức, làm phước lợi cho chúng sanh, và tu đại trí tuệ, thì sẽ tiêu trừ năm uẩn và phiền não. Những ai phụng hành như thế, chẳng những ở đời hiện tại họ sẽ được an vui, cát tường, và vĩnh viễn không bị chết oan uổng, mà đời đời họ sẽ luôn bình an, giới đức thanh tịnh, và trí tuệ cao siêu."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
事sự 日nhật 為vì 明minh 故cố 。
事sự 父phụ 為vì 恩ân 故cố 。
事sự 君quân 以dĩ 力lực 故cố 。
聞văn 故cố 事sự 道Đạo 人Nhân 。
"Thờ trời vì ánh sáng
Hiếu cha vì ân đức
Trung vua vì bảo hộ
Kính hiền vì đa văn
人nhân 為vì 命mạng 事sự 毉y 。
欲dục 勝thắng 依y 豪hào 強cường 。
法Pháp 在tại 智trí 慧tuệ 處xứ 。
福phước 行hành 世thế 世thế 明minh 。
Mạnh khỏe nhờ lương y
Muốn thắng nhờ hào kiệt
Phật Pháp ở trí tuệ
Phước tu sáng muôn đời
察sát 友hữu 在tại 為vi 務vụ 。
別biệt 伴bạn 在tại 急cấp 時thời 。
觀quan 妻thê 在tại 房phòng 樂lạc 。
欲dục 知tri 智trí 在tại 說thuyết 。
Bạn lành ở công việc
Chân tình lúc hiểm nguy
Hạnh phúc nơi căn buồng
Biết trí qua ngôn lời
為vi 能năng 師sư 見kiến 道Đạo 。
解giải 疑nghi 令linh 學học 明minh 。
亦diệc 與dữ 清thanh 淨tịnh 本bổn 。
能năng 奉phụng 持trì 法Pháp 藏tạng 。
Minh sư khéo hiện Đạo
Trừ nghi tu học thông
Thanh tịnh gốc phiền não
Pháp tạng khéo phụng trì
聞văn 能năng 今kim 世thế 利lợi 。
妻thê 子tử 昆côn 弟đệ 友hữu 。
亦diệc 致trí 後hậu 世thế 福phước 。
積tích 聞văn 成thành 聖thánh 智trí 。
Đa văn lợi hiện đời
Vợ con anh em bạn
Cũng được phước đời sau
Tích lũy thành thánh trí
能năng 攝nhiếp 為vi 解giải 義nghĩa 。
解giải 則tắc 戒giới 不bất 穿xuyên 。
受thọ 法Pháp 猗ỷ 法Pháp 者giả 。
從tùng 是thị 疾tật 得đắc 安an 。
Khéo nhiếp giảng nghĩa thâm
Hiểu rõ chẳng sai phạm
Thọ Pháp nương theo Pháp
Từ đó mau được an
是thị 能năng 散tán 憂ưu 恚khuể 。
亦diệc 除trừ 不bất 祥tường 衰suy 。
欲dục 得đắc 安an 隱ẩn 吉cát 。
當đương 事sự 多đa 聞văn 者giả 。
Muốn khéo diệt sân hận
Cũng trừ việc hung suy
Muốn được an ổn lành
Hãy kính bậc đa văn"
於ư 是thị 長trưởng 者giả 。 聞văn 佛Phật 說thuyết 法Pháp 。 心tâm 意ý 疑nghi 結kết 。 㸌hoát 然nhiên 雲vân 除trừ 。 良lương 毉y 進tiến 療liệu 。 委ủy 心tâm 道Đạo 德đức 。 四tứ 大đại 安an 靜tĩnh 。 眾chúng 患hoạn 消tiêu 除trừ 。 如như 飲ẩm 甘cam 露lộ 。 中trung 外ngoại 怡di 懌dịch 。 身thân 安an 心tâm 定định 。 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。 宗tông 室thất 國quốc 人nhân 。 莫mạc 不bất 敬kính 奉phụng 。
Khi nghe Phật thuyết Pháp, hoài nghi và phiền não ở trong lòng của trưởng giả đều trừ sạch. Do ông đã mời được vị lương y đích thân đến chữa bệnh, nên bốn đại điều hòa, bệnh hoạn tiêu trừ, và tâm của ông khát ngưỡng Phật Pháp. Thân tâm của ông thanh thản ví như được uống cam lộ. Do thân tâm an định nên ông đắc Quả Nhập Lưu. Bấy giờ thân tộc và mọi người trong nước, không ai là chẳng tôn kính và phụng trì lời Phật dạy.
昔tích 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 國Quốc 。 南nam 有hữu 大đại 山sơn 。 去khứ 城thành 二nhị 百bách 里lý 。 南nam 土thổ 諸chư 國quốc 。 路lộ 由do 此thử 山sơn 。 山sơn 道đạo 深thâm 邃thúy 。 有hữu 五ngũ 百bách 賊tặc 。 依y 嶮hiểm 劫kiếp 人nhân 。 後hậu 遂toại 縱tung 橫hoành 。 所sở 害hại 狼lang 藉tạ 。 眾chúng 賈cổ 被bị 毒độc 。 王vương 路lộ 不bất 通thông 。 國quốc 王vương 追truy 討thảo 。 不bất 能năng 擒cầm 獲hoạch 。
Thuở xưa có một ngọn núi cao, cách thành Vương Xá khoảng 200 dặm về hướng nam. Từ thành Vương Xá mà muốn đến các nước ở phía nam thì bắt buộc phải băng qua ngọn núi này. Tuy nhiên, con đường đi qua ngọn núi này rất gian nan và còn có 500 đạo tặc ẩn náu để cướp bóc người qua lại. Về sau chúng càng tung hoành, cướp bóc giết hại rất nhiều thương nhân và người qua lại. Thế nên, con đường ở phía nam để đến vương cung bị chặt đứt. Tuy nhà vua cũng đã sai binh lính đi tiêu diệt bọn cướp nhưng chẳng thể nào bắt được.
時thời 佛Phật 在tại 國quốc 。 哀ai 愍mẫn 群quần 生sanh 。 念niệm 彼bỉ 賊tặc 輩bối 。 不bất 知tri 罪tội 福phước 。 世thế 有hữu 如Như 來Lai 。 而nhi 目mục 不bất 覩đổ 。 法Pháp 鼓cổ 日nhật 震chấn 。 而nhi 耳nhĩ 不bất 聞văn 。
Bấy giờ Đức Phật đang giáo hóa ở nước này, Ngài vì thương xót chúng sanh và cũng vì thương cảm đối với bọn giặc cướp kia đã không biết tội phước. Tuy chúng có mắt nhưng không thấy Như Lai đã xuất hiện ở thế gian. Tuy chúng có tai nhưng không nghe trống Pháp vang rền.
[Ngài nghĩ:]
吾ngô 不bất 往vãng 度độ 。 如như 石thạch 沈trầm 淵uyên 。
"Nếu Ta không đến hóa độ, chúng sẽ như đá chìm sâu đáy nước."
化hóa 作tác 一nhất 人nhân 。 著trước 好hảo 衣y 服phục 。 乘thừa 馬mã 帶đái 劍kiếm 。 手thủ 執chấp 弓cung 矢thỉ 。 鞍yên 勒lặc 嚴nghiêm 飾sức 。 金kim 銀ngân 莊trang 校giáo 。 以dĩ 明minh 月nguyệt 珠châu 。 埀thùy 絡lạc 馬mã 體thể 。 跨khóa 馬mã 鳴minh 絃huyền 。 往vãng 入nhập 山sơn 中trung 。 群quần 賊tặc 見kiến 之chi 。 以dĩ 為vi 成thành 事sự 。 作tác 賊tặc 積tích 年niên 。 未vị 有hữu 此thử 便tiện 。 卵noãn 之chi 投đầu 石thạch 。 與dữ 此thử 何hà 異dị 。 群quần 賊tặc 齊tề 頭đầu 。 住trụ 前tiền 圍vi 繞nhiễu 。 挽vãn 弓cung 拔bạt 刀đao 。 諍tranh 欲dục 剝bác 脫thoát 。
Và thế là, Đức Phật liền hóa làm một người giàu sang, mặc y phục thượng hạng, cưỡi ngựa mang kiếm, và tay cầm cung tên. Yên ngựa và dàm ngựa được làm bằng vàng với bạc. Ở cổ ngựa có treo minh nguyệt trân châu. Rồi ngài cưỡi ngựa khua chiên và tiến vào trong núi. Khi trông thấy, bọn giặc cướp liền chuẩn bị hành động. Mặc dù chúng làm giặc cướp nhiều năm qua, nhưng đối với việc người này tự chui đầu vào lưới thì làm chúng hết sức kinh ngạc. Bọn giặc cướp liền bao vây ở trước ngài, rồi giương cung tuốt đao và tranh nhau muốn chặn bắt.
於ư 是thị 化hóa 人nhân 。 舉cử 弓cung 一nhất 發phát 。 使sử 五ngũ 百bách 賊tặc 。 各các 被bị 一nhất 箭tiễn 。 以dĩ 刀đao 指chỉ 擬nghĩ 。 各các 被bị 一nhất 瘡sang 。 瘡sang 重trọng 箭tiễn 深thâm 。 即tức 皆giai 顛điên 倒đảo 。
Bấy giờ vị hóa nhân liền giương cung bắn một phát và khiến tất cả 500 tên giặc, ai nấy đều bị trúng một mũi tên. Rồi ngài dùng đao nhắm đến ngón tay trỏ của bọn giặc và làm ai nấy đều bị thương. Do bị trọng thương của đao và tên, bọn chúng đau đớn đến cuồng loạn.
五ngũ 百bách 群quần 賊tặc 。 宛uyển 轉chuyển 臥ngọa 地địa 。 叩khấu 頭đầu 歸quy 降hàng 。
Và thế là, 500 tên giặc lần lượt nằm lăn lộn trên đất, cúi đầu xin hàng, và thưa rằng:
為vi 是thị 何hà 神thần 。 威uy 力lực 乃nãi 爾nhĩ 。 乞khất 蒙mông 原nguyên 赦xá 以dĩ 活hoạt 微vi 命mạng 。 願nguyện 時thời 拔bạt 箭tiễn 。 使sử 瘡sang 除trừ 愈dũ 。 今kim 者giả 瘡sang 痛thống 。 不bất 可khả 堪kham 忍nhẫn 。
"Ngài là thần thánh phương nào mà có uy lực như thế? Cầu xin ngài hãy tha mạng cho chúng tôi. Cầu xin ngài hãy nhổ mũi tên ra giùm để vết thương được lành. Chúng tôi bây giờ rất đau đớn và chẳng thể nào nhịn nổi."
化hóa 人nhân 答đáp 曰viết 。
Hóa nhân đáp rằng:
是thị 瘡sang 不bất 痛thống 。 箭tiễn 不bất 為vi 深thâm 。 天thiên 下hạ 瘡sang 重trọng 。 莫mạc 過quá 於ư 憂ưu 。 殘tàn 害hại 之chi 甚thậm 。 莫mạc 過quá 於ư 愚ngu 。 汝nhữ 懷hoài 貪tham 得đắc 之chi 憂ưu 。 殘tàn 殺sát 之chi 愚ngu 。 刀đao 瘡sang 毒độc 箭tiễn 。 終chung 不bất 可khả 愈dũ 。 此thử 二nhị 事sự 者giả 。 根căn 本bổn 深thâm 固cố 。 勇dũng 力lực 壯tráng 士sĩ 。 所sở 不bất 能năng 拔bạt 。 唯duy 有hữu 經Kinh 戒giới 。 多đa 聞văn 慧tuệ 義nghĩa 。 以dĩ 此thử 明minh 道Đạo 。 療liệu 治trị 心tâm 病bệnh 。 拔bạt 除trừ 憂ưu 愛ái 。 愚ngu 癡si 貢cống 高cao 。 制chế 伏phục 剛cang 強cường 。 豪hào 富phú 貪tham 欲dục 。 積tích 德đức 學học 慧tuệ 。 乃nãi 可khả 得đắc 除trừ 。 長trường 獲hoạch 安an 隱ẩn 。
"Vết thương này không đau và mũi tên cũng không sâu. Nỗi tan thương nhất trên đời, không gì sánh bằng ưu phiền. Sự tàn hại nhất trên đời, không gì sánh bằng ngu si. Các người đều ôm giữ lòng phiền não của tham dục và việc si mê của tàn sát. Thế nên, vết thương của đao và mũi tên độc trên thân sẽ không bao giờ được lành. Căn nguyên của hai loại trọng thương này rất sâu và cứng chắc. Cho dù sức mạnh của lực sĩ thì cũng không thể nhổ. Chỉ những ai có trí tuệ và đa văn học tập Kinh Pháp cùng giới luật của Phật, thì mới có thể dùng ánh sáng của Phật Pháp để chữa trị tâm bệnh, bạt trừ ưu não, ngu si kiêu mạn, và chế phục lòng tham dục cang cường. Nếu các người có thể tích lũy công đức và tu học trí tuệ, thì mới có thể chữa lành và luôn mãi an ổn."
於ư 是thị 化hóa 人nhân 。 即tức 現hiện 佛Phật 身thân 。 相tướng 好hảo 挺đĩnh 特đặc 。 金kim 顏nhan 英anh 妙diệu 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ vị hóa nhân hiện lại thân Phật với tướng hảo quang minh, kim thân trang nghiêm mỹ diệu, và liền nói kệ rằng:
斫chước 瘡sang 無vô 過quá 憂ưu 。
射xạ 箭tiễn 無vô 過quá 愚ngu 。
是thị 壯tráng 莫mạc 能năng 拔bạt 。
唯duy 從tùng 多đa 聞văn 除trừ 。
"Trọng thương chẳng bằng ưu
Trúng tên chẳng bằng ngu
Dù mạnh chẳng thể nhổ
Đa văn mới tận trừ
盲manh 者giả 從tùng 得đắc 眼nhãn 。
闇ám 者giả 從tùng 得đắc 燭chúc 。
示thị 導đạo 世thế 間gian 人nhân 。
如như 目mục 將tương 無vô 目mục 。
Mù nhờ trí được mắt
Kẻ ngu nhờ đó thấy
Học rộng dẫn người đời
Như sáng dẫn kẻ mù
是thị 故cố 可khả 捨xả 癡si 。
離ly 慢mạn 豪hào 富phú 樂lạc 。
務vụ 學học 事sự 聞văn 者giả 。
是thị 名danh 積tích 聚tụ 德đức 。
Có trí mới trừ si
Ly dục diệt kiêu mạn
Học tập kính đa văn
Đó là tích lũy đức"
於ư 是thị 五ngũ 百bách 人nhân 。 見kiến 佛Phật 光quang 相tướng 。 重trùng 聞văn 此thử 偈kệ 。 叩khấu 頭đầu 歸quy 命mạng 。 剋khắc 心tâm 悔hối 過quá 。 刀đao 瘡sang 毒độc 箭tiễn 。 自tự 然nhiên 除trừ 愈dũ 。 歡hoan 喜hỷ 心tâm 開khai 。 即tức 受thọ 五Ngũ 戒Giới 。 國quốc 界giới 安an 寧ninh 。 莫mạc 不bất 歡hoan 喜hỷ 。
Khi thấy tướng hảo quang minh của Phật và lại nghe các bài kệ này, 500 người họ liền cúi đầu quy y và thành tâm sám hối lỗi lầm. Do đó, vết thương của đao và mũi tên độc trên thân cũng tự nhiên lành hẳn. Họ rất vui mừng, tâm ý khai mở và xin thọ trì Năm Giới. Kể từ đó, đất nước an bình và không ai là chẳng hoan hỷ.
篤Đốc 信Tín 品Phẩm 第đệ 四tứ
昔tích 者giả 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 東đông 南nam 有hữu 大đại 江giang 。 水thủy 既ký 深thâm 而nhi 廣quảng 。 有hữu 五ngũ 百bách 餘dư 家gia 。 居cư 在tại 岸ngạn 邊biên 。 未vị 聞văn 道Đạo 德đức 。 度độ 世thế 之chi 行hành 。 習tập 於ư 剛cang 強cường 。 欺khi 詐trá 為vi 務vụ 。 貪tham 利lợi 自tự 恣tứ 。 快khoái 心tâm 極cực 意ý 。
Thuở xưa có một con sông lớn, cách thành Phong Đức về hướng đông nam. Con sông này chẳng những sâu mà còn rộng. Vào thời ấy có hơn 500 gia đình sinh sống ở cạnh bờ sông. Họ chưa nghe qua Phật Pháp và Pháp tu hành để vượt khỏi thế gian. Bản tánh của họ rất cang cường, lấy dối trá làm nghề nghiệp, tham lợi phóng túng, và ưa khoái làm việc xấu.
世Thế 尊Tôn 常thường 念niệm 。 其kỳ 應ưng 度độ 者giả 。 當đương 往vãng 度độ 之chi 。 知tri 此thử 諸chư 家gia 。 福phước 應ưng 當đương 度độ 。
Ở mọi thời, Thế Tôn luôn quán sát. Nếu những ai đáng hóa độ, Ngài sẽ đến hóa độ. Khi quán sát phước đức ở đời trước của những người trong thôn này và biết đáng được độ, Ngài liền đến giáo hóa.
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 往vãng 至chí 水thủy 邊biên 。 坐tọa 一nhất 樹thụ 下hạ 。 村thôn 人nhân 見kiến 佛Phật 。 光quang 相tướng 奇kỳ 異dị 。 莫mạc 不bất 驚kinh 肅túc 。 皆giai 往vãng 禮lễ 敬kính 。 或hoặc 拜bái 或hoặc 揖ấp 。 問vấn 訊tấn 起khởi 居cư 。 佛Phật 命mệnh 令linh 坐tọa 。 為vi 說thuyết 經Kinh 法Pháp 。 眾chúng 人nhân 聞văn 之chi 。 而nhi 心tâm 不bất 信tín 。 習tập 於ư 欺khi 怠đãi 。 不bất 信tín 真chân 言ngôn 。
Bấy giờ Thế Tôn đi đến ven sông và ngồi ở dưới một gốc cây. Khi những người trong thôn thấy quang minh và tướng hảo kỳ diệu của Phật, không ai là chẳng kinh ngạc. Sau đó, họ đều đến cung kính đảnh lễ, hoặc lạy hay vái chào, rồi nói lời thăm hỏi đến Phật. Lúc ấy Đức Phật bảo họ ngồi, rồi thuyết giảng Kinh Pháp. Tuy có nghe Pháp nhưng lòng họ đều chẳng tin. Do tập khí của lười biếng và dối gạt nên họ không thể tin lời chân thật của Phật.
佛Phật 便tiện 化hóa 作tác 一nhất 人nhân 。 從tùng 江giang 南nam 來lai 。 足túc 行hành 水thủy 上thượng 。 正chánh 沒một 其kỳ 踝hõa 。 來lai 至chí 佛Phật 前tiền 。 稽khể 首thủ 禮lễ 佛Phật 。 眾chúng 人nhân 見kiến 之chi 。 莫mạc 不bất 驚kinh 怪quái 。
Do đó, Đức Phật liền biến hóa một người khác. Vị ấy từ hướng nam của bờ sông kia, chân lướt đi trên nước và nước chỉ đến mắt cá chân, rồi đến ở trước Phật và cúi đầu đảnh lễ Phật. Khi những người trong thôn nhìn thấy, không ai là chẳng kinh ngạc.
問vấn 化hóa 人nhân 曰viết 。
Họ hỏi hóa nhân rằng:
吾ngô 等đẳng 先tiên 人nhân 以dĩ 來lai 。 居cư 此thử 江giang 邊biên 。 未vị 曾tằng 聞văn 人nhân 。 行hành 水thủy 上thượng 者giả 。 卿khanh 是thị 何hà 人nhân 。 有hữu 何hà 道đạo 術thuật 。 履lý 水thủy 不bất 沒một 。 願nguyện 聞văn 其kỳ 意ý 。
"Từ đời tổ tiên cho đến nay, chúng tôi đều sống ở bờ sông này. Song chúng tôi chưa từng nghe ai có thể lướt đi trên nước. Ngài là ai? Ngài có phép thuật gì mà đi trên nước và không bị chìm? Xin ngài hãy nói!"
化hóa 人nhân 答đáp 曰viết 。
Hóa nhân đáp rằng:
吾ngô 是thị 江giang 南nam 。 愚ngu 直trực 之chi 人nhân 。 聞văn 佛Phật 在tại 此thử 。 貪tham 樂nhạo 道Đạo 德đức 。 至chí 南nam 岸ngạn 邊biên 。 不bất 時thời 得đắc 度độ 。
"Tôi là một bách tánh quê mùa, cư trú ở ven sông phía nam này, và rất yêu mến Phật Pháp. Khi nghe Phật đang thuyết Pháp ở đây, tôi liền đến bờ sông ở phía nam nhưng lúc ấy chẳng có thuyền.
問vấn 彼bỉ 岸ngạn 人nhân 。
Tôi liền hỏi một người ở ven sông rằng:
水thủy 為vi 深thâm 淺thiển 。
'Nước sông sâu hay cạn?'
彼bỉ 人nhân 見kiến 語ngứ 。
Người kia bảo rằng:
水thủy 可khả 齊tề 踝hõa 。 何hà 不bất 涉thiệp 渡độ 。
'Nước chỉ tới mắt cá chân. Sao không lội qua?'
吾ngô 信tín 其kỳ 言ngôn 。 便tiện 爾nhĩ 來lai 過quá 。 無vô 他tha 異dị 術thuật 。
Do tôi tin lời nói của người ấy nên liền qua được, chứ không có phép thuật khác lạ gì của ai đâu.'
佛Phật 時thời 讚tán 言ngôn 。
Bấy giờ Phật khen rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 夫phù 執chấp 信tín 誠thành 諦đế 。 可khả 度độ 生sanh 死tử 之chi 淵uyên 。 數sổ 里lý 之chi 江giang 。 何hà 足túc 為vi 奇kỳ 。
"Lành thay, lành thay! Những ai có lòng tin sâu thì mới có thể vượt qua bể sâu của sanh tử. Huống nữa là chỉ lướt qua vài dặm của con sông kia, thì có gì kỳ lạ đâu?"
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
信tín 能năng 渡độ 淵uyên 。
攝nhiếp 為vi 船thuyền 師sư 。
精tinh 進tấn 除trừ 苦khổ 。
慧tuệ 到đáo 彼bỉ 岸ngạn 。
"Vững tin vượt bể sâu
Nhiếp ý làm thuyền trưởng
Tinh tấn trừ khổ ách
Trí tuệ qua bờ kia
士sĩ 有hữu 信tín 行hành 。
為vi 聖thánh 所sở 譽dự 。
樂nhạo 無vô 為vi 者giả 。
一nhất 切thiết 縛phược 解giải 。
Ai tín niệm phụng hành
Thánh hiền sẽ ngợi khen
Ai vui thích vô vi
Cởi bỏ mọi buộc ràng
信tín 乃nãi 得đắc 道Đạo 。
法Pháp 致trí 滅diệt 度độ 。
從tùng 聞văn 得đắc 智trí 。
所sở 到đáo 有hữu 明minh 。
Tin sâu mới đắc Đạo
Như Pháp được diệt độ
Từ đó trí tuệ thành
Nơi đến quang minh chiếu
信tín 之chi 與dữ 戒giới 。
慧tuệ 意ý 能năng 行hành 。
健kiện 夫phu 度độ 恚khuể 。
從tùng 是thị 脫thoát 淵uyên 。
Tín tâm và giới Pháp
Tuệ ý khéo tu hành
Trượng phu đoạn phiền não
Nhân đó thoát luân hồi"
於ư 是thị 村thôn 人nhân 。 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。 見kiến 信tín 之chi 證chứng 。 心tâm 開khai 信tín 堅kiên 。 皆giai 受thọ 五Ngũ 戒Giới 。 為vi 清Thanh 信Tín 士Sĩ 。 明minh 信tín 日nhật 修tu 。 法Pháp 教giáo 普phổ 聞văn 。
Do tận mắt chứng kiến và nghe lời Phật nói, tâm của những người trong thôn được khai mở và khởi lòng tin kiên cố. Họ đều xin thọ trì Năm Giới và trở thành các Thanh Tín Sĩ. Kể từ đó, giáo Pháp ngày càng lan xa.
昔tích 佛Phật 在tại 世thế 。 時thời 有hữu 大đại 長trưởng 者giả 。 名danh 修Tu 陀Đà 羅La 。 財tài 富phú 無vô 數số 。 信tín 向hướng 道Đạo 德đức 。 自tự 誓thệ 常thường 以dĩ 。 臘lạp 月nguyệt 八bát 日nhật 。 請thỉnh 佛Phật 及cập 僧Tăng 。 終chung 身thân 子tử 孫tôn 。 奉phụng 行hành 不bất 廢phế 。
Thuở xưa khi Phật còn tại thế, bấy giờ có một trưởng giả giàu sang vô cùng, tên là Thiện Trì. Ông rất tín ngưỡng Phật Đạo. Ông đã tự mình nguyện rằng, vào mùng tám tháng Chạp của mỗi năm, ông sẽ thỉnh Phật cùng chư Tăng đến nhà để cúng dường. Con cháu cũng phụng hành đến suốt đời và sẽ không hủy bỏ.
長trưởng 者giả 亡vong 時thời 。 囑chúc 兒nhi 勿vật 廢phế 。 兒nhi 名danh 比Tỉ 羅La 陀Đà 。 後hậu 日nhật 漸tiệm 貧bần 。 居cư 無vô 所sở 有hữu 。 臘lạp 月nguyệt 已dĩ 至chí 。 無vô 有hữu 供cung 辦biện 。 愁sầu 慼thích 不bất 樂lạc 。
Khi sắp mạng chung, ông trưởng giả dặn dò đứa con nhớ đừng hủy bỏ tục lệ này. Con của ông tên là Tỉ-la-đà. Về sau gia cảnh ngày càng nghèo và cuộc sống thiếu hụt. Tháng Chạp đã đến nhưng không có đủ phương tiện để cúng dường, thế nên chàng sầu lo chẳng vui.
佛Phật 遣khiển 目Mục 連Liên 。 往vãng 問vấn 比Tỉ 羅La 陀Đà 。
Bấy giờ Phật sai Tôn giả Đại Thải Thúc Thị đến hỏi trưởng giả tử rằng:
汝nhữ 父phụ 直trực 月nguyệt 欲dục 至chí 。 當đương 設thiết 何hà 計kế 。
"Ngày làm công đức của cha con vào tháng Chạp sắp đến. Con có dự định thiết lễ cúng dường gì không?"
比Tỉ 羅La 陀Đà 答đáp 言ngôn 。
Trưởng giả tử thưa rằng:
亡vong 父phụ 教giáo 令lệnh 。 不bất 敢cảm 違vi 之chi 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 勿vật 見kiến 忽hốt 棄khí 也dã 。 八bát 日nhật 中trung 時thời 。 廻hồi 光quang 臨lâm 眄miện 。
"Thưa Tôn Giả! Lời cha dặn dò trước khi mất, con đâu dám làm trái. Kính mong Thế Tôn chớ thấy gia cảnh hiện giờ của con mà không đến. Khoảng giữa ngọ của ngày mùng tám, cúi xin Thế Tôn hãy quang lâm đến nhà con."
目Mục 連Liên 還hoàn 白bạch 如như 是thị 。 比Tỉ 羅La 陀Đà 即tức 將tương 妻thê 子tử 。 至chí 外ngoại 家gia 質chất 。 取thủ 百bách 兩lượng 金kim 。 還hoàn 舍xá 供cung 辦biện 。 一nhất 切thiết 具cụ 足túc 。
Tôn giả Đại Thải Thúc Thị trở về và thưa lại với Phật như thế. Sau đó, trưởng giả tử liền dẫn vợ con đến nhà của cha mẹ vợ và mượn 100 lượng vàng, rồi trở về nhà và chuẩn bị đầy đủ ẩm thực để cúng dường.
佛Phật 與dữ 千thiên 二nhị 百bách 五ngũ 十thập 眾chúng 僧Tăng 。 往vãng 詣nghệ 其kỳ 舍xá 。 坐tọa 畢tất 行hành 水thủy 下hạ 食thực 。 澡táo 竟cánh 還hoàn 於ư 精tinh 舍xá 。 比Tỉ 羅La 陀Đà 歡hoan 喜hỷ 。 不bất 敢cảm 悔hối 恨hận 。
Bấy giờ Đức Phật cùng với 1.250 vị Bhikṣu đi đến nhà của trưởng giả tử, rồi ngồi xuống, rửa tay, và thọ trai. Khi đã thọ trai xong, Đức Phật cùng các vị Bhikṣu rửa tay và trở về tinh xá. Khi ấy, trưởng giả tử vô cùng hoan hỷ và chẳng hề cảm thấy hối hận.
其kỳ 日nhật 夜dạ 半bán 。 諸chư 故cố 藏tạng 中trung 。 自tự 然nhiên 寶bảo 物vật 。 悉tất 滿mãn 如như 故cố 。 比Tỉ 羅La 陀Đà 夫phu 婦phụ 。 明minh 旦đán 見kiến 之chi 。 喜hỷ 而nhi 且thả 懼cụ 。 懼cụ 官quan 見kiến 問vấn 。 所sở 從tùng 得đắc 此thử 。 夫phu 妻thê 共cộng 議nghị 。 當đương 往vãng 問vấn 佛Phật 。 尋tầm 到đáo 佛Phật 所sở 。 具cụ 白bạch 如như 此thử 。
Vào nửa đêm hôm đó, trong các kho tàng tự nhiên có đầy những vật báu như trước kia. Sáng sớm hôm sau, khi vợ chồng của trưởng giả tử thấy vậy, họ vừa mừng vừa sợ. Họ sợ quan liêu tra hỏi, rằng từ đâu mà có những vật này. Lúc đó phu thê bàn bạc và họ quyết định đến hỏi Phật. Sau khi tìm đến chỗ của Phật, trưởng giả tử kể rõ tường tận mọi việc đã xảy ra.
佛Phật 告cáo 比Tỉ 羅La 陀Đà 。
Phật bảo trưởng giả tử:
安an 意ý 快khoái 用dụng 。 勿vật 有hữu 疑nghi 難nan 。 汝nhữ 之chi 履lý 信tín 。 不bất 違vi 父phụ 教giáo 。 持trì 戒giới 慚tàm 愧quý 。 沒một 命mạng 不bất 二nhị 。 聞văn 施thí 慧tuệ 道Đạo 。 七thất 財tài 滿mãn 具cụ 。 福phước 德đức 所sở 致trí 。 非phi 為vị 災tai 變biến 。 智trí 者giả 能năng 行hành 。 不bất 問vấn 男nam 女nữ 。 所sở 生sanh 之chi 處xứ 。 福phước 應ứng 自tự 然nhiên 。
"Con hãy an tâm sử dụng và chớ sanh hoài nghi. Đó là bởi con có lòng tin và không làm trái lời cha dạy, lại giữ giới, biết hổ thẹn, và suốt đời không thoái lui. Do có đầy đủ Bảy Pháp Tài--tín, giới, tàm, quý, văn, thí, và tuệ--nên con có được phước đức và không gặp tai ương. Những người trí nào mà có thể tu hành như thế, chẳng kể nam hay nữ, thì phước báo sẽ tự nhiên ứng hiện ở mọi nơi họ sanh ra."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
信tín 財tài 戒giới 財tài 。
慚tàm 愧quý 亦diệc 財tài 。
聞văn 財tài 施thí 財tài 。
慧tuệ 為vi 七thất 財tài 。
"Tín tài và giới tài
Tàm tài cộng quý tài
Cùng với văn, thí, tuệ
Gọi là Bảy Pháp Tài
從tùng 信tín 守thủ 戒giới 。
常thường 淨tịnh 觀quán 法Pháp 。
慧tuệ 而nhi 履lý 行hành 。
奉phụng 教giáo 不bất 忘vong 。
Do tín mà giữ giới
Thanh tịnh thường quán Pháp
Tu tuệ lợi mình người
Phụng kính chẳng lãng quên
生sanh 有hữu 此thử 財tài 。
不bất 問vấn 男nam 女nữ 。
終chung 已dĩ 不bất 貧bần 。
賢hiền 者giả 識thức 真chân 。
Ai có Bảy Pháp Tài
Chẳng kể nam hay nữ
Mãi mãi không nghèo túng
Bởi họ thấy chân lý"
比Tỉ 羅La 陀Đà 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。 益ích 加gia 篤đốc 信tín 。 稽khể 首thủ 佛Phật 足túc 。 歡hoan 喜hỷ 還hoàn 家gia 。 具cụ 宣tuyên 佛Phật 教giáo 。 誨hối 其kỳ 妻thê 子tử 。 遂toại 相tương 承thừa 繼kế 。 皆giai 得đắc 道Đạo 迹tích 。
Khi nghe Phật dạy, trưởng giả tử càng thêm vững tin, rồi cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật và vui mừng trở về nhà. Bấy giờ trưởng giả tử tuyên lại đầy đủ lời dạy của Phật cho vợ con, và tiếp tục kế thừa truyền thống. Sau đó, họ đều thấy dấu Đạo.
戒Giới 慎Thận 品Phẩm 第đệ 五ngũ
昔tích 波Ba 羅La 奈Nại 國Quốc 有hữu 山sơn 。 去khứ 城thành 四tứ 五ngũ 十thập 里lý 。 有hữu 五ngũ 沙Sa 門Môn 。 處xử 山sơn 學học 道Đạo 。 晨thần 旦đán 出xuất 山sơn 。 人nhân 間gian 乞khất 食thực 。 食thực 訖ngật 還hoàn 山sơn 。 晚vãn 暮mộ 乃nãi 到đáo 。 往vãng 還hoàn 疲bì 極cực 。 不bất 堪kham 坐tọa 禪thiền 。 思tư 惟duy 正chánh 定định 。 歷lịch 年niên 如như 是thị 。 不bất 能năng 得đắc 道Đạo 。
Thuở xưa có một ngọn núi, cách thành Lộc Dã khoảng 55 dặm. Ở trên ngọn núi này có năm vị Đạo Nhân đang cư trú để học Đạo. Khoảng buổi sáng sớm, họ xuống núi và vào thành thị khất thực. Khi ăn xong, họ trở lại trên núi và đi đến chiều mới tới. Do lúc đi và lúc về rất mệt mỏi nên họ chẳng thể ngồi thiền và tư duy chánh định. Trải qua nhiều năm như thế mà họ vẫn không thể đắc Đạo.
佛Phật 愍mẫn 念niệm 之chi 。 勞lao 而nhi 無vô 獲hoạch 。
Đức Phật thương cảm họ phải chịu khổ nhọc mà kết quả chẳng được gì.
化hóa 作tác 一nhất 道Đạo 人Nhân 。 往vãng 到đáo 其kỳ 所sở 。 問vấn 諸chư 道Đạo 人Nhân 。
Và thế là, Ngài hóa làm một vị Đạo Nhân, rồi đi đến chỗ của họ và hỏi các Đạo Nhân rằng:
隱ẩn 居cư 修tu 道Đạo 。 得đắc 無vô 勞lao 倦quyện 。
"Các vị ẩn cư ở đây tu Đạo. Các vị có gặp khổ nhọc gì chăng?"
諸chư 沙Sa 門Môn 言ngôn 。
Các vị Đạo Nhân đáp rằng:
吾ngô 等đẳng 在tại 此thử 。 去khứ 城thành 既ký 遠viễn 。 四tứ 大đại 之chi 身thân 。 當đương 須tu 飲ẩm 食thực 。 日nhật 日nhật 供cung 給cấp 。 往vãng 還hoàn 疲bì 勞lao 。 經kinh 年niên 歷lịch 歲tuế 。 勤cần 苦khổ 竟cánh 已dĩ 。 晝trú 日nhật 往vãng 返phản 。 暮mộ 輒triếp 疲bì 頓đốn 。 不bất 暇hạ 復phục 得đắc 修tu 道Đạo 。 為vi 當đương 正chánh 爾nhĩ 。 畢tất 命mạng 而nhi 已dĩ 。
"Chúng tôi sống ở đây và cách thành thị rất xa, nhưng thân thể bốn đại thì cần ăn uống. Mỗi ngày chúng tôi xuống núi khất thực. Lúc đi lúc về rất mệt mỏi, và trải qua nhiều năm chịu cực khổ như thế. Chúng tôi mới mờ sáng đã khởi hành và đến sụp tối mới về, nên rất khổ nhọc. Bởi thế chúng tôi làm gì có thời gian để tu Đạo. Chắc chúng tôi sẽ chịu cảnh như vậy cho đến khi chết mới thôi."
道Đạo 人Nhân 語ngứ 曰viết 。
Đạo Nhân bảo rằng:
夫phù 為vì 道Đạo 者giả 。 以dĩ 戒giới 為vi 本bổn 。 攝nhiếp 心tâm 為vi 行hành 。 賤tiện 形hình 貴quý 真chân 。 捐quyên 棄khí 軀khu 命mạng 。 食thực 以dĩ 支chi 形hình 。 守thủ 意ý 正chánh 定định 。 內nội 學học 止Chỉ 觀Quán 。 滅diệt 意ý 得đắc 道Đạo 。 養dưỡng 身thân 順thuận 情tình 。 安an 得đắc 免miễn 苦khổ 。 願nguyện 諸chư 道Đạo 人Nhân 。 明minh 日nhật 莫mạc 行hành 。 吾ngô 當đương 供cúng 養dường 。 使sử 諸chư 道Đạo 人Nhân 。 休hưu 息tức 一nhất 日nhật 。
"Người tu Đạo phải lấy giới làm gốc và nhiếp tâm tu hành. Đừng nên xem trọng cái thân này quá. Dù phải xả bỏ thân mạng này đi nữa thì cũng không thể phá giới. Ăn uống chỉ là để duy trì thân thể. Hãy nên thủ hộ chánh định, tu học Chỉ Quán, và diệt vọng tưởng thì sẽ đắc Đạo. Nếu chỉ nuôi dưỡng thân thể, thuận theo tâm ý, thì làm sao thoát miễn khổ ách? Ngày mai xin các vị Đạo Nhân chớ đi khất thực. Tôi sẽ cúng dường thức ăn để các vị Đạo Nhân có thể nghỉ ngơi một ngày."
時thời 五ngũ 沙Sa 門Môn 。 意ý 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 怪quái 未vị 曾tằng 有hữu 。 安an 心tâm 定định 意ý 。 不bất 復phục 憂ưu 行hành 。 明minh 日nhật 日nhật 中trung 。 此thử 化hóa 道Đạo 人Nhân 。 送tống 食thực 而nhi 來lai 。 食thực 訖ngật 安an 和hòa 。 心tâm 意ý 惔đàm 怕phạ 。
Khi ấy trong lòng của năm vị Đạo Nhân vui mừng không thể tả và kinh ngạc chưa từng có. Tâm ý của họ an định và không còn phải lo việc đi khất thực cho ngày mai. Vào giữa ngọ hôm sau, vị Đạo Nhân do Phật biến hóa đưa thức ăn đến. Sau khi ăn xong, tâm ý của năm vị Đạo Nhân an hòa và điềm tĩnh.
於ư 是thị 化hóa 人nhân 。 為vi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Bấy giờ vị hóa nhân nói kệ rằng:
比Bỉ 丘Khâu 立lập 戒giới 。
守thủ 攝nhiếp 諸chư 根căn 。
食thực 知tri 自tự 節tiết 。
寤ngụ 意ý 令linh 應ứng 。
"Bhikṣu lập giới đức
Thủ hộ nhiếp các căn
Ăn uống biết chừng mực
Ngủ thức ý tương ứng
以dĩ 戒giới 降hàng 心tâm 。
守thủ 意ý 正chánh 定định 。
內nội 學học 止Chỉ 觀Quán 。
無vô 忘vong 正chánh 智trí 。
Dùng giới hàng phục tâm
Thủ hộ chánh định ý
Nhất tâm tu Chỉ Quán
Không quên là chánh trí
明minh 哲triết 守thủ 戒giới 。
內nội 思tư 正chánh 智trí 。
行hành 道Đạo 如như 應ứng 。
自tự 淨tịnh 除trừ 苦khổ 。
Hiền minh thủ hộ giới
Chánh trí tâm tư duy
Hành Đạo luôn tương ứng
Khổ ách tự trừ sạch"
化hóa 道Đạo 人Nhân 說thuyết 此thử 偈kệ 已dĩ 。 顯hiển 現hiện 佛Phật 身thân 。 光quang 相tướng 之chi 容dung 。 於ư 是thị 五ngũ 沙Sa 門Môn 。 精tinh 神thần 震chấn 疊điệp 。 咸hàm 思tư 惟duy 戒giới 。 即tức 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 道Đạo 。
Khi nói những bài kệ này xong, vị Đạo Nhân do Phật biến hóa hiển hiện thân Phật với quang tướng lồng lộng. Lúc đó, tinh thần của năm vị Đạo Nhân phấn chấn không ngừng. Họ cùng tư duy giới luật và liền đắc Đạo Ứng Chân.
惟Duy 念Niệm 品Phẩm 第đệ 六lục
昔tích 佛Phật 在tại 世thế 時thời 。 弗Phất 加Gia 沙Sa 王Vương 。 與dữ 瓶Bình 沙Sa 王Vương 親thân 友hữu 。 弗Phất 加Gia 沙Sa 王Vương 。 未vị 知tri 佛Phật 道Đạo 。 作tác 七thất 寶bảo 華hoa 。 以dĩ 遺di 瓶Bình 沙Sa 。 瓶Bình 沙Sa 王Vương 得đắc 之chi 。 轉chuyển 奉phụng 上thượng 佛Phật 。
Thuở xưa khi Phật còn tại thế, vua Liên Hoa Thật và vua Ảnh Thắng là thân hữu với nhau. Bấy giờ vua Liên Hoa Thật vẫn chưa biết Phật Pháp. Ngài đã làm một đóa hoa bảy báu và tặng cho vua Ảnh Thắng. Khi nhận được, vua Ảnh Thắng chuyển dâng lên cho Đức Phật.
白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Rồi ngài bạch Phật rằng:
弗Phất 加Gia 沙Sa 王Vương 。 與dữ 我ngã 為vi 友hữu 。 遺di 我ngã 此thử 華hoa 。 今kim 已dĩ 上thượng 佛Phật 。 願nguyện 令linh 彼bỉ 王vương 。 心tâm 開khai 意ý 解giải 。 見kiến 佛Phật 聞văn 法Pháp 。 奉phụng 敬kính 聖thánh 眾chúng 。 當đương 以dĩ 何hà 物vật 。 以dĩ 報báo 所sở 遺di 。
"Bạch Thế Tôn! Vua Liên Hoa Thật và con là đôi bạn thân. Ông ấy đã tặng con đóa hoa này. Con nay dâng lên cho Phật, mong rằng vị vua kia sẽ được tâm khai ý giải, thấy Phật nghe Pháp, và cung kính thánh chúng. Tuy nhiên, con không biết phải tặng vật gì để đáp lễ?"
佛Phật 告cáo 瓶Bình 沙Sa 。
Phật bảo vua Ảnh Thắng:
寫tả 十Thập 二Nhị 因Nhân 緣Duyên 經Kinh 。 送tống 持trì 與dữ 之chi 。 彼bỉ 王vương 得đắc 經Kinh 。 心tâm 必tất 信tín 解giải 。
"Hãy biên chép Kinh 12 Duyên Khởi và tặng cho ông ấy. Khi nhận được Kinh, tâm của vị vua kia nhất định sẽ tín thọ và liễu giải."
即tức 寫tả 經Kinh 卷quyển 。 別biệt 書thư 文văn 曰viết 。
Vua Ảnh Thắng liền biên chép quyển Kinh đó và trong thư riêng, ngài ghi rằng:
卿khanh 以dĩ 寶bảo 華hoa 見kiến 遺di 。 今kim 以dĩ 法Pháp 華hoa 相tương 上thượng 。 詳tường 思tư 其kỳ 義nghĩa 。 果quả 報báo 深thâm 美mỹ 。 到đáo 便tiện 誦tụng 習tập 。 以dĩ 同đồng 道Đạo 味vị 。
"Bạn đã dùng hoa báu tặng mình. Nay mình dùng hoa Pháp để tặng lại. Xin bạn hãy tư duy nghĩa lý của Kinh thì mới có thể liễu giải quả báo và sự thâm áo mỹ diệu của Phật Pháp. Khi có cơ hội thì hãy đọc tụng. Chúc bạn sớm nếm được vị của Đạo."
弗Phất 加Gia 沙Sa 王Vương 。 得đắc 經Kinh 讀độc 之chi 。 尋tầm 省tỉnh 反phản 覆phúc 。 亘tuyên 然nhiên 信tín 解giải 。
Khi nhận được Kinh, vua Liên Hoa Thật cầm đọc, rồi phản tỉnh tư duy, và tự nhiên tín giải.
喟vị 然nhiên 嘆thán 曰viết 。
Rồi ngài bùi ngùi than rằng:
道Đạo 化hóa 真chân 妙diệu 。 精tinh 義nghĩa 安an 神thần 。 國quốc 榮vinh 五ngũ 欲dục 。 憂ưu 惱não 之chi 元nguyên 。 累lũy 劫kiếp 習tập 迷mê 。 始thỉ 今kim 乃nãi 寤ngụ 。 顧cố 視thị 流lưu 俗tục 。 無vô 可khả 貪tham 樂lạc 。
"Phật Pháp thật vi diệu! Nghĩa lý nhiệm mầu của nó có thể an định tinh thần. Quốc gia, vinh hoa, và năm dục là nguồn gốc của ưu sầu khổ não. Ta đã trải qua nhiều kiếp trầm mê, tới hôm nay mới tỉnh ngộ. Nhìn kỹ lại dòng đời thế tục, thì ta làm sao còn có thể thích hưởng lạc."
即tức 召triệu 群quần 臣thần 。 國quốc 付phó 太thái 子tử 。 便tiện 自tự 剃thế 頭đầu 。 行hành 作tác 沙Sa 門Môn 。 法Pháp 服phục 持trì 鉢bát 。 詣nghệ 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 城thành 外ngoại 。 在tại 陶đào 家gia 窰diêu 中trung 寄ký 宿túc 。 明minh 日nhật 當đương 入nhập 城thành 分phân 衛vệ 。 食thực 訖ngật 當đương 至chí 佛Phật 所sở 。 奉phụng 受thọ 經Kinh 戒giới 。
Sau đó, ngài lập tức triệu tập quần thần và ủy phó quốc gia cho thái tử, rồi tự xuống tóc và trở thành Đạo Nhân. Với Pháp y khoác trên thân và tay cầm bát, ngài hướng đến thành Vương Xá. Trên đường đi, ngài nghỉ qua đêm ở nhà của một người thợ gốm. Ngài dự định sáng mai sẽ vào thành khất thực, rồi khi đã ăn xong, ngài sẽ đến chỗ của Phật để phụng trì Kinh Pháp và xin thọ giới.
佛Phật 以dĩ 神thần 通thông 。 知tri 弗Phất 加Gia 沙Sa 。 明minh 日nhật 食thực 時thời 。 其kỳ 命mạng 將tương 終chung 。 故cố 從tùng 遠viễn 來lai 。 不bất 得đắc 見kiến 佛Phật 。 又hựu 不bất 聞văn 經Kinh 。 甚thậm 可khả 憐lân 愍mẫn 。 於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 化hóa 作tác 沙Sa 門Môn 。 往vãng 至chí 陶đào 家gia 。 欲dục 求cầu 寄ký 宿túc 。
Với sức thần thông, Đức Phật biết thọ mạng của vua Liên Hoa Thật sẽ chấm dứt lúc đang khất thực vào ngày mai. Đức Phật thương xót ngài đã lặn lội từ phương xa đến đây mà không thấy được Phật, và lại chẳng nghe được Kinh. Bởi vậy Thế Tôn hóa làm một vị Đạo Nhân, rồi đi đến nhà của người thợ gốm và xin tá túc qua đêm.
陶đào 家gia 語ngứ 曰viết 。
Người thợ gốm bảo rằng:
向hướng 有hữu 一nhất 沙Sa 門Môn 。 在tại 彼bỉ 窰diêu 中trung 。 可khả 往vãng 共cộng 止chỉ 宿túc 也dã 。
"Mới vừa có một vị Đạo Nhân đang nghỉ ở trong lò nung đó. Nếu ngài không ngại thì có thể cùng nghỉ qua đêm ở trong ấy."
把bả 草thảo 入nhập 窰diêu 。 坐tọa 於ư 一nhất 面diện 。 問vấn 弗Phất 加Gia 沙Sa 。
Và thế là, hóa nhân cầm bó cỏ, rồi vào trong lò nung, ngồi ở một góc và hỏi vua Liên Hoa Thật rằng:
從tùng 何hà 所sở 來lai 。 師sư 為vi 是thị 誰thùy 。 以dĩ 何hà 因nhân 緣duyên 。 行hành 作tác 沙Sa 門Môn 。 為vi 見kiến 佛Phật 未vị 。
"Ngài từ đâu đến? Sư phụ của ngài là ai? Vì sao ngài trở thành Đạo Nhân? Ngài đã thấy Đức Phật chưa?"
弗Phất 加Gia 沙Sa 言ngôn 。
Vua Liên Hoa Thật đáp rằng:
吾ngô 未vị 見kiến 佛Phật 。 聞văn 十Thập 二Nhị 因Nhân 緣Duyên 。 便tiện 作tác 沙Sa 門Môn 。 明minh 日nhật 入nhập 城thành 。 乃nãi 分phân 衛vệ 已dĩ 。 當đương 往vãng 見kiến 佛Phật 耳nhĩ 。
"Tôi vẫn chưa thấy Đức Phật. Do nghe được Kinh 12 Duyên Khởi nên xuất gia làm Đạo Nhân. Ngày mai tôi định sẽ vào thành và khi đã khất thực xong, tôi sẽ đến diện kiến Đức Phật."
化hóa 沙Sa 門Môn 言ngôn 。
Hóa Đạo Nhân bảo rằng:
人nhân 命mạng 危nguy 脆thúy 。 朝triêu 夕tịch 有hữu 變biến 。 無vô 常thường 宿túc 對đối 。 卒thốt 至chí 無vô 期kỳ 。 但đãn 當đương 觀quán 身thân 。 四tứ 大đại 所sở 由do 。 合hợp 成thành 散tán 滅diệt 。 各các 還hoàn 其kỳ 本bổn 。 思tư 惟duy 覺giác 意ý 。 空không 淨tịnh 無vô 想tưởng 。 專chuyên 念niệm 三Tam 尊Tôn 。 布bố 施thí 戒giới 德đức 。 能năng 知tri 無vô 常thường 。 見kiến 佛Phật 無vô 異dị 。 方phương 念niệm 明minh 日nhật 。 種chúng 無vô 益ích 想tưởng 。
"Mạng sống mỏng manh; buổi sáng còn đó, biết tối còn không. Vô thường đổi dời; hốt nhiên chợt đến. Hãy luôn quán thân này là do bốn đại tạo thành. Có tụ hợp ắt có ly tan; mỗi yếu tố rồi sẽ trở về gốc của nó. Hãy tư duy giác ý, vô nguyện, không, vô tướng. Hãy nhớ niệm Tam Bảo, làm bố thí, giữ giới, và tu đức hạnh. Nếu có thể biết vô thường thì sẽ đồng như thấy Phật không khác. Còn như cứ nghĩ tưởng đến việc của ngày mai thì chỉ vô ích."
時thời 化hóa 沙Sa 門Môn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ hóa Đạo Nhân liền nói kệ rằng:
夫phù 人nhân 得đắc 善thiện 利lợi 。
乃nãi 來lai 自tự 歸quy 佛Phật 。
是thị 故cố 當đương 晝trú 夜dạ 。
常thường 念niệm 佛Phật 法Pháp 眾Chúng 。
"Nếu ai được lợi lành
Tất đến Quy Y Phật
Cho nên ngày lẫn đêm
Thường niệm Phật Pháp Tăng
己kỷ 知tri 自tự 覺giác 意ý 。
是thị 為vi 佛Phật 弟đệ 子tử 。
常thường 當đương 晝trú 夜dạ 念niệm 。
佛Phật 與dữ 法Pháp 及cập 眾Chúng 。
Tự ngộ tâm ý mình
Đó là đệ tử Phật
Ngày đêm hãy luôn niệm
Công đức Phật Pháp Tăng
念niệm 身thân 念niệm 非phi 常thường 。
念niệm 戒giới 布bố 施thí 德đức 。
空không 不bất 願nguyện 無vô 想tưởng 。
晝trú 夜dạ 當đương 念niệm 是thị 。
Niệm thân niệm vô thường
Niệm giới bố thí đức
Vô nguyện, không, vô tướng
Ngày đêm hãy nhớ niệm"
時thời 化hóa 沙Sa 門Môn 。 在tại 於ư 窰diêu 中trung 。 為vì 弗Phất 加Gia 沙Sa 。 說thuyết 非phi 常thường 之chi 要yếu 。 弗Phất 加Gia 沙Sa 王Vương 。 思tư 惟duy 意ý 定định 。 即tức 得đắc 阿A 那Na 含Hàm 道Đạo 。 佛Phật 知tri 已dĩ 解giải 。 為vi 現hiện 佛Phật 身thân 。 光quang 明minh 相tướng 好hảo 。 弗Phất 加Gia 沙Sa 王Vương 。 驚kinh 喜hỷ 踊dũng 躍dược 。 稽khể 首thủ 作tác 禮lễ 。
Lúc bấy giờ hóa Đạo Nhân ở trong lò nung đã thuyết giảng Pháp yếu về vô thường cho vua Liên Hoa Thật. Khi ấy, vua Liên Hoa Thật tư duy định ý và liền đắc Quả Bất Hoàn. Khi biết vua Liên Hoa Thật đã liễu giải, Đức Phật hiện ra thân Phật với quang minh tướng hảo. Bấy giờ vua Liên Hoa Thật vừa kinh sợ và vừa vui mừng hớn hở. Sau đó ngài cúi đầu đảnh lễ Phật.
佛Phật 重trùng 告cáo 之chi 曰viết 。
Đức Phật lại dạy rằng:
罪tội 對đối 無vô 常thường 。 畢tất 故cố 莫mạc 恐khủng 。
"Nghiệp tội cũng là vô thường. Cho nên ông chớ sợ hãi."
弗Phất 加Gia 沙Sa 王Vương 言ngôn 。
Vua Liên Hoa Thật thưa rằng:
敬kính 奉phụng 尊Tôn 教giáo 。
"Dạ vâng! Con xin phụng trì lời dạy của Thế Tôn."
忽hốt 然nhiên 別biệt 去khứ 。 明minh 日nhật 食thực 時thời 。 弗Phất 加Gia 沙Sa 王Vương 。 入nhập 城thành 分phân 衛vệ 。 於ư 城thành 門môn 中trung 。 逢phùng 新tân 產sản 牸tự 。 牛ngưu 護hộ 犢độc 觝để 。 殺sát 弗Phất 加Gia 沙Sa 王Vương 。 潰hội 腹phúc 命mạng 終chung 。 即tức 生sanh 阿A 那Na 含Hàm 天thiên 。 佛Phật 遣khiển 諸chư 弟đệ 子tử 。 耶da 旬tuần 起khởi 塔tháp 。
Sau đó Đức Phật bỗng hốt nhiên rời khỏi. Khi đến giờ ăn của ngày hôm sau, vua Liên Hoa Thật vào thành khất thực. Lúc đi vào cổng thành, có một con trâu cái vừa mới sanh, vì bảo hộ con nghé, nó đã húc vua Liên Hoa Thật. Do bị vỡ bụng, vua Liên Hoa Thật mạng chung và liền sanh lên trời. Bấy giờ Phật sai các đệ tử mang thân thể của ngài đi hỏa táng và xây tháp.
佛Phật 語ngứ 諸chư 弟đệ 子tử 。
Phật bảo các đệ tử:
罪tội 對đối 之chi 根căn 。 不bất 可khả 不bất 慎thận 。
"Nguồn gốc của nghiệp tội, chẳng thể không cẩn thận!"
慈Từ 仁Nhân 品Phẩm 第đệ 七thất
昔tích 佛Phật 在tại 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 。 去khứ 國quốc 五ngũ 百bách 里lý 有hữu 山sơn 。 山sơn 中trung 有hữu 一nhất 家gia 。 有hữu 百bách 二nhị 十thập 二nhị 人nhân 。 生sanh 長trưởng 山sơn 藪tẩu 。 殺sát 獵liệp 為vi 業nghiệp 。 衣y 皮bì 食thực 肉nhục 。 初sơ 不bất 田điền 作tác 。 奉phụng 事sự 鬼quỷ 神thần 。 不bất 識thức 三Tam 尊Tôn 。
Thuở xưa có một ngọn núi, cách thành Vương Xá khoảng 500 dặm. Ở trên ngọn núi này có một đại gia đình, gồm có 122 người. Họ sanh ra và lớn lên ở vùng rừng núi, dùng việc săn bắn giết hại để mưu sinh, lấy da thú làm quần áo, ăn thịt thú vật, và chưa từng làm ruộng. Họ phụng sự quỷ thần và chẳng biết Tam Bảo.
佛Phật 以dĩ 聖thánh 智trí 。 明minh 其kỳ 應ưng 度độ 。 往vãng 詣nghệ 其kỳ 家gia 。 坐tọa 一nhất 樹thụ 下hạ 。 男nam 子tử 行hành 獵liệp 。 唯duy 有hữu 婦phụ 女nữ 在tại 。 見kiến 佛Phật 光quang 相tướng 。 明minh 照chiếu 天thiên 地địa 。 山sơn 中trung 木mộc 石thạch 。 皆giai 變biến 金kim 色sắc 。 大đại 小tiểu 驚kinh 喜hỷ 。 知tri 佛Phật 神thần 人nhân 。 皆giai 往vãng 禮lễ 拜bái 。 供cúng 施thí 坐tọa 席tịch 。 佛Phật 為vì 諸chư 母mẫu 人nhân 。 說thuyết 殺sát 生sanh 之chi 罪tội 。 行hành 慈từ 之chi 福phước 。 恩ân 愛ái 一nhất 時thời 。 會hội 有hữu 離ly 別biệt 。
Bấy giờ Phật dùng thánh trí quán sát và biết đáng được hóa độ, nên Ngài đi đến chỗ của họ, rồi ngồi dưới một gốc cây. Khi ấy những nam nhân đều đi săn và chỉ có phụ nữ ở lại. Khi thấy tướng hảo quang minh của Phật chiếu sáng khắp đất trời, cây cối và sỏi đá ở trong núi đều biến thành màu vàng, thì kẻ lớn người nhỏ vừa mừng vừa sợ. Họ cho rằng Đức Phật là một vị thần, nên kéo đến lễ bái và trải chiếu thỉnh Phật ngồi. Lúc ấy Đức Phật thuyết giảng nghiệp tội của sát sanh và phước báo của lòng từ cho những bà mẹ. Ngài lại giảng về sự ái ân chỉ có nhất thời và rồi cũng phải biệt ly.
諸chư 母mẫu 人nhân 。 聞văn 經Kinh 歡hoan 喜hỷ 。 前tiền 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi nghe Kinh, những bà mẹ vui mừng và liền ở trước Phật thưa rằng:
山sơn 民dân 貪tham 害hại 。 以dĩ 肉nhục 為vi 食thực 。 欲dục 設thiết 微vi 供cung 。 願nguyện 當đương 納nạp 受thọ 。
"Thưa Thế Tôn! Chúng con sống ở trên núi và ăn thịt thú rừng. Bây giờ chúng con muốn dọn thức ăn để cúng dường Ngài. Xin Ngài hãy nhận cho."
佛Phật 告cáo 諸chư 母mẫu 人nhân 。
Phật bảo những bà mẹ rằng:
諸chư 佛Phật 之chi 法Pháp 。 不bất 以dĩ 肉nhục 食thực 。 吾ngô 已dĩ 食thực 來lai 。 不bất 須tu 復phục 辦biện 。
"Pháp của chư Phật không cho phép ăn thịt. Ta đã ăn trước khi đến đây. Các người không cần phải dọn thức ăn nữa."
因nhân 告cáo 之chi 曰viết 。
Nhân ấy Đức Phật dạy rằng:
夫phù 人nhân 生sanh 世thế 。 所sở 食thực 無vô 數số 。 何hà 以dĩ 不bất 作tác 。 有hữu 益ích 之chi 食thực 。 而nhi 殘tàn 害hại 群quần 生sanh 。 以dĩ 自tự 濟tế 活hoạt 。 死tử 墮đọa 惡ác 道đạo 。 損tổn 而nhi 無vô 益ích 。 人nhân 食thực 五ngũ 穀cốc 。 當đương 愍mẫn 眾chúng 生sanh 。 蠕nhuyễn 動động 之chi 類loại 。 莫mạc 不bất 貪tham 生sanh 。 殺sát 彼bỉ 活hoạt 已dĩ 。 殃ương 罪tội 不bất 朽hủ 。 慈từ 仁nhân 不bất 殺sát 。 世thế 世thế 無vô 患hoạn 。
"Con người sống ở đời có thể ăn rất nhiều thứ. Tại sao không ăn những thực phẩm có lợi ích, mà lại giết hại chúng sanh để nuôi sống bản thân, rồi khi chết phải đọa đường ác? Việc đó chỉ tổn hại mà chẳng có lợi ích. Các người hãy ăn ngũ cốc, thương xót chúng sanh và cho đến các loài sâu bọ. Đừng vì ham sống mà đi giết những loài khác để nuôi dưỡng chính mình, bởi tội chướng sẽ không tiêu tan. Nếu ai nhân từ và không giết hại, đời đời họ sẽ không gặp hoạn nạn."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
為vi 仁nhân 不bất 殺sát 。
常thường 能năng 攝nhiếp 身thân 。
是thị 處xứ 不bất 死tử 。
所sở 適thích 無vô 患hoạn 。
"Lòng từ không giết hại
Thân nghiệp luôn khéo nhiếp
Đó là chốn bất tử
Nơi đến chẳng hoạn nạn
不bất 殺sát 為vi 仁nhân 。
慎thận 言ngôn 守thủ 心tâm 。
是thị 處xứ 不bất 死tử 。
所sở 適thích 無vô 患hoạn 。
Lòng từ không giết hại
Gìn giữ ngữ ý nghiệp
Đó là chốn bất tử
Nơi đến chẳng hoạn nạn
垂thùy 拱củng 無vô 為vi 。
不bất 害hại 眾chúng 生sanh 。
無vô 所sở 嬈nhiễu 惱não 。
是thị 應ưng 梵Phạm 天Thiên 。
An tĩnh chắp tay kính
Chẳng hại các chúng sanh
Chẳng gây phiền não sầu
Đó là tu tịnh hạnh
常thường 以dĩ 慈từ 哀ai 。
淨tịnh 如như 佛Phật 教giáo 。
知tri 足túc 知tri 止chỉ 。
是thị 度độ 生sanh 死tử 。
Từ mẫn luôn thương xót
Thanh tịnh như Phật dạy
Biết đủ biết dừng lại
Tất vượt thoát sanh tử"
佛Phật 說thuyết 偈kệ 已dĩ 。 男nam 子tử 獵liệp 還hoàn 。 諸chư 婦phụ 聽thính 經Kinh 。 不bất 復phục 行hành 迎nghênh 。 其kỳ 夫phu 驚kinh 疑nghi 。 怪quái 不bất 如như 常thường 。 棄khí 肉nhục 來lai 歸quy 。 謂vị 有hữu 變biến 故cố 。 至chí 見kiến 諸chư 婦phụ 。 皆giai 坐tọa 佛Phật 前tiền 。 叉xoa 手thủ 聽thính 經Kinh 。 瞋sân 恚khuể 聲thanh 張trương 。 欲dục 圖đồ 毀hủy 佛Phật 。
Vừa lúc Phật nói kệ xong thì những người chồng đi săn cũng trở về. Bởi vợ của họ đang nghe Kinh nên không ra nghênh đón. Những người chồng kinh ngạc về điều quái lạ bất thường này và nghĩ rằng có chuyện gì đã xảy ra. Họ quăng bỏ thịt xuống và vội trở về. Khi đến nơi, họ thấy các cô vợ đều ngồi ở trước Phật và chắp tay nghe Kinh. Họ giận dữ hét lớn và toan muốn giết Phật.
諸chư 婦phụ 諫gián 曰viết 。
Các cô vợ ngăn cản và nói rằng:
此thử 是thị 神thần 人nhân 。 勿vật 興hưng 惡ác 意ý 也dã 。
"Đây là một vị thần, chớ khởi lòng ác với Ngài!"
即tức 各các 悔hối 過quá 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 佛Phật 重trùng 為vi 說thuyết 。 不bất 殺sát 之chi 福phước 。 殘tàn 害hại 之chi 罪tội 。 夫phu 主chủ 意ý 解giải 。
Và thế là, mỗi người họ liền sám hối lỗi lầm và đảnh lễ Phật. Đức Phật thuyết giảng lại về nghiệp tội của sát sanh và phước báo của lòng từ. Khi ấy, tâm ý của những người chồng tỏ ngộ.
長trường 跪quỵ 白bạch 佛Phật 。
Họ quỳ hai gối và thưa với Phật rằng:
吾ngô 等đẳng 生sanh 長trưởng 深thâm 山sơn 。 以dĩ 殺sát 獵liệp 自tự 居cư 。 罪tội 過quá 累lũy 積tích 。 當đương 行hành 何hà 法pháp 。 得đắc 免miễn 重trọng 殃ương 。
"Chúng con sanh ra và lớn lên trong rừng sâu và dùng việc săn bắn giết hại để mưu sinh nên nghiệp tội tích lũy. Chúng con phải làm sao để thoát khỏi tai ương?"
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
履lý 仁nhân 行hành 慈từ 。
博bác 愛ái 濟tế 眾chúng 。
有hữu 十thập 一nhất 譽dự 。
福phước 常thường 隨tùy 身thân 。
"Bước theo hạnh từ bi
Bác ái cứu chúng sanh
Có được mười một lợi
Phước đức luôn tùy thân
臥ngọa 安an 覺giác 安an 。
不bất 見kiến 惡ác 夢mộng 。
天thiên 護hộ 仁nhân 愛ái 。
不bất 毒độc 不bất 兵binh 。
水thủy 火hỏa 不bất 喪táng 。
所sở 在tại 得đắc 利lợi 。
死tử 昇thăng 梵Phạm 天Thiên 。
是thị 為vi 十thập 一nhất 。
Ngủ yên tỉnh giấc an
Chẳng thấy cơn ác mộng
Trời hộ người kính mến
Thuốc độc chiến tranh không
Chẳng gặp nạn nước lửa
Nơi ở được phước lợi
Chết sanh cõi Phạm Thiên
Đây là mười một lợi"
佛Phật 說thuyết 偈kệ 已dĩ 。 男nam 女nữ 大đại 小tiểu 。 百bách 二nhị 十thập 二nhị 人nhân 。 歡hoan 欣hân 信tín 受thọ 。 皆giai 奉phụng 持trì 五Ngũ 戒Giới 。
Khi Phật nói kệ xong, nam nữ lớn nhỏ, cả thảy 122 người, vui vẻ tín thọ và đều phụng trì Năm Giới.
佛Phật 語ngứ 瓶Bình 沙Sa 王Vương 。 給cấp 其kỳ 田điền 地địa 。 賜tứ 與dữ 穀cốc 食thực 。 仁nhân 化hóa 廣quảng 普phổ 。 國quốc 界giới 安an 寧ninh 。
Sau đó, Đức Phật bảo vua Ảnh Thắng hãy ban ruộng đất và lương thực cho họ. Do quốc vương dùng lòng nhân từ để rộng dạy nhân dân, nên kể từ đó, đất nước an bình thịnh vượng.
昔tích 有hữu 大đại 國quốc 。 王vương 名danh 和Hòa 默Mặc 。 處xử 在tại 邊biên 境cảnh 。 未vị 覩đổ 三Tam 尊Tôn 。 聖thánh 妙diệu 之chi 化hóa 。 奉phụng 事sự 梵Phạm 志Chí 。 外ngoại 道đạo 妖yêu 蠱cổ 。 舉cử 國quốc 奉phụng 邪tà 。 殺sát 生sanh 祭tế 祀tự 。 以dĩ 此thử 為vi 常thường 。
Thuở xưa có một nước lớn ở tại vùng biên giới. Vua của nước này tên là Hòa Mặc. Bởi chưa từng thấy Tam Bảo cùng với sự giáo hóa vi diệu của thánh nhân, vị quốc vương này phụng sự Phạm Chí và yêu tà của ngoại đạo. Toàn dân trong nước đều theo tà pháp, sát sanh cúng tế và cho đó là lẽ thường.
時thời 王vương 母mẫu 病bệnh 。 痿nuy 頓đốn 著trước 床sàng 。 使sử 諸chư 醫y 師sư 。 不bất 蒙mông 湯thang 藥dược 。 遣khiển 諸chư 毉y 女nữ 。 所sở 在tại 請thỉnh 求cầu 。 經kinh 年niên 歷lịch 歲tuế 。 未vị 得đắc 除trừ 差sái 。
Bấy giờ mẹ của nhà vua lâm bệnh và nằm liệt trên giường. Tuy nhà vua đã sai ngự y đến chữa trị nhưng thuốc thang đều vô hiệu. Nhà vua lại sai người đến các bà đồng cốt để thỉnh cầu. Trải qua nhiều năm nhưng bệnh tình vẫn không thuyên giảm.
更cánh 召triệu 國quốc 內nội 。 諸chư 婆Bà 羅La 門Môn 。 得đắc 二nhị 百bách 人nhân 。 請thỉnh 入nhập 令lệnh 坐tọa 。 供cung 設thiết 飲ẩm 食thực 。
Sau đó, nhà vua lại triệu tập 200 Phạm Chí trong nước. Ngài mời họ vào cung, thỉnh ngồi, rồi dọn ẩm thực để cúng dường.
而nhi 告cáo 之chi 曰viết 。
Sau đó nhà vua nói với họ rằng:
吾ngô 大đại 夫phu 人nhân 。 病bệnh 困khốn 經kinh 久cửu 。 不bất 知tri 何hà 故cố 。 乃nãi 使sử 如như 此thử 。 卿khanh 等đẳng 多đa 智trí 。 明minh 識thức 相tướng 法pháp 。 天thiên 地địa 星tinh 宿tú 。 有hữu 何hà 不bất 可khả 。 具cụ 見kiến 告cáo 示thị 。
"Mẹ của trẫm đã bệnh nặng rất lâu, song vẫn không biết vì sao mà chẳng lành. Các khanh đây đều là những bậc tài trí, thông hiểu tướng số, và tinh tú trong trời đất. Các khanh cứ nói rõ nguyên nhân bệnh tình cho trẫm biết.
諸chư 婆Bà 羅La 門Môn 言ngôn 。
Các Phạm Chí tâu rằng:
星tinh 宿tú 倒đảo 錯thác 。 陰âm 陽dương 不bất 調điều 。 故cố 使sử 爾nhĩ 耳nhĩ 。
"Tâu đại vương! Đó là bởi tinh tú đảo lộn, âm dương bất điều. Cho nên mới khiến cho thái hậu bệnh nặng như thế."
王vương 曰viết 。
Nhà vua hỏi rằng:
作tác 何hà 方phương 宜nghi 。 使sử 得đắc 除trừ 愈dũ 。
"Vậy trẫm phải làm sao mới khiến thái hậu lành bệnh?"
婆Bà 羅La 門Môn 言ngôn 。
Các Phạm Chí tâu rằng:
當đương 於ư 城thành 外ngoại 。 平bình 治trị 淨tịnh 處xứ 。 郊giao 祠từ 四tứ 山sơn 。 日nhật 月nguyệt 星tinh 宿tú 。 當đương 得đắc 百bách 頭đầu 畜súc 生sanh 。 種chủng 種chủng 各các 異dị 類loại 。 及cập 一nhất 少thiểu 兒nhi 。 殺sát 以dĩ 祠từ 天thiên 。 王vương 自tự 躬cung 身thân 。 將tương 母mẫu 至chí 彼bỉ 。 跪quỵ 拜bái 請thỉnh 命mạng 。 然nhiên 後hậu 乃nãi 差sái 。
"Tâu đại vương! Tại chỗ đất trống sạch sẽ ở ngoài thành, ngài hãy cử hành lễ tế đàn cho các vị thần nhật nguyệt tinh tú và tứ sơn ngũ nhạc. Trong lễ tế đàn này cần phải có 100 cái đầu của các loài súc vật và phải giết một đứa con nít để tế trời. Đại vương cũng phải tự mình dẫn thái hậu đến nơi đó, hãy quỳ lạy và cầu xin thì sau đó mới lành."
王vương 即tức 供cung 辦biện 。 如như 其kỳ 所sở 言ngôn 。 驅khu 人nhân 象tượng 馬mã 。 牛ngưu 羊dương 百bách 頭đầu 。 隨tùy 道đạo 悲bi 鳴minh 。 震chấn 動động 天thiên 地địa 。 從tùng 東đông 門môn 出xuất 。 當đương 就tựu 祭tế 壇đàn 。 殺sát 以dĩ 祠từ 天thiên 。
Nhà vua liền nghe theo lời của các Phạm Chí và sai người chuẩn bị. Họ bắt một đứa con nít và lùa các súc vật đến chỗ tế đàn, nào là voi, ngựa, bò, dê. Trên đường đi, cả người lẫn thú kêu la thảm thiết và làm chấn động trời đất. Chúng từ cổng thành phía đông ra khỏi và bị lùa đến chỗ tế đàn, rồi sẽ bị giết để tế trời.
世Thế 尊Tôn 大đại 慈từ 。 普phổ 濟tế 眾chúng 生sanh 。 愍mẫn 是thị 國quốc 王vương 。 頑ngoan 愚ngu 之chi 甚thậm 。 云vân 何hà 興hưng 惡ác 。 殺sát 眾chúng 生sanh 命mạng 。 欲dục 救cứu 一nhất 人nhân 。
Khi ấy với lòng đại từ, Thế Tôn muốn rộng độ chúng sanh. Ngài cũng vì thương xót vị quốc vương này đã quá ngu si mê muội. Tại sao chỉ vì muốn cứu một người mà khởi lòng ác, rồi đi giết mạng sống của những chúng sanh khác?
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 將tương 從tùng 大đại 眾chúng 。 往vãng 到đáo 其kỳ 國quốc 。 在tại 城thành 東đông 門môn 。 道đạo 路lộ 逢phùng 王vương 。 及cập 婆Bà 羅La 門Môn 輩bối 。 所sở 驅khu 畜súc 生sanh 。 悲bi 鳴minh 而nhi 來lai 。 王vương 遙diêu 見kiến 佛Phật 。 如như 日nhật 初sơ 出xuất 。 如như 月nguyệt 盛thịnh 滿mãn 。 光quang 相tướng 炳bỉnh 然nhiên 。 照chiếu 曜diệu 天thiên 地địa 。 人nhân 民dân 見kiến 者giả 。 莫mạc 不bất 愛ái 敬kính 。 所sở 驅khu 畜súc 生sanh 。 祭tế 餟chuyết 之chi 具cụ 。 皆giai 願nguyện 求cầu 脫thoát 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn dẫn theo đại chúng và đi đến nước kia. Trên đường đến cửa thành phía đông, Đức Phật gặp quốc vương của nước này và các Phạm Chí. Họ đang ra lệnh cho lùa một bầy súc vật với tiếng kêu la thảm thiết từ cổng thành đi ra. Từ nơi xa, nhà vua thấy Đức Phật như mặt trời mọc và như ánh trăng rằm, quang minh tướng hảo chói lòa và chiếu sáng rực rỡ khắp đất trời. Khi nhân dân thấy Phật, không ai là chẳng cung kính. Còn đứa trẻ và các súc vật bị lùa đi cúng tế, chúng đều mong thoát khỏi.
王vương 即tức 前tiền 進tiến 。 下hạ 車xa 卻khước 蓋cái 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 叉xoa 手thủ 長trường 跪quỵ 。 問vấn 訊tấn 世Thế 尊Tôn 。 佛Phật 命mệnh 令linh 坐tọa 。 問vấn 欲dục 所sở 至chí 。
Nhà vua liền tiến về phía trước, rồi xuống xe và bảo kẻ hầu cầm lọng lui ra. Sau đó ngài đảnh lễ Phật, hai gối quỳ, chắp tay và thăm hỏi Thế Tôn. Phật bảo nhà vua hãy an tọa, rồi hỏi nhà vua muốn đi đâu.
拱củng 手thủ 答đáp 言ngôn 。
Lúc đó nhà vua chắp tay và thưa rằng:
國quốc 大đại 夫phu 人nhân 。 得đắc 病bệnh 經kinh 久cửu 。 良lương 醫y 神thần 祇kỳ 。 無vô 不bất 周chu 遍biến 。 今kim 始thỉ 欲dục 行hành 。 解giải 謝tạ 星tinh 宿tú 。 四tứ 山sơn 五ngũ 嶽nhạc 。 為vì 母mẫu 請thỉnh 命mạng 。 冀ký 蒙mông 得đắc 差sái 。
"Thưa đại thánh! Quốc thái phu nhân lâm bệnh đã lâu. Con đã cho mời mọi danh y và cầu xin quỷ thần, song đều chẳng trị lành. Bây giờ con muốn đi cúng tế các vị thần nhật nguyệt tinh tú và tứ sơn ngũ nhạc để ngỏ hầu mẹ sẽ bình phục."
佛Phật 告cáo 大đại 王vương 。
Phật bảo nhà vua rằng:
善thiện 聽thính 一nhất 言ngôn 。
"Hãy lắng nghe lời Ta nói.
欲dục 得đắc 穀cốc 食thực 。 當đương 行hành 耕canh 種chúng 。 欲dục 得đắc 大đại 富phú 。 當đương 行hành 布bố 施thí 。 欲dục 得đắc 長trường 命mạng 。 當đương 行hành 大đại 慈từ 。 欲dục 得đắc 智trí 慧tuệ 。 當đương 行hành 學học 問vấn 。
- Nếu muốn được lúa gạo thì hãy đi trồng trọt.
- Nếu muốn được giàu sang thì hãy làm bố thí.
- Nếu muốn được sống lâu thì hãy tu lòng từ.
- Nếu muốn được trí tuệ thì hãy siêng học tập.
行hành 此thử 四tứ 事sự 。 隨tùy 其kỳ 所sở 種chúng 。 還hoàn 得đắc 其kỳ 果quả 。 夫phù 富phú 貴quý 之chi 家gia 。 不bất 貪tham 貧bần 賤tiện 之chi 食thực 。 諸chư 天thiên 以dĩ 七thất 寶bảo 為vi 宮cung 殿điện 。 衣y 食thực 自tự 然nhiên 。 豈khởi 當đương 捨xả 甘cam 露lộ 之chi 飡xan 。 來lai 食thực 麤thô 穢uế 也dã 。 祠từ 祀tự 婬dâm 亂loạn 。 以dĩ 邪tà 為vi 正chánh 。 殺sát 生sanh 求cầu 生sanh 。 去khứ 生sanh 道Đạo 遠viễn 。 殺sát 害hại 眾chúng 命mạng 。 欲dục 救cứu 一nhất 人nhân 。 安an 得đắc 如như 此thử 。
Nếu ai thực hành bốn việc này thì sẽ tùy theo điều làm của họ mà được kết quả. Người phú quý thì không ham thức ăn của kẻ bần tiện. Chư thiên có cung điện bảy báu, y phục và thức ăn tự nhiên hiện ra. Há có lý nào họ lại bỏ thức ăn cam lộ cõi trời mà đến dùng thức ăn thô kệch và dơ bẩn của nhân gian hay sao? Những kẻ dâm loạn, hoặc tin theo tà đạo cúng tế, lấy tà cho là chánh, hoặc sát sanh để sinh sống, thì họ cách xa Đạo thăm thẳm. Chỉ vì muốn cứu một mạng người mà đi giết hại biết bao chúng sanh khác, thử hỏi việc đó sẽ mang lại an lạc chăng?"
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
若nhược 人nhân 壽thọ 百bách 歲tuế 。
勤cần 事sự 天thiên 下hạ 神thần 。
象tượng 馬mã 用dụng 祭tế 祀tự 。
不bất 如như 行hành 一nhất 慈từ 。
"Dù ai trọn suốt đời
Phụng thờ khắp thần linh
Voi ngựa mang tế trời
Chẳng bằng hành từ bi"
佛Phật 說thuyết 偈kệ 時thời 。 即tức 放phóng 光quang 明minh 。 烈liệt 照chiếu 天thiên 地địa 。 三tam 塗đồ 八bát 難nạn 。 莫mạc 不bất 歡hoan 喜hỷ 。 各các 得đắc 其kỳ 所sở 。 國Quốc 王vương 和Hòa 默Mặc 。 聞văn 說thuyết 妙diệu 法Pháp 。 又hựu 覩đổ 光quang 明minh 。 甚thậm 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 即tức 得đắc 道Đạo 迹tích 。 病bệnh 母mẫu 聞văn 法Pháp 。 五ngũ 情tình 悅duyệt 豫dự 。 所sở 患hoạn 消tiêu 除trừ 。 二nhị 百bách 梵Phạm 志Chí 。 覩đổ 佛Phật 光quang 相tướng 。 重trùng 聞văn 其kỳ 言ngôn 。 慚tàm 愧quý 悔hối 過quá 。 願nguyện 為vi 弟đệ 子tử 。 佛Phật 盡tận 受thọ 之chi 。 皆giai 作tác 沙Sa 門Môn 。 各các 得đắc 如như 願nguyện 。
Lúc nói kệ xong, Phật liền phóng quang minh chiếu sáng khắp đất trời. Các chúng sanh ở ba đường ác và chốn tám nạn, không ai là chẳng hoan hỷ. Tùy theo xứ sở của họ mà ai nấy đều được lợi ích. Khi nghe diệu Pháp và lại thấy quang minh, vua Hòa Mặc vui mừng khôn xiết và liền thấy dấu Đạo. Mẹ của nhà vua do nghe được Pháp nên tình thức của năm căn hòa vui và bệnh cũng tiêu trừ. Khi thấy quang minh tướng hảo của Phật và lại một lần nữa nghe được lời dạy của Ngài, 200 Phạm Chí sanh lòng hổ thẹn, sám hối lỗi lầm, và xin làm đệ tử của Phật. Đức Phật liền thu nhận. Họ đều trở thành Đạo Nhân và ai nấy được như sở nguyện.
王vương 及cập 大đại 臣thần 。 請thỉnh 佛Phật 供cúng 養dường 。 一nhất 月nguyệt 乃nãi 去khứ 。 以dĩ 法Pháp 治trị 正chánh 。 國quốc 遂toại 興hưng 隆long 。
Bấy giờ nhà vua cùng các đại thần thỉnh Phật cúng dường đến trọn một tháng. Kể từ đó, do nhà vua dùng Chánh Pháp trị quốc nên đất nước hưng thịnh thái bình.
言Ngôn 語Ngữ 品Phẩm 第đệ 八bát
昔tích 弗Phất 加Gia 沙Sa 王Vương 。 入nhập 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 城thành 分phân 衛vệ 。 於ư 城thành 門môn 中trung 。 為vị 新tân 產sản 牸tự 。 牛ngưu 所sở 觝để 殺sát 。 牛ngưu 主chủ 怖bố 懅cứ 。 賣mại 牛ngưu 轉chuyển 與dữ 他tha 人nhân 。 其kỳ 人nhân 牽khiên 牛ngưu 欲dục 飲ẩm 之chi 。 牛ngưu 從tùng 後hậu 復phục 。 觝để 殺sát 其kỳ 主chủ 。 其kỳ 主chủ 有hữu 子tử 。 瞋sân 恚khuể 取thủ 牛ngưu 殺sát 之chi 。 於ư 市thị 賣mại 肉nhục 。 有hữu 田điền 舍xá 人nhân 。 買mãi 取thủ 牛ngưu 頭đầu 。 貫quán 擔đảm 持trì 歸quy 。 去khứ 舍xá 里lý 餘dư 。 坐tọa 樹thụ 下hạ 息tức 。 以dĩ 牛ngưu 頭đầu 掛quải 樹thụ 枝chi 上thượng 。 須tu 臾du 繩thằng 斷đoạn 。 牛ngưu 頭đầu 來lai 下hạ 。 正chánh 墮đọa 人nhân 上thượng 。 牛ngưu 角giác 刺thứ 人nhân 。 即tức 時thời 命mạng 終chung 。
Thuở xưa vua Liên Hoa Thật vào thành Vương Xá khất thực. Lúc đi vào cổng thành, ngài bị một con trâu cái vừa mới sanh húc chết. Do hoảng sợ và xấu hổ, ông chủ trâu bán nó cho người khác. Đương lúc kẻ kia định dắt trâu cho uống nước, nó từ đằng sau húc chết chủ nhân. Đứa con của người chủ kia vì quá tức giận nên lôi trâu đi giết và lấy thịt của nó đến chợ bán. Lúc ấy có một gã nông phu mua được cái đầu trâu và vác trên vai mang về. Khoảng hơn một dặm nữa thì tới nhà, hắn treo cái đầu trâu trên nhánh cây và ngồi ở dưới nghỉ ngơi. Chỉ chốc lát thì dây đứt, đầu trâu rơi xuống và sừng của nó đâm trúng kẻ đó nên hắn lập tức thiệt mạng.
一nhất 日nhật 之chi 中trung 。 凡phàm 殺sát 三tam 人nhân 。 瓶Bình 沙Sa 王Vương 聞văn 之chi 。 怪quái 其kỳ 如như 此thử 。 即tức 與dữ 群quần 臣thần 。 行hành 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 到đáo 作tác 禮lễ 畢tất 。 卻khước 坐tọa 王vương 位vị 。
Chỉ trong một ngày mà con trâu đó đã giết chết ba người. Khi việc ấy truyền đến vua Ảnh Thắng, ngài kinh ngạc và lấy làm lạ. Ngài cùng với các quần thần liền đi đến chỗ của Phật. Lúc đến nơi, họ đảnh lễ rồi ngồi xuống.
叉xoa 手thủ 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Kế đến, nhà vua chắp tay và thưa với Phật rằng:
大đại 可khả 怪quái 。 世Thế 尊Tôn 。 一nhất 頭đầu 牸tự 牛ngưu 。 而nhi 殺sát 三tam 人nhân 。 將tương 有hữu 變biến 故cố 。 願nguyện 聞văn 其kỳ 意ý 。
"Thật quái lạ, thưa Thế Tôn! Chỉ có một con trâu cái mà đã giết chết tới ba mạng người. Việc này chắc phải có nhân duyên. Con muốn được nghe Phật nói."
佛Phật 告cáo 瓶Bình 沙Sa 王Vương 。
Phật bảo vua Ảnh Thắng:
罪tội 對đối 有hữu 原nguyên 。 非phi 適thích 今kim 也dã 。
"Tội báo đều có nguyên nhân. Chẳng phải bây giờ mới xảy ra đâu."
王vương 曰viết 。
Nhà vua thưa rằng:
願nguyện 聞văn 其kỳ 由do 。
"Xin Ngài hãy kể rõ nguyên do."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
往vãng 昔tích 有hữu 賈cổ 客khách 三tam 人nhân 。 到đáo 他tha 國quốc 治trị 生sanh 。 寄ký 住trú 孤cô 獨độc 老lão 母mẫu 舍xá 。 應ưng 雇cố 舍xá 直trực 。 見kiến 老lão 母mẫu 孤cô 獨độc 。 欺khi 不bất 欲dục 與dữ 。 伺tứ 老lão 母mẫu 不bất 在tại 。 默mặc 聲thanh 捨xả 去khứ 。 竟cánh 不bất 與dữ 直trực 。 老lão 母mẫu 來lai 歸quy 。 不bất 見kiến 賈cổ 客khách 。 即tức 問vấn 比tỉ 居cư 。 云vân 皆giai 已dĩ 去khứ 。 老lão 母mẫu 瞋sân 恚khuể 。 尋tầm 後hậu 追truy 逐trục 。 疲bì 頓đốn 乃nãi 及cập 。 責trách 索sách 舍xá 直trực 。
"Thuở xưa có ba thương gia đi đến nước khác kiếm sống. Họ đã ở trọ nhà của một bà lão cô độc. Lẽ ra phải trả tiền mướn nhà, song thấy bà lão đơn côi nên họ khinh miệt và chẳng muốn đưa tiền. Đợi lúc bà lão không có ở nhà, họ âm thầm bỏ đi và chẳng hề trả một xu nào. Khi về đến nhà, do không thấy các thương gia ở đâu nên bà lão liền hỏi những người xung quanh, và họ đều bảo là đã đi rồi. Bà lão nổi giận và đuổi theo ở phía sau đến gần như kiệt sức mới kịp. Rồi bà hỏi vặn tiền mướn nhà.
三tam 賈cổ 客khách 逆nghịch 罵mạ 詈lị 言ngôn 。
Trái lại, ba thương gia kia lại mắng chửi rằng:
我ngã 前tiền 已dĩ 相tương 與dữ 。 云vân 何hà 復phục 索sách 。
"Trước đó chúng tôi đã đưa cho bà rồi mà. Sao giờ còn đòi nữa hả?"
同đồng 聲thanh 共cộng 觝để 。 不bất 肯khẳng 與dữ 直trực 。 老lão 母mẫu 單đơn 弱nhược 。 不bất 能năng 奈nại 何hà 。
Họ cùng nhau chối cãi và không chịu trả tiền. Bà lão côi cút một mình nên chẳng thể làm gì hơn.
懊áo 惱não 咒chú 誓thệ 。 語ngứ 三tam 賈cổ 客khách 。
Bởi đau buồn tột độ, bà lão đã nguyền rủa ba thương gia đó rằng:
我ngã 今kim 窮cùng 厄ách 。 何hà 忍nhẫn 欺khi 觝để 於ư 我ngã 。 願nguyện 我ngã 後hậu 世thế 。 所sở 生sanh 之chi 處xứ 。 若nhược 當đương 相tương 值trị 。 要yếu 當đương 殺sát 汝nhữ 。 正chánh 使sử 得đắc 道Đạo 。 終chung 不bất 相tương 置trí 也dã 。 殺sát 汝nhữ 乃nãi 休hưu 。 不bất 爾nhĩ 不bất 止chỉ 。
"Lão nay đã nghèo xơ xác, vậy mà bọn ngươi còn nhẫn tâm lừa gạt. Ở mọi nơi sanh ra vào đời sau, nếu để ta bắt gặp, ta thề sẽ giết chết bọn ngươi. Cho dù đắc Đạo đi nữa thì ta cũng chẳng bỏ qua. Ta thề giết chết bọn ngươi mới thôi--mãi mãi không bao giờ tha!"
佛Phật 語ngứ 瓶Bình 沙Sa 王Vương 。
Phật bảo vua Ảnh Thắng:
爾nhĩ 時thời 老lão 母mẫu 者giả 。 今kim 此thử 牸tự 牛ngưu 是thị 也dã 。 三tam 賈cổ 客khách 者giả 。 弗Phất 迦Ca 沙Sa 等đẳng 三tam 人nhân 。 為vị 牛ngưu 所sở 觝để 殺sát 者giả 是thị 也dã 。
"Bà lão thuở ấy, nay chính là con trâu cái đó. Còn ba thương gia, nay chính là vua Liên Hoa Thật và hai người kia; hai người bị trâu húc chết và một người bị sừng của nó đâm chết."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
惡ác 言ngôn 罵mạ 詈lị 。
憍kiêu 陵lăng 蔑miệt 人nhân 。
興hưng 起khởi 是thị 行hành 。
疾tật 怨oán 茲tư 生sanh 。
"Mắng chửi nói lời ác
Kiêu ngạo khinh miệt người
Dấy khởi việc ác này
Oán hận càng sanh thêm
遜tốn 言ngôn 順thuận 辭từ 。
尊tôn 敬kính 於ư 人nhân 。
棄khí 結kết 忍nhẫn 惡ác 。
疾tật 怨oán 自tự 滅diệt 。
Thuận ngôn lời khiêm tốn
Tôn trọng kính mến người
Nhẫn ác trừ phiền não
Oán hận tự diệt tan
夫phù 士sĩ 之chi 生sanh 。
斧phủ 在tại 口khẩu 中trung 。
所sở 以dĩ 斬trảm 身thân 。
由do 其kỳ 惡ác 言ngôn 。
Lòng ác ai luôn giữ
Như rìu ở trong miệng
Cho nên tự trảm thân
Do bởi nói lời ác"
佛Phật 說thuyết 是thị 時thời 。 瓶Bình 沙Sa 王Vương 官quan 屬thuộc 。 一nhất 切thiết 莫mạc 不bất 恭cung 肅túc 。 願nguyện 崇sùng 善thiện 行hành 。 作tác 禮lễ 而nhi 去khứ 。
Khi Phật nói lời ấy xong, vua Ảnh Thắng và quần thần, không ai là chẳng cung kính. Tất cả đều nguyện làm lành. Sau đó, họ đảnh lễ Phật rồi cáo lui.
雙Song 要Yếu 品Phẩm 第đệ 九cửu
昔tích 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 王vương 名danh 波Ba 斯Tư 匿Nặc 。 來lai 至chí 佛Phật 所sở 。 下hạ 車xa 卻khước 蓋cái 。 解giải 劍kiếm 脫thoát 履lý 。 拱củng 手thủ 直trực 進tiến 。
Thuở xưa, vị vua của nước Phong Đức tên là Thắng Quân. Một ngày nọ, ngài đi đến chỗ của Phật. Trước tiên nhà vua xuống xe, bảo kẻ hầu cầm lọng lui ra, rồi bỏ kiếm xuống và cởi giày. Sau đó ngài chắp tay và đi thẳng về phía trước.
五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 稽khể 首thủ 足túc 下hạ 。 長trường 跪quỵ 白bạch 佛Phật 。
Khi đến nơi, nhà vua cúi đầu đảnh lễ sát đất với trán chạm sát chân của Phật, hai gối quỳ và thưa với Phật rằng:
願nguyện 以dĩ 來lai 日nhật 。 於ư 四tứ 街nhai 道đạo 。 施thi 設thiết 微vi 食thực 。 欲dục 使sử 國quốc 人nhân 。 知tri 佛Phật 至chí 尊tôn 。 願nguyện 令linh 眾chúng 生sanh 。 遠viễn 鬼quỷ 妖yêu 蠱cổ 。 悉tất 奉phụng 五Ngũ 戒Giới 。 以dĩ 消tiêu 國quốc 患hoạn 。
"Thưa Thế Tôn! Vào ngày mai, con muốn thiết lễ cúng dường Phật ở ngã tư đường trong thành. Con muốn làm cho dân chúng trong nước biết đến Thế Tôn. Hầu khiến chúng sanh lìa xa ác quỷ, yêu tinh, và ngải độc, rồi họ sẽ phụng trì Năm Giới và những tai ách trong nước cũng sẽ tiêu tan."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 哉tai 。 夫phù 為vi 國quốc 主chủ 。 宜nghi 有hữu 明minh 導đạo 。 率suất 民dân 以dĩ 道Đạo 。 求cầu 來lai 世thế 福phước 。
"Lành thay! Ngài là chủ của muôn dân. Ngài nên có một đường lối sáng suốt để thống lãnh nhân dân vào chánh Đạo và cầu phước điền cho đời sau."
王vương 曰viết 。
Nhà vua thưa rằng:
至Chí 真Chân 。 請thỉnh 退thoái 嚴nghiêm 辦biện 。
"Thưa Thế Tôn! Con xin trở về để chuẩn bị."
手thủ 自tự 為vi 饌soạn 。 身thân 往vãng 奉phụng 迎nghênh 。 佛Phật 與dữ 眾chúng 僧Tăng 。 俱câu 至chí 四tứ 衢cù 。 佛Phật 至chí 就tựu 座tòa 。 即tức 行hành 澡táo 水thủy 。 手thủ 自tự 斟châm 酌chước 。 佛Phật 飯phạn 食thực 畢tất 。 於ư 四tứ 道đạo 頭đầu 。 為vì 王vương 說thuyết 法Pháp 。 觀quan 者giả 無vô 數số 。 時thời 有hữu 兩lưỡng 商thương 人nhân 。
Lúc ấy nhà vua tự tay chuẩn bị thức ăn cho Phật, rồi đích thân đến tinh xá để nghênh tiếp. Bấy giờ Đức Phật và chư Tăng đều đến ở ngã tư đường. Khi đến chỗ ngồi, Đức Phật liền rửa tay, rồi thọ trai. Khi đã dùng cơm xong, Đức Phật thuyết Pháp cho nhà vua ở ngã tư đường. Bấy giờ có vô số người đến xem, và trong số ấy có hai thương nhân.
一nhất 人nhân 念niệm 曰viết 。
Một người thì nghĩ rằng:
佛Phật 如như 帝đế 王vương 。 弟đệ 子tử 猶do 忠trung 臣thần 。 佛Phật 陳trần 明minh 法Pháp 。 弟đệ 子tử 誦tụng 宣tuyên 。 斯tư 王vương 明minh 矣hĩ 。 知tri 佛Phật 可khả 尊tôn 。 屈khuất 意ý 奉phụng 之chi 。
"Phật ví như đế vương. Đệ tử ví như trung thần. Phật thuyết giảng Chánh Pháp. Đệ tử đọc tụng và tuyên giảng lời Phật dạy. Ông vua này là một bậc minh quân, bởi ngài biết Đức Phật là bậc tôn quý nên hết lòng phụng sự."
一nhất 人nhân 念niệm 曰viết 。
Một kẻ khác lại nghĩ rằng:
斯tư 王vương 愚ngu 哉tai 。 爾nhĩ 為vi 國quốc 王vương 。 將tương 復phục 何hà 求cầu 。 佛Phật 者giả 若nhược 牛ngưu 。 弟đệ 子tử 猶do 車xa 。 彼bỉ 牛ngưu 牽khiên 車xa 。 東đông 西tây 南nam 北bắc 。 佛Phật 亦diệc 如như 是thị 。 子tử 有hữu 何hà 道Đạo 。 而nhi 下hạ 意ý 奉phụng 之chi 。
"Ông vua này quá ngu dốt. Đã làm vua rồi mà sao còn hầu hạ ai chứ? Phật ví như trâu. Đệ tử ví như xe. Con trâu kia kéo xe đi khắp đông tây nam bắc. Phật cũng lại như vậy. Ông ta có Đạo hạnh gì mà nhà vua phải hạ mình vâng lời như thế?"
二nhị 人nhân 俱câu 去khứ 。 行hành 三tam 十thập 里lý 。 亭đình 宿túc 。 沽cô 酒tửu 共cộng 飲ẩm 。 平bình 論luận 屬thuộc 事sự 。 其kỳ 善thiện 念niệm 者giả 。 四Tứ 王Vương 護hộ 之chi 。 其kỳ 惡ác 念niệm 者giả 。 太thái 山sơn 鬼quỷ 神thần 。 令linh 酒tửu 入nhập 腹phúc 。 如như 火hỏa 燒thiêu 身thân 。 出xuất 亭đình 路lộ 臥ngọa 。 宛uyển 轉chuyển 轍triệt 中trung 。 晨thần 商thương 人nhân 車xa 。 五ngũ 百bách 乘thừa 轢lịch 殺sát 之chi 。 焉yên 伴bạn 明minh 日nhật 。 求cầu 之chi 已dĩ 然nhiên 。
Khi đã tham quan xong, hai người họ đều rời khỏi. Sau khi đi được khoảng 30 dặm đường, họ nghỉ đêm ở một cái đình, rồi cùng mua rượu để uống và bình luận về việc đã thấy hôm nay. Bấy giờ người khởi niệm thiện thì được Bốn Vị Thiên Vương hộ vệ. Còn kẻ khởi niệm ác thì bị thái sơn quỷ thần theo rượu vào trong bụng và khiến thân thể như lửa đốt. Do say rượu nên gã đi ra đường cái mà nằm, và kết quả hắn bị 500 cỗ xe của đoàn thương gia cán chết khi họ khởi hành vào lúc sáng sớm tinh mơ. Ngày hôm sau, khi người bạn đi kiếm thì mới phát hiện sự việc.
曰viết 。
Anh ta thầm nghĩ:
還hoàn 國quốc 見kiến 疑nghi 。 殺sát 人nhân 取thủ 物vật 去khứ 。 不bất 義nghĩa 輕khinh 身thân 。
"Nếu mình trở về nước thì sẽ bị nghi ngờ là kẻ giết người cướp của, và gán cho mình cái tội bất nghĩa tham tài."
委ủy 財tài 逝thệ 至chí 他tha 國quốc 。 國quốc 王vương 崩băng 亡vong 。 無vô 有hữu 大đại 子tử 。
Do đó, anh ta mang tài vật bỏ trốn đến nước khác. Đương thời ông vua của nước đó băng hà và không có con nối ngôi.
讖sấm 書thư 云vân 。
Vào thời ấy ở nước đó có sấm thư truyền rằng:
中trung 土thổ 有hữu 微vi 人nhân 。 當đương 王vương 斯tư 土thổ 。
"Ở miền trung Thiên Trúc sẽ có một người xuất thân thấp hèn và sẽ làm vua nước này."
故cố 王vương 有hữu 神thần 馬mã 。 任nhậm 王vương 必tất 屈khuất 膝tất 。 即tức 具cụ 嚴nghiêm 駕giá 。 神thần 馬mã 印ấn 綬thụ 。 行hành 求cầu 國quốc 主chủ 。 觀quan 者giả 數sổ 千thiên 。 商thương 人nhân 亦diệc 出xuất 。
Ông vua trước có một con ngựa thần. Nếu đúng là quốc vương thì nó mới quỳ gối xuống. Cho nên các quần thần liền trang hoàng xe ngựa. Họ mang theo ngựa thần, ngọc ấn, và đi tìm quốc chủ. Khi đến một nơi kia, có vài ngàn người đến xem và người thương nhân kia cũng ở đó.
國quốc 太thái 史sử 曰viết 。
Bấy giờ vị quan thái sử nói rằng:
彼bỉ 有hữu 黃hoàng 雲vân 之chi 蓋cái 。 斯tư 王vương 者giả 氣khí 也dã 。
"Người kia có một cái lọng mây vàng che trên đỉnh đầu. Đó là tướng trạng biểu thị cho quốc vương."
神thần 馬mã 屈khuất 膝tất 。舐thỉ 商thương 人nhân 足túc 。 群quần 臣thần 豫dự 作tác 。 香hương 湯thang 澡táo 浴dục 。 拜bái 為vi 國quốc 王vương 。
Và thế là, họ dắt ngựa thần đến chỗ của vị thương nhân kia. Ngựa thần liền quỳ gối xuống và liếm chân của người ấy. Bấy giờ các quần thần đều vui mừng. Họ dùng nước hương tắm gội người ấy và bái làm vua.
於ư 是thị 遂toại 處xứ 位vị 。 聽thính 省tỉnh 國quốc 事sự 。 深thâm 自tự 思tư 曰viết 。
Sau khi đã lên ngôi và cai quản việc nước, có một hôm, ngài tự suy nghĩ rằng:
余dư 無vô 微vi 善thiện 。 何hà 緣duyên 獲hoạch 此thử 。 必tất 是thị 佛Phật 恩ân 。 使sử 之chi 然nhiên 也dã 。
"Ta không làm một chút việc lành nào. Tại sao lại được làm vua? Đây chắc chắn là nhờ hồng ân của Phật nên mới khiến ta được như thế."
即tức 與dữ 群quần 臣thần 。 向hướng 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 遙diêu 稽khể 首thủ 曰viết 。
Sau đó, ngài cùng với quần thần hướng về thành Phong Đức, rồi cúi đầu từ xa và thưa rằng:
賤tiện 人nhân 無vô 德đức 。 蒙mông 世Thế 尊Tôn 慈từ 恩ân 。 得đắc 王vương 此thử 國quốc 。 明minh 日nhật 願nguyện 與dữ 。 應Ứng 真Chân 眾chúng 俱câu 。 埀thùy 意ý 顧cố 斯tư 。
"Con là người ty tiện vô đức. Xin Thế Tôn từ bi hãy rủ lòng thương xót mà cùng với các vị Ứng Chân đến đất nước của con vào ngày mai để con thiết lễ cúng dường."
一nhất 時thời 三tam 月nguyệt 。 佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Bấy giờ là tháng Ba, Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
勅sắc 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 明minh 日nhật 彼bỉ 王vương 請thỉnh 。 皆giai 當đương 作tác 變biến 化hóa 。 令linh 彼bỉ 國quốc 王vương 。 人nhân 民dân 歡hoan 喜hỷ 。
"Ông bảo các vị Bhikṣu hãy chuẩn bị. Có một vị vua của một nước nọ đã cung thỉnh đến vương cung để cúng dường vào ngày mai. Tất cả đều sẽ hiện thần thông biến hóa để khiến nhà vua và dân chúng của ngài hoan hỷ."
各các 作tác 神thần 足túc 。 往vãng 到đáo 彼bỉ 國quốc 。 皆giai 次thứ 就tựu 座tòa 。 如như 法Pháp 儼nghiễm 然nhiên 。 下hạ 食thực 畢tất 訖ngật 澡táo 手thủ 。 為vì 王vương 說thuyết 法Pháp 。
Và thế là, các vị đại Bhikṣu dùng Thần Túc Thông đi đến nước kia và theo thứ tự vào chỗ ngồi. Tất cả đều như Pháp trang nghiêm. Sau khi đã thọ trai và rửa tay xong, Đức Phật thuyết Pháp cho nhà vua.
王vương 曰viết 。
Nhà vua thưa rằng:
吾ngô 本bổn 微vi 人nhân 。 素tố 無vô 快khoái 德đức 。 何hà 緣duyên 獲hoạch 斯tư 。
"Thưa Thế Tôn! Con vốn là một kẻ thấp hèn và không có công đức gì, song do nhân duyên gì mà khiến con được làm vua?"
佛Phật 告cáo 王vương 曰viết 。
Phật bảo nhà vua rằng:
昔tích 彼bỉ 大đại 王vương 飯phạn 佛Phật 。 於ư 四tứ 衢cù 道đạo 。
"Lúc trước có một vị quốc vương cúng dường thức ăn cho Phật ở ngã tư đường.
王vương 心tâm 念niệm 言ngôn 。
Khi ấy trong lòng của đại vương đã nghĩ rằng:
佛Phật 如như 國quốc 王vương 。 弟đệ 子tử 猶do 臣thần 下hạ 。
'Phật ví như đế vương. Đệ tử ví như trung thần.'
王vương 種chúng 斯tư 核hạch 。 今kim 自tự 獲hoạch 果quả 。
Do trồng thiện căn ấy mà nay ngài được quả lành.
後hậu 一nhất 人nhân 云vân 。
Sau đó cũng có một kẻ khởi niệm rằng:
佛Phật 者giả 若nhược 牛ngưu 。 弟đệ 子tử 猶do 車xa 。
'Phật ví như trâu. Đệ tử ví như xe.'
彼bỉ 人nhân 自tự 種chúng 。 車xa 轢lịch 之chi 核hạch 。 今kim 在tại 太Thái 山Sơn 地Địa 獄Ngục 。 為vị 火hỏa 車xa 所sở 轢lịch 。 自tự 獲hoạch 其kỳ 果quả 。 然nhiên 非phi 王vương 勇dũng 健kiện 。 所sở 能năng 致trí 矣hĩ 。 為vi 善thiện 福phước 隨tùy 。 為vi 惡ác 禍họa 追truy 。 此thử 為vi 自tự 作tác 。 非phi 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。 所sở 不bất 能năng 與dữ 此thử 。
Do kẻ kia tự mình gieo nhân của xe cán, nên hiện đang đọa Địa ngục Thái Sơn và bị những cỗ xe bằng lửa cán nát. Kẻ kia tự mình gieo nhân nên gặp quả báo như thế. Còn về ngôi vua thì chẳng phải là người có sức mạnh mà có thể đoạt được. Những ai làm lành, phước sẽ tùy thân. Những ai làm ác, họa sẽ truy đuổi. Đây đều do mình làm, chứ không phải có thiên long quỷ thần nào mà có thể ban cho.
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
心tâm 為vi 法pháp 本bổn 。
心tâm 尊tôn 心tâm 使sử 。
中trung 心tâm 念niệm 惡ác 。
即tức 言ngôn 即tức 行hành 。
罪tội 苦khổ 自tự 追truy 。
車xa 轢lịch 於ư 轍triệt 。
"Tâm là gốc các pháp
Tâm chỉ đạo làm chủ
Nếu trong tâm nghĩ ác
Thì liền nói liền làm
Tội khổ tự truy đuổi
Như bánh xe theo vết
心tâm 為vi 法pháp 本bổn 。
心tâm 尊tôn 心tâm 使sử 。
中trung 心tâm 念niệm 善thiện 。
即tức 言ngôn 即tức 行hành 。
福phước 樂lạc 自tự 追truy 。
如như 影ảnh 隨tùy 形hình 。
Tâm là gốc các pháp
Tâm chỉ đạo làm chủ
Nếu trong tâm nghĩ thiện
Thì liền nói liền làm
Phước lạc tự truy đuổi
Như bóng hiện theo hình"
佛Phật 說thuyết 經Kinh 偈kệ 已dĩ 。 王vương 及cập 臣thần 民dân 。 聽thính 者giả 無vô 數số 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 逮đãi 得đắc 法Pháp 眼nhãn 。
Khi Phật nói kệ xong, nhà vua cùng quần thần, dân chúng với vô số người đến nghe thảy đều vui mừng khôn xiết, và họ đều đắc Pháp nhãn.
昔tích 長Trưởng 者giả 須Tu 達Đạt 。 買mãi 太thái 子tử 園viên 田điền 。 共cộng 造tạo 精tinh 舍xá 。 奉phụng 上thượng 世Thế 尊Tôn 。 各các 請thỉnh 佛Phật 及cập 僧Tăng 。 供cúng 養dường 一nhất 月nguyệt 。 佛Phật 為vì 二nhị 人nhân 。 廣quảng 陳trần 明minh 法Pháp 。 皆giai 得đắc 道Đạo 跡tích 。 太Thái 子tử 祇Kỳ 陀Đà 。 歡hoan 喜hỷ 還hoàn 東đông 宮cung 。 歎thán 佛Phật 之chi 德đức 。 作tác 樂nhạc 自tự 娛ngu 。 祇Kỳ 弟đệ 瑠Lưu 璃Ly 。 常thường 在tại 王vương 邊biên 。
Thuở xưa Trưởng giả Cấp Cô Độc mua khu vườn của Thái tử Chiến Thắng để cùng xây tinh xá và dâng lên Thế Tôn. Mỗi vị đều thỉnh Phật cùng chư Tăng suốt một tháng để cúng dường. Phật cũng rộng giảng rõ Chánh Pháp cho hai vị ấy và khiến họ đều thấy dấu Đạo. Bấy giờ Thái tử Chiến Thắng rất vui mừng, tán thán công đức của Phật, rồi trở về đông cung và khảy nhạc tiêu khiển. Còn Vương tử Lưu Ly, em của Thái tử Chiến Thắng, thì thường bên cạnh phụ vương.
時thời 王vương 素tố 服phục 。 與dữ 諸chư 近cận 臣thần 。 及cập 後hậu 宮cung 夫phu 人nhân 。 往vãng 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 稽khể 首thủ 禮lễ 畢tất 。 一nhất 心tâm 聽thính 經Kinh 。 瑠Lưu 璃Ly 在tại 後hậu 。 典điển 衛vệ 御ngự 座tòa 。
Bấy giờ vua Thắng Quân thay đổi y phục, rồi cùng với những vị cận thần và các phu nhân ở hậu cung đi đến chỗ của Phật. Khi đã cúi đầu đảnh lễ xong, ngài nhất tâm nghe Pháp. Khi ấy chỉ có Vương tử Lưu Ly ở lại để canh giữ vương cung.
時thời 諸chư 倿nịnh 臣thần 。 阿A 薩Tát 陀Đà 等đẳng 。 姦gian 謀mưu 啟khải 曰viết 。
Đương thời có nịnh thần tên là Bất Tín và những kẻ khác đến trước Vương tử Lưu Ly và bày mưu tâu rằng:
試thí 著trước 大đại 王vương 印ấn 綬thụ 。 坐tọa 御ngự 座tòa 上thượng 。 如như 似tự 王vương 不phủ 。
"Nếu vương tử nhân cơ hội này mà mặc y bào của phụ vương ngài, rồi ngồi lên ngai vàng thì có khác gì như quốc vương đâu?"
於ư 是thị 瑠Lưu 璃Ly 。 即tức 隨tùy 其kỳ 言ngôn 。 被bị 服phục 昇thăng 座tòa 。
Vương tử Lưu Ly liền nghe theo lời của những kẻ gian thần, khoác lên y bào, rồi ngồi lên ngai vàng.
諸chư 倿nịnh 臣thần 等đẳng 。 皆giai 共cộng 拜bái 賀hạ 。 正chánh 似tự 大đại 王vương 。
Khi ấy bọn nịnh thần đều cùng đến bái lạy như là quốc vương vậy.
[Họ tâu rằng:]
千thiên 載tái 遭tao 遇ngộ 。 黎lê 庶thứ 之chi 願nguyện 。 豈khởi 使sử 東đông 宮cung 。 𨶳khuy 𨵦du 於ư 此thử 。 此thử 之chi 御ngự 座tòa 豈khởi 。 可khả 昇thăng 而nhi 復phục 下hạ 也dã 。
"Đây là cơ hội ngàn năm mới gặp. Ngài thuận theo dân tình mà đăng cơ, há có lý nào phải nhường cho đông cung thái tử? Ngai vàng này ngài đã có thể ngồi lên, chẳng lẽ phải leo xuống hay sao?"
即tức 率suất 所sở 從tùng 。 貫quán 甲giáp 拔bạt 劍kiếm 。 自tự 就tựu 到đáo 祇Kỳ 洹Hoàn 精Tinh 舍Xá 。 斥xích 徙tỉ 大đại 王vương 。 不bất 得đắc 還hoàn 宮cung 。 與dữ 王vương 官quan 屬thuộc 。 戰chiến 祇Kỳ 洹Hoàn 間gian 。 殺sát 王vương 近cận 臣thần 。 五ngũ 百bách 餘dư 人nhân 。 王vương 與dữ 夫phu 人nhân 。 播bá 迸bính 晨thần 夜dạ 。 至chí 舍Xá 夷Di 國Quốc 。 中trung 道đạo 飢cơ 餓ngạ 。 王vương 噉đạm 蘆lô 菔bặc 。 腹phúc 脹trướng 而nhi 薨hoăng 。
Thế là Vương tử Lưu Ly liền mặc áo giáp, cầm kiếm, rồi tự dẫn binh đến Tinh xá Kỳ Viên, la hét xua đuổi vua Thắng Quân và không cho trở về cung. Bấy giờ thị vệ của nhà vua chiến đấu với binh lính của Vương tử Lưu Ly ở gần Tinh xá Kỳ Viên. Kết quả là hơn 500 cận thần của nhà vua bị giết. Nhà vua cùng với phu nhân phi ngựa suốt đêm để chạy trốn và đến sáng thì mới tới nước Hoàng Sắc. Ở giữa đường vì quá đói khát, vua Thắng Quân đã ăn rau cải, khiến bụng trương phình nên liền băng hà.
於ư 是thị 瑠Lưu 璃Ly 。 遂toại 即tức 專chuyên 制chế 。 便tiện 拔bạt 劍kiếm 入nhập 東đông 宮cung 。 斫chước 殺sát 兄huynh 祇Kỳ 。 祇Kỳ 知tri 無vô 常thường 。 心tâm 不bất 恐khủng 懼cụ 。 顏nhan 色sắc 不bất 變biến 。 含hàm 笑tiếu 熙hi 怡di 。 甘cam 心tâm 受thọ 刃nhận 。 命mạng 未vị 絕tuyệt 間gián 。 聞văn 虛hư 空không 中trung 。 自tự 然nhiên 音âm 樂nhạc 聲thanh 。 迎nghênh 其kỳ 魂hồn 神thần 。
Vương tử Lưu Ly liền nắm quyền thống trị, rồi cầm kiếm vào đông cung để giết chết anh mình. Thái tử Chiến Thắng biết là vô thường nên lòng chẳng kinh sợ, sắc mặt không thay đổi, vui cười rạng rỡ và cam tâm thọ nhận. Khi sắp mạng chung, ngài nghe giữa không trung có tiếng nhạc tự nhiên trỗi lên để nghênh tiếp thần thức của mình.
佛Phật 於ư 祇Kỳ 洹Hoàn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Bấy giờ Phật ở Tinh xá Kỳ Viên và liền nói kệ rằng:
造tạo 喜hỷ 後hậu 喜hỷ 。
行hành 善thiện 兩lưỡng 喜hỷ 。
彼bỉ 喜hỷ 惟duy 歡hoan 。
見kiến 福phước 心tâm 安an 。
"Tạo vui đời sau vui
Làm thiện với hoan hỷ
Hân hoan thường vui vẻ
Thấy phước tâm an nhiên
今kim 歡hoan 後hậu 歡hoan 。
為vi 善thiện 兩lưỡng 歡hoan 。
厥quyết 為vi 自tự 祐hựu 。
受thọ 福phước 悅duyệt 豫dự 。
Nay vui đời sau vui
Làm thiện với hoan hỷ
Tự mình gặp duyên lành
Phước báo thọ an vui
是thị 時thời 瑠Lưu 璃Ly 王Vương 。 尋tầm 興hưng 兵binh 眾chúng 。 伐phạt 舍Xá 夷Di 國Quốc 。 殺sát 害hại 釋Thích 種chủng 。 道Đạo 跡tích 之chi 人nhân 。 殘tàn 暴bạo 無vô 道đạo 。 五ngũ 逆nghịch 兼kiêm 備bị 。 佛Phật 記ký 瑠Lưu 璃Ly 。 不bất 孝hiếu 不bất 忠trung 。 眾chúng 罪tội 深thâm 重trọng 。 卻khước 後hậu 七thất 日nhật 。 當đương 為vị 地địa 獄ngục 。 火hỏa 所sở 燒thiêu 殺sát 。 又hựu 太thái 史sử 記ký 。 記ký 與dữ 佛Phật 同đồng 。 王vương 大đại 怖bố 懅cứ 。 即tức 乘thừa 船thuyền 入nhập 江giang 。
Sau khi soán ngôi đoạt vị, vua Lưu Ly khởi binh đánh phá nước Hoàng Sắc và giết hại rất nhiều vị đã thấy dấu Đạo của dòng họ Thích. Vua Lưu Ly tàn bạo vô đạo và đã tạo năm tội ngỗ nghịch. Do đó Phật nói rằng, vua Lưu Ly do bất hiếu bất trung và tạo những tội tày trời, nên bảy ngày sau, sẽ bị lửa của địa ngục thiêu chết. Đương thời có một vị quan thái sử tuyên đoán về số mạng của vua Lưu Ly và cũng nói giống như Đức Phật. Bởi vậy vua Lưu Ly sợ hãi kinh hoàng và lập tức ngồi thuyền ra giữa sông lớn.
[Hắn ta nói rằng:]
吾ngô 今kim 處xứ 水thủy 。 火hỏa 焉yên 得đắc 來lai 。
"Ta bây giờ ở giữa dòng nước mênh mông. Xem lửa làm sao đến?"
七thất 日nhật 日nhật 中trung 。 有hữu 自tự 然nhiên 火hỏa 。 從tùng 水thủy 中trung 出xuất 。 燒thiêu 船thuyền 覆phú 沒một 。 王vương 亦diệc 被bị 燒thiêu 。 恐khủng 怖bố 毒độc 熱nhiệt 。 忽hốt 然nhiên 沈trầm 終chung 。
Đúng ngày thứ bảy, tự nhiên có lửa từ trong nước vọt ra, thiêu hủy và nhấn chìm thuyền. Vua Lưu Ly cũng bị thiêu đốt bởi nhiệt não hãi hùng, và thoáng chốc bị nước dìm chết.
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
造tạo 憂ưu 後hậu 憂ưu 。
行hành 惡ác 兩lưỡng 憂ưu 。
彼bỉ 憂ưu 唯duy 懼cụ 。
見kiến 罪tội 心tâm 懅cứ 。
"Gây ưu đời sau ưu
Tạo ác với sầu muộn
Sợ hãi luôn ưu phiền
Thấy tội lòng ngậm ngùi
今kim 悔hổi 後hậu 悔hổi 。
為vi 惡ác 兩lưỡng 悔hổi 。
厥quyết 為vi 自tự 殃ương 。
受thọ 罪tội 熱nhiệt 惱não 。
Nay khổ đời sau khổ
Làm ác với khổ đau
Tự mình gặp tai ương
Thọ tội phiền não nhiệt"
佛Phật 說thuyết 是thị 已dĩ 。 告cáo 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。
Khi nói lời ấy xong, Phật bảo các vị Bhikṣu rằng:
太Thái 子tử 祇Kỳ 者giả 。 不bất 貪tham 榮vinh 位vị 。 守thủ 死tử 懷hoài 道Đạo 。 上thượng 生sanh 天thiên 上thượng 。 安an 樂lạc 自tự 然nhiên 。 瑠Lưu 璃Ly 王Vương 者giả 。 狂cuồng 愚ngu 快khoái 意ý 。 死tử 墮đọa 地địa 獄ngục 。 受thọ 苦khổ 無vô 數số 。
"Thái tử Chiến Thắng do chẳng tham vương vị vinh hoa và luôn giữ chí phụng Đạo, nên khi chết được sanh lên trời để thọ hưởng an vui. Còn vua Lưu Ly, do cuồng loạn ngu dốt và phóng túng đắc ý, nên khi chết đọa địa ngục để chịu muôn vàn thống khổ.
一nhất 切thiết 世thế 間gian 。 豪hào 貴quý 貧bần 賤tiện 。 皆giai 歸quy 無vô 常thường 。 無vô 長trường 存tồn 者giả 。 是thị 以dĩ 高cao 士sĩ 。 殞vẫn 命mạng 全toàn 行hành 。 為vi 精tinh 神thần 寶bảo 。
Chẳng kể là người giàu sang hay kẻ nghèo hèn trên thế gian, tất cả đều bị vô thường chi phối và không ai là sẽ sống mãi. Vì lẽ đó nên những bậc hiền minh, dù có mất cả tánh mạng, thì họ vẫn luôn bảo hộ căn lành như báu."
佛Phật 說thuyết 是thị 時thời 。 莫mạc 不bất 信tín 受thọ 。
Khi Phật nói lời ấy xong, không ai là chẳng tín thọ.
昔tích 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 。 後hậu 有hữu 婆Bà 羅La 門Môn 。 七thất 十thập 餘dư 家gia 。 宿túc 福phước 應ưng 度độ 。 佛Phật 到đáo 其kỳ 村thôn 。 現hiện 道Đạo 神thần 化hóa 。 眾chúng 人nhân 見kiến 佛Phật 。 光quang 相tướng 巍nguy 巍nguy 。 莫mạc 不bất 敬kính 伏phục 。
Thuở xưa ở phía sau của núi Thứu Phong, có trên 70 gia đình thuộc dòng dõi Phạm Chí đang sinh sống. Do biết phước đức của họ ở đời trước và đáng được hóa độ, nên Đức Phật đi đến thôn đó và hiện sức thần thông biến hóa. Khi mọi người thấy quang minh và tướng hảo uy nghiêm của Phật, không ai là chẳng kính phục.
佛Phật 坐tọa 樹thụ 下hạ 。 問vấn 諸chư 梵Phạm 志Chí 。
Tiếp đến Đức Phật ngồi ở dưới một gốc cây và hỏi các Phạm Chí rằng:
居cư 此thử 山sơn 中trung 。 為vi 幾kỷ 何hà 世thế 。 有hữu 何hà 方phương 業nghiệp 。 以dĩ 自tự 供cung 給cấp 。
"Tổ tiên các người cư trú trong núi này đã trải qua bao nhiêu thế hệ, và các người làm những việc gì để sinh sống?"
答đáp 曰viết 。
Đáp rằng:
居cư 此thử 以dĩ 來lai 。 三tam 十thập 餘dư 世thế 。 田điền 作tác 畜súc 牧mục 。 以dĩ 此thử 為vi 業nghiệp 。
"Dạ thưa, tổ tiên chúng con cư trú nơi đây đã trải qua hơn 30 thế hệ. Chúng con trồng ruộng và nuôi súc vật để sinh sống."
又hựu 問vấn 。
Đức Phật lại hỏi rằng:
奉phụng 脩tu 何hà 行hành 。 求cầu 離ly 生sanh 死tử 。
"Các người phụng sự và tu hành như thế nào để mong lìa khỏi sanh tử?"
答đáp 曰viết 。
Đáp rằng:
事sự 日nhật 月nguyệt 水thủy 火hỏa 。 隨tùy 時thời 祭tế 祠từ 。 若nhược 有hữu 死tử 者giả 。 大đại 小tiểu 聚tụ 會hội 。 唱xướng 生sanh 梵Phạm 天Thiên 。 以dĩ 離ly 生sanh 死tử 。
"Dạ thưa, chúng con thờ bái mặt trời, mặt trăng, thần nước, và thần lửa; chúng con tùy thời mà cúng tế. Giả sử khi có ai chết, tất cả lớn nhỏ ở trong thôn đều nhóm họp, rồi xướng tụng để mong họ lìa sanh tử và sanh lên cõi Phạm Thiên."
佛Phật 語ngứ 諸chư 婆Bà 羅La 門Môn 。
Phật bảo các Phạm Chí:
夫phù 田điền 作tác 畜súc 牧mục 。 祭tế 祠từ 日nhật 月nguyệt 水thủy 火hỏa 。 唱xướng 叫khiếu 生sanh 天thiên 。 非phi 是thị 長trường 存tồn 。 離ly 生sanh 死tử 法Pháp 。 極cực 福phước 無vô 過quá 。 二nhị 十thập 八bát 天thiên 。 無vô 有hữu 道Đạo 慧tuệ 。 還hoàn 墮đọa 三tam 塗đồ 。 唯duy 有hữu 出xuất 家gia 。 修tu 清thanh 淨tịnh 志chí 。 履lý 行hành 寂tịch 義nghĩa 。 可khả 得đắc 泥Nê 洹Hoàn 。
"Các người trồng ruộng, nuôi súc vật để sinh sống, và thờ bái mặt trời, mặt trăng, thần nước, thần lửa. Rồi khi có ai chết thì xướng tụng để cầu cho họ sanh lên cõi Phạm Thiên. Đây không phải là Pháp chân thật cứu cánh để rời xa sanh tử. Dù có phước đức vô song như 28 vị trời đi nữa, nhưng do họ chẳng có con mắt trí tuệ của Đạo nên rồi cũng sa đọa và sanh trở lại trong ba đường ác. Duy chỉ có xuất gia để sống thanh tịnh và tu hành chân lý của tịch diệt, thì mới có thể được diệt độ."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
以dĩ 真chân 為vi 偽ngụy 。
以dĩ 偽ngụy 為vi 真chân 。
是thị 為vi 邪tà 計kế 。
不bất 得đắc 真chân 利lợi 。
"Lấy thật cho là giả
Lấy giả cho là thật
Đó là tâm tà kiến
Không được lợi ích lành
知tri 真chân 為vi 真chân 。
見kiến 偽ngụy 為vi 偽ngụy 。
是thị 為vi 正chánh 計kế 。
必tất 得đắc 真chân 利lợi 。
Chân thật biết là thật
Hư ngụy biết là giả
Đó là tâm chánh kiến
Tất được lợi ích lành
世thế 皆giai 有hữu 死tử 。
三tam 界giới 無vô 安an 。
諸chư 天thiên 雖tuy 樂lạc 。
福phước 盡tận 亦diệc 喪táng 。
Thế gian đều phải chết
Khắp ba cõi không an
Chư thiên tuy vui sướng
Phước hết cũng tiêu tan
觀quán 諸chư 世thế 間gian 。
無vô 生sanh 不bất 終chung 。
欲dục 離ly 生sanh 死tử 。
當đương 行hành 道Đạo 真chân 。
Hãy quán sát thế gian
Có sanh ắt phải chết
Muốn lìa sanh già chết
Chánh Đạo nên tu hành"
七thất 十thập 婆Bà 羅La 門Môn 。 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。 欣hân 然nhiên 意ý 解giải 。 願nguyện 作tác 沙Sa 門Môn 。
Sau khi nghe Phật dạy, 70 Phạm Chí vui mừng, cõi lòng mở thông, và xin làm Đạo Nhân.
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 來lai 比Bỉ 丘Khâu 。
"Thiện lai, Bhikṣu!"
鬚tu 髮phát 自tự 墮đọa 。 皆giai 成thành 沙Sa 門Môn 。 佛Phật 與dữ 比Bỉ 丘Khâu 。 共cộng 還hoàn 精tinh 舍xá 。 至chí 於ư 中trung 路lộ 。 顧cố 戀luyến 妻thê 息tức 。 各các 有hữu 退thoái 意ý 。
Khi ấy râu tóc của các Phạm Chí tự rụng và họ đều trở thành Đạo Nhân. Bấy giờ Đức Phật cùng với các vị Bhikṣu trở về tinh xá. Tuy nhiên ở giữa đường, họ quyến luyến và nhớ vợ con nên ai nấy đều thoái tâm.
時thời 遇ngộ 天thiên 雨vũ 。 益ích 懷hoài 憂ưu 慘thảm 。 佛Phật 知tri 其kỳ 意ý 。 便tiện 於ư 道đạo 邊biên 。 化hóa 作tác 數sổ 十thập 間gian 舍xá 。 入nhập 中trung 避tị 雨vũ 。 而nhi 舍xá 穿xuyên 漏lậu 。
Đương lúc đó trời lại đổ mưa, khiến họ càng buồn bã não nề. Đức Phật biết ý niệm của họ nên liền hóa làm vài chục ngôi nhà ở ven đường. Khi ấy họ đều vào trong trú mưa. Tuy nhiên các mái nhà đều bị dột.
佛Phật 因nhân 舍xá 漏lậu 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Nhân do các mái nhà đều bị dột, Phật liền nói kệ rằng:
蓋cái 屋ốc 不bất 密mật 。
天thiên 雨vũ 則tắc 漏lậu 。
意ý 不bất 惟duy 行hành 。
婬dâm 泆dật 為vi 穿xuyên 。
"Mái nhà nếu chẳng kín
Trời mưa sẽ luôn rỉ
Ý ai không tư duy
Mãi có tham sân si
蓋cái 屋ốc 善thiện 密mật 。
雨vũ 則tắc 不bất 漏lậu 。
攝nhiếp 意ý 惟duy 行hành 。
婬dâm 匿nặc 不bất 生sanh 。
Mái nhà nếu lợp kín
Trời mưa sẽ chẳng rỉ
Ý ai tự tư duy
Vĩnh không tham sân si"
七thất 十thập 沙Sa 門Môn 。 聞văn 說thuyết 此thử 偈kệ 。 雖tuy 強cưỡng 自tự 進tiến 。 猶do 懷hoài 瞢măng 瞢măng 。
Mặc dù đã nghe kệ của Phật và cố gắng chấn chỉnh tinh thần, nhưng trong lòng của 70 vị Đạo Nhân vẫn ôm giữ nỗi phiền muộn.
雨vũ 止chỉ 前tiền 行hành 。 地địa 有hữu 故cố 紙chỉ 。 佛Phật 告cáo 比Bỉ 丘Khâu 取thủ 之chi 。 受thọ 教giáo 即tức 取thủ 。
Khi mưa tạnh, họ tiếp tục lên đường. Lúc ấy ở trên đất có một bao giấy cũ rách. Phật bảo một vị Bhikṣu hãy nhặt lấy. Vị Bhikṣu vâng lời và liền nhặt lấy.
佛Phật 問vấn 比Bỉ 丘Khâu 。
Phật hỏi các vị Bhikṣu rằng:
以dĩ 為vi 何hà 紙chỉ 。
"Đây là bao giấy gì?"
諸chư 比Bỉ 丘Khâu 白bạch 佛Phật 。
Các vị Bhikṣu thưa với Phật rằng:
此thử 裹khỏa 香hương 紙chỉ 。 今kim 雖tuy 捐quyên 棄khí 。 處xử 香hương 如như 故cố 。
"Dạ thưa, đó là bao giấy gói hương. Tuy giờ nó đã bị vứt bỏ, nhưng mùi thơm vẫn như xưa."
佛Phật 復phục 前tiền 行hành 。 地địa 有hữu 斷đoạn 索sách 。 佛Phật 告cáo 比Bỉ 丘Khâu 取thủ 之chi 。 受thọ 教giáo 即tức 取thủ 。
Đức Phật tiếp tục đi về phía trước. Lúc ấy ở trên đất có một đoạn dây. Phật bảo một vị Bhikṣu hãy nhặt lấy. Vị Bhikṣu vâng lời và liền nhặt lấy.
佛Phật 復phục 問vấn 曰viết 。
Phật lại hỏi các vị Bhikṣu rằng:
此thử 何hà 等đẳng 索sách 。
"Đây là đoạn dây gì?"
諸chư 比Bỉ 丘Khâu 白bạch 佛Phật 。
Các vị Bhikṣu thưa với Phật rằng:
其kỳ 索sách 腥tinh 臭xú 。 此thử 繫hệ 魚ngư 之chi 索sách 。
"Dạ thưa, đó là một đoạn dây tanh hôi và dùng để xâu những con cá."
佛Phật 語ngứ 比Bỉ 丘Khâu 。
Phật bảo các vị Bhikṣu rằng:
夫phù 物vật 本bổn 淨tịnh 。 皆giai 由do 因nhân 緣duyên 。 以dĩ 興hưng 罪tội 福phước 。 近cận 賢hiền 明minh 則tắc 道Đạo 義nghĩa 隆long 。 友hữu 愚ngu 闇ám 則tắc 殃ương 罪tội 臻trăn 。 譬thí 彼bỉ 紙chỉ 索sách 。 近cận 香hương 則tắc 香hương 。 繫hệ 魚ngư 則tắc 腥tinh 。 漸tiệm 染nhiễm 翫ngoạn 習tập 。 各các 不bất 自tự 覺giác 。
"Bản tánh con người vốn thanh tịnh. Tất cả đều do nhân duyên mà khởi sanh nghiệp tội và phước báo. Nếu họ thân cận bậc hiền minh thì sẽ hiểu Đạo lý và có phước. Còn như họ kết giao với kẻ ngu si ám độn thì sẽ gặp tai ương. Đây cũng như bao giấy và đoạn dây kia: gần hương thì được mùi thơm, lấy xâu cá thì có mùi tanh. Phàm phu bị tập khí lâu dần nhiễm ô mà chính họ cũng chẳng tự biết."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
鄙bỉ 夫phu 染nhiễm 人nhân 。
如như 近cận 臭xú 物vật 。
漸tiệm 迷mê 習tập 非phi 。
不bất 覺giác 成thành 惡ác 。
"Kẻ xấu ảnh hưởng người
Như gần vật hôi thối
Mê dần làm việc xấu
Bất giác trở thành ác
賢hiền 夫phu 染nhiễm 人nhân 。
如như 附phụ 香hương 熏huân 。
進tiến 智trí 習tập 善thiện 。
行hạnh 成thành 芳phương 潔khiết 。
Bậc hiền ảnh hưởng người
Như gần làn khói hương
Trí tăng làm việc lành
Hạnh nghiệp tỏa ngát thơm"
七thất 十thập 沙Sa 門Môn 。 重trùng 聞văn 此thử 偈kệ 。 知tri 家gia 欲dục 為vi 穢uế 藪tẩu 。 妻thê 子tử 為vi 桎trất 梏cốc 。 執chấp 信tín 堅kiên 固cố 。 往vãng 至chí 精tinh 舍xá 。 攝nhiếp 意ý 惟duy 行hành 。 得đắc 羅La 漢Hán 道Đạo 。
Khi 70 vị Đạo Nhân lại một lần nữa nghe được các bài kệ này, họ biết rằng dục lạc của gia đình là nơi dơ bẩn, vợ con là gông cùm. Thế nên họ giữ tín tâm kiên định và đi đến tinh xá. Sau đó, họ nhiếp ý tư duy và đều đắc Đạo Ứng Chân.
放Phóng 逸Dật 品Phẩm 第đệ 十thập
昔tích 佛Phật 在tại 世thế 。 時thời 有hữu 五ngũ 百bách 賈cổ 客khách 。 從tùng 海hải 中trung 出xuất 。 大đại 持trì 七thất 寶bảo 。 還hoàn 歸quy 本bổn 國quốc 。 經kinh 歷lịch 深thâm 山sơn 。 為vị 惡ác 鬼quỷ 所sở 迷mê 。 不bất 能năng 得đắc 出xuất 。 糧lương 食thực 乏phạp 盡tận 。 窮cùng 頓đốn 困khốn 厄ách 。 遂toại 皆giai 餓ngạ 死tử 。 所sở 齎tê 寶bảo 貨hóa 。 散tán 在tại 山sơn 間gian 。
Thuở xưa khi Phật còn tại thế, bấy giờ có 500 thương nhân, sau khi vào biển tìm châu báu, họ trở vào bờ. Họ mang nhiều vật bảy báu quý giá trở về nước. Thế nhưng lúc đi qua một khu rừng rậm, họ bị quỹ dữ làm cho lạc mất phương hướng và chẳng thể ra khỏi. Do lương thực hết sạch, họ phải chịu thống khổ tột cùng và cuối cùng đều bị đói chết. Tất cả châu báu của họ mang về thì nằm rải rác trong núi.
時thời 有hữu 沙Sa 門Môn 。 在tại 山sơn 中trung 學học 。
Bấy giờ có một Đạo Nhân ở trong núi tu học.
見kiến 其kỳ 如như 此thử 。 便tiện 起khởi 想tưởng 念niệm 。
Khi thấy những việc như thế, anh ta liền khởi nghĩ rằng:
吾ngô 勤cần 苦khổ 學học 道Đạo 。 積tích 已dĩ 七thất 年niên 。 不bất 能năng 得đắc 道Đạo 。 又hựu 復phục 貧bần 窮cùng 。 無vô 以dĩ 自tự 濟tế 。 此thử 寶bảo 物vật 無vô 主chủ 。 取thủ 之chi 持trì 歸quy 。 用dụng 立lập 門môn 戶hộ 。
"Mình đã chịu khổ nhọc để học Đạo suốt bảy năm ròng mà chẳng thể đắc Đạo. Còn về gia cảnh của mình lúc xưa thì nghèo nàn và chẳng đủ nuôi thân. Hiện giờ những vật báu này vô chủ, chi bằng mình hãy cầm lấy về và tạo lập gia nghiệp."
於ư 是thị 下hạ 山sơn 。 拾thập 取thủ 寶bảo 物vật 。 藏tàng 著trước 一nhất 處xứ 。 訖ngật 便tiện 出xuất 山sơn 。 求cầu 呼hô 兄huynh 弟đệ 。 負phụ 馳trì 持trì 歸quy 。 方phương 到đáo 道đạo 半bán 。 佛Phật 念niệm 比Bỉ 丘Khâu 。 應ưng 當đương 得đắc 度độ 。 佛Phật 便tiện 化hóa 作tác 。 一nhất 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 剃thế 頭đầu 法Pháp 服phục 。 莊trang 面diện 畫họa 眉mi 。 金kim 銀ngân 瓔anh 珞lạc 。 隨tùy 谷cốc 入nhập 山sơn 。 道đạo 逢phùng 沙Sa 門Môn 。 頭đầu 面diện 作tác 禮lễ 。 問vấn 訊tấn 起khởi 居cư 。
Và sau đó, anh ta nhặt lấy các vật báu và giấu cất ở một nơi, rồi định sau khi xuống núi, sẽ gọi các anh em để phụ mang về. Đi được khoảng nửa đường, lúc đó Phật biết vị Bhikṣu này đáng được hóa độ, nên Đức Phật hóa làm một vị Bhikṣuṇī, với đầu trọc mặc Pháp y nhưng lại trang điểm diêm dúa, vẽ lông mày, đeo xâu chuỗi anh lạc bằng vàng bạc, và trở về cốc ở trong núi. Lúc gặp Đạo Nhân ở giữa đường, vị Bhikṣuṇī cúi đầu đảnh lễ và nói lời thăm hỏi.
道Đạo 人Nhân 呵ha 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 曰viết 。
Đạo Nhân quở trách vị Bhikṣuṇī rằng:
為vi 道Đạo 之chi 法Pháp 。 應ưng 得đắc 爾nhĩ 不phủ 。 剃thế 頭đầu 著trước 法Pháp 衣y 。 云vân 何hà 復phục 莊trang 面diện 畫họa 眉mi 。 瓔anh 珞lạc 身thân 體thể 也dã 。
"Là người tu học Đạo Pháp thì sao có thể làm như thế được? Đầu đã cạo và mặc Pháp y, nhưng sao lại trang điểm diêm dúa, vẽ lông mày, và đeo xâu chuỗi anh lạc trên thân chứ?"
比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 答đáp 曰viết 。
Vị Bhikṣuṇī đáp rằng:
沙Sa 門Môn 之chi 法Pháp 。 為vi 應ưng 爾nhĩ 不phủ 。 辭từ 親thân 學học 道Đạo 。 山sơn 居cư 靜tĩnh 志chí 。 云vân 何hà 復phục 取thủ 。 非phi 其kỳ 財tài 物vật 。 貪tham 欲dục 忘vong 道Đạo 。 快khoái 心tâm 放phóng 意ý 。 不bất 計kế 無vô 常thường 。 生sanh 世thế 如như 寄ký 。 罪tội 報báo 延diên 長trường 。
"Còn Pháp của Đạo Nhân thì làm như thế có đúng chăng? Đã từ giã người thân để vào núi rừng yên tĩnh học Đạo, sao lại lấy cất tài vật kia chứ? Tham dục bỏ Đạo, khoái tâm phóng ý, chẳng nghĩ vô thường, và bỏ mặc sanh tử thì tội báo tất sẽ gia tăng."
於ư 是thị 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 為vi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Bấy giờ vị Bhikṣuṇī nói kệ rằng:
比Bỉ 丘Khâu 謹cẩn 慎thận 戒giới 。
放phóng 逸dật 多đa 憂ưu 愆khiên 。
變biến 諍tranh 小tiểu 致trí 大đại 。
積tích 惡ác 入nhập 火hỏa 焚phần 。
"Bhikṣu hãy cẩn thận
Buông lung lắm ưu phiền
Tranh tụng nhỏ thành lớn
Tích ác vào đám lửa
守thủ 戒giới 福phước 致trí 喜hỷ 。
犯phạm 戒giới 有hữu 懼cụ 心tâm 。
能năng 斷đoạn 三tam 界giới 漏lậu 。
此thử 乃nãi 近cận 涅Niết 槃Bàn 。
Giữ giới tăng phước thiện
Phạm giới tâm lo âu
Khéo đoạn lậu ba cõi
Đó mới gần tịch diệt"
是thị 時thời 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 說thuyết 此thử 偈kệ 已dĩ 。 為vi 現hiện 佛Phật 身thân 。 相tướng 好hảo 光quang 明minh 。 沙Sa 門Môn 見kiến 之chi 。 悚tủng 然nhiên 毛mao 竪thụ 。
Khi nói bài kệ này xong, vị Bhikṣuṇī hiện ra thân Phật với quang minh tướng hảo. Khi thấy vậy, Đạo Nhân sợ hãi đến nỗi khắp lông trên thân đều dựng đứng.
稽khể 首thủ 佛Phật 足túc 。 悔hối 過quá 自tự 陳trần 。
Sau đó ngài cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, rồi xin sám hối và tự trách rằng:
愚ngu 癡si 迷mê 謬mậu 。 違vi 犯phạm 正chánh 教giáo 。 往vãng 而nhi 不bất 返phản 。 其kỳ 將tương 奈nại 何hà 。
"Con thật ngu si mê muội và đã vi phạm chánh giáo. Con đã lỡ sai phạm. Bây giờ con phải làm sao?"
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
若nhược 前tiền 放phóng 逸dật 。
後hậu 能năng 自tự 禁cấm 。
是thị 照chiếu 世thế 間gian 。
念niệm 定định 其kỳ 宜nghi 。
"Ai trước từng buông lung
Sau khéo tự cấm chế
Là chiếu sáng thế gian
Họ nên nhớ tu định
過quá 失thất 為vi 惡ác 。
追truy 覆phúc 以dĩ 善thiện 。
是thị 照chiếu 世thế 間gian 。
念niệm 善thiện 其kỳ 宜nghi 。
Thuở xưa lỡ làm ác
Bù lại siêng làm lành
Là chiếu sáng thế gian
Họ nên nhớ tu thiện
少thiếu 壯tráng 捨xả 家gia 。
盛thịnh 修tu 佛Phật 教giáo 。
是thị 照chiếu 世thế 間gian 。
如như 月nguyệt 雲vân 消tiêu 。
Thiếu niên mà xuất gia
Siêng tu lời Phật dạy
Là chiếu sáng thế gian
Như trăng lìa mây che
人nhân 前tiền 為vi 惡ác 。
後hậu 止chỉ 不bất 犯phạm 。
是thị 照chiếu 世thế 間gian 。
如như 月nguyệt 雲vân 消tiêu 。
Ai trước lỡ làm ác
Sau ngừng không tái phạm
Là chiếu sáng thế gian
Như trăng lìa mây che"
於ư 是thị 比Bỉ 丘Khâu 。 重trùng 聞văn 此thử 偈kệ 。 結kết 解giải 貪tham 止chỉ 。 稽khể 首thủ 佛Phật 足túc 。 還hoàn 到đáo 樹thụ 下hạ 。 數sổ 息tức 相tương 隨tùy 。 止Chỉ 觀Quán 還hoàn 淨tịnh 。 獲hoạch 道Đạo 果Quả 。 證chứng 成thành 阿A 羅La 漢Hán 。
Khi vị Bhikṣu lại một lần nữa nghe được các bài kệ này, sự ràng buộc được cởi bỏ và lòng tham muốn cũng dứt hẳn. Ngài cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, rồi trở về ngồi dưới gốc cây và quán tưởng hơi thở. Do tu Chỉ Quán thanh tịnh, nên ngài đắc Đạo Quả và chứng thành bậc Ứng Chân.
心Tâm 意Ý 品Phẩm 第đệ 十thập 一nhất
昔tích 佛Phật 在tại 世thế 。 時thời 有hữu 一nhất 道Đạo 人Nhân 。 在tại 河hà 邊biên 樹thụ 下hạ 學học 道Đạo 。 十thập 二nhị 年niên 中trung 。 貪tham 想tưởng 不bất 除trừ 。 走tẩu 心tâm 散tán 意ý 。 但đãn 念niệm 六lục 欲dục 。 目mục 色sắc 耳nhĩ 聲thanh 。 鼻tị 香hương 口khẩu 味vị 。 身thân 更cánh 心tâm 法pháp 。 身thân 靜tĩnh 意ý 遊du 。 曾tằng 無vô 寧ninh 息tức 。 十thập 二nhị 年niên 中trung 。 不bất 能năng 得đắc 道Đạo 。
Thuở xưa khi Phật còn tại thế, bấy giờ có một Đạo Nhân tu Đạo dưới một gốc cây gần bờ sông. Trải qua 12 năm ròng mà lòng tham vẫn không trừ, tâm ý tán loạn, và chỉ nhớ sáu điều tham muốn: mắt thấy hình sắc, tai nghe âm thanh, mũi ngửi mùi hương, lưỡi nếm mùi vị, thân cảm thọ xúc, và ý nhớ tưởng pháp. Tuy thân yên tĩnh tu Đạo nhưng tâm thì rong ruổi và chưa từng thôi nghỉ. Bởi vậy, dù tu suốt 12 năm mà chẳng thể đắc Đạo.
佛Phật 知tri 可khả 度độ 。 化hóa 作tác 沙Sa 門Môn 。 往vãng 至chí 其kỳ 所sở 。 樹thụ 下hạ 共cộng 宿túc 。
Phật biết vị ấy đáng được hóa độ, nên Ngài hóa làm một vị Đạo Nhân, rồi đi đến chỗ của Đạo Nhân kia và cùng trú qua đêm ở dưới gốc cây.
須tu 臾du 月nguyệt 明minh 。 有hữu 龜quy 從tùng 河hà 中trung 。 出xuất 來lai 至chí 樹thụ 下hạ 。 復phục 有hữu 一nhất 水thủy 狗cẩu 。 飢cơ 行hành 求cầu 食thực 。 與dữ 龜quy 相tương 逢phùng 。 便tiện 欲dục 噉đạm 龜quy 。 龜quy 縮súc 其kỳ 頭đầu 。 尾vĩ 及cập 其kỳ 四tứ 脚cước 。 藏tàng 於ư 甲giáp 中trung 。 不bất 能năng 得đắc 噉đạm 。 水thủy 狗cẩu 小tiểu 遠viễn 。 復phục 出xuất 頭đầu 足túc 。 行hành 步bộ 如như 故cố 。 不bất 能năng 奈nại 何hà 。 遂toại 便tiện 得đắc 脫thoát 。
Chẳng bao lâu sau khi mặt trăng vừa ló dạng, có một con rùa bơi ra từ dòng sông và bò đến dưới cây. Đương lúc đó, lại có một con rái cá bị đói đang đi kiếm mồi. Khi bắt gặp rùa, nó liền muốn ăn. Thế nhưng rùa rút đầu, đuôi, và bốn chân vào trong mai để ẩn nấp, khiến con rái cá chẳng tài nào bắt ăn được. Khi con rái cá đã đi xa một chút, rùa lại thò đầu và chân ra, rồi tiếp tục bò đi như cũ. Do đó, con rái cá chẳng thể làm gì hơn. Còn rùa với cách đó mà được trốn thoát.
於ư 是thị 道Đạo 人Nhân 。 問vấn 化hóa 沙Sa 門Môn 。
Bấy giờ vị Đạo Nhân ấy nói với hóa Đạo Nhân rằng:
此thử 龜quy 有hữu 護hộ 命mạng 之chi 鎧khải 。 水thủy 狗cẩu 不bất 能năng 得đắc 其kỳ 便tiện 。
"Con rùa này có áo giáp hộ mạng. Cho nên con rái cá chẳng thể bắt được."
化hóa 沙Sa 門Môn 答đáp 曰viết 。
Hóa Đạo Nhân đáp rằng:
吾ngô 念niệm 世thế 人nhân 。 不bất 如như 此thử 龜quy 。 不bất 知tri 無vô 常thường 。 放phóng 恣tứ 六lục 情tình 。 外ngoại 魔ma 得đắc 便tiện 。 形hình 壞hoại 神thần 去khứ 。 生sanh 死tử 無vô 端đoan 。 輪luân 轉chuyển 五ngũ 道đạo 。 苦khổ 惱não 百bách 千thiên 。 皆giai 意ý 所sở 造tạo 。 宜nghi 自tự 勉miễn 勵lệ 。 求cầu 滅diệt 度độ 安an 。
"Tôi thấy người đời không bằng con rùa này. Họ chẳng biết vô thường, và buông thả sáu căn nên chúng ma thừa cơ trục lợi. Khi thân hoại thức sẽ ra đi và thọ sanh tử không ngừng. Họ luân chuyển trong năm đường và phải chịu khổ não muôn vàn. Tất cả đều do tâm ý gây ra. Cho nên nếu ai muốn thoát miễn thì hãy cầu an vui của diệt độ."
於ư 是thị 化hóa 沙Sa 門Môn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ hóa Đạo Nhân liền nói kệ rằng:
有hữu 身thân 不bất 久cửu 。
皆giai 當đương 歸quy 土thổ 。
形hình 壞hoại 神thần 去khứ 。
寄ký 住trụ 何hà 貪tham 。
"Thân này chẳng bao lâu
Trở về với cát bụi
Thân hoại thức ra đi
Sao còn tham luyến nhớ?
心tâm 豫dự 造tạo 處xứ 。
往vãng 來lai 無vô 端đoan 。
念niệm 多đa 邪tà 僻tích 。
自tự 為vi 招chiêu 患hoạn 。
Tâm hướng nơi tạo tác
Đến đi không dấu vết
Nếu lòng nhiều tà ác
Tai họa tự chuốc lấy
是thị 意ý 自tự 造tạo 。
非phi 父phụ 母mẫu 為vi 。
可khả 勉miễn 向hướng 正chánh 。
為vi 福phước 勿vật 回hồi 。
Niệm này do mình tạo
Chẳng phải cha mẹ làm
Trừ tà tu chánh định
Tu phước chớ thoái lui
藏tàng 六lục 如như 龜quy 。
防phòng 意ý 如như 城thành 。
慧tuệ 與dữ 魔ma 戰chiến 。
勝thắng 則tắc 無vô 患hoạn 。
Nhiếp sáu căn như rùa
Phòng hộ ý như thành
Kiếm tuệ chiến đấu ma
Thắng lợi không hoạn nạn"
於ư 是thị 比Bỉ 丘Khâu 。 聞văn 說thuyết 此thử 偈kệ 。 貪tham 斷đoạn 望vọng 止chỉ 。 即tức 得đắc 羅La 漢Hán 道Đạo 。 知tri 化hóa 沙Sa 門Môn 。 是thị 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 敬kính 肅túc 整chỉnh 服phục 。 稽khể 首thủ 佛Phật 足túc 。 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。 莫mạc 不bất 歡hoan 喜hỷ 。
Khi vị Bhikṣu nghe hóa Đạo Nhân nói kệ, thì lòng tham đoạn trừ, vọng niệm đình chỉ. Ngài liền đắc Đạo Ứng Chân và biết hóa Đạo Nhân là Đức Phật Thế Tôn, nên sửa sang y phục, rồi cung kính và cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật. Bấy giờ trời rồng quỷ thần, không ai là chẳng hoan hỷ.
華Hoa 香Hương 品Phẩm 第đệ 十thập 二nhị
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 國quốc 東đông 南nam 海hải 中trung 有hữu 臺đài 。 臺đài 上thượng 有hữu 華hoa 香hương 樹thụ 。 樹thụ 木mộc 清thanh 淨tịnh 。 有hữu 婆Bà 羅La 門Môn 女nữ 五ngũ 百bách 人nhân 。 奉phụng 事sự 異dị 道đạo 。 意ý 甚thậm 精tinh 進tấn 。 不bất 知tri 有hữu 佛Phật 。
Thuở xưa khi Phật còn tại thế, có một kỳ đài ở vùng biển hướng đông nam của nước Phong Đức. Trên kỳ đài này có một cây hoa thơm; thân cây rất sạch sẽ. Ở nơi đây có 500 Phạm Chí nữ đang phụng sự pháp ngoại đạo. Lòng của họ rất tinh tấn và chưa hề biết đến Phật.
於ư 時thời 諸chư 女nữ 。 自tự 相tương 謂vị 曰viết 。
Một ngày nọ, các Phạm Chí nữ nói với nhau rằng:
我ngã 等đẳng 稟bẩm 形hình 。 生sanh 為vi 女nữ 人nhân 。 從tùng 少thiểu 至chí 老lão 。 為vị 三tam 事sự 所sở 鑑giám 。 不bất 得đắc 自tự 由do 。 命mạng 又hựu 短đoản 促xúc 。 形hình 如như 幻huyễn 化hóa 。 當đương 復phục 死tử 亡vong 。 不bất 如như 共cộng 至chí 。 華hoa 香hương 臺đài 上thượng 。 採thải 取thủ 香hương 華hoa 。 精tinh 進tấn 持trì 齋trai 。 降giáng 屈khuất 梵Phạm 天Thiên 。 當đương 從tùng 求cầu 願nguyện 。 願nguyện 生sanh 梵Phạm 天Thiên 。 長trường 壽thọ 不bất 死tử 。 又hựu 得đắc 自tự 在tại 。 無vô 有hữu 鑑giám 忌kỵ 。 離ly 諸chư 罪tội 對đối 。 無vô 復phục 憂ưu 患hoạn 。
"Khi vừa lọt lòng, chị em chúng ta đã mang thân nữ. Từ trẻ đến già luôn bị nhiều việc cấm chế, không được tự do, và tuổi thọ lại ngắn ngủi. Thân này sẽ già yếu và rồi sẽ chết. Chẳng bằng như các chị em chúng ta hãy cùng đến kỳ đài kia, rồi hái hoa thơm để cúng dường, tinh tấn ăn chay trì giới, và thờ bái Phạm Thiên. Các chị em chúng ta hãy cùng nhau cầu nguyện để được sanh lên cõi Phạm Thiên. Như thế chúng ta sẽ được trường sanh bất tử, lại được tự tại, không có điều gì cấm chế, xa lìa các nghiệp tội, và chẳng còn ưu sầu hoạn nạn."
即tức 齎tê 供cúng 具cụ 。 往vãng 至chí 臺đài 上thượng 。 採thải 取thủ 華hoa 香hương 。 奉phụng 事sự 梵Phạm 天Thiên 。 一nhất 心tâm 持trì 齋trai 。 願nguyện 屈khuất 尊tôn 神thần 。
Và thế là, họ mang những phẩm vật cúng dường và đi đến kỳ đài, rồi hái hoa thơm để dâng lên Phạm Thiên. Họ nhất tâm ăn chay trì giới và nguyện thờ bái tôn thần.
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 見kiến 此thử 諸chư 女nữ 。 雖tuy 為vi 俗tục 齋trai 。 其kỳ 心tâm 精tinh 進tấn 。 應ưng 可khả 化hóa 度độ 。 即tức 與dữ 大đại 眾chúng 。 弟đệ 子tử 菩Bồ 薩Tát 。 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。 飛phi 昇thăng 虛hư 空không 。 往vãng 至chí 臺đài 上thượng 。 坐tọa 於ư 樹thụ 下hạ 。 諸chư 女nữ 歡hoan 喜hỷ 。 謂vị 是thị 梵Phạm 天Thiên 。
Khi Thế Tôn thấy các Phạm Chí nữ này, tuy là thọ trì trai giới của thế tục nhưng lòng họ rất tinh tấn. Ngài biết họ đáng được hóa độ nên liền dẫn các đệ tử, chư Bồ-tát, thiên long quỷ thần cùng đại chúng, rồi thăng lên hư không, bay đến kỳ đài, và ngồi dưới gốc cây. Lúc đó các Phạm Chí nữ rất vui mừng và cho rằng đó là vị Phạm Thiên.
自tự 相tương 慶khánh 慰úy 。
Họ mừng rỡ và bảo với nhau rằng:
得đắc 我ngã 所sở 願nguyện 矣hĩ 。
"Ước nguyện của chúng ta nay đã thành hiện thực."
時thời 一nhất 天thiên 人nhân 。 語ngứ 諸chư 女nữ 言ngôn 。
Bấy giờ có một vị trời bảo các Phạm Chí nữ rằng:
此thử 非phi 梵Phạm 天Thiên 。 是thị 三tam 界giới 尊tôn 。 號hiệu 名danh 為vi 佛Phật 。 度độ 人nhân 無vô 量lượng 。
"Ngài không phải là Phạm Thiên. Ngài là bậc tôn quý mà khắp ba cõi đều cung kính, hóa độ vô lượng chúng sanh, gọi là Đức Phật."
於ư 是thị 諸chư 女nữ 。 前tiền 至chí 佛Phật 所sở 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 前tiền 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Các Phạm Chí nữ liền đến trước chỗ của Phật mà đảnh lễ, rồi thưa với Phật rằng:
我ngã 等đẳng 多đa 垢cấu 。 今kim 為vi 女nữ 人nhân 。 求cầu 離ly 鑑giám 撿kiểm 。 願nguyện 生sanh 梵Phạm 天Thiên 。
"Xưa chúng con chắc tạo nhiều nghiệp bất tịnh nên giờ phải làm thân nữ. Nay chúng con mong muốn lìa xa những sự cấm chế và nguyện sanh lên cõi Phạm Thiên."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
諸chư 女nữ 。 快khoái 得đắc 善thiện 利lợi 。 乃nãi 發phát 此thử 願nguyện 。 世thế 有hữu 二nhị 事sự 。 其kỳ 報báo 明minh 審thẩm 。 為vi 善thiện 受thọ 福phước 。 為vi 惡ác 受thọ 殃ương 。 世thế 間gian 之chi 苦khổ 。 天thiên 上thượng 之chi 樂lạc 。 有hữu 為vi 之chi 煩phiền 。 無vô 為vi 之chi 寂tịch 。 誰thùy 能năng 選tuyển 擇trạch 。 取thủ 其kỳ 真chân 者giả 。
"Các thiện nữ nhân! Các con vì muốn được lợi ích lành nên mới phát nguyện đó. Trên đời có hai việc mà quả báo của nó rất rõ ràng: làm thiện hưởng phước lành, làm ác gặp tai ương. Thế gian khổ ách, cõi trời an vui. Hữu vi phiền não, vô vi tịch diệt. Ai có thể tuyển lựa để lấy sự chân thật đó?
善thiện 哉tai 諸chư 女nữ 。 乃nãi 有hữu 明minh 志chí 。
Lành thay, các thiện nữ nhân! Các con có trí tuệ nên mới khéo lựa chọn như thế."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
孰thục 能năng 擇trạch 地địa 。
捨xả 鑑giám 取thủ 天thiên 。
誰thùy 說thuyết 法Pháp 句cú 。
如như 擇trạch 善thiện 華hoa 。
"Ai khéo lựa nơi xứ
Lìa đường ác sanh thiên?
Ai khéo giảng Pháp nghĩa
Như khéo hái hoa xinh?
學học 者giả 擇trạch 地địa 。
捨xả 鑑giám 取thủ 天thiên 。
善thiện 說thuyết 法Pháp 句cú 。
能năng 採thải 德đức 華hoa 。
Học nhân khéo lựa nơi
Lìa đường ác sanh thiên
Khéo giảng diệu Pháp nghĩa
Khéo hái hoa công đức
知tri 世thế 坏phôi 喻dụ 。
幻huyễn 法pháp 忽hốt 有hữu 。
斷đoạn 魔ma 華hoa 敷phu 。
不bất 現hiện 死tử 生sanh 。
Quán thân như sành gốm
Huyễn hóa như ảo ảnh
Chặt đứt nụ hoa ma
Không đọa vòng sanh tử
見kiến 身thân 如như 沫mạt 。
幻huyễn 法pháp 自tự 然nhiên 。
斷đoạn 魔ma 華hoa 敷phu 。
不bất 現hiện 死tử 生sanh 。
Thấy thân như bọt nước
Biết đó là huyễn hóa
Chặt đứt nụ hoa ma
Không đọa vòng sanh tử"
於ư 是thị 諸chư 女nữ 。 聞văn 佛Phật 此thử 偈kệ 。 願nguyện 學học 真chân 道Đạo 。 為vi 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 頭đầu 髮phát 自tự 墮đọa 。 法Pháp 衣y 具cụ 足túc 。 思tư 惟duy 寂tịch 定định 。 即tức 得đắc 羅La 漢Hán 道Đạo 。
Khi nghe những bài kệ của Đức Phật, các Phạm Chí nữ nguyện học theo Chánh Đạo và xin làm Bhikṣuṇī. Lúc đó, tóc trên đầu của họ tự rụng, Pháp y khoác trên thân. Sau đó, họ tĩnh lặng tư duy thiền định và liền đắc Đạo Ứng Chân.
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Bấy giờ ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
今kim 此thử 諸chư 女nữ 。 素tố 有hữu 何hà 德đức 。 乃nãi 令linh 世Thế 尊Tôn 。 就tựu 而nhi 度độ 之chi 。 一nhất 聞văn 說thuyết 法Pháp 。 出xuất 家gia 得đắc 道Đạo 也dã 。
"Bạch Thế Tôn! Thuở xưa các Phạm Chí nữ này đã gieo trồng căn lành gì mà nay được Thế Tôn đến hóa độ, rồi chỉ một lần nghe Pháp, họ liền xuất gia và đắc Đạo?"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
昔tích 迦Ca 葉Diếp 佛Phật 。 時thời 有hữu 大đại 長trưởng 者giả 。 財tài 富phú 無vô 數số 。 夫phu 人nhân 婇thể 女nữ 。 有hữu 五ngũ 百bách 人nhân 。 其kỳ 性tánh 妬đố 惡ác 。 門môn 不bất 妄vọng 開khai 。 夫phu 人nhân 婇thể 女nữ 。 欲dục 往vãng 見kiến 佛Phật 。 終chung 不bất 肯khẳng 聽thính 。 後hậu 日nhật 國quốc 王vương 。 請thỉnh 諸chư 大đại 臣thần 。 上thượng 殿điện 宴yến 會hội 。 會hội 輒triếp 竟cánh 日nhật 。
"Vào thời giáo hóa của Đức Phật Ẩm Quang thuở xưa, bấy giờ có một đại trưởng giả giàu sang vô cùng. Ông có nhiều phu nhân và thể nữ, 500 người cả thảy. Tuy nhiên, bản tánh của ông đố kỵ, xấu ác và không cho họ ra khỏi cửa. Các phu nhân và thể nữ rất muốn đến diện kiến Đức Phật nhưng ông luôn luôn không cho phép. Về sau có một ngày, vị vua của nước đó triệu tập các đại thần và thiết yến tiệc ở trên đại điện đến trọn cả ngày.
時thời 夫phu 人nhân 婇thể 女nữ 。 見kiến 長trưởng 者giả 入nhập 會hội 。 便tiện 共cộng 至chí 佛Phật 所sở 。 稽khể 首thủ 作tác 禮lễ 。 小tiểu 坐tọa 聽thính 經Kinh 。
Nhân cơ hội ông trưởng giả vào cung dự yến tiệc, các phu nhân và thể nữ liền cùng đến chỗ của Phật, rồi cúi đầu đảnh lễ và ngồi xuống nghe Kinh.
各các 發phát 願nguyện 言ngôn 。
Sau đó mỗi người họ phát nguyện rằng:
令linh 我ngã 世thế 世thế 。 莫mạc 與dữ 惡ác 人nhân 。 共cộng 相tương 遭tao 遇ngộ 。 所sở 生sanh 之chi 處xứ 。 恆hằng 與dữ 道Đạo 德đức 。 聖thánh 人nhân 相tương 值trị 。 聞văn 來lai 世thế 有hữu 佛Phật 。 名danh 釋Thích 迦Ca 文Văn 。 願nguyện 與dữ 相tương 值trị 。 出xuất 家gia 學học 道Đạo 。 奉phụng 持trì 訓huấn 誨hối 。
'Nguyện con đời đời sẽ không gặp kẻ ác. Ở mọi nơi sanh ra, con sẽ luôn gặp thánh nhân và biết Chánh Đạo. Con nghe Phật nói ở vào đời vị lai sẽ có một Đức Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Năng Nhân Tịch Tĩnh. Con nguyện sẽ gặp Ngài, xuất gia học Đạo, và phụng trì lời dạy.'"
佛Phật 語ngứ 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
爾nhĩ 時thời 夫phu 人nhân 婇thể 女nữ 。 五ngũ 百bách 人nhân 者giả 。 今kim 此thử 五ngũ 百bách 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 是thị 。 本bổn 願nguyện 懇khẩn 惻trắc 。 今kim 應ưng 得đắc 度độ 。 是thị 以dĩ 世Thế 尊Tôn 。 就tựu 度độ 之chi 耳nhĩ 。
"Các phu nhân và thể nữ thuở đó--500 người cả thảy, nay chính là 500 vị Bhikṣuṇī đây vậy. Do bởi bổn nguyện khẩn thiết và chí thành, nên nay họ đặc biệt được Thế Tôn đến hóa độ vậy."
佛Phật 說thuyết 是thị 時thời 。 莫mạc 不bất 歡hoan 喜hỷ 。
Khi Phật nói lời ấy xong, không ai là chẳng hoan hỷ.
法Pháp 句Cú 譬Thí 喻Dụ 經Kinh 卷quyển 第đệ 一nhất
Kinh Pháp Cú Thí Dụ ♦ Hết quyển 1
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
Kinh Pháp Cú Thí Dụ ♦ Quyển 1
無Vô 常Thường 品Phẩm 第đệ 一nhất
☸ Phẩm 1: Vô Thường
昔tích 者giả 天Thiên 帝Đế 釋Thích 。 五ngũ 德đức 離ly 身thân 。 自tự 知tri 命mạng 盡tận 。 當đương 下hạ 生sanh 世thế 間gian 。 在tại 陶đào 作tác 家gia 。 受thọ 驢lư 胞bào 胎thai 。
Thuở xưa, khi năm đức trời của Năng Thiên Đế lìa khỏi thân [và xuất hiện năm tướng suy], ngài tự biết thọ mạng sắp hết, rồi sẽ sanh xuống thế gian và thác vào thai của một con lừa ở trong nhà của một người thợ gốm.
何hà 謂vị 五ngũ 德đức 。
Năm tướng suy là những gì?
一nhất 者giả 。 身thân 上thượng 光quang 滅diệt 。 二nhị 者giả 。 頭đầu 上thượng 華hoa 萎nuy 。 三tam 者giả 。 不bất 樂nhạo 本bổn 坐tọa 。 四tứ 者giả 。 腋dịch 下hạ 汗hãn 臭xú 。 五ngũ 者giả 。 塵trần 土thổ 著trước 身thân 。
1. ánh sáng nơi thân diệt mất
2. hoa báu trên đầu héo úa
3. không thích ngồi yên ở tòa báu
4. dưới hai nách chảy mồ hôi và bốc mùi
5. đất bụi dính nơi thân
以dĩ 此thử 五ngũ 事sự 。 自tự 知tri 福phước 盡tận 。 甚thậm 大đại 愁sầu 憂ưu 。
Với năm việc này mà Năng Thiên Đế tự biết phước của mình sắp hết. Thế nên ngài hết sức buồn bã.
自tự 念niệm 。
Rồi tự nghĩ thầm:
三tam 界giới 之chi 中trung 。 濟tế 人nhân 苦khổ 厄ách 。 唯duy 有hữu 佛Phật 耳nhĩ 。
"Trong ba cõi, ai có thể cứu người thoát khỏi khổ ách? Duy chỉ có Đức Phật mà thôi."
於ư 是thị 奔bôn 馳trì 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 。
Và thế là, ngài liền chạy vội đến chỗ của Phật.
時thời 佛Phật 在tại 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 。 石thạch 室thất 中trung 坐tọa 禪thiền 。 入nhập 普Phổ 濟Tế 三Tam 昧Muội 。 天thiên 帝đế 見kiến 佛Phật 。 稽khể 首thủ 作tác 禮lễ 。 伏phục 地địa 至chí 心tâm 。 三tam 自tự 歸quy 命mạng 。 佛Phật 法Pháp 聖thánh 眾chúng 。 未vị 起khởi 之chi 間gian 。 其kỳ 命mạng 忽hốt 出xuất 。 便tiện 至chí 陶đào 家gia 。 驢lư 母mẫu 腹phúc 中trung 作tác 子tử 。
Khi ấy Đức Phật đang ngồi thiền và nhập Phổ Tế Chánh Định trong một hang đá ở trên núi Thứu Phong. Khi thấy Phật, thiên đế cúi đầu, rồi đảnh lễ sát đất, và với lòng chí thành mà Quy Y Phật Pháp Tăng. Đương lúc vẫn còn chưa đứng dậy, thần thức hốt nhiên rời khỏi và liền đến nhà của một người thợ gốm, rồi vào trong bụng của một con lừa mẹ để làm con.
時thời 驢lư 自tự 解giải 。 走tẩu 瓦ngõa 坏phôi 間gian 。 破phá 壞hoại 坏phôi 器khí 。 其kỳ 主chủ 打đả 之chi 。 尋tầm 時thời 傷thương 胎thai 。 其kỳ 神thần 即tức 還hoàn 。 入nhập 故cố 身thân 中trung 。 五ngũ 德đức 還hoàn 備bị 。
Bấy giờ con lừa mẹ tự làm cho dây cột bị lỏng ra, rồi nó chạy đến chỗ làm gốm mà phá vỡ những đồ sành. Lúc ấy, do bị ông chủ đả thương nên nó liền sẩy thai. Nhờ đó mà thần thức của Năng Thiên Đế liền trở về, rồi vào lại trong thân cũ với năm đức trời trọn đủ.
復phục 為vì 天thiên 帝đế 。 佛Phật 三tam 昧muội 覺giác 。 讚tán 言ngôn 。
Khi ấy Phật vì thiên đế mà từ chánh định dậy, rồi Ngài ngợi khen rằng:
善thiện 哉tai 天thiên 帝đế 。 能năng 於ư 殞vẫn 命mạng 之chi 際tế 。 歸quy 命mạng 三Tam 尊Tôn 。 罪tội 對đối 已dĩ 畢tất 。 不bất 更cánh 勤cần 苦khổ 。
"Lành thay, thiên đế! Ông đã ở khoảnh khắc cuối cùng trước khi lìa đời mà có thể Quy Y Tam Bảo. Do nghiệp tội đã hết nên ông không còn phải chịu khổ nữa."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 以dĩ 偈kệ 頌tụng 曰viết 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn nói kệ rằng:
所sở 行hành 非phi 常thường 。
謂vị 興hưng 衰suy 法pháp 。
夫phù 生sanh 輒triếp 死tử 。
此thử 滅diệt 為vi 樂lạc 。
"Tất cả hành vô thường
Đều là pháp hưng suy
Có sanh ắt phải tử
Tịch diệt an vui nhất
譬thí 如như 陶đào 家gia 。
埏duyên 埴thực 作tác 器khí 。
一nhất 切thiết 要yếu 壞hoại 。
人nhân 命mạng 亦diệc 然nhiên 。
Ví như người thợ gốm
Trộn đất nắn làm đồ
Chúng thảy rồi vỡ nát
Mạng sống cũng như vậy"
帝Đế 釋Thích 聞văn 偈kệ 。 知tri 無vô 常thường 之chi 要yếu 。 達đạt 罪tội 福phước 之chi 變biến 。 解giải 興hưng 衰suy 之chi 本bổn 。 遵tuân 寂tịch 滅diệt 之chi 行hành 。 歡hoan 喜hỷ 奉phụng 受thọ 。 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。
Khi nghe kệ xong, Năng Thiên Đế biết được trọng yếu của vô thường, thông đạt sự biến đổi của phước cùng tội, và hiểu rõ căn gốc của pháp hưng suy. Rồi ngài nương theo Pháp tịch diệt, hoan hỷ phụng trì, và đắc Quả Nhập Lưu.
❖
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 精tinh 舍xá 中trung 。 為vì 諸chư 天thiên 人nhân 。 龍long 鬼quỷ 說thuyết 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật ở tại Tinh xá Kỳ Viên gần thành Phong Đức để thuyết Pháp cho chư thiên, rồng, quỷ thần, và loài người.
時thời 國quốc 王vương 波Ba 斯Tư 匿Nặc 大đại 夫phu 人nhân 。 年niên 過quá 九cửu 十thập 。 卒thốt 得đắc 重trọng 病bệnh 。 毉y 藥dược 望vọng 差sái 。 遂toại 便tiện 喪táng 亡vong 。 王vương 及cập 國quốc 臣thần 。 如như 法pháp 葬táng 送tống 。 遷thiên 神thần 墳phần 墓mộ 。 葬táng 送tống 畢tất 訖ngật 。 還hoàn 過quá 佛Phật 所sở 。 脫thoát 服phục 跣tiển 韈vạt 。 前tiền 禮lễ 佛Phật 足túc 。
Bấy giờ mẹ của vua Thắng Quân, với tuổi đã ngoài 90, bỗng hốt nhiên lâm trọng bệnh. Tất cả y dược đều không chữa khỏi, và chẳng bao lâu thì liền mạng chung. Sau đó, nhà vua cùng quần thần làm lễ chôn cất đúng như pháp. Khi linh cữu đã đưa vào phần mộ và việc mai táng cũng đã hoàn tất, nhà vua ghé qua chỗ của Phật. Lúc đến nơi, vua Thắng Quân cởi xuống tang phục và đi chân trần đến trước Phật, rồi đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật.
佛Phật 命mệnh 令linh 坐tọa 。 而nhi 問vấn 之chi 曰viết 。
Phật bảo hãy ngồi xuống, rồi hỏi nhà vua rằng:
王vương 所sở 從tùng 來lai 。 衣y 麤thô 形hình 異dị 。 何hà 所sở 施thi 為vi 也dã 。
"Đại vương từ đâu đến? Sao lại mặc áo thô và hình tướng kỳ dị như thế? Đại vương đã làm những gì?"
王vương 稽khể 首thủ 曰viết 。
Nhà vua cúi đầu và thưa rằng:
國quốc 大đại 夫phu 人nhân 。 年niên 過quá 九cửu 十thập 。 間gian 得đắc 重trọng 病bệnh 。 奄yểm 便tiện 喪táng 亡vong 。 遣khiển 送tống 靈linh 柩cữu 。 遷thiên 葬táng 墳phần 墓mộ 。 今kim 始thỉ 來lai 還hoàn 。 過quá 覲cận 聖Thánh 尊Tôn 。
"[Thưa Thế Tôn!] Quốc thái phu nhân đã ngoài 90 tuổi, bỗng hốt nhiên lâm trọng bệnh và liền mạng chung. Sau đó, con sai người làm lễ chôn cất và đưa linh cữu vào phần mộ. Nay mới vừa xong, nên con sẵn dịp ghé qua chỗ của Thánh Tôn."
佛Phật 告cáo 王vương 曰viết 。
Phật bảo nhà vua rằng:
自tự 古cổ 至chí 今kim 。 大đại 畏úy 有hữu 四tứ 。
"Từ xưa đến nay, có bốn điều đáng sợ nhất.
生sanh 則tắc 老lão 枯khô 。 病bệnh 無vô 光quang 澤trạch 。 死tử 則tắc 神thần 去khứ 。 親thân 屬thuộc 別biệt 離ly 。
[1] Có sanh tất phải già nua.
[2] Sắc lực sẽ không tươi sáng khi bị bệnh.
[3] Lúc mạng chung thì thần thức sẽ rời khỏi.
[4] Khi ấy thân thuộc phải biệt ly.
是thị 謂vị 為vi 四tứ 。 不bất 與dữ 人nhân 期kỳ 。 萬vạn 物vật 無vô 常thường 。 難nan 得đắc 久cửu 居cư 。 一nhất 日nhật 過quá 去khứ 。 人nhân 命mạng 亦diệc 然nhiên 。 如như 五ngũ 河hà 流lưu 。 晝trú 夜dạ 無vô 息tức 。 人nhân 命mạng 駛sử 疾tật 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Đây là bốn điều và chúng chẳng hẹn một ai. Vạn vật vô thường và khó ai sống được dài lâu. Một ngày đã trôi qua, mạng sống cũng giảm dần. Ví như năm con sông, ngày đêm cứ chảy mãi không ngừng. Đời người vụt thoáng cũng lại như thế."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
如như 河hà 駛sử 流lưu 。
往vãng 而nhi 不bất 返phản 。
人nhân 命mạng 如như 是thị 。
逝thệ 者giả 不bất 還hoàn 。
"Như nước sông chảy xiết
Trôi xuôi chẳng ngược dòng
Đời người cũng như thế
Qua rồi không trở lại"
佛Phật 告cáo 大đại 王vương 。
Phật bảo nhà vua rằng:
世thế 皆giai 有hữu 是thị 。 無vô 長trường 存tồn 者giả 。 皆giai 當đương 歸quy 死tử 。 無vô 有hữu 脫thoát 者giả 。
"Thế gian đều là như vậy; không ai có thể sống mãi. Tất cả đều sẽ chết và chẳng một ai thoát khỏi.
往vãng 昔tích 國quốc 王vương 。 諸chư 佛Phật 真Chân 人Nhân 。 五ngũ 通thông 仙tiên 士sĩ 。 亦diệc 皆giai 過quá 去khứ 。 無vô 能năng 住trụ 者giả 。 空không 為vi 悲bi 感cảm 。 以dĩ 殞vẫn 軀khu 形hình 。 夫phù 為vi 孝hiếu 子tử 。 哀ai 愍mẫn 亡vong 者giả 。 為vi 福phước 為vi 德đức 。 以dĩ 歸quy 流lưu 之chi 。 福phước 祐hựu 往vãng 追truy 。 如như 餉hướng 遠viễn 人nhân 。
Các quốc vương, chư Phật và thánh nhân, cùng với những vị tiên nhân đắc năm loại thần thông ở thuở xưa, cũng đều phải ra đi và chẳng ai có thể sống mãi. Bởi vậy, đại vương chớ nên quá thương cảm mà khiến thân tâm tiều tụy. Nếu là một người con hiếu thảo và xót thương người quá cố, thì hãy tu tạo phước đức, rồi hồi hướng cho họ. Phước ấy sẽ như tư lương được gửi cho người đi xa mang theo."
佛Phật 說thuyết 是thị 時thời 。 王vương 及cập 群quần 臣thần 。 莫mạc 不bất 歡hoan 喜hỷ 。 忘vong 憂ưu 除trừ 患hoạn 。 諸chư 來lai 一nhất 切thiết 。 皆giai 得đắc 道Đạo 迹tích 。
Khi Phật nói lời ấy xong, nhà vua cùng quần thần, không ai là chẳng hoan hỷ, và nỗi sầu muộn của họ cũng được tiêu trừ. Bấy giờ, tất cả những ai đến gặp Phật thảy đều thấy dấu Đạo.
❖
昔tích 佛Phật 在tại 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 竹Trúc 園Viên 中trung 。 與dữ 諸chư 弟đệ 子tử 。 入nhập 城thành 受thọ 請thỉnh 。 說thuyết 法Pháp 畢tất 訖ngật 。 晡bô 時thời 出xuất 城thành 。 道đạo 逢phùng 一nhất 人nhân 。 驅khu 大đại 群quần 牛ngưu 。 放phóng 還hoàn 入nhập 城thành 。 肥phì 飽bão 跳khiêu 騰đằng 。 轉chuyển 相tương 觝để 觸xúc 。
Thuở xưa Đức Phật ở tại Tinh xá Trúc Lâm gần thành Vương Xá. Bấy giờ Thế Tôn dẫn các đệ tử vào thành thọ thỉnh. Khi đã thuyết Pháp xong, lúc đó là buổi quá trưa, Đức Phật ra khỏi thành. Ở giữa đường Ngài gặp một người đang lùa một đàn bò đông đúc trở lại vào thành. Các con bò đã được cho ăn no nê và béo phì. Chúng nhảy cẫng lên và húc chạm lẫn nhau.
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
譬thí 人nhân 操thao 杖trượng 。
行hành 牧mục 食tự 牛ngưu 。
老lão 死tử 猶do 然nhiên 。
亦diệc 養dưỡng 命mạng 去khứ 。
"Như người cầm roi trông
Chăn bò cho ăn cỏ
Già chết cũng như thế
Nuôi lớn rồi cướp đi
千thiên 百bách 非phi 一nhất 。
族tộc 姓tánh 男nam 女nữ 。
貯trữ 聚tụ 財tài 產sản 。
無vô 不bất 衰suy 喪táng 。
Trăm ngàn chẳng được một
Hào quý bất cứ ai
Tích trữ chứa tài sản
Không gì chẳng suy tàn
生sanh 者giả 日nhật 夜dạ 。
命mạng 自tự 攻công 削tước 。
壽thọ 之chi 消tiêu 盡tận 。
如như 𢄋oanh 䨍doanh 水thủy 。
Bề bộn suốt ngày đêm
Mạng sống tự giảm dần
Tuổi thọ khi tiêu hết
Như giếng khô cạn nước"
佛Phật 到đáo 竹Trúc 林Lâm 。 洗tẩy 足túc 卻khước 坐tọa 。
Khi đã về lại Tinh xá Trúc Lâm, Đức Phật rửa chân, rồi ngồi xuống.
阿A 難Nan 即tức 前tiền 。 稽khể 首thủ 問vấn 言ngôn 。
Lúc đó ngài Khánh Hỷ liền cúi đầu ở trước Phật và hỏi rằng:
世Thế 尊Tôn 。 向hướng 者giả 道đạo 中trung 。 說thuyết 此thử 三tam 偈kệ 。 不bất 審thẩm 其kỳ 義nghĩa 。 願nguyện 蒙mông 開khai 化hóa 。
"Thưa Thế Tôn! Vừa rồi ở giữa đường, Ngài đã nói ba bài kệ. Tuy nhiên, con không hiểu ý nghĩa của nó. Kính mong Thế Tôn khai thị."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 見kiến 有hữu 人nhân 。 驅khu 放phóng 群quần 牛ngưu 不phủ 。
"Vừa rồi ông có thấy một người lùa một đàn bò chăng?"
唯dụy 然nhiên 。 見kiến 之chi 。
"Dạ, con có thấy!"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
此thử 屠đồ 家gia 群quần 牛ngưu 。 本bổn 有hữu 千thiên 頭đầu 。 屠đồ 兒nhi 日nhật 日nhật 。 遣khiển 人nhân 出xuất 城thành 。 求cầu 好hảo 水thủy 草thảo 。 養dưỡng 令linh 肥phì 長trưởng 。 擇trạch 取thủ 肥phì 者giả 。 日nhật 牽khiên 殺sát 之chi 。 殺sát 之chi 死tử 者giả 過quá 半bán 。 而nhi 餘dư 者giả 不bất 覺giác 。 方phương 相tương 觝để 觸xúc 。 跳khiêu 騰đằng 鳴minh 吼hống 。 傷thương 其kỳ 無vô 智trí 。 故cố 說thuyết 偈kệ 耳nhĩ 。
"Đây là đàn bò của một nhà làm nghề mổ giết. Xưa vốn có 1.000 con. Mỗi ngày kẻ làm nghề mổ giết sai người lùa đàn bò ra ngoài thành để kiếm cỏ non nước ngọt mà vỗ béo chúng. Mỗi ngày họ lựa những con bò nào béo phì rồi mang đi giết. Số lượng bò bị giết đã hơn phân nửa. Thế nhưng, những con bò còn lại thì chẳng hay biết gì, nên chúng mới húc chạm lẫn nhau, nhảy cẫng lên, và kêu rống gọi bầy. Ta thương cảm chúng vô trí nên mới nói các bài kệ trên."
佛Phật 語ngứ 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
何hà 但đãn 此thử 牛ngưu 。 世thế 人nhân 亦diệc 爾nhĩ 。 計kế 於ư 吾ngô 我ngã 。 不bất 知tri 非phi 常thường 。 饕thao 餮thiết 五ngũ 欲dục 。 養dưỡng 育dục 其kỳ 身thân 。 快khoái 心tâm 極cực 意ý 。 更cánh 相tương 殘tàn 賊tặc 。 無vô 常thường 宿túc 對đối 。 卒thốt 至chí 無vô 期kỳ 。 曚mông 曚mông 不bất 覺giác 。 何hà 異dị 於ư 此thử 也dã 。
"Đâu chỉ riêng đàn bò này mà thôi! Nhiều người ở thế gian thì cũng như thế. Họ suy tính ngã nhân và chẳng biết lẽ vô thường. Họ háu ăn năm dục để nuôi dưỡng bản thân. Lòng họ khoái ý và còn tàn hại lẫn nhau. Họ không biết vô thường sẽ chợt đến mà chẳng đợi một ai. Mù mịt không rõ như thế thì chẳng khác nào như đàn bò kia vậy."
時thời 坐tọa 中trung 。 有hữu 貪tham 養dưỡng 比Bỉ 丘Khâu 。 二nhị 百bách 人nhân 。 聞văn 法Pháp 自tự 勵lệ 。 逮đãi 六Lục 神Thần 通Thông 。 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 。 眾chúng 坐tọa 悲bi 喜hỷ 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。
Bấy giờ có 200 vị Bhikṣu [bíc su] tham lam lợi dưỡng đang ngồi trong chúng hội. Khi nghe Phật thuyết Pháp, họ tự gắng sức tu hành. Sau đó, họ chứng đắc sáu loại thần thông và thành bậc Ứng Chân. Khi ấy, đại chúng đang ngồi nghe Pháp vừa buồn vừa vui. Họ đảnh lễ Đức Phật, rồi lui ra.
❖
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 祇Kỳ 樹Thụ 給Cấp 孤Cô 獨Độc 園Viên 。 為vì 諸chư 弟đệ 子tử 說thuyết 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật thuyết Pháp cho các đệ tử ở tại vườn Cấp Cô Độc, trong Rừng cây Chiến Thắng gần thành Phong Đức.
時thời 有hữu 梵Phạm 志Chí 女nữ 。 年niên 十thập 四tứ 五ngũ 。 端đoan 正chánh 聰thông 辯biện 。 父phụ 甚thậm 憐lân 愛ái 。 卒thốt 得đắc 重trọng 病bệnh 。 即tức 便tiện 喪táng 亡vong 。 田điền 有hữu 熟thục 麥mạch 。 為vị 野dã 火hỏa 所sở 燒thiêu 。 梵Phạm 志Chí 得đắc 此thử 。 憂ưu 惱não 愁sầu 憒hội 。 失thất 意ý 恍hoảng 惚hốt 。 譬thí 如như 狂cuồng 人nhân 。 不bất 能năng 自tự 解giải 。
Bấy giờ có một bé gái thuộc dòng dõi Phạm Chí, tuổi chừng 14, 15, xinh đẹp thông minh, và được cha nàng yêu thương hết mực. Thế nhưng, cô bé bỗng nhiên lâm trọng bệnh và đột ngột qua đời. Đây ví như cánh đồng lúa tẻ đang chín thì bỗng nhiên bị lửa hoang thiêu rụi. Do Phạm Chí gặp việc như thế nên ưu sầu khổ não. Tâm ý hoảng hốt như kẻ điên cuồng, và chẳng thể tự mình cởi bỏ nỗi đau buồn.
傳truyền 聞văn 人nhân 說thuyết 。
Ông nghe người ta nói rằng:
佛Phật 為vi 大Đại 聖Thánh 。 天thiên 人nhân 之chi 師sư 。 演diễn 說thuyết 經Kinh 道Đạo 。 忘vong 憂ưu 除trừ 患hoạn 。
"Phật là bậc Đại Thánh, là thầy của trời người. Ngài có thể diễn nói Kinh Đạo để diệt trừ lo âu và hoạn nạn."
於ư 是thị 梵Phạm 志Chí 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 。 作tác 禮lễ 長trường 跪quỵ 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Và thế là, Phạm Chí liền đi đến chỗ của Phật. Sau đó, ông đảnh lễ Phật, quỳ hai gối, rồi thưa rằng:
素tố 少thiểu 子tử 息tức 。 唯duy 有hữu 一nhất 女nữ 。 愛ái 以dĩ 忘vong 憂ưu 。 卒thốt 得đắc 重trọng 病bệnh 。 捨xả 我ngã 喪táng 亡vong 。 天thiên 性tánh 悼điệu 愍mẫn 。 情tình 不bất 自tự 勝thắng 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 垂thùy 神thần 開khai 化hóa 。 釋thích 我ngã 憂ưu 結kết 。
"Thưa Thế Tôn! Con vốn chẳng có nhiều con cái. Con chỉ có một đứa con gái. Thế mà nó bỗng nhiên lâm trọng bệnh và đột ngột qua đời. Con thương tiếc vô vàn và chẳng thể kiềm chế được tình cảm của mình. Cầu mong Thế Tôn hãy rũ lòng thương xót mà khai thị để tháo gỡ nỗi ưu sầu của con."
佛Phật 告cáo 梵Phạm 志Chí 。
Phật bảo Phạm Chí rằng:
世thế 有hữu 四tứ 事sự 。 不bất 可khả 得đắc 久cửu 。
"Thế gian có bốn việc mà chẳng thể lâu dài.
何hà 謂vị 為vi 四tứ 。
Những gì là bốn?
一nhất 者giả 。 有hữu 常thường 必tất 無vô 常thường 。 二nhị 者giả 。 富phú 貴quý 必tất 貧bần 賤tiện 。 三tam 者giả 。 合hợp 會hội 必tất 別biệt 離ly 。 四tứ 者giả 。 強cường 健kiện 必tất 當đương 死tử 。
1. Có thường tất sẽ vô thường.
2. Có phú quý tất sẽ bần tiện.
3. Có hội họp tất sẽ biệt ly.
4. Dù khỏe mạnh rồi cũng sẽ chết.
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
常thường 者giả 皆giai 盡tận 。
高cao 者giả 必tất 墮đọa 。
合hợp 會hội 有hữu 離ly 。
生sanh 者giả 有hữu 死tử 。
"Thường hằng rồi cũng tận
Cao tột rồi cũng đọa
Có hợp ắt có tan
Có sanh ắt có tử"
梵Phạm 志Chí 聞văn 偈kệ 。 心tâm 即tức 開khai 解giải 。 願nguyện 作tác 比Bỉ 丘Khâu 。 鬚tu 髮phát 自tự 墮đọa 。 即tức 成thành 比Bỉ 丘Khâu 。 重trùng 惟duy 非phi 常thường 。 得đắc 羅La 漢Hán 道Đạo 。
Khi Phạm Chí nghe kệ xong, tâm lập tức khai ngộ, rồi xin làm Bhikṣu. Lúc đó râu tóc của Phạm Chí tự rụng và liền trở thành Bhikṣu. Sau đó, ngài lại tư duy vô thường và đắc Đạo Ứng Chân.
❖
昔tích 佛Phật 在tại 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 。 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 中trung 。 時thời 城thành 內nội 有hữu 婬dâm 女nữ 人nhân 。 名danh 曰viết 蓮Liên 華Hoa 。 姿tư 容dung 端đoan 正chánh 。 國quốc 中trung 無vô 雙song 。 大đại 臣thần 子tử 弟đệ 。 莫mạc 不bất 尋tầm 敬kính 。
Thuở xưa Đức Phật ở trên núi Thứu Phong gần thành Vương Xá. Bấy giờ trong thành có một dâm nữ tên là Liên Hoa, dung nhan mỹ lệ và xinh đẹp vô song. Con cháu và anh em của các đại thần, chẳng ai mà không tìm đến để tỏ lòng.
爾nhĩ 時thời 蓮Liên 華Hoa 。 善thiện 心tâm 自tự 生sanh 。 欲dục 棄khí 世thế 事sự 。 作tác 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 即tức 詣nghệ 山sơn 中trung 。 就tựu 到đáo 佛Phật 所sở 。 未vị 至chí 中trung 道đạo 。 有hữu 流lưu 泉tuyền 水thủy 。 蓮Liên 華Hoa 飲ẩm 水thủy 澡táo 手thủ 。 自tự 見kiến 面diện 像tượng 。 容dung 色sắc 紅hồng 輝huy 。 頭đầu 髮phát 紺cám 青thanh 。 形hình 貌mạo 方phương 正chánh 。 挺đĩnh 特đặc 無vô 比tỉ 。
Một ngày nọ, do thiện tâm của Liên Hoa tự nhiên sanh khởi, nên nàng muốn lìa bỏ chuyện đời mà làm Bhikṣuṇī [bíc su ni]. Thế là cô ta liền vào trong núi để đến chỗ của Phật. Trên đường đi, Liên Hoa gặp một dòng suối chảy, nên dừng lại để uống nước và rửa tay. Khi nhìn xuống nước, nàng tự thấy gương mặt ửng hồng mỹ miều, với mái tóc mượt mà, và hình mạo xinh đẹp kiều diễm mà chẳng một ai có thể sánh bằng.
心tâm 自tự 悔hối 曰viết 。
Thế nên trong lòng cảm thấy hối tiếc và tự nghĩ rằng:
人nhân 生sanh 於ư 世thế 。 形hình 體thể 如như 此thử 。 云vân 何hà 自tự 棄khí 。 行hành 作tác 沙Sa 門Môn 。 且thả 當đương 順thuận 時thời 。 快khoái 我ngã 私tư 情tình 。
"Với nhan sắc thế này ở trên đời, sao mình phải lìa bỏ để trở thành người xuất gia? Ta tốt hơn hãy nắm lấy cơ hội của tuổi thanh xuân và vui sướng theo ý thích của mình."
念niệm 已dĩ 便tiện 還hoàn 。 佛Phật 知tri 蓮Liên 華Hoa 。 應ưng 當đương 化hóa 度độ 。 化hóa 作tác 一nhất 婦phụ 人nhân 。 端đoan 正chánh 絕tuyệt 世thế 。 復phục 勝thắng 蓮Liên 華Hoa 。 數sổ 千thiên 萬vạn 倍bội 。 尋tầm 路lộ 逆nghịch 來lai 。 蓮Liên 華Hoa 見kiến 之chi 。 心tâm 甚thậm 愛ái 敬kính 。
Nghĩ như thế, nàng liền quay về. Lúc ấy Đức Phật biết Liên Hoa đáng được hóa độ, nên Ngài biến thành một người phụ nữ xinh đẹp tuyệt trần và còn đẹp hơn Liên Hoa vài ngàn vạn lần, rồi từ hướng ngược chiều mà đi đến. Khi thấy người phụ nữ này, lòng của Liên Hoa hết sức kính mộ.
即tức 問vấn 化hóa 人nhân 。 從tùng 何hà 所sở 來lai 。 夫phu 主chủ 兒nhi 子tử 。 父phụ 兄huynh 中trung 外ngoại 。 皆giai 在tại 何hà 許hứa 。 云vân 何hà 獨độc 行hành 。 而nhi 無vô 將tương 從tùng 。
Nàng liền hỏi hóa nhân từ đâu đến. Chồng con cha anh đang ở nhà hay đã ra ngoài, và tại sao lại đi một mình mà chẳng ai theo cùng.
化hóa 人nhân 答đáp 言ngôn 。
Hóa nhân đáp rằng:
從tùng 城thành 中trung 來lai 。 欲dục 還hoàn 歸quy 家gia 。 雖tuy 不bất 相tương 識thức 。 寧ninh 可khả 共cộng 還hoàn 。 到đáo 泉tuyền 水thủy 上thượng 。 坐tọa 息tức 共cộng 語ngữ 不phủ 。
"Tôi từ trong thành đi ra và muốn trở về nhà. Tuy chúng ta không quen biết, nhưng cô có muốn cùng tôi đi đến ở phía trên của con suối để ngồi xuống và chuyện trò chăng?"
蓮Liên 華Hoa 言ngôn 。
Liên Hoa đáp rằng:
善thiện 。
"Tốt lắm!"
二nhị 人nhân 相tương 將tương 。 還hoàn 到đáo 水thủy 上thượng 。 陳trần 意ý 委ủy 曲khúc 。 化hóa 人nhân 睡thụy 來lai 。 枕chẩm 蓮Liên 華Hoa 膝tất 眠miên 。 須tu 臾du 之chi 頃khoảnh 。 忽hốt 然nhiên 命mạng 絕tuyệt 。 膖phùng 脹trướng 臭xú 爛lạn 。 腹phúc 潰hội 蟲trùng 出xuất 。 齒xỉ 落lạc 髮phát 墮đọa 。 肢chi 體thể 解giải 散tán 。
Và thế là, hai người cùng đi đến ở phía trên của con suối để nghỉ ngơi và trò chuyện. Một lát sau, hóa nhân kê đầu mình trên đùi của Liên Hoa mà nằm ngủ. Chỉ trong khoảnh khắc, hóa nhân bỗng nhiên chết mất. Thân xác trương sình và bốc mùi hôi thối; vùng bụng nứt vỡ và có trùng chui ra; răng và tóc rơi rụng; tứ chi và thân thể rữa nát.
蓮Liên 華Hoa 見kiến 之chi 。 心tâm 大đại 驚kinh 怖bố 。
Khi Liên Hoa thấy thế, lòng kinh hoàng hãi sợ và nghĩ rằng:
云vân 何hà 好hảo 人nhân 。 忽hốt 便tiện 無vô 常thường 。 此thử 人nhân 尚thượng 爾nhĩ 。 我ngã 豈khởi 久cửu 存tồn 。 故cố 當đương 詣nghệ 佛Phật 。 精tinh 進tấn 學học 道Đạo 。
"Tại sao người đẹp dường ấy mà bỗng nhiên trở thành như vậy? Kẻ đó mà vẫn bị như thế, còn mình chắc sao tránh khỏi. Mình nhất định phải đến chỗ của Phật và tinh tấn học Đạo."
即tức 至chí 佛Phật 所sở 。 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 作tác 禮lễ 已dĩ 訖ngật 。 具cụ 以dĩ 所sở 見kiến 。 向hướng 佛Phật 說thuyết 之chi 。
Liên Hoa lập tức đến chỗ của Phật và cúi đầu đảnh lễ sát đất. Khi đảnh lễ xong, nàng hướng về Đức Phật và kể rõ tường tận về những gì đã thấy.
佛Phật 告cáo 蓮Liên 華Hoa 。
Phật bảo Liên Hoa rằng:
人nhân 有hữu 四tứ 事sự 。 不bất 可khả 恃thị 怙hộ 。
"Con người có bốn việc mà không thể bảo hộ.
何hà 謂vị 為vi 四tứ 。
Những gì là bốn?
一nhất 者giả 。 少thiếu 壯tráng 會hội 當đương 歸quy 老lão 。 二nhị 者giả 。 強cường 健kiện 會hội 當đương 歸quy 死tử 。 三tam 者giả 。 六lục 親thân 聚tụ 歡hoan 娛ngu 樂lạc 。 會hội 當đương 別biệt 離ly 。 四tứ 者giả 。 財tài 寶bảo 積tích 聚tụ 。 要yếu 當đương 分phân 散tán 。
1. trẻ mạnh rồi cũng phải già
2. cường tráng rồi cũng phải chết
3. thân quyến sum họp vui vẻ rồi cũng phải biệt ly
4. tiền của dành dụm rồi cũng phải phân tán"
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
老lão 則tắc 色sắc 衰suy 。
所sở 病bệnh 自tự 壞hoại 。
形hình 敗bại 腐hủ 朽hủ 。
命mạng 終chung 其kỳ 然nhiên 。
"Lúc già nhan sắc tàn
Bệnh tật hủy hoại ta
Thân thể thối rữa nát
Cái chết là lẽ thường
是thị 身thân 何hà 用dụng 。
洹hoàn 漏lậu 臭xú 處xứ 。
為vị 病bệnh 所sở 困khốn 。
有hữu 老lão 死tử 患hoạn 。
Thân này để làm gì?
Nơi luôn tiết đồ dơ
Bệnh hoạn làm khốn khổ
Già suy rồi phải chết
嗜thị 欲dục 自tự 恣tứ 。
非phi 法pháp 是thị 增tăng 。
不bất 見kiến 聞văn 變biến 。
壽thọ 命mạng 無vô 常thường 。
Tham dục ý buông lung
Sai quấy ngày càng tăng
Không thấy cũng chẳng nghe
Thọ mạng là vô thường
非phi 有hữu 子tử 恃thị 。
亦diệc 非phi 父phụ 兄huynh 。
為vị 死tử 所sở 迫bách 。
無vô 親thân 可khả 怙hộ 。
Chẳng con chẳng cha anh
Có thể cậy nương nhờ
Bị chết làm khổ bức
Không ai có thể hộ"
蓮Liên 華Hoa 聞văn 法Pháp 。 欣hân 然nhiên 解giải 釋thích 。 觀quán 身thân 如như 化hóa 。 命mạng 不bất 久cửu 停đình 。 唯duy 有hữu 道Đạo 德đức 。 泥Nê 洹Hoàn 永vĩnh 安an 。
Khi nghe Pháp xong, Liên Hoa rất vui mừng và thấu hiểu nghĩa lý. Nàng quán thân như huyễn hóa, mạng sống chẳng ở lâu, và chỉ có Đạo tịch diệt mới là an vui vĩnh viễn.
即tức 前tiền 白bạch 佛Phật 。
Rồi liền ở trước Phật thưa rằng:
願nguyện 為vi 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。
"Thưa Thế Tôn! Con muốn xuất gia làm Bhikṣuṇī."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật khen:
善thiện 哉tai 。
"Lành thay!"
頭đầu 髮phát 自tự 墮đọa 。 即tức 成thành 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 思tư 惟duy 止Chỉ 觀Quán 。 即tức 得đắc 羅La 漢Hán 。 諸chư 在tại 坐tọa 者giả 。 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。 莫mạc 不bất 歡hoan 喜hỷ 。
Lúc đó, tóc trên đầu của Liên Hoa tự rụng và liền trở thành Bhikṣuṇī. Sau đó, Bhikṣuṇī Liên Hoa tư duy Chỉ Quán và liền đắc Đạo Ứng Chân. Bấy giờ, những thính giả đang ngồi nghe Phật thuyết giảng, không ai là chẳng hoan hỷ.
❖
昔tích 佛Phật 在tại 王Vương 舍Xá 城Thành 。 竹Trúc 園Viên 中trung 說thuyết 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật thuyết Pháp ở trong Tinh xá Trúc Lâm gần thành Vương Xá.
時thời 有hữu 梵Phạm 志Chí 。 兄huynh 弟đệ 四tứ 人nhân 。 各các 得đắc 五ngũ 通thông 。 卻khước 後hậu 七thất 日nhật 。 皆giai 當đương 命mạng 盡tận 。
Bấy giờ có bốn anh em thuộc dòng dõi Phạm Chí. Do ai nấy đều đắc năm loại thần thông, nên biết bảy ngày sau họ đều sẽ chết.
自tự 共cộng 議nghị 言ngôn 。
Thế nên, họ cùng bàn luận rằng:
五ngũ 通thông 之chi 力lực 。 反phản 覆phúc 天thiên 地địa 。 手thủ 捫môn 日nhật 月nguyệt 。 移di 山sơn 住trụ 流lưu 。 靡mĩ 所sở 不bất 能năng 。 寧ninh 當đương 不bất 能năng 。 避tị 此thử 死tử 對đối 。
"Thần lực của năm loại thần thông mà chúng ta đã đắc, có thể lật ngược trời đất, có thể lấy tay sờ mặt trời và mặt trăng, có thể dời non và làm nước ngừng chảy; không gì mà chẳng có thể. Chẳng lẽ lại không thể tránh khỏi cái chết này hay sao?"
一nhất 人nhân 言ngôn 。
Người thứ nhất nói rằng:
吾ngô 入nhập 大đại 海hải 。 上thượng 不bất 出xuất 現hiện 。 下hạ 不bất 至chí 底để 。 正chánh 處xử 其kỳ 中trung 。 無vô 常thường 殺sát 鬼quỷ 。 安an 知tri 我ngã 處xứ 。
"Huynh sẽ vào biển cả, không ngoi lên khỏi mặt nước hay lặn xuống đáy; huynh sẽ ở giữa lưng chừng. Thế thì sát quỷ vô thường làm sao biết được chỗ trú của huynh?"
一nhất 人nhân 言ngôn 。
Người thứ nhì nói rằng:
吾ngô 入nhập 須Tu 彌Di 山Sơn 中trung 。 還hoàn 合hợp 其kỳ 表biểu 。 令linh 無vô 際tế 現hiện 。 無vô 常thường 殺sát 鬼quỷ 。 安an 知tri 吾ngô 處xứ 。
"Đệ sẽ vào trong núi Diệu Cao, rồi lấp kín lối vào để không còn vết tích gì. Thế thì sát quỷ vô thường làm sao biết được chỗ trú của đệ?"
一nhất 人nhân 言ngôn 。
Người thứ ba nói rằng:
吾ngô 當đương 輕khinh 舉cử 。 隱ẩn 虛hư 空không 中trung 。 無vô 常thường 殺sát 鬼quỷ 。 安an 知tri 吾ngô 處xứ 。
"Đệ sẽ nhẹ nhàng vọt lên và ẩn náu trong hư không. Thế thì sát quỷ vô thường làm sao biết được chỗ trú của đệ?"
一nhất 人nhân 言ngôn 。
Người thứ tư nói rằng:
吾ngô 當đương 藏tàng 入nhập 。 大đại 市thị 之chi 中trung 。 無vô 常thường 殺sát 鬼quỷ 。 趣thú 得đắc 一nhất 人nhân 。 何hà 必tất 求cầu 吾ngô 也dã 。
"Đệ sẽ ẩn náu trong phố chợ đông đúc. Giả như sát quỷ vô thường đã bắt được một người nào đó, thì cần gì phải kiếm đệ chi nữa?"
四tứ 人nhân 議nghị 訖ngật 。 相tương 將tương 辭từ 王vương 。
Khi đã bàn luận xong, bốn anh em cùng nói lời từ biệt nhà vua rằng:
吾ngô 等đẳng 壽thọ 算toán 。 餘dư 有hữu 七thất 日nhật 。 今kim 欲dục 逃đào 命mạng 。 冀ký 當đương 得đắc 脫thoát 。 還hoàn 乃nãi 覲cận 省tỉnh 。 唯duy 願nguyện 進tiến 德đức 。
"Chúng tôi đã tính toán và biết rằng thọ mạng của mỗi người chúng tôi chỉ còn bảy ngày. Nay chúng tôi muốn từ giã để lánh nạn, và hầu mong sẽ được thoát miễn. Mai này chúng tôi sẽ trở lại viếng thăm đại vương. Kính chúc đại vương hãy siêng tu công đức."
於ư 是thị 別biệt 去khứ 。 各các 到đáo 所sở 在tại 。 七thất 日nhật 期kỳ 滿mãn 。 各các 以dĩ 命mạng 終chung 。 猶do 果quả 熟thục 落lạc 。
Sau đó, họ từ biệt ra đi và mỗi người mỗi nẻo. Bảy ngày trôi qua, ai nấy đều mạng chung, tựa như trái chín rơi rụng.
市thị 監giám 白bạch 王vương 。
Khi ấy, người cai quản phố chợ tâu với nhà vua rằng:
有hữu 一nhất 梵Phạm 志Chí 。 卒thốt 死tử 市thị 中trung 。
"[Tâu đại vương!] Có một Phạm Chí bỗng nhiên chết ở trong phố chợ."
王vương 乃nãi 悟ngộ 曰viết 。
Nhà vua mới tỏ ngộ rằng:
四tứ 人nhân 避tị 對đối 。 一nhất 人nhân 已dĩ 死tử 。 其kỳ 餘dư 三tam 人nhân 。 豈khởi 得đắc 獨độc 免miễn 。
"Bốn anh em cùng nhau lánh nạn. Nay một người đã chết. Ba người còn lại, chắc gì được thoát khỏi?"
王vương 即tức 嚴nghiêm 駕giá 。 往vãng 至chí 佛Phật 所sở 。 作tác 禮lễ 卻khước 坐tọa 。
Và thế là, nhà vua liền ra lệnh chuẩn bị xe ngựa và đi đến chỗ của Phật. Lúc đến nơi, ngài đảnh lễ rồi ngồi xuống.
王vương 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Sau đó, nhà vua bạch Phật rằng:
近cận 有hữu 梵Phạm 志Chí 。 兄huynh 弟đệ 四tứ 人nhân 。 各các 獲hoạch 五ngũ 通thông 。 自tự 知tri 命mạng 盡tận 。 皆giai 共cộng 避tị 之chi 。 不bất 審thẩm 今kim 者giả 。 皆giai 能năng 得đắc 脫thoát 不phủ 。
"[Bạch Thế Tôn!] Gần đây có bốn anh em thuộc dòng dõi Phạm Chí. Ai nấy đều đắc năm loại thần thông và tự biết thọ mạng sắp hết nên cùng nhau lánh nạn. Chẳng hay giờ thì họ có được thoát miễn không?"
佛Phật 告cáo 大đại 王vương 。
Phật bảo nhà vua rằng:
人nhân 有hữu 四tứ 事sự 。 不bất 可khả 得đắc 離ly 。
"Con người có bốn việc mà không thể tránh khỏi.
何hà 謂vị 為vi 四tứ 。
Những gì là bốn?
一nhất 者giả 。 在tại 中trung 陰ấm 中trung 。 不bất 得đắc 不bất 受thọ 生sanh 。 二nhị 者giả 。 已dĩ 生sanh 。 不bất 得đắc 不bất 受thọ 老lão 。 三tam 者giả 。 已dĩ 老lão 。 不bất 得đắc 不bất 受thọ 病bệnh 。 四tứ 者giả 。 已dĩ 病bệnh 。 不bất 得đắc 不bất 受thọ 死tử 。
1. Một khi đã ở trong thân trung uẩn, không ai là chẳng chuyển sanh.
2. Một khi đã sanh, không ai là chẳng bị già.
3. Một khi đã già, không ai là chẳng mắc bệnh.
4. Một khi đã bệnh, không ai là chẳng bị chết."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
非phi 空không 非phi 海hải 中trung 。
非phi 入nhập 山sơn 石thạch 間gian 。
無vô 有hữu 地địa 方phương 所sở 。
脫thoát 之chi 不bất 受thọ 死tử 。
"Vào biển trú hư không
Dù vào tận hang núi
Chẳng có một nơi nào
Thoát miễn khỏi phải chết
是thị 務vụ 是thị 吾ngô 作tác 。
當đương 作tác 令linh 致trí 是thị 。
人nhân 為vị 此thử 躁táo 擾nhiễu 。
履lý 踐tiễn 老lão 死tử 憂ưu 。
Việc này do mình tạo
Nghiệp báo sẽ như thế
Ai siết bởi phiền não
Thẳng tiến già chết sầu
知tri 此thử 能năng 自tự 靜tĩnh 。
如như 是thị 見kiến 生sanh 盡tận 。
比Bỉ 丘Khâu 厭yếm 魔ma 兵binh 。
從tùng 生sanh 死tử 得đắc 度độ 。
Biết rồi, tự tĩnh lặng
Như thế thấy hết sanh
Bhikṣu! Nhàm phiền não
Ra khỏi chốn sanh tử"
王vương 聞văn 佛Phật 言ngôn 。 歎thán 曰viết 。
Khi nghe Phật dạy, nhà vua tán thán rằng:
善thiện 哉tai 。 誠thành 如như 尊Tôn 教giáo 。 四tứ 人nhân 避tị 對đối 。 一nhất 人nhân 已dĩ 死tử 。 祿lộc 命mạng 有hữu 分phần 。 餘dư 復phục 然nhiên 矣hĩ 。
"Lành thay! Đúng như lời Thế Tôn đã dạy. Bốn anh em cùng nhau lánh nạn, nhưng nay một người đã chết. Những người còn lại có chung số phận thì làm sao thoát khỏi."
群quần 臣thần 從tùng 官quan 。 莫mạc 不bất 信tín 受thọ 。
Bấy giờ các quần thần đi theo, không ai là chẳng tín thọ.
教Giáo 學Học 品Phẩm 第đệ 二nhị
☸ Phẩm 2: Giáo Học
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 祇Kỳ 樹Thụ 精Tinh 舍Xá 。
Thuở xưa Đức Phật ở tại vườn Cấp Cô Độc, trong Rừng cây Chiến Thắng gần thành Phong Đức.
佛Phật 告cáo 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。
Bấy giờ Phật bảo các vị Bhikṣu rằng:
當đương 勤cần 修tu 道Đạo 。 除trừ 棄khí 陰ấm 蓋cái 。 心tâm 明minh 神thần 定định 。 可khả 免miễn 眾chúng 苦khổ 。
"Các ông hãy tinh cần tu Đạo, trừ bỏ năm uẩn và năm sự ngăn che. Khi tâm ý trong sáng và thần trí kiên định, thì các ông mới có thể thoát khỏi mọi khổ ách."
有hữu 一nhất 比Bỉ 丘Khâu 。 志chí 不bất 明minh 達đạt 。 飽bão 食thực 入nhập 室thất 。 閉bế 房phòng 靜tĩnh 眠miên 。 愛ái 身thân 快khoái 意ý 。 不bất 觀quán 非phi 常thường 。 冥minh 冥minh 懈giải 怠đãi 。 無vô 復phục 晝trú 夜dạ 。 卻khước 後hậu 七thất 日nhật 。 其kỳ 命mạng 將tương 終chung 。 佛Phật 愍mẫn 傷thương 之chi 。 懼cụ 墮đọa 惡ác 道đạo 。
Bấy giờ có một vị Bhikṣu với ý chí không sáng suốt. Khi đã ăn no thì trở vào phòng và đóng cửa nằm ngủ, ái thân khoái ý, chẳng quán vô thường, tâm ý mù mịt, lười biếng, và chỉ lo ngủ mà chẳng màng gì về ngày hay đêm. Và như thế cho đến bảy ngày sau, khi ấy thọ mạng của vị Bhikṣu đó gần hết. Phật biết vậy nên từ mẫn thương cảm và sợ rằng ông ta sẽ đọa đường ác.
即tức 入nhập 其kỳ 室thất 。 彈đàn 指chỉ 覺giác 曰viết 。
Thế là Đức Phật liền vào trong phòng của vị đó, rồi khảy móng tay để cảnh tỉnh và nói kệ rằng:
咄đốt 起khởi 何hà 為vi 寐mị 。
螉ông 螺loa 蜯bạng 蠹đố 類loại 。
隱ẩn 蔽tế 以dĩ 不bất 淨tịnh 。
迷mê 惑hoặc 計kế 為vi 身thân 。
"Dậy đi! Sao ngủ mãi?
Như ong, ốc, trai, mọt
Ẩn náu nơi bất tịnh
Mê lầm cho tốt thay
焉yên 有hữu 被bị 斫chước 瘡sang 。
心tâm 如như 嬰anh 病bệnh 痛thống 。
遘cấu 于vu 眾chúng 厄ách 難nạn 。
而nhi 反phản 為vi 用dụng 眠miên 。
Đã bị trọng thương nặng
Lòng nhói như bệnh đau
Gặp phải lắm ách nạn
Sao còn lo ham ngủ?
思tư 而nhi 不bất 放phóng 逸dật 。
為vi 仁nhân 學học 仁nhân 迹tích 。
從tùng 是thị 無vô 有hữu 憂ưu 。
常thường 念niệm 自tự 滅diệt 意ý 。
Tư duy chẳng buông lung
Nhân từ học thánh Đạo
Từ đó không ưu sầu
Chánh niệm vọng tự trừ
正chánh 見kiến 學học 務vụ 增tăng 。
是thị 為vi 世thế 間gian 明minh 。
所sở 生sanh 福phước 千thiên 倍bội 。
終chung 不bất 墮đọa 惡ác 道đạo 。
Chánh kiến học Đạo tăng
Trí tuệ soi thế gian
Phước sanh trăm ngàn đời
Vĩnh không đọa đường ác"
比Bỉ 丘Khâu 聞văn 偈kệ 。 即tức 便tiện 驚kinh 寤ngụ 。 見kiến 佛Phật 親thân 誨hối 。 加gia 敬kính 悚tủng 息tức 。 即tức 起khởi 稽khể 首thủ 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。
Khi nghe kệ xong, vị Bhikṣu kinh sợ và liền thức tỉnh. Khi thấy Phật đích thân đến chỉ dạy, vị Bhikṣu càng thêm cung kính nhưng đồng thời vừa sợ hãi. Rồi vị Bhikṣu liền đứng dậy và cúi đầu đảnh lễ Đức Phật.
佛Phật 告cáo 比Bỉ 丘Khâu 。
Bấy giờ Phật bảo vị Bhikṣu rằng:
汝nhữ 寧ninh 自tự 識thức 。 本bổn 宿túc 命mạng 不phủ 。
"Ông có biết việc đời trước của mình chăng?"
比Bỉ 丘Khâu 對đối 曰viết 。
Vị Bhikṣu thưa rằng:
陰ấm 蓋cái 所sở 覆phú 。 實thật 不bất 自tự 識thức 也dã 。
"[Thưa Thế Tôn!] Do phủ trùm bởi năm uẩn và năm sự ngăn che nên con thật sự chẳng biết."
佛Phật 告cáo 比Bỉ 丘Khâu 。
Phật bảo vị Bhikṣu rằng:
昔tích 維Duy 衛Vệ 佛Phật 時thời 。 汝nhữ 曾tằng 出xuất 家gia 。 貪tham 身thân 利lợi 養dưỡng 。 不bất 念niệm 經Kinh 戒giới 。 飽bão 食thực 卻khước 眠miên 。 不bất 念niệm 非phi 常thường 。 命mạng 終chung 魂hồn 神thần 。 生sanh 螉ông 蟲trùng 中trung 。 積tích 五ngũ 萬vạn 歲tuế 。 壽thọ 盡tận 復phục 為vi 。 螺loa 蜯bạng 之chi 蟲trùng 。 樹thụ 中trung 蠹đố 蟲trùng 。 各các 五ngũ 萬vạn 歲tuế 。 此thử 四tứ 品phẩm 蟲trùng 。 生sanh 長trưởng 冥minh 中trung 。 貪tham 身thân 愛ái 命mạng 。 樂nhạo 處xử 幽u 隱ẩn 。 以dĩ 冥minh 為vi 家gia 。 不bất 憙hí 光quang 明minh 。 一nhất 眠miên 之chi 時thời 。 百bách 歲tuế 乃nãi 覺giác 。 纏triền 綿miên 罪tội 網võng 。 不bất 求cầu 出xuất 要yếu 。 今kim 始thỉ 罪tội 畢tất 。 得đắc 為vi 沙Sa 門Môn 。 如như 何hà 睡thụy 眠miên 。 不bất 知tri 厭yếm 足túc 。
"Vào thời Đức Phật Thắng Quán ở thuở quá khứ, ông đã từng xuất gia, nhưng chỉ tham lam lợi dưỡng và không tụng Kinh trì giới. Khi ăn xong thì đi ngủ và không quán tưởng vô thường. Lúc mạng chung, thần hồn của ông sanh trong loài ong nghệ đến 50.000 năm. Tiếp đến lại sanh làm ốc, con trai, và mọt ở trong cây. Mỗi loài là 50.000 năm. Bốn loại sâu bọ này sanh trưởng ở trong tối, ái luyến thân mạng, ưa nơi u ám, lấy tối làm nhà và chẳng thích ánh sáng. Mỗi lần ngủ đến 100 năm mới thức dậy, thân tâm siết trói ở trong lưới tội, và chẳng mong ra khỏi. Cho đến nay tội mới hết và được làm Đạo Nhân. Đã như thế, tại sao còn cứ mãi ngủ say mà không biết nhàm chán?"
於ư 是thị 比Bỉ 丘Khâu 。 重trùng 聞văn 宿túc 緣duyên 。 慚tàm 怖bố 自tự 責trách 。 五ngũ 蓋cái 雲vân 除trừ 。 即tức 得đắc 羅La 漢Hán 。
Khi nghe về việc đời trước của mình, vị Bhikṣu sanh tâm sợ hãi và xấu hổ tự trách. Bấy giờ, năm sự ngăn che của ngài được tiêu trừ và liền đắc Đạo Ứng Chân.
❖
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 祇Kỳ 樹Thụ 給Cấp 孤Cô 獨Độc 園Viên 。 與dữ 諸chư 天thiên 人nhân 。 四tứ 輩bối 說thuyết 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật thuyết Pháp cho hàng trời người và bốn chúng đệ tử ở tại vườn Cấp Cô Độc, trong Rừng cây Chiến Thắng gần thành Phong Đức.
時thời 有hữu 一nhất 年niên 少thiếu 比Bỉ 丘Khâu 。 為vi 人nhân 頑ngoan 愚ngu 。 質chất 直trực 踈sơ 野dã 。 未vị 解giải 道Đạo 要yếu 。 情tình 意ý 興hưng 盛thịnh 。 思tư 想tưởng 於ư 欲dục 。 陽dương 氣khí 隆long 盛thịnh 。 不bất 能năng 自tự 制chế 。 以dĩ 此thử 為vi 惱não 。 不bất 獲hoạch 度độ 世thế 。
Bấy giờ có một vị Bhikṣu trẻ tuổi, với bản tánh ngu si, chất trực thô lỗ, và chưa hiểu Pháp yếu. Lại nữa, tình dục của ông ta rất hẫy hừng, chỉ nghĩ tưởng dâm dục, dương khí cực thịnh, và chẳng thể kiềm chế bản thân. Do bởi việc này mà ông ta khởi sanh phiền não và chẳng thể vượt khỏi thế gian.
坐tọa 自tự 思tư 惟duy 。
Có một ngày, vị Bhikṣu ấy ngồi xuống và nghĩ thầm:
有hữu 根căn 斷đoạn 者giả 。 然nhiên 後hậu 清thanh 淨tịnh 。 可khả 得đắc 道Đạo 迹tích 。
"Mình phải cắt bỏ nam căn thì sau đó tâm sẽ thanh tịnh và mới có thể thấy dấu Đạo."
即tức 至chí 檀đàn 越việt 家gia 。 從tùng 之chi 借tá 斧phủ 。 還hoàn 房phòng 閉bế 戶hộ 。 脫thoát 去khứ 衣y 服phục 。 坐tọa 木mộc 板bản 上thượng 。 欲dục 自tự 斫chước 陰âm 。
Và thế là, vị Bhikṣu ấy liền đến nhà của một thí chủ nọ và hỏi mượn cái rìu. Sau đó, ngài trở về phòng và đóng cửa lại, rồi cởi y phục ra, ngồi trên một tấm ván, và muốn chặt đứt nam căn của mình.
[Vị Bhikṣu ấy lại nghĩ:]
正chánh 坐tọa 此thử 陰âm 。 令linh 我ngã 勤cần 苦khổ 。 經kinh 歷lịch 生sanh 死tử 。 無vô 央ương 數số 劫kiếp 。 三tam 塗đồ 六lục 趣thú 。 皆giai 由do 色sắc 欲dục 。 不bất 斷đoạn 此thử 者giả 。 無vô 緣duyên 得đắc 道Đạo 。
"Do cái nam căn này mà khiến mình phải khốn khổ, trải qua vô số kiếp sanh tử, thọ khổ ở ba đường ác, và luân hồi trong sáu đường. Tất cả đều do sắc dục. Nếu cắt bỏ nam căn thì sẽ không còn nhân duyên của luân hồi và chắc sẽ đắc Đạo."
佛Phật 知tri 其kỳ 意ý 。 愚ngu 癡si 乃nãi 爾nhĩ 。 道Đạo 從tùng 制chế 心tâm 。 心tâm 是thị 根căn 源nguyên 。 不bất 知tri 當đương 死tử 。 自tự 害hại 墮đọa 罪tội 。 長trường 受thọ 苦khổ 痛thống 。
Đức Phật biết do bởi ý niệm ngu si của ông ta nên mới làm như thế. Ông ta đã chẳng biết rằng, tu hành cần phải chế phục tâm. Tâm là nguồn gốc. Vị Bhikṣu ấy đã chẳng biết rằng, nếu đoạn nam căn thì sẽ có thể bị chết, tự hại chính mình, và sẽ đọa đường ác để chịu mãi đau đớn.
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 往vãng 入nhập 其kỳ 房phòng 。 即tức 問vấn 比Bỉ 丘Khâu 。
Bấy giờ Thế Tôn tiến vào phòng và liền hỏi vị Bhikṣu rằng:
欲dục 作tác 何hà 等đẳng 。 放phóng 斧phủ 著trước 衣y 。
"Ông đang muốn làm gì? Hãy bỏ rìu xuống và mặc y phục vào."
禮lễ 佛Phật 自tự 陳trần 。
Vị Bhikṣu đảnh lễ Phật và kể lại sự việc của mình:
學học 道Đạo 日nhật 久cửu 。 未vị 解giải 法Pháp 門môn 。 每mỗi 坐tọa 禪thiền 定định 。 垂thùy 當đương 得đắc 道Đạo 。 為vị 欲dục 所sở 蓋cái 。 陽dương 氣khí 隆long 盛thịnh 。 意ý 惑hoặc 目mục 冥minh 。 不bất 覺giác 天thiên 地địa 。 諦đế 自tự 責trách 念niệm 。 事sự 皆giai 由do 此thử 。 是thị 以dĩ 借tá 斧phủ 。 欲dục 斷đoạn 制chế 之chi 。
"Thưa Thế Tôn! Con học Đạo đã lâu rồi, nhưng vẫn chưa đắc Đạo. Mỗi lần ngồi thiền để tư duy về Đạo thì bị sắc dục che phủ và dương khí cực thịnh. Tuy mắt đã nhắm nhưng trong lòng mê muội và chẳng hiểu Đạo lý của trời đất. Sau đó con suy xét lại và ăn năn tự trách, rằng việc này đều là do sắc dục. Thế là con đã đi mượn một cái rìu và muốn chặt đứt nam căn của mình."
佛Phật 告cáo 比Bỉ 丘Khâu 。
Phật bảo vị Bhikṣu đó rằng:
卿khanh 何hà 愚ngu 癡si 。 不bất 解giải 道Đạo 理lý 。 欲dục 求cầu 道Đạo 者giả 。 先tiên 斷đoạn 其kỳ 癡si 。 然nhiên 後hậu 制chế 心tâm 。 心tâm 者giả 。 善thiện 惡ác 之chi 根căn 源nguyên 。 欲dục 斷đoạn 根căn 者giả 。 先tiên 制chế 其kỳ 心tâm 。 心tâm 定định 意ý 解giải 。 然nhiên 後hậu 得đắc 道Đạo 。
"Sao ông quá si mê và chẳng hiểu Đạo lý như thế? Nếu ai muốn cầu Đạo, trước tiên hãy đoạn trừ si mê của mình, rồi sau đó hãy chế phục tâm. Tâm là nguồn gốc của thiện ác. Cho nên những ai muốn đoạn trừ gốc của tâm, trước tiên hãy chế phục tâm của mình. Khi tâm an định và ý liễu giải, sau đó họ sẽ đắc Đạo."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
學học 先tiên 斷đoạn 母mẫu 。
率suất 君quân 二nhị 臣thần 。
廢phế 諸chư 營doanh 從tùng 。
是thị 上thượng 道Đạo 人Nhân 。
"Trước đoạn tâm tham ái
Kiêu mạn và tà kiến
Diệt sạch mọi kết sử
Đó là thượng Đạo Nhân"
佛Phật 告cáo 比Bỉ 丘Khâu 。
Phật bảo vị Bhikṣu đó rằng:
十Thập 二Nhị 因Nhân 緣Duyên 。 以dĩ 癡si 為vi 本bổn 。 癡si 者giả 。 眾chúng 罪tội 之chi 源nguyên 。 智trí 者giả 。 眾chúng 行hành 之chi 本bổn 。 先tiên 當đương 斷đoạn 癡si 。 然nhiên 後hậu 意ý 定định 。
"Vô minh là căn nguyên của 12 Duyên Khởi. Vô minh là nguồn gốc của mọi tội ác. Trí tuệ phải là nền tảng của mọi việc làm. Trước tiên hãy đoạn trừ vô minh thì sau đó ý sẽ định."
佛Phật 說thuyết 是thị 已dĩ 。 比Bỉ 丘Khâu 慚tàm 愧quý 。 即tức 自tự 責trách 言ngôn 。
Khi Phật nói lời ấy xong, vị Bhikṣu cảm thấy xấu hổ và liền ăn năn tự trách:
我ngã 為vị 愚ngu 癡si 。 迷mê 惑hoặc 來lai 久cửu 。 不bất 解giải 古cổ 典điển 。 使sử 如như 此thử 耳nhĩ 。 今kim 佛Phật 所sở 說thuyết 。 甚thậm 為vi 妙diệu 哉tai 。
"[Thưa Thế Tôn!] Bấy lâu nay con bị ngu si làm mê muội và chẳng hiểu Phật Pháp, nên mới đến nông nỗi như thế. Hôm nay con nghe được lời dạy của Phật, thật là vi diệu thay!"
內nội 思tư 正chánh 定định 。 安an 般ban 守thủ 意ý 。 制chế 心tâm 伏phục 情tình 。 杜đỗ 閉bế 諸chư 欲dục 。 即tức 得đắc 定định 意ý 。 在tại 於ư 佛Phật 前tiền 。 逮đãi 得đắc 應Ứng 真Chân 。
Ngay sau đó, ngài tu tập chánh định, nội tâm tư duy, và quán hơi thở ra vào. Khi đã chế ngự tâm, điều phục các căn, và lấp kín mọi dục niệm, ý của ngài liền được chuyên nhất và ở trước Đức Phật mà thành bậc Ứng Chân.
❖
昔tích 佛Phật 在tại 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 國Quốc 。 靈Linh 鷲Thứu 山Sơn 中trung 。 為vì 諸chư 天thiên 人nhân 。 國quốc 王vương 大đại 臣thần 。 說thuyết 甘cam 露lộ 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật ở trên núi Thứu Phong gần thành Vương Xá để thuyết Pháp cam lộ cho hàng trời người, quốc vương, và đại thần.
有hữu 一nhất 比Bỉ 丘Khâu 。 剛cang 猛mãnh 勇dũng 健kiện 。 佛Phật 知tri 其kỳ 意ý 。 遣khiển 至chí 山sơn 後hậu 。 鬼quỷ 神thần 谷cốc 中trung 。 令linh 樹thụ 下hạ 坐tọa 。 數sổ 息tức 求cầu 定định 。 知tri 息tức 長trường 短đoản 。 安an 般ban 守thủ 意ý 。 斷đoạn 求cầu 滅diệt 苦khổ 。 可khả 得đắc 泥Nê 洹Hoàn 。
Bấy giờ có một vị Bhikṣu khỏe mạnh với ý chí dũng mãnh cang cường. Đức Phật biết rõ tâm tưởng của ngài nên sai đến trong cốc quỷ thần ở sau núi, rồi ngồi dưới một gốc cây mà tu thiền định với pháp quán tưởng hơi thở và hãy biết rõ hơi thở dài ngắn. Với pháp quán tưởng hơi thở ra vào thì sẽ đoạn trừ mong cầu, diệt trừ khổ hoạn, và có thể đắc tịch diệt.
比Bỉ 丘Khâu 受thọ 教giáo 。 往vãng 至chí 谷cốc 中trung 。 欲dục 坐tọa 定định 意ý 。 但đãn 聞văn 山sơn 中trung 。 鬼quỷ 神thần 語ngữ 聲thanh 。 不bất 見kiến 其kỳ 形hình 。 但đãn 有hữu 音âm 聲thanh 。 悚tủng 息tức 怖bố 懼cụ 。 不bất 能năng 自tự 寧ninh 。 意ý 欲dục 悔hối 還hoàn 。
Vị Bhikṣu vâng lời Phật dạy và đi vào trong cốc. Nhưng khi vừa muốn ngồi thiền, ngài chỉ nghe tiếng của quỷ thần ở trong núi, không thấy hình dáng mà chỉ có âm thanh. Khi ấy vị Bhikṣu sợ hãi kinh hoàng, lòng không được bình an, và ý muốn hoàn tục.
即tức 自tự 念niệm 言ngôn 。
Liền tự nghĩ thầm:
居cư 家gia 大đại 富phú 宗tông 族tộc 。 又hựu 強cưỡng 出xuất 家gia 學học 道Đạo 。 獨độc 見kiến 安an 處xứ 。 鬼quỷ 神thần 深thâm 山sơn 。 既ký 無vô 伴bạn 侶lữ 。 又hựu 無vô 行hành 人nhân 。 但đãn 有hữu 諸chư 鬼quỷ 。 數sác 來lai 怖bố 人nhân 。
"Mình lớn lên trong một gia tộc đại phú quý, nhưng đã từ bỏ để xuất gia học Đạo và mong rằng sẽ tìm thấy nơi an ổn. Tuy nhiên, bây giờ giữa chốn rừng sâu, mình đã không có bạn lữ mà còn vắng bóng người tu hành, và chỉ có chúng quỷ thần cứ đến làm kinh rợn người."
思tư 惟duy 如như 是thị 。 未vị 去khứ 之chi 間gian 。 於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 往vãng 到đáo 其kỳ 邊biên 。 坐tọa 一nhất 樹thụ 下hạ 。 而nhi 問vấn 之chi 曰viết 。
Đương lúc suy nghĩ như thế và còn chưa rời khỏi, khi ấy Thế Tôn đi đến ở bên cạnh vị Bhikṣu, rồi ngồi dưới một gốc cây và hỏi rằng:
汝nhữ 獨độc 在tại 此thử 。 將tương 無vô 怖bố 懼cụ 耶da 。
"Chỉ một mình ở đây, ông có gặp sợ hãi gì không?"
比Bỉ 丘Khâu 稽khể 首thủ 白bạch 言ngôn 。
Vị Bhikṣu cúi đầu và thưa rằng:
初sơ 未vị 曾tằng 入nhập 山sơn 。 在tại 此thử 實thật 憂ưu 。
"[Thưa Thế Tôn!] Con chưa từng bao giờ sống ở trên núi. Nơi đây thật sự ưu sầu!"
須tu 臾du 之chi 間gian 。 有hữu 一nhất 野dã 象tượng 王vương 來lai 。 在tại 邊biên 倚ỷ 一nhất 樹thụ 臥ngọa 。
Khi vừa nói đến đây, bỗng có một con voi chúa hoang đi đến bên cạnh của một gốc cây để dựa và nằm nghỉ.
心tâm 獨độc 歡hoan 喜hỷ 。
Trong lòng của nó tràn đầy vui sướng và nghĩ thầm:
遠viễn 離ly 諸chư 象tượng 。 一nhất 何hà 快khoái 哉tai 。
"Mình đã lìa xa đàn voi và rời khỏi ngục tù ái ân. Ôi vui lắm thay!"
佛Phật 知tri 象tượng 意ý 。 告cáo 比Bỉ 丘Khâu 曰viết 。
Đức Phật biết được ý niệm của voi, nên bảo vị Bhikṣu đó rằng:
汝nhữ 寧ninh 知tri 是thị 象tượng 。 所sở 由do 來lai 不phủ 。
"Ông có biết con voi này từ đâu đến đây không?
對đối 曰viết 。
Đáp rằng:
不bất 審thẩm 。
"Dạ, con không biết!"
佛Phật 告cáo 比Bỉ 丘Khâu 。
Phật bảo vị Bhikṣu đó rằng:
此thử 象tượng 眷quyến 屬thuộc 。 大đại 小tiểu 五ngũ 百bách 餘dư 頭đầu 。 厭yếm 患hoạn 小tiểu 象tượng 。 捨xả 來lai 至chí 此thử 。 倚ỷ 樹thụ 而nhi 臥ngọa 。
"Quyến thuộc cả lớn lẫn nhỏ của con voi này có hơn 500 con. Do nó chán chường với những con voi nhỏ nên đã bỏ đi tới đây, và dựa vào cây để nằm nghỉ.
自tự 念niệm 。
Nó nghĩ thầm:
得đắc 離ly 恩ân 愛ái 牢lao 獄ngục 。 一nhất 何hà 快khoái 哉tai 。
'Mình đã lìa xa đàn voi và rời khỏi ngục tù ái ân. Ôi vui lắm thay!'
象tượng 是thị 畜súc 生sanh 。 猶do 思tư 閑nhàn 靜tĩnh 。 況huống 汝nhữ 捨xả 家gia 。 欲dục 求cầu 度độ 世thế 。 方phương 以dĩ 獨độc 自tự 。 欲dục 求cầu 伴bạn 侶lữ 。 愚ngu 冥minh 伴bạn 侶lữ 。 多đa 所sở 傷thương 敗bại 。 獨độc 住trú 無vô 對đối 。 亦diệc 無vô 謀mưu 議nghị 。 寧ninh 獨độc 修tu 道Đạo 。 不bất 用dụng 愚ngu 伴bạn 。
Voi là loài thú mà cũng nghĩ đến nơi nhàn tĩnh. Huống nữa ông là người xuất gia và mong vượt khỏi thế gian. Nếu tu hành không có bạn tốt thì hãy sống một mình; chớ có kết bạn với những kẻ ngu, bởi họ sẽ gây nhiều sự tổn hại. Hãy sống một mình và cũng không bàn luận. Hãy sống một mình tu Đạo, cần chi bạn bè ngu si để làm gì."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
學học 無vô 朋bằng 類loại 。
不bất 得đắc 善thiện 友hữu 。
寧ninh 獨độc 守thủ 善thiện 。
不bất 與dữ 愚ngu 偕giai 。
"Tu học nếu không có
Bạn tốt thiện tri thức
Giữ thiện tu một mình
Đừng cùng với kẻ ngu
樂nhạo 戒giới 學học 行hành 。
奚hề 用dụng 伴bạn 為vi 。
獨độc 善thiện 無vô 憂ưu 。
如như 空không 野dã 象tượng 。
Tu học siêng trì giới
Cần chi bạn đồng hành?
Một mình chẳng ưu phiền
Như voi giữa rừng hoang"
佛Phật 說thuyết 是thị 時thời 。 比Bỉ 丘Khâu 意ý 解giải 。 內nội 思tư 聖thánh 教giáo 。 即tức 得đắc 應Ứng 真Chân 。 谷cốc 中trung 鬼quỷ 神thần 。 亦diệc 皆giai 聞văn 解giải 。 為vi 佛Phật 弟đệ 子tử 。 受thọ 誓thệ 誡giới 勅sắc 。 不bất 復phục 侵xâm 民dân 。 佛Phật 與dữ 比Bỉ 丘Khâu 。 共cộng 還hoàn 精tinh 舍xá 。
Khi Phật nói lời ấy xong, vị Bhikṣu tâm khai ý giải, tâm tư duy thánh giáo, và liền thành bậc Ứng Chân. Bấy giờ quỷ thần ở trong sơn cốc cũng đều nghe được và tỏ ngộ. Họ xin làm đệ tử của Phật, thọ trì giới cấm, và chẳng còn xâm nhiễu người nữa. Sau đó, Đức Phật và vị Bhikṣu cùng trở về tinh xá.
❖
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 祇Kỳ 桓Hoàn 精Tinh 舍Xá 。 為vì 諸chư 天thiên 人nhân 。 宣tuyên 演diễn 經Kinh 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật diễn nói Kinh Pháp cho hàng trời người ở tại Tinh xá Kỳ Viên gần thành Phong Đức.
時thời 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 國Quốc 。 有hữu 二nhị 新tân 學học 比Bỉ 丘Khâu 。 欲dục 往vãng 見kiến 佛Phật 。 二nhị 國quốc 中trung 間gian 。 曠khoáng 無vô 人nhân 民dân 。 于vu 時thời 旱hạn 熱nhiệt 。 泉tuyền 水thủy 枯khô 竭kiệt 。 二nhị 人nhân 飢cơ 渴khát 。 熱nhiệt 暍hát 呼hô 吸hấp 。 故cố 泉tuyền 之chi 中trung 。 有hữu 升thăng 餘dư 水thủy 。 而nhi 有hữu 細tế 蟲trùng 。 不bất 可khả 得đắc 飲ẩm 。
Bấy giờ có hai vị Bhikṣu mới xuất gia ở thành Vương Xá và muốn đến bái kiến Đức Phật. Tuy nhiên, ở khoảng giữa của hai nước đó đều chẳng có người sinh sống. Đương thời nơi đó bị hạn hán; các dòng nước đều khô cạn. Hai vị Bhikṣu vừa đói vừa khát, hơi thở khô khan và nóng bức. Khi ấy ở giữa đường có một dòng nước đã khô cạn từ lâu và chỉ còn một chút nước đọng, nhưng trong nước lại có vi trùng và không thể uống được.
二nhị 人nhân 相tương 對đối 曰viết 。
Hai vị Bhikṣu nói với nhau rằng:
故cố 從tùng 遠viễn 來lai 。 欲dục 望vọng 見kiến 佛Phật 。 不bất 圖đồ 今kim 日nhật 。 沒một 命mạng 於ư 此thử 也dã 。
"Chúng ta lặn lội từ xa đến và hy vọng có thể thấy Đức Phật. Tuy nhiên, e rằng hôm nay chúng ta sẽ phải bỏ mạng ở chốn này."
一nhất 人nhân 言ngôn 曰viết 。
Có một vị Bhikṣu nói rằng:
且thả 當đương 飲ẩm 水thủy 。 以dĩ 濟tế 吾ngô 命mạng 。 進tiến 前tiền 見kiến 佛Phật 。 焉yên 知tri 其kỳ 餘dư 也dã 。
"Hay là hãy uống nước này để cứu mạng của mình trước, rồi tiếp tục lên đường gặp Phật. Đức Phật tất sẽ thông cảm cho chúng ta."
一nhất 人nhân 答đáp 曰viết 。
Vị Bhikṣu khác trả lời:
佛Phật 之chi 明minh 戒giới 。 仁nhân 慈từ 為vi 首thủ 。 殘tàn 生sanh 自tự 活hoạt 。 見kiến 佛Phật 無vô 益ích 。 寧ninh 守thủ 戒giới 而nhi 死tử 。 不bất 犯phạm 戒giới 而nhi 生sanh 也dã 。
"Giới luật của Phật có dạy rất rõ, là hãy lấy từ bi làm đầu. Nếu sát sanh để sanh tồn thì dù có thấy Phật cũng vô ích. Mình thà chết mà giữ giới, còn hơn sống sót mà phạm giới."
一nhất 人nhân 即tức 起khởi 。 極cực 意ý 快khoái 飲ẩm 。 於ư 是thị 進tiến 路lộ 。
Vị Bhikṣu kia liền đứng dậy và bụm nước uống cho thỏa thích, rồi tiếp tục lên đường.
一nhất 人nhân 不bất 飲ẩm 。 遂toại 致trí 殞vẫn 命mạng 。 即tức 生sanh 第đệ 二nhị 。 忉Đao 利Lợi 天Thiên 上thượng 。 思tư 惟duy 自tự 省tỉnh 。 即tức 識thức 宿túc 命mạng 。
Vị Bhikṣu không chịu uống nước nên dọc đường đã bỏ mạng. Sau khi chết, thần thức liền sanh lên tầng trời thứ nhì là trời Tam Thập Tam. Khi đã sanh thiên thượng, ngài tư duy quán xét và lập tức biết rõ việc đời trước của mình.
[Ngài nghĩ thầm:]
持trì 戒giới 不bất 犯phạm 。 今kim 來lai 生sanh 此thử 。 信tín 哉tai 福phước 報báo 。 其kỳ 不bất 遠viễn 矣hĩ 。
"Do trì giới và không vi phạm nên hiện tại mình được sanh đến đây. Lành thay phước báo của sự tín thọ giới luật. Việc đó đã chẳng uổng phí."
即tức 持trì 華hoa 香hương 。 下hạ 到đáo 佛Phật 所sở 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 卻khước 住trụ 一nhất 面diện 。
Và thế là, ngài liền cầm hương hoa và bay xuống đến chỗ của Phật để cúng dường, rồi đảnh lễ Đức Phật và đứng qua một bên.
其kỳ 飲ẩm 水thủy 者giả 。 道đạo 路lộ 疲bì 頓đốn 。 經kinh 日nhật 乃nãi 達đạt 。
Còn về vị Bhikṣu đã uống nước, trên đường đi phải chịu mệt nhọc vô vàn và trải qua nhiều ngày mới đến được tinh xá của Phật.
見kiến 佛Phật 神thần 德đức 。 至chí 尊tôn 巍nguy 巍nguy 。 稽khể 首thủ 禮lễ 畢tất 。 涕thế 泣khấp 自tự 陳trần 。
Khi thấy thần đức chí tôn lồng lộng của Phật, vị Bhikṣu cúi đầu đảnh lễ, rồi rơi lệ than khóc và kể lại sự việc:
我ngã 伴bạn 一nhất 人nhân 。 於ư 彼bỉ 命mạng 終chung 。 感cảm 其kỳ 不bất 達đạt 。 願nguyện 佛Phật 知tri 之chi 。
"[Thưa Thế Tôn!] Con cùng với một vị Bhikṣu nữa đồng khởi hành đi đến đây, nhưng ông ấy đã bỏ mạng ở giữa đường. Con thương cảm ông ấy đã không đến được. Mong Phật hãy hiểu cho."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
吾ngô 已dĩ 明minh 矣hĩ 。
"Ta đã biết rồi!"
佛Phật 以dĩ 手thủ 指chỉ 曰viết 。
Phật lấy ngón tay chỉ vào vị thiên nhân và nói rằng:
今kim 此thử 天thiên 人nhân 。 則tắc 汝nhữ 伴bạn 也dã 。 全toàn 戒giới 生sanh 天thiên 。 又hựu 先tiên 至chí 矣hĩ 。
"Hiện tại, vị thiên nhân này đây chính là người đã cùng đi với ông đó. Do giữ giới trọn vẹn nên ông ấy được sanh lên trời và còn đến trước ông nữa."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 披phi 胸hung 示thị 之chi 。
Khi ấy Thế Tôn vạch ngực của mình cho vị Bhikṣu đó thấy và nói rằng:
汝nhữ 觀quan 我ngã 形hình 。 不bất 奉phụng 我ngã 戒giới 。 雖tuy 云vân 見kiến 我ngã 。 我ngã 不bất 見kiến 汝nhữ 也dã 。 去khứ 我ngã 萬vạn 里lý 。 奉phụng 行hành 經Kinh 戒giới 。 此thử 人nhân 則tắc 為vi 。 在tại 我ngã 目mục 前tiền 。
"Ông thấy thân hình của Ta, nhưng không phụng trì giới luật của Ta. Tuy gọi là thấy Ta, nhưng Ta không thấy ông. Dù ai cách Ta vạn dặm, nhưng nếu phụng hành Kinh giới thì người ấy cũng như đang ở trước mắt Ta vậy."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
學học 而nhi 多đa 聞văn 。
持trì 戒giới 不bất 失thất 。
兩lưỡng 世thế 見kiến 譽dự 。
所sở 願nguyện 者giả 得đắc 。
"Tu học mà đa văn
Trì giới không sai phạm
Hiện đời cùng vị lai
Tiếng thơm sở nguyện thành
學học 而nhi 寡quả 聞văn 。
持trì 戒giới 不bất 完hoàn 。
兩lưỡng 世thế 受thọ 痛thống 。
喪táng 其kỳ 本bổn 願nguyện 。
Tu học kém hiểu biết
Trì giới không trọn vẹn
Hiện đời cùng vị lai
Thọ khổ bổn nguyện tan
夫phù 學học 有hữu 二nhị 。
常thường 親thân 多đa 聞văn 。
安an 諦Đế 解giải 義nghĩa 。
雖tuy 困khốn 不bất 耶da 。
Học Đạo có hai điều
Luôn gần bậc đa văn
Chân Đế giải nghĩa thâm
Tuy nhọc chẳng đọa tà"
於ư 是thị 比Bỉ 丘Khâu 。 聞văn 偈kệ 慚tàm 怖bố 。 稽khể 首thủ 悔hối 過quá 。 嘿mặc 思tư 所sở 行hành 。 天thiên 人nhân 聞văn 偈kệ 。 心tâm 意ý 欣hân 悅duyệt 。 逮đãi 得đắc 法Pháp 眼nhãn 。 天thiên 人nhân 眾chúng 會hội 。 莫mạc 不bất 奉phụng 行hành 。
Khi nghe kệ xong, vị Bhikṣu sợ hãi và xấu hổ, rồi hướng về Đức Phật mà cúi đầu, sám hối lỗi lầm, và thầm nghĩ về hành vi không đúng của mình. Khi vị thiên nhân nghe kệ xong, tâm ý của ngài vui mừng và liền được Pháp nhãn thanh tịnh. Bấy giờ hàng trời người ở trong chúng hội, không ai là chẳng phụng hành.
多Đa 聞Văn 品Phẩm 第đệ 三tam
☸ Phẩm 3: Đa Văn
昔tích 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 有hữu 一nhất 貧bần 家gia 。 夫phu 婦phụ 慳san 惡ác 。 不bất 信tín 道Đạo 德đức 。 佛Phật 愍mẫn 其kỳ 愚ngu 。 現hiện 為vi 貧bần 凡phàm 沙Sa 門Môn 。 詣nghệ 門môn 分phân 衛vệ 。
Thuở xưa ở thành Phong Đức có một gia đình nghèo. Cả chồng lẫn vợ đều keo kiệt, thô ác, và không tin Đạo Pháp. Đức Phật thương xót cho đôi vợ chồng ngu si nên biến làm một Đạo Nhân bần khổ và đến ở trước cổng nhà của họ để khất thực.
時thời 夫phu 不bất 在tại 。 其kỳ 婦phụ 罵mạ 詈lị 。 無vô 有hữu 道Đạo 理lý 。
Lúc đó người chồng đã đi vắng, cô vợ mắng chửi vị Đạo Nhân thậm tệ và không có lý lẽ.
沙Sa 門Môn 語ngứ 曰viết 。
Vị Đạo Nhân bảo rằng:
吾ngô 為vi 道Đạo 士sĩ 。 乞khất 匃cái 自tự 居cư 。 不bất 得đắc 罵mạ 詈lị 。 唯duy 望vọng 一nhất 食thực 耳nhĩ 。
"Tôi là một Đạo Nhân. Tôi đi khất thực là để duy trì mạng sống. Xin đừng mắng chửi. Tôi chỉ mong có thể cho một chút thức ăn."
主chủ 人nhân 婦phụ 曰viết 。
Cô vợ nói rằng:
若nhược 汝nhữ 立lập 死tử 。 食thực 尚thượng 叵phả 得đắc 。 況huống 今kim 平bình 健kiện 。 欲dục 望vọng 我ngã 食thực 。 但đãn 稽khể 留lưu 時thời 節tiết 。 不bất 如như 早tảo 去khứ 。
"Cho dù ông có đứng chết ở đây, tôi còn không cho thức ăn. Huống nữa ông đang khỏe mạnh mà muốn xin thức ăn của tôi à! Ông đừng lãng phí thời gian nữa, chi bằng hãy mau rời khỏi."
於ư 是thị 沙Sa 門Môn 。 住trụ 立lập 其kỳ 前tiền 。 戴đái 眼nhãn 抒trữ 氣khí 。 便tiện 現hiện 死tử 相tướng 。 身thân 體thể 膖phùng 脹trướng 。 鼻tị 口khẩu 蟲trùng 出xuất 。 腹phúc 潰hội 腸tràng 爛lạn 。 不bất 淨tịnh 流lưu 漫mạn 。 其kỳ 婦phụ 見kiến 此thử 。 恐khủng 怖bố 失thất 聲thanh 。 棄khí 而nhi 捨xả 走tẩu 。
Khi ấy vị Đạo Nhân đang đứng ở trước cổng, bỗng nhiên mắt trợn trắng, hơi thở ngừng đập, và liền hiện ra tướng chết. Thân xác trương sình, ở lỗ mũi và miệng có trùng chui ra, vùng bụng nứt vỡ, ruột rữa nát, và chảy ào ra những thứ bất tịnh. Khi thấy thế, cô vợ kinh hoàng sửng sốt và bỏ nhà mà chạy.
於ư 是thị 道Đạo 人Nhân 。 忽hốt 然nhiên 捨xả 去khứ 。 去khứ 舍xá 數sổ 里lý 。 坐tọa 樹thụ 下hạ 息tức 。 其kỳ 夫phu 來lai 歸quy 。 道đạo 中trung 見kiến 婦phụ 。 怪quái 其kỳ 驚kinh 怖bố 。
Bấy giờ Đạo Nhân hốt nhiên rời khỏi. Cách nhà khoảng vài dặm, cô vợ ngồi nghỉ dưới một gốc cây. Lúc đó người chồng đang trên đường về nhà thì bỗng gặp cô vợ ở giữa đường, và rất kinh ngạc về sự hốt hoảng của vợ mình.
其kỳ 婦phụ 語ngứ 夫phu 。
Cô vợ nói với chồng rằng:
有hữu 一nhất 沙Sa 門Môn 。 見kiến 怖bố 如như 此thử 。
"Có một Đạo Nhân đến nhà của chúng ta khất thực, nhưng bỗng nhiên bị chết, nên mới làm cho em hoảng sợ như thế."
夫phu 大đại 瞋sân 怒nộ 。 問vấn 。
Nghe xong, người chồng vô cùng phẫn nộ và hỏi rằng:
為vi 所sở 在tại 。
"Hắn đang ở đâu?"
婦phụ 曰viết 。
Cô vợ đáp rằng:
已dĩ 去khứ 。 想tưởng 亦diệc 未vị 遠viễn 。
"Đã bỏ đi rồi! Chắc cũng chưa rời xa lắm đâu!"
夫phu 即tức 執chấp 弓cung 帶đái 刀đao 。 尋tầm 迹tích 往vãng 逐trục 。 張trương 弓cung 拔bạt 刀đao 。 奔bôn 走tẩu 直trực 前tiền 。 欲dục 斫chước 道Đạo 人Nhân 。 道Đạo 人Nhân 即tức 化hóa 。 作tác 琉lưu 璃ly 小tiểu 城thành 。 以dĩ 自tự 圍vi 遶nhiễu 。 其kỳ 人nhân 繞nhiễu 城thành 數sổ 匝táp 。 不bất 能năng 得đắc 入nhập 。
Người chồng lập tức cầm cung tên và mang dao vào mình, rồi lần theo vết mà truy đuổi. Bấy giờ anh ta chạy vội về phía trước, giương cung giơ dao và muốn chém Đạo Nhân. Đạo Nhân liền hóa làm một thành nhỏ bằng lưu ly ở xung quanh để tự bảo hộ. Bấy giờ kẻ thô lỗ đi vòng quanh thành vài vòng nhưng chẳng thể nào vào được.
即tức 問vấn 道Đạo 人Nhân 。
Liền hỏi Đạo Nhân rằng:
何hà 不bất 開khai 門môn 。
"Sao không mở cửa?"
道Đạo 人Nhân 曰viết 。
Đạo Nhân trả lời:
欲dục 使sử 開khai 門môn 。 棄khí 汝nhữ 弓cung 刀đao 。
"Nếu muốn tôi mở cửa thì hãy bỏ cung đao của ông xuống."
其kỳ 人nhân 自tự 念niệm 。
Kẻ thô lỗ tự nghĩ:
當đương 隨tùy 其kỳ 語ngữ 。 若nhược 當đương 得đắc 入nhập 。 手thủ 拳quyền 加gia 之chi 。
"Mình hãy làm theo lời hắn nói. Một khi được vào trong, mình sẽ dùng nắm tay đánh hắn."
尋tầm 棄khí 弓cung 刀đao 。 門môn 故cố 不bất 開khai 。
Rồi kẻ thô lỗ bỏ xuống cung đao, nhưng cửa vẫn không mở.
復phục 語ngứ 道Đạo 人Nhân 。
Kẻ đó lại nói với Đạo Nhân rằng:
已dĩ 棄khí 弓cung 刀đao 。 門môn 何hà 不bất 開khai 。
"Tôi đã bỏ xuống cung đao rồi. Sao còn chưa mở cửa?"
道Đạo 人Nhân 曰viết 。
Đạo Nhân trả lời:
吾ngô 使sử 汝nhữ 棄khí 心tâm 中trung 。 惡ác 意ý 弓cung 刀đao 耳nhĩ 。 非phi 謂vị 手thủ 中trung 弓cung 刀đao 也dã 。
"Tôi bảo ông bỏ xuống ác ý của cung đao ở trong tâm, chứ không phải cung đao đang cầm trong tay."
於ư 是thị 其kỳ 人nhân 。 心tâm 驚kinh 體thể 悸quý 。
Khi ấy, lòng của kẻ kia run rẩy sợ hãi và nghĩ thầm:
道Đạo 人Nhân 神thần 聖thánh 。 乃nãi 知tri 我ngã 心tâm 。
"Đạo Nhân là thần thánh nên đã biết ý nghĩ của mình."
即tức 便tiện 叩khấu 頭đầu 悔hối 過quá 。 稽khể 首thủ 道Đạo 人Nhân 曰viết 。
Ngay sau đó, kẻ thô lỗ khấu đầu sám hối lỗi lầm, rồi cúi đầu thưa với Đạo Nhân rằng:
我ngã 有hữu 弊tệ 妻thê 。 不bất 識thức 真Chân 人Nhân 。 使sử 我ngã 興hưng 惡ác 。 願nguyện 小tiểu 垂thùy 慈từ 。 莫mạc 便tiện 見kiến 捨xả 。 今kim 欲dục 將tương 來lai 。 勸khuyến 令linh 修tu 道Đạo 。
"Con có một con vợ thật ngu si, đã không biết ngài là bậc thánh nhân, và còn khiến con khởi sanh niệm ác. Xin ngài rủ lòng từ bi và chớ vội rời khỏi. Con nay muốn dẫn vợ con đến để ngài khuyên răn và chỉ dạy tu Đạo."
即tức 起khởi 還hoàn 歸quy 。
Người chồng lập tức đứng dậy và trở về nhà.
其kỳ 妻thê 問vấn 曰viết 。
Cô vợ hỏi rằng:
沙Sa 門Môn 所sở 在tại 。
"Đạo Nhân đang ở đâu?"
其kỳ 夫phu 具cụ 說thuyết 。 神thần 變biến 之chi 德đức 。
Người chồng liền kể lại tất cả những sự thần thông biến hóa của vị Đạo Nhân:
今kim 者giả 在tại 彼bỉ 。 卿khanh 自tự 宜nghi 往vãng 。 改cải 悔hối 滅diệt 罪tội 。
"Ngài đang ở chỗ kia. Em hãy tự đến để sám hối nghiệp tội."
於ư 是thị 夫phu 妻thê 。 至chí 道Đạo 人Nhân 所sở 。 五ngũ 體thể 悔hối 過quá 。 願nguyện 為vi 弟đệ 子tử 。
Và thế là, hai vợ chồng đến chỗ của Đạo Nhân, đầu đảnh lễ sát đất, sám hối lỗi lầm, và xin làm đệ tử.
長trường 跪quỵ 問vấn 曰viết 。
Rồi quỳ hai gối và hỏi rằng:
道Đạo 人Nhân 神thần 變biến 。 聖thánh 達đạt 乃nãi 爾nhĩ 。 有hữu 琉lưu 璃ly 城thành 。 堅kiên 固cố 難nan 踰du 。 志chí 明minh 意ý 定định 。 永vĩnh 無vô 憂ưu 患hoạn 。 行hành 何hà 道Đạo 德đức 。 致trí 此thử 神thần 妙diệu 。
"Thần thông biến hóa của ngài đã đạt đến cảnh giới của bậc thánh. Thành lưu ly do ngài biến hóa thật kiên cố và không sao vào được. Với tâm minh liễu và ý kiên định, ngài đã vĩnh viễn chẳng còn ưu sầu và hoạn nạn. Xin hỏi ngài đã tu hành Đạo gì mà được thần thông diệu dụng như thế?"
道Đạo 人Nhân 答đáp 曰viết 。
Đạo Nhân trả lời:
吾ngô 博bác 學học 無vô 厭yếm 。 奉phụng 法Pháp 不bất 懈giải 。 精tinh 進tấn 持trì 戒giới 。 慧tuệ 不bất 放phóng 逸dật 。 緣duyên 是thị 得đắc 道Đạo 。 自tự 致trí 泥Nê 洹Hoàn 。
"Ta siêng tu học mà không chán mỏi và phụng hành Phật Pháp mà không lười biếng. Ta tinh tấn trì giới và tu tập trí tuệ mà chẳng buông lung. Do vậy, ta đắc Đạo và tự đạt đến tịch diệt."
於ư 是thị 道Đạo 人Nhân 。 因nhân 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Nhân đó, Đạo Nhân liền nói kệ rằng:
多đa 聞văn 能năng 持trì 故cố 。
奉phụng 法Pháp 為vi 垣viên 牆tường 。
精tinh 進tấn 難nan 踰du 毀hủy 。
從tùng 是thị 戒giới 慧tuệ 成thành 。
"Đa văn vững tu hành
Trì Pháp làm bức tường
Tinh tấn hủy khó leo
Từ đó giới tuệ thành
多đa 聞văn 令linh 志chí 明minh 。
已dĩ 明minh 智trí 慧tuệ 增tăng 。
智trí 則tắc 博bác 解giải 義nghĩa 。
見kiến 義nghĩa 行hành 法Pháp 安an 。
Đa văn khai sáng tâm
Tâm sáng trí tuệ tăng
Trí tăng rộng giải nghĩa
Thấy nghĩa hành Pháp an
多đa 聞văn 能năng 除trừ 憂ưu 。
能năng 以dĩ 定định 為vi 歡hoan 。
善thiện 說thuyết 甘cam 露lộ 法Pháp 。
自tự 致trí 得đắc 泥Nê 洹Hoàn 。
Đa văn khéo trừ lo
Khéo nhập thiền định an
Khéo giảng Pháp cam lộ
Tự đắc Đạo tịch diệt
聞văn 為vi 知tri 法Pháp 律luật 。
解giải 疑nghi 亦diệc 見kiến 正chánh 。
從tùng 聞văn 捨xả 非phi 法pháp 。
行hành 到đáo 不bất 死tử 處xứ 。
Nghe Pháp biết Kinh giới
Trừ nghi thấy chân lý
Do nghe lìa pháp ác
Đi đến nơi bất tử"
道Đạo 人Nhân 說thuyết 偈kệ 已dĩ 。 現hiện 佛Phật 光quang 相tướng 。 洪hồng 暉huy 赫hách 奕dịch 。 照chiếu 曜diệu 天thiên 地địa 。 夫phu 妻thê 驚kinh 愕ngạc 。 精tinh 神thần 戰chiến 懼cụ 。 改cải 惡ác 洗tẩy 心tâm 。 頭đầu 腦não 打đả 地địa 。 壞hoại 二nhị 十thập 億ức 惡ác 。 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。
Khi nói kệ xong, Đạo Nhân hiện ra uy tướng quang minh của Phật, sáng chói hiển hách và chiếu sáng rực rỡ khắp thiên địa. Bấy giờ hai vợ chồng kinh hoàng, run rẩy sợ hãi, và quyết định sửa đổi tâm tánh hung ác. Rồi hai vợ chồng cúi đầu đảnh lễ sát đất. Lập tức, họ diệt trừ 20 ức kiếp nghiệp tội sanh tử và đắc Quả Nhập Lưu.
❖
昔tích 佛Phật 在tại 拘Câu 睒Thiểm 尼Ni 國Quốc 。 美Mỹ 音Âm 精Tinh 舍Xá 。 與dữ 諸chư 四tứ 輩bối 。 廣quảng 說thuyết 大đại 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật cùng với bốn chúng đệ tử ở tại Tinh xá Mỹ Âm trong nước Bất Tĩnh và Ngài rộng nói đại Pháp cho họ.
有hữu 一nhất 梵Phạm 志Chí 道Đạo 士sĩ 。 智trí 博bác 通thông 達đạt 。 眾chúng 經kinh 備bị 舉cử 。 無vô 事sự 不bất 貫quán 。 貢cống 高cao 自tự 譽dự 。 天thiên 下hạ 無vô 比tỉ 。 求cầu 敵địch 而nhi 行hành 。 無vô 敢cảm 應ứng 者giả 。 晝trú 日nhật 執chấp 炬cự 。 行hành 城thành 市thị 中trung 。
Bấy giờ có một Phạm Chí Đạo sĩ tài cao học rộng, hết thảy điển tịch minh luận đều xem qua, và không chuyện gì mà chẳng hiểu. Lại nữa, người này rất kiêu căng, khoe khoang, và tự nhận mình là thiên hạ vô địch. Ông ta đi khắp nơi tìm đối thủ để biện luận nhưng chẳng ai dám tranh tài. Ở giữa ban ngày của một ngày nọ, ông cầm một bó đuốc đang cháy và đi khắp cả thành.
人nhân 問vấn 之chi 曰viết 。
Khi ấy có người hỏi rằng:
何hà 以dĩ 晝trú 日nhật 。 執chấp 炬cự 而nhi 行hành 。
"Tại sao ngài cầm bó đuốc mà đi ở giữa ban ngày như thế?"
梵Phạm 志Chí 答đáp 曰viết 。
Phạm Chí đáp rằng:
世thế 皆giai 愚ngu 冥minh 。 目mục 無vô 所sở 見kiến 。 是thị 以dĩ 執chấp 炬cự 。 以dĩ 照chiếu 之chi 耳nhĩ 。
"Thế gian đều ngu muội. Tuy họ có mắt nhưng chẳng thấy gì. Cho nên ta mới cầm đuốc để soi cho họ."
觀quan 察sát 世thế 間gian 。 無vô 敢cảm 言ngôn 者giả 。 佛Phật 知tri 梵Phạm 志Chí 。 宿túc 福phước 應ưng 度độ 。 而nhi 行hành 貢cống 高cao 。 求cầu 勝thắng 名danh 譽dự 。 不bất 計kế 無vô 常thường 。 自tự 恃thị 憍kiêu 恣tứ 。 如như 是thị 當đương 墮đọa 。 太Thái 山Sơn 地Địa 獄Ngục 。 無vô 央ương 數số 劫kiếp 。 求cầu 出xuất 甚thậm 難nan 。
Quan sát theo lẽ của thế gian, không một ai dám biện luận với ông ta hết. Khi ấy Đức Phật biết phước đức của Phạm Chí ở đời trước và đáng được hóa độ. Nếu không hóa độ, với hành vi kiêu ngạo để cầu tiếng tăm, chẳng biết vô thường, và tự đại buông lung như thế, ông ta sẽ đọa Địa ngục Thái Sơn để thọ khổ đến vô số kiếp và rất khó ra khỏi.
佛Phật 即tức 化hóa 作tác 一nhất 賢hiền 者giả 。 居cư 肆tứ 上thượng 坐tọa 。 即tức 呼hô 梵Phạm 志Chí 。 何hà 為vi 作tác 此thử 。
Bấy giờ Đức Phật hóa làm một vị hiền minh, ngồi trên bực cao ở ngã tư đường, gọi Phạm Chí đến, và hỏi vì sao lại làm như thế.
梵Phạm 志Chí 答đáp 曰viết 。
Phạm Chí đáp rằng:
以dĩ 眾chúng 人nhân 冥minh 。 晝trú 夜dạ 不bất 見kiến 明minh 。 故cố 執chấp 炬cự 火hỏa 。 而nhi 照chiếu 之chi 耳nhĩ 。
"Do bởi người thế gian ở trong tối tăm nên chẳng thể phân biệt rõ giữa ngày và đêm. Vì vậy tôi mới cầm đuốc để soi cho họ."
賢hiền 者giả 重trùng 問vấn 梵Phạm 志Chí 。
Vị hiền minh lại hỏi Phạm Chí:
經kinh 中trung 有hữu 四tứ 明minh 法pháp 。 為vi 知tri 之chi 不phủ 。
"Trong minh luận có bốn minh pháp, ông có biết chăng?"
對đối 曰viết 。
Đáp rằng:
不bất 審thẩm 。 何hà 謂vị 四tứ 明minh 法pháp 。
"Không biết. Xin hỏi bốn minh pháp là những gì?"
一nhất 者giả 。 明minh 於ư 天thiên 文văn 地địa 理lý 。 和hòa 調điều 四tứ 時thời 。 二nhị 者giả 。 明minh 於ư 星tinh 宿tú 。 分phân 別biệt 五ngũ 行hành 。 三tam 者giả 。 明minh 於ư 治trị 國quốc 。 綏tuy 化hóa 有hữu 方phương 。 四tứ 者giả 。 明minh 於ư 將tướng 兵binh 。 固cố 而nhi 無vô 失thất 。
"
1. hiểu rõ thiên văn địa lý và thời tiết trong bốn mùa
2. hiểu rõ tinh tú và quan hệ của ngũ hành
3. hiểu rõ chánh lý trị quốc và phương thức giao thiệp với các nước
4. hiểu rõ cách điều binh khiển tướng để phòng vệ nước nhà khỏi bị mất
卿khanh 為vi 梵Phạm 志Chí 。 有hữu 此thử 四tứ 明minh 法pháp 以dĩ 不phủ 。
Ông là một Phạm Chí, vậy ông có biết bốn loại minh pháp này chăng?"
梵Phạm 志Chí 慚tàm 愧quý 。 棄khí 炬cự 叉xoa 手thủ 。 有hữu 不bất 及cập 心tâm 。 佛Phật 知tri 其kỳ 意ý 。 即tức 還hoàn 復phục 身thân 。 光quang 明minh 炳bỉnh 然nhiên 。 晃hoảng 照chiếu 天thiên 地địa 。
Khi ấy Phạm Chí cảm thấy xấu hổ, rồi bỏ đuốc xuống đất, chắp tay và tự nghĩ không bằng vị hiền minh này. Đức Phật biết tâm niệm của ông ta, nên hiện lại thân tướng quang minh và chiếu sáng hiển hách thiên địa.
便tiện 持trì 梵Phạm 聲thanh 。 為vì 梵Phạm 志Chí 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Sau đó Đức Phật liền dùng tiếng Phạm âm và vì Phạm Chí mà nói kệ rằng:
若nhược 多đa 少thiểu 有hữu 聞văn 。
自tự 大đại 以dĩ 憍kiêu 人nhân 。
是thị 如như 盲manh 執chấp 燭chúc 。
照chiếu 彼bỉ 不bất 自tự 明minh 。
"Nếu chỉ hiểu chút ít
Tự đại kiêu mạn khinh
Đó như mù cầm đuốc
Soi người chẳng soi mình"
佛Phật 說thuyết 偈kệ 已dĩ 。 告cáo 梵Phạm 志Chí 曰viết 。
Khi nói kệ xong, Đức Phật bảo Phạm Chí rằng:
冥minh 中trung 之chi 甚thậm 。 無vô 過quá 於ư 汝nhữ 。 而nhi 晝trú 執chấp 炬cự 。 行hành 入nhập 大đại 國quốc 。 如như 卿khanh 所sở 知tri 。 何hà 如như 一nhất 塵trần 。
"Kẻ ngu si nhất ở thế gian, không ai có thể bằng ông. Ở giữa ban ngày mà ông lại cầm bó đuốc và đi khắp một nước lớn. Những điều ông biết thì chỉ như một hạt bụi.
梵Phạm 志Chí 聞văn 之chi 。 有hữu 慚tàm 愧quý 色sắc 。 即tức 便tiện 叩khấu 頭đầu 。 願nguyện 為vi 弟đệ 子tử 。 佛Phật 即tức 受thọ 之chi 。 令linh 作tác 沙Sa 門Môn 。 意ý 解giải 妄vọng 止chỉ 。 即tức 得đắc 應Ứng 真Chân 。
Khi nghe xong, Phạm Chí sanh tâm hổ thẹn, rồi cúi đầu đảnh lễ, và xin làm đệ tử. Đức Phật liền thu nhận để trở thành Đạo Nhân. Sau đó, ngài được tâm khai ý giải và liền đắc Đạo Ứng Chân.
❖
昔tích 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 有hữu 大đại 長trưởng 者giả 。 名danh 曰viết 須Tu 達Đạt 。 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 。 有hữu 親thân 友hữu 長trưởng 者giả 。 名danh 曰viết 好Hiếu 施Thí 。 不bất 信tín 佛Phật 道Đạo 。 及cập 諸chư 醫y 術thuật 。
Thuở xưa ở thành Phong Đức có một đại trưởng giả đã đắc Quả Nhập Lưu, tên là Thiện Thí. Ngài có một thân hữu trưởng giả, tên là Hiếu Thí, nhưng người bạn này không tin Phật Pháp và các loại y thuật.
時thời 得đắc 重trọng 病bệnh 。 痿nuy 頓đốn 著trước 床sàng 。 宗tông 親thân 知tri 友hữu 。 皆giai 就tựu 省tỉnh 問vấn 。 勸khuyến 令linh 治trị 病bệnh 。 至chí 死tử 不bất 肯khẳng 。
Bấy giờ Trưởng giả Hiếu Thí mắc trọng bệnh và nằm liệt ở trên giường. Thân quyến cùng bạn bè đều đến thăm viếng và khuyên hãy chữa trị. Thế nhưng ông thà chết cũng không chịu.
答đáp 眾chúng 人nhân 言ngôn 。
Ông ta trả lời với mọi người rằng:
吾ngô 事sự 日nhật 月nguyệt 。 忠trung 孝hiếu 君quân 父phụ 。 畢tất 命mạng 於ư 此thử 。 終chung 不bất 改cải 志chí 。
"Tôi phụng thờ nhật nguyệt, tận trung với vua, và hiếu kính thân phụ. Cho dù phải chết, tôi cũng không bao giờ thay đổi."
須Tu 達Đạt 語ngứ 曰viết 。
Trưởng giả Thiện Thí khuyên rằng:
吾ngô 所sở 事sự 師sư 。 號hiệu 曰viết 為vi 佛Phật 。 神thần 德đức 廣quảng 被bị 。 見kiến 者giả 得đắc 福phước 。 可khả 試thí 請thỉnh 來lai 。 說thuyết 經Kinh 咒chú 願nguyện 。 聽thính 其kỳ 所sở 說thuyết 。 言ngôn 行hành 進tiến 趣thú 。 何hà 如như 餘dư 道đạo 。 事sự 之chi 與dữ 不phủ 。 隨tùy 卿khanh 所sở 志chí 。 以dĩ 卿khanh 病bệnh 久cửu 。 不bất 時thời 除trừ 差sái 。 勸khuyến 卿khanh 請thỉnh 佛Phật 。 冀ký 蒙mông 其kỳ 福phước 。
"Đức Phật là vị thầy mà mình đang phụng sự. Thần đức của Ngài quảng đại. Những ai thấy Ngài đều được phước. Bạn hãy thử thỉnh Ngài đến đây một lần để giảng Kinh và chú nguyện. Hãy lắng nghe lời dạy của Ngài, quán chiếu nghĩa lý và so sánh với những đạo khác như thế nào. Sau đó, bạn có phụng sự hay không thì tùy ý quyết định. Do bạn lâm bệnh đã lâu mà chẳng được thuyên giảm, thế nên mình mới khuyên bạn hãy thỉnh Phật để cầu phước."
好Hiếu 施Thí 曰viết 。
Trưởng giả Hiếu Thí đáp rằng:
佳giai 。 卿khanh 便tiện 。 為vì 吾ngô 請thỉnh 佛Phật 。 及cập 眾chúng 弟đệ 子tử 。
"Tốt đấy! Thế thì xin bạn hãy thỉnh Phật cùng các đệ tử của Ngài đến đây giùm mình!"
須Tu 達Đạt 即tức 便tiện 。 請thỉnh 佛Phật 及cập 僧Tăng 。 往vãng 詣nghệ 其kỳ 門môn 。 佛Phật 放phóng 光quang 明minh 。 內nội 外ngoại 通thông 徹triệt 。 長trưởng 者giả 見kiến 光quang 。 欣hân 然nhiên 身thân 輕khinh 。 佛Phật 前tiền 就tựu 坐tọa 。
Sau đó, Trưởng giả Thiện Thí liền thỉnh Phật và chư Tăng. Lúc đến ở trước cổng nhà của Trưởng giả Hiếu Thí, Đức Phật phóng quang minh và làm cho phòng ốc trong ngoài đều thông suốt. Khi thấy hào quang của Phật, Trưởng giả Hiếu Thí rất vui mừng và thân thể được khinh an. Rồi ngài đến ở trước Phật và ngồi xuống.
慰úy 問vấn 長trưởng 者giả 。
Sau đó Đức Phật hỏi thăm an ủi đến trưởng giả rằng:
所sở 病bệnh 何hà 如như 。 昔tích 事sự 何hà 神thần 。 作tác 何hà 療liệu 治trị 。
"Bệnh của ông thế nào? Ông đang phụng thờ vị thần nào? Và bệnh của ông chữa trị ra sao?"
長trưởng 者giả 白bạch 佛Phật 。
Trưởng giả thưa với Phật rằng:
奉phụng 事sự 日nhật 月nguyệt 。 君quân 長trưởng 先tiên 人nhân 。 恭cung 敬kính 齋trai 戒giới 。 祈kỳ 請thỉnh 萬vạn 端đoan 。 得đắc 病bệnh 經kinh 時thời 。 未vị 蒙mông 恩ân 祐hựu 。 醫y 藥dược 針châm 炙chích 。 居cư 門môn 所sở 忌kỵ 。 經Kinh 戒giới 福phước 德đức 。 素tố 所sở 不bất 知tri 。 先tiên 人nhân 以dĩ 來lai 。 守thủ 死tử 於ư 此thử 。
"Con phụng thờ nhật nguyệt, tận trung với vua, hiếu kính tổ tiên, cung kính trưởng bối, ăn chay và giữ giới. Con lại cầu phước nơi quỷ thần. Con mắc bệnh lần này đã lâu mà vẫn chưa lành. Con lại không có ai đến bảo hộ. Nói về y dược và thuốc thang, đó là những việc mà gia tộc của con cấm kỵ. Còn đối với Kinh Pháp và những việc tu tạo phước đức, con hoàn toàn chẳng biết. Từ xưa đến nay, tổ tiên của con vẫn luôn giữ tục lệ này cho đến chết."
佛Phật 告cáo 長trưởng 者giả 。
Đức Phật bảo trưởng giả:
人nhân 生sanh 世thế 間gian 。 橫hoạnh 死tử 有hữu 三tam 。
"Con người sống ở thế gian có ba loại chết oan uổng.
有hữu 病bệnh 不bất 治trị 。 為vi 一nhất 橫hoạnh 死tử 。 治trị 而nhi 不bất 慎thận 。 為vi 二nhị 橫hoạnh 死tử 。 憍kiêu 恣tứ 自tự 用dụng 。 不bất 達đạt 逆nghịch 順thuận 。 為vi 三tam 橫hoạnh 死tử 。
1. Có bệnh mà không chữa trị nên phải bị chết oan uổng.
2. Tuy được chữa trị nhưng trong quá trình điều trị lại không thận trọng nên phải bị chết oan uổng.
3. Do kiêu mạn, buông lung, tự đại, và chẳng hiểu Đạo lý nên phải bị chết oan uổng.
如như 此thử 病bệnh 者giả 。 非phi 日nhật 月nguyệt 天thiên 地địa 。 先tiên 人nhân 君quân 父phụ 。 所sở 能năng 除trừ 遣khiển 。 當đương 以dĩ 明minh 道Đạo 。 隨tùy 時thời 安an 濟tế 。
Sức lực của nhật nguyệt, thiên địa, tổ tiên, quốc vương, và thân phụ đều chẳng thể trị lành loại bệnh của ông. Ông hãy nên hiểu rõ Đạo lý và tùy theo hoàn cảnh mà thực hành.
一nhất 者giả 。 四tứ 大đại 寒hàn 熱nhiệt 。 當đương 須tu 醫y 藥dược 。 二nhị 者giả 。 眾chúng 邪tà 惡ác 鬼quỷ 。 當đương 須tu 經Kinh 戒giới 。 三tam 者giả 。 奉phụng 事sự 賢hiền 聖thánh 。 矜căng 濟tế 窮cùng 厄ách 。
1. Khi thân thể bị nóng lạnh thì hãy dùng thuốc thang.
2. Nếu bị tà thần ác quỷ thì hãy phụng trì Kinh Pháp.
3. Những lúc bình thường thì hãy phụng sự thánh hiền và cứu giúp kẻ khốn cùng.
德đức 威uy 神thần 祇kỳ 。 福phước 祐hựu 群quần 生sanh 。 以dĩ 大đại 智trí 慧tuệ 。 消tiêu 去khứ 陰ấm 蓋cái 。 奉phụng 行hành 如như 此thử 。 現hiện 世thế 安an 吉cát 。 終chung 無vô 抂cuồng 橫hoạnh 。 戒giới 慧tuệ 清thanh 淨tịnh 。 世thế 世thế 常thường 安an 。
Nếu ông có thể tu tạo công đức, làm phước lợi cho chúng sanh, và tu đại trí tuệ, thì sẽ tiêu trừ năm uẩn và phiền não. Những ai phụng hành như thế, chẳng những ở đời hiện tại họ sẽ được an vui, cát tường, và vĩnh viễn không bị chết oan uổng, mà đời đời họ sẽ luôn bình an, giới đức thanh tịnh, và trí tuệ cao siêu."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
事sự 日nhật 為vì 明minh 故cố 。
事sự 父phụ 為vì 恩ân 故cố 。
事sự 君quân 以dĩ 力lực 故cố 。
聞văn 故cố 事sự 道Đạo 人Nhân 。
"Thờ trời vì ánh sáng
Hiếu cha vì ân đức
Trung vua vì bảo hộ
Kính hiền vì đa văn
人nhân 為vì 命mạng 事sự 毉y 。
欲dục 勝thắng 依y 豪hào 強cường 。
法Pháp 在tại 智trí 慧tuệ 處xứ 。
福phước 行hành 世thế 世thế 明minh 。
Mạnh khỏe nhờ lương y
Muốn thắng nhờ hào kiệt
Phật Pháp ở trí tuệ
Phước tu sáng muôn đời
察sát 友hữu 在tại 為vi 務vụ 。
別biệt 伴bạn 在tại 急cấp 時thời 。
觀quan 妻thê 在tại 房phòng 樂lạc 。
欲dục 知tri 智trí 在tại 說thuyết 。
Bạn lành ở công việc
Chân tình lúc hiểm nguy
Hạnh phúc nơi căn buồng
Biết trí qua ngôn lời
為vi 能năng 師sư 見kiến 道Đạo 。
解giải 疑nghi 令linh 學học 明minh 。
亦diệc 與dữ 清thanh 淨tịnh 本bổn 。
能năng 奉phụng 持trì 法Pháp 藏tạng 。
Minh sư khéo hiện Đạo
Trừ nghi tu học thông
Thanh tịnh gốc phiền não
Pháp tạng khéo phụng trì
聞văn 能năng 今kim 世thế 利lợi 。
妻thê 子tử 昆côn 弟đệ 友hữu 。
亦diệc 致trí 後hậu 世thế 福phước 。
積tích 聞văn 成thành 聖thánh 智trí 。
Đa văn lợi hiện đời
Vợ con anh em bạn
Cũng được phước đời sau
Tích lũy thành thánh trí
能năng 攝nhiếp 為vi 解giải 義nghĩa 。
解giải 則tắc 戒giới 不bất 穿xuyên 。
受thọ 法Pháp 猗ỷ 法Pháp 者giả 。
從tùng 是thị 疾tật 得đắc 安an 。
Khéo nhiếp giảng nghĩa thâm
Hiểu rõ chẳng sai phạm
Thọ Pháp nương theo Pháp
Từ đó mau được an
是thị 能năng 散tán 憂ưu 恚khuể 。
亦diệc 除trừ 不bất 祥tường 衰suy 。
欲dục 得đắc 安an 隱ẩn 吉cát 。
當đương 事sự 多đa 聞văn 者giả 。
Muốn khéo diệt sân hận
Cũng trừ việc hung suy
Muốn được an ổn lành
Hãy kính bậc đa văn"
於ư 是thị 長trưởng 者giả 。 聞văn 佛Phật 說thuyết 法Pháp 。 心tâm 意ý 疑nghi 結kết 。 㸌hoát 然nhiên 雲vân 除trừ 。 良lương 毉y 進tiến 療liệu 。 委ủy 心tâm 道Đạo 德đức 。 四tứ 大đại 安an 靜tĩnh 。 眾chúng 患hoạn 消tiêu 除trừ 。 如như 飲ẩm 甘cam 露lộ 。 中trung 外ngoại 怡di 懌dịch 。 身thân 安an 心tâm 定định 。 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。 宗tông 室thất 國quốc 人nhân 。 莫mạc 不bất 敬kính 奉phụng 。
Khi nghe Phật thuyết Pháp, hoài nghi và phiền não ở trong lòng của trưởng giả đều trừ sạch. Do ông đã mời được vị lương y đích thân đến chữa bệnh, nên bốn đại điều hòa, bệnh hoạn tiêu trừ, và tâm của ông khát ngưỡng Phật Pháp. Thân tâm của ông thanh thản ví như được uống cam lộ. Do thân tâm an định nên ông đắc Quả Nhập Lưu. Bấy giờ thân tộc và mọi người trong nước, không ai là chẳng tôn kính và phụng trì lời Phật dạy.
❖
昔tích 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 國Quốc 。 南nam 有hữu 大đại 山sơn 。 去khứ 城thành 二nhị 百bách 里lý 。 南nam 土thổ 諸chư 國quốc 。 路lộ 由do 此thử 山sơn 。 山sơn 道đạo 深thâm 邃thúy 。 有hữu 五ngũ 百bách 賊tặc 。 依y 嶮hiểm 劫kiếp 人nhân 。 後hậu 遂toại 縱tung 橫hoành 。 所sở 害hại 狼lang 藉tạ 。 眾chúng 賈cổ 被bị 毒độc 。 王vương 路lộ 不bất 通thông 。 國quốc 王vương 追truy 討thảo 。 不bất 能năng 擒cầm 獲hoạch 。
Thuở xưa có một ngọn núi cao, cách thành Vương Xá khoảng 200 dặm về hướng nam. Từ thành Vương Xá mà muốn đến các nước ở phía nam thì bắt buộc phải băng qua ngọn núi này. Tuy nhiên, con đường đi qua ngọn núi này rất gian nan và còn có 500 đạo tặc ẩn náu để cướp bóc người qua lại. Về sau chúng càng tung hoành, cướp bóc giết hại rất nhiều thương nhân và người qua lại. Thế nên, con đường ở phía nam để đến vương cung bị chặt đứt. Tuy nhà vua cũng đã sai binh lính đi tiêu diệt bọn cướp nhưng chẳng thể nào bắt được.
時thời 佛Phật 在tại 國quốc 。 哀ai 愍mẫn 群quần 生sanh 。 念niệm 彼bỉ 賊tặc 輩bối 。 不bất 知tri 罪tội 福phước 。 世thế 有hữu 如Như 來Lai 。 而nhi 目mục 不bất 覩đổ 。 法Pháp 鼓cổ 日nhật 震chấn 。 而nhi 耳nhĩ 不bất 聞văn 。
Bấy giờ Đức Phật đang giáo hóa ở nước này, Ngài vì thương xót chúng sanh và cũng vì thương cảm đối với bọn giặc cướp kia đã không biết tội phước. Tuy chúng có mắt nhưng không thấy Như Lai đã xuất hiện ở thế gian. Tuy chúng có tai nhưng không nghe trống Pháp vang rền.
[Ngài nghĩ:]
吾ngô 不bất 往vãng 度độ 。 如như 石thạch 沈trầm 淵uyên 。
"Nếu Ta không đến hóa độ, chúng sẽ như đá chìm sâu đáy nước."
化hóa 作tác 一nhất 人nhân 。 著trước 好hảo 衣y 服phục 。 乘thừa 馬mã 帶đái 劍kiếm 。 手thủ 執chấp 弓cung 矢thỉ 。 鞍yên 勒lặc 嚴nghiêm 飾sức 。 金kim 銀ngân 莊trang 校giáo 。 以dĩ 明minh 月nguyệt 珠châu 。 埀thùy 絡lạc 馬mã 體thể 。 跨khóa 馬mã 鳴minh 絃huyền 。 往vãng 入nhập 山sơn 中trung 。 群quần 賊tặc 見kiến 之chi 。 以dĩ 為vi 成thành 事sự 。 作tác 賊tặc 積tích 年niên 。 未vị 有hữu 此thử 便tiện 。 卵noãn 之chi 投đầu 石thạch 。 與dữ 此thử 何hà 異dị 。 群quần 賊tặc 齊tề 頭đầu 。 住trụ 前tiền 圍vi 繞nhiễu 。 挽vãn 弓cung 拔bạt 刀đao 。 諍tranh 欲dục 剝bác 脫thoát 。
Và thế là, Đức Phật liền hóa làm một người giàu sang, mặc y phục thượng hạng, cưỡi ngựa mang kiếm, và tay cầm cung tên. Yên ngựa và dàm ngựa được làm bằng vàng với bạc. Ở cổ ngựa có treo minh nguyệt trân châu. Rồi ngài cưỡi ngựa khua chiên và tiến vào trong núi. Khi trông thấy, bọn giặc cướp liền chuẩn bị hành động. Mặc dù chúng làm giặc cướp nhiều năm qua, nhưng đối với việc người này tự chui đầu vào lưới thì làm chúng hết sức kinh ngạc. Bọn giặc cướp liền bao vây ở trước ngài, rồi giương cung tuốt đao và tranh nhau muốn chặn bắt.
於ư 是thị 化hóa 人nhân 。 舉cử 弓cung 一nhất 發phát 。 使sử 五ngũ 百bách 賊tặc 。 各các 被bị 一nhất 箭tiễn 。 以dĩ 刀đao 指chỉ 擬nghĩ 。 各các 被bị 一nhất 瘡sang 。 瘡sang 重trọng 箭tiễn 深thâm 。 即tức 皆giai 顛điên 倒đảo 。
Bấy giờ vị hóa nhân liền giương cung bắn một phát và khiến tất cả 500 tên giặc, ai nấy đều bị trúng một mũi tên. Rồi ngài dùng đao nhắm đến ngón tay trỏ của bọn giặc và làm ai nấy đều bị thương. Do bị trọng thương của đao và tên, bọn chúng đau đớn đến cuồng loạn.
五ngũ 百bách 群quần 賊tặc 。 宛uyển 轉chuyển 臥ngọa 地địa 。 叩khấu 頭đầu 歸quy 降hàng 。
Và thế là, 500 tên giặc lần lượt nằm lăn lộn trên đất, cúi đầu xin hàng, và thưa rằng:
為vi 是thị 何hà 神thần 。 威uy 力lực 乃nãi 爾nhĩ 。 乞khất 蒙mông 原nguyên 赦xá 以dĩ 活hoạt 微vi 命mạng 。 願nguyện 時thời 拔bạt 箭tiễn 。 使sử 瘡sang 除trừ 愈dũ 。 今kim 者giả 瘡sang 痛thống 。 不bất 可khả 堪kham 忍nhẫn 。
"Ngài là thần thánh phương nào mà có uy lực như thế? Cầu xin ngài hãy tha mạng cho chúng tôi. Cầu xin ngài hãy nhổ mũi tên ra giùm để vết thương được lành. Chúng tôi bây giờ rất đau đớn và chẳng thể nào nhịn nổi."
化hóa 人nhân 答đáp 曰viết 。
Hóa nhân đáp rằng:
是thị 瘡sang 不bất 痛thống 。 箭tiễn 不bất 為vi 深thâm 。 天thiên 下hạ 瘡sang 重trọng 。 莫mạc 過quá 於ư 憂ưu 。 殘tàn 害hại 之chi 甚thậm 。 莫mạc 過quá 於ư 愚ngu 。 汝nhữ 懷hoài 貪tham 得đắc 之chi 憂ưu 。 殘tàn 殺sát 之chi 愚ngu 。 刀đao 瘡sang 毒độc 箭tiễn 。 終chung 不bất 可khả 愈dũ 。 此thử 二nhị 事sự 者giả 。 根căn 本bổn 深thâm 固cố 。 勇dũng 力lực 壯tráng 士sĩ 。 所sở 不bất 能năng 拔bạt 。 唯duy 有hữu 經Kinh 戒giới 。 多đa 聞văn 慧tuệ 義nghĩa 。 以dĩ 此thử 明minh 道Đạo 。 療liệu 治trị 心tâm 病bệnh 。 拔bạt 除trừ 憂ưu 愛ái 。 愚ngu 癡si 貢cống 高cao 。 制chế 伏phục 剛cang 強cường 。 豪hào 富phú 貪tham 欲dục 。 積tích 德đức 學học 慧tuệ 。 乃nãi 可khả 得đắc 除trừ 。 長trường 獲hoạch 安an 隱ẩn 。
"Vết thương này không đau và mũi tên cũng không sâu. Nỗi tan thương nhất trên đời, không gì sánh bằng ưu phiền. Sự tàn hại nhất trên đời, không gì sánh bằng ngu si. Các người đều ôm giữ lòng phiền não của tham dục và việc si mê của tàn sát. Thế nên, vết thương của đao và mũi tên độc trên thân sẽ không bao giờ được lành. Căn nguyên của hai loại trọng thương này rất sâu và cứng chắc. Cho dù sức mạnh của lực sĩ thì cũng không thể nhổ. Chỉ những ai có trí tuệ và đa văn học tập Kinh Pháp cùng giới luật của Phật, thì mới có thể dùng ánh sáng của Phật Pháp để chữa trị tâm bệnh, bạt trừ ưu não, ngu si kiêu mạn, và chế phục lòng tham dục cang cường. Nếu các người có thể tích lũy công đức và tu học trí tuệ, thì mới có thể chữa lành và luôn mãi an ổn."
於ư 是thị 化hóa 人nhân 。 即tức 現hiện 佛Phật 身thân 。 相tướng 好hảo 挺đĩnh 特đặc 。 金kim 顏nhan 英anh 妙diệu 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ vị hóa nhân hiện lại thân Phật với tướng hảo quang minh, kim thân trang nghiêm mỹ diệu, và liền nói kệ rằng:
斫chước 瘡sang 無vô 過quá 憂ưu 。
射xạ 箭tiễn 無vô 過quá 愚ngu 。
是thị 壯tráng 莫mạc 能năng 拔bạt 。
唯duy 從tùng 多đa 聞văn 除trừ 。
"Trọng thương chẳng bằng ưu
Trúng tên chẳng bằng ngu
Dù mạnh chẳng thể nhổ
Đa văn mới tận trừ
盲manh 者giả 從tùng 得đắc 眼nhãn 。
闇ám 者giả 從tùng 得đắc 燭chúc 。
示thị 導đạo 世thế 間gian 人nhân 。
如như 目mục 將tương 無vô 目mục 。
Mù nhờ trí được mắt
Kẻ ngu nhờ đó thấy
Học rộng dẫn người đời
Như sáng dẫn kẻ mù
是thị 故cố 可khả 捨xả 癡si 。
離ly 慢mạn 豪hào 富phú 樂lạc 。
務vụ 學học 事sự 聞văn 者giả 。
是thị 名danh 積tích 聚tụ 德đức 。
Có trí mới trừ si
Ly dục diệt kiêu mạn
Học tập kính đa văn
Đó là tích lũy đức"
於ư 是thị 五ngũ 百bách 人nhân 。 見kiến 佛Phật 光quang 相tướng 。 重trùng 聞văn 此thử 偈kệ 。 叩khấu 頭đầu 歸quy 命mạng 。 剋khắc 心tâm 悔hối 過quá 。 刀đao 瘡sang 毒độc 箭tiễn 。 自tự 然nhiên 除trừ 愈dũ 。 歡hoan 喜hỷ 心tâm 開khai 。 即tức 受thọ 五Ngũ 戒Giới 。 國quốc 界giới 安an 寧ninh 。 莫mạc 不bất 歡hoan 喜hỷ 。
Khi thấy tướng hảo quang minh của Phật và lại nghe các bài kệ này, 500 người họ liền cúi đầu quy y và thành tâm sám hối lỗi lầm. Do đó, vết thương của đao và mũi tên độc trên thân cũng tự nhiên lành hẳn. Họ rất vui mừng, tâm ý khai mở và xin thọ trì Năm Giới. Kể từ đó, đất nước an bình và không ai là chẳng hoan hỷ.
篤Đốc 信Tín 品Phẩm 第đệ 四tứ
☸ Phẩm 4: Chính Tín
昔tích 者giả 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 東đông 南nam 有hữu 大đại 江giang 。 水thủy 既ký 深thâm 而nhi 廣quảng 。 有hữu 五ngũ 百bách 餘dư 家gia 。 居cư 在tại 岸ngạn 邊biên 。 未vị 聞văn 道Đạo 德đức 。 度độ 世thế 之chi 行hành 。 習tập 於ư 剛cang 強cường 。 欺khi 詐trá 為vi 務vụ 。 貪tham 利lợi 自tự 恣tứ 。 快khoái 心tâm 極cực 意ý 。
Thuở xưa có một con sông lớn, cách thành Phong Đức về hướng đông nam. Con sông này chẳng những sâu mà còn rộng. Vào thời ấy có hơn 500 gia đình sinh sống ở cạnh bờ sông. Họ chưa nghe qua Phật Pháp và Pháp tu hành để vượt khỏi thế gian. Bản tánh của họ rất cang cường, lấy dối trá làm nghề nghiệp, tham lợi phóng túng, và ưa khoái làm việc xấu.
世Thế 尊Tôn 常thường 念niệm 。 其kỳ 應ưng 度độ 者giả 。 當đương 往vãng 度độ 之chi 。 知tri 此thử 諸chư 家gia 。 福phước 應ưng 當đương 度độ 。
Ở mọi thời, Thế Tôn luôn quán sát. Nếu những ai đáng hóa độ, Ngài sẽ đến hóa độ. Khi quán sát phước đức ở đời trước của những người trong thôn này và biết đáng được độ, Ngài liền đến giáo hóa.
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 往vãng 至chí 水thủy 邊biên 。 坐tọa 一nhất 樹thụ 下hạ 。 村thôn 人nhân 見kiến 佛Phật 。 光quang 相tướng 奇kỳ 異dị 。 莫mạc 不bất 驚kinh 肅túc 。 皆giai 往vãng 禮lễ 敬kính 。 或hoặc 拜bái 或hoặc 揖ấp 。 問vấn 訊tấn 起khởi 居cư 。 佛Phật 命mệnh 令linh 坐tọa 。 為vi 說thuyết 經Kinh 法Pháp 。 眾chúng 人nhân 聞văn 之chi 。 而nhi 心tâm 不bất 信tín 。 習tập 於ư 欺khi 怠đãi 。 不bất 信tín 真chân 言ngôn 。
Bấy giờ Thế Tôn đi đến ven sông và ngồi ở dưới một gốc cây. Khi những người trong thôn thấy quang minh và tướng hảo kỳ diệu của Phật, không ai là chẳng kinh ngạc. Sau đó, họ đều đến cung kính đảnh lễ, hoặc lạy hay vái chào, rồi nói lời thăm hỏi đến Phật. Lúc ấy Đức Phật bảo họ ngồi, rồi thuyết giảng Kinh Pháp. Tuy có nghe Pháp nhưng lòng họ đều chẳng tin. Do tập khí của lười biếng và dối gạt nên họ không thể tin lời chân thật của Phật.
佛Phật 便tiện 化hóa 作tác 一nhất 人nhân 。 從tùng 江giang 南nam 來lai 。 足túc 行hành 水thủy 上thượng 。 正chánh 沒một 其kỳ 踝hõa 。 來lai 至chí 佛Phật 前tiền 。 稽khể 首thủ 禮lễ 佛Phật 。 眾chúng 人nhân 見kiến 之chi 。 莫mạc 不bất 驚kinh 怪quái 。
Do đó, Đức Phật liền biến hóa một người khác. Vị ấy từ hướng nam của bờ sông kia, chân lướt đi trên nước và nước chỉ đến mắt cá chân, rồi đến ở trước Phật và cúi đầu đảnh lễ Phật. Khi những người trong thôn nhìn thấy, không ai là chẳng kinh ngạc.
問vấn 化hóa 人nhân 曰viết 。
Họ hỏi hóa nhân rằng:
吾ngô 等đẳng 先tiên 人nhân 以dĩ 來lai 。 居cư 此thử 江giang 邊biên 。 未vị 曾tằng 聞văn 人nhân 。 行hành 水thủy 上thượng 者giả 。 卿khanh 是thị 何hà 人nhân 。 有hữu 何hà 道đạo 術thuật 。 履lý 水thủy 不bất 沒một 。 願nguyện 聞văn 其kỳ 意ý 。
"Từ đời tổ tiên cho đến nay, chúng tôi đều sống ở bờ sông này. Song chúng tôi chưa từng nghe ai có thể lướt đi trên nước. Ngài là ai? Ngài có phép thuật gì mà đi trên nước và không bị chìm? Xin ngài hãy nói!"
化hóa 人nhân 答đáp 曰viết 。
Hóa nhân đáp rằng:
吾ngô 是thị 江giang 南nam 。 愚ngu 直trực 之chi 人nhân 。 聞văn 佛Phật 在tại 此thử 。 貪tham 樂nhạo 道Đạo 德đức 。 至chí 南nam 岸ngạn 邊biên 。 不bất 時thời 得đắc 度độ 。
"Tôi là một bách tánh quê mùa, cư trú ở ven sông phía nam này, và rất yêu mến Phật Pháp. Khi nghe Phật đang thuyết Pháp ở đây, tôi liền đến bờ sông ở phía nam nhưng lúc ấy chẳng có thuyền.
問vấn 彼bỉ 岸ngạn 人nhân 。
Tôi liền hỏi một người ở ven sông rằng:
水thủy 為vi 深thâm 淺thiển 。
'Nước sông sâu hay cạn?'
彼bỉ 人nhân 見kiến 語ngứ 。
Người kia bảo rằng:
水thủy 可khả 齊tề 踝hõa 。 何hà 不bất 涉thiệp 渡độ 。
'Nước chỉ tới mắt cá chân. Sao không lội qua?'
吾ngô 信tín 其kỳ 言ngôn 。 便tiện 爾nhĩ 來lai 過quá 。 無vô 他tha 異dị 術thuật 。
Do tôi tin lời nói của người ấy nên liền qua được, chứ không có phép thuật khác lạ gì của ai đâu.'
佛Phật 時thời 讚tán 言ngôn 。
Bấy giờ Phật khen rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 夫phù 執chấp 信tín 誠thành 諦đế 。 可khả 度độ 生sanh 死tử 之chi 淵uyên 。 數sổ 里lý 之chi 江giang 。 何hà 足túc 為vi 奇kỳ 。
"Lành thay, lành thay! Những ai có lòng tin sâu thì mới có thể vượt qua bể sâu của sanh tử. Huống nữa là chỉ lướt qua vài dặm của con sông kia, thì có gì kỳ lạ đâu?"
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
信tín 能năng 渡độ 淵uyên 。
攝nhiếp 為vi 船thuyền 師sư 。
精tinh 進tấn 除trừ 苦khổ 。
慧tuệ 到đáo 彼bỉ 岸ngạn 。
"Vững tin vượt bể sâu
Nhiếp ý làm thuyền trưởng
Tinh tấn trừ khổ ách
Trí tuệ qua bờ kia
士sĩ 有hữu 信tín 行hành 。
為vi 聖thánh 所sở 譽dự 。
樂nhạo 無vô 為vi 者giả 。
一nhất 切thiết 縛phược 解giải 。
Ai tín niệm phụng hành
Thánh hiền sẽ ngợi khen
Ai vui thích vô vi
Cởi bỏ mọi buộc ràng
信tín 乃nãi 得đắc 道Đạo 。
法Pháp 致trí 滅diệt 度độ 。
從tùng 聞văn 得đắc 智trí 。
所sở 到đáo 有hữu 明minh 。
Tin sâu mới đắc Đạo
Như Pháp được diệt độ
Từ đó trí tuệ thành
Nơi đến quang minh chiếu
信tín 之chi 與dữ 戒giới 。
慧tuệ 意ý 能năng 行hành 。
健kiện 夫phu 度độ 恚khuể 。
從tùng 是thị 脫thoát 淵uyên 。
Tín tâm và giới Pháp
Tuệ ý khéo tu hành
Trượng phu đoạn phiền não
Nhân đó thoát luân hồi"
於ư 是thị 村thôn 人nhân 。 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。 見kiến 信tín 之chi 證chứng 。 心tâm 開khai 信tín 堅kiên 。 皆giai 受thọ 五Ngũ 戒Giới 。 為vi 清Thanh 信Tín 士Sĩ 。 明minh 信tín 日nhật 修tu 。 法Pháp 教giáo 普phổ 聞văn 。
Do tận mắt chứng kiến và nghe lời Phật nói, tâm của những người trong thôn được khai mở và khởi lòng tin kiên cố. Họ đều xin thọ trì Năm Giới và trở thành các Thanh Tín Sĩ. Kể từ đó, giáo Pháp ngày càng lan xa.
❖
昔tích 佛Phật 在tại 世thế 。 時thời 有hữu 大đại 長trưởng 者giả 。 名danh 修Tu 陀Đà 羅La 。 財tài 富phú 無vô 數số 。 信tín 向hướng 道Đạo 德đức 。 自tự 誓thệ 常thường 以dĩ 。 臘lạp 月nguyệt 八bát 日nhật 。 請thỉnh 佛Phật 及cập 僧Tăng 。 終chung 身thân 子tử 孫tôn 。 奉phụng 行hành 不bất 廢phế 。
Thuở xưa khi Phật còn tại thế, bấy giờ có một trưởng giả giàu sang vô cùng, tên là Thiện Trì. Ông rất tín ngưỡng Phật Đạo. Ông đã tự mình nguyện rằng, vào mùng tám tháng Chạp của mỗi năm, ông sẽ thỉnh Phật cùng chư Tăng đến nhà để cúng dường. Con cháu cũng phụng hành đến suốt đời và sẽ không hủy bỏ.
長trưởng 者giả 亡vong 時thời 。 囑chúc 兒nhi 勿vật 廢phế 。 兒nhi 名danh 比Tỉ 羅La 陀Đà 。 後hậu 日nhật 漸tiệm 貧bần 。 居cư 無vô 所sở 有hữu 。 臘lạp 月nguyệt 已dĩ 至chí 。 無vô 有hữu 供cung 辦biện 。 愁sầu 慼thích 不bất 樂lạc 。
Khi sắp mạng chung, ông trưởng giả dặn dò đứa con nhớ đừng hủy bỏ tục lệ này. Con của ông tên là Tỉ-la-đà. Về sau gia cảnh ngày càng nghèo và cuộc sống thiếu hụt. Tháng Chạp đã đến nhưng không có đủ phương tiện để cúng dường, thế nên chàng sầu lo chẳng vui.
佛Phật 遣khiển 目Mục 連Liên 。 往vãng 問vấn 比Tỉ 羅La 陀Đà 。
Bấy giờ Phật sai Tôn giả Đại Thải Thúc Thị đến hỏi trưởng giả tử rằng:
汝nhữ 父phụ 直trực 月nguyệt 欲dục 至chí 。 當đương 設thiết 何hà 計kế 。
"Ngày làm công đức của cha con vào tháng Chạp sắp đến. Con có dự định thiết lễ cúng dường gì không?"
比Tỉ 羅La 陀Đà 答đáp 言ngôn 。
Trưởng giả tử thưa rằng:
亡vong 父phụ 教giáo 令lệnh 。 不bất 敢cảm 違vi 之chi 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 勿vật 見kiến 忽hốt 棄khí 也dã 。 八bát 日nhật 中trung 時thời 。 廻hồi 光quang 臨lâm 眄miện 。
"Thưa Tôn Giả! Lời cha dặn dò trước khi mất, con đâu dám làm trái. Kính mong Thế Tôn chớ thấy gia cảnh hiện giờ của con mà không đến. Khoảng giữa ngọ của ngày mùng tám, cúi xin Thế Tôn hãy quang lâm đến nhà con."
目Mục 連Liên 還hoàn 白bạch 如như 是thị 。 比Tỉ 羅La 陀Đà 即tức 將tương 妻thê 子tử 。 至chí 外ngoại 家gia 質chất 。 取thủ 百bách 兩lượng 金kim 。 還hoàn 舍xá 供cung 辦biện 。 一nhất 切thiết 具cụ 足túc 。
Tôn giả Đại Thải Thúc Thị trở về và thưa lại với Phật như thế. Sau đó, trưởng giả tử liền dẫn vợ con đến nhà của cha mẹ vợ và mượn 100 lượng vàng, rồi trở về nhà và chuẩn bị đầy đủ ẩm thực để cúng dường.
佛Phật 與dữ 千thiên 二nhị 百bách 五ngũ 十thập 眾chúng 僧Tăng 。 往vãng 詣nghệ 其kỳ 舍xá 。 坐tọa 畢tất 行hành 水thủy 下hạ 食thực 。 澡táo 竟cánh 還hoàn 於ư 精tinh 舍xá 。 比Tỉ 羅La 陀Đà 歡hoan 喜hỷ 。 不bất 敢cảm 悔hối 恨hận 。
Bấy giờ Đức Phật cùng với 1.250 vị Bhikṣu đi đến nhà của trưởng giả tử, rồi ngồi xuống, rửa tay, và thọ trai. Khi đã thọ trai xong, Đức Phật cùng các vị Bhikṣu rửa tay và trở về tinh xá. Khi ấy, trưởng giả tử vô cùng hoan hỷ và chẳng hề cảm thấy hối hận.
其kỳ 日nhật 夜dạ 半bán 。 諸chư 故cố 藏tạng 中trung 。 自tự 然nhiên 寶bảo 物vật 。 悉tất 滿mãn 如như 故cố 。 比Tỉ 羅La 陀Đà 夫phu 婦phụ 。 明minh 旦đán 見kiến 之chi 。 喜hỷ 而nhi 且thả 懼cụ 。 懼cụ 官quan 見kiến 問vấn 。 所sở 從tùng 得đắc 此thử 。 夫phu 妻thê 共cộng 議nghị 。 當đương 往vãng 問vấn 佛Phật 。 尋tầm 到đáo 佛Phật 所sở 。 具cụ 白bạch 如như 此thử 。
Vào nửa đêm hôm đó, trong các kho tàng tự nhiên có đầy những vật báu như trước kia. Sáng sớm hôm sau, khi vợ chồng của trưởng giả tử thấy vậy, họ vừa mừng vừa sợ. Họ sợ quan liêu tra hỏi, rằng từ đâu mà có những vật này. Lúc đó phu thê bàn bạc và họ quyết định đến hỏi Phật. Sau khi tìm đến chỗ của Phật, trưởng giả tử kể rõ tường tận mọi việc đã xảy ra.
佛Phật 告cáo 比Tỉ 羅La 陀Đà 。
Phật bảo trưởng giả tử:
安an 意ý 快khoái 用dụng 。 勿vật 有hữu 疑nghi 難nan 。 汝nhữ 之chi 履lý 信tín 。 不bất 違vi 父phụ 教giáo 。 持trì 戒giới 慚tàm 愧quý 。 沒một 命mạng 不bất 二nhị 。 聞văn 施thí 慧tuệ 道Đạo 。 七thất 財tài 滿mãn 具cụ 。 福phước 德đức 所sở 致trí 。 非phi 為vị 災tai 變biến 。 智trí 者giả 能năng 行hành 。 不bất 問vấn 男nam 女nữ 。 所sở 生sanh 之chi 處xứ 。 福phước 應ứng 自tự 然nhiên 。
"Con hãy an tâm sử dụng và chớ sanh hoài nghi. Đó là bởi con có lòng tin và không làm trái lời cha dạy, lại giữ giới, biết hổ thẹn, và suốt đời không thoái lui. Do có đầy đủ Bảy Pháp Tài--tín, giới, tàm, quý, văn, thí, và tuệ--nên con có được phước đức và không gặp tai ương. Những người trí nào mà có thể tu hành như thế, chẳng kể nam hay nữ, thì phước báo sẽ tự nhiên ứng hiện ở mọi nơi họ sanh ra."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
信tín 財tài 戒giới 財tài 。
慚tàm 愧quý 亦diệc 財tài 。
聞văn 財tài 施thí 財tài 。
慧tuệ 為vi 七thất 財tài 。
"Tín tài và giới tài
Tàm tài cộng quý tài
Cùng với văn, thí, tuệ
Gọi là Bảy Pháp Tài
從tùng 信tín 守thủ 戒giới 。
常thường 淨tịnh 觀quán 法Pháp 。
慧tuệ 而nhi 履lý 行hành 。
奉phụng 教giáo 不bất 忘vong 。
Do tín mà giữ giới
Thanh tịnh thường quán Pháp
Tu tuệ lợi mình người
Phụng kính chẳng lãng quên
生sanh 有hữu 此thử 財tài 。
不bất 問vấn 男nam 女nữ 。
終chung 已dĩ 不bất 貧bần 。
賢hiền 者giả 識thức 真chân 。
Ai có Bảy Pháp Tài
Chẳng kể nam hay nữ
Mãi mãi không nghèo túng
Bởi họ thấy chân lý"
比Tỉ 羅La 陀Đà 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。 益ích 加gia 篤đốc 信tín 。 稽khể 首thủ 佛Phật 足túc 。 歡hoan 喜hỷ 還hoàn 家gia 。 具cụ 宣tuyên 佛Phật 教giáo 。 誨hối 其kỳ 妻thê 子tử 。 遂toại 相tương 承thừa 繼kế 。 皆giai 得đắc 道Đạo 迹tích 。
Khi nghe Phật dạy, trưởng giả tử càng thêm vững tin, rồi cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật và vui mừng trở về nhà. Bấy giờ trưởng giả tử tuyên lại đầy đủ lời dạy của Phật cho vợ con, và tiếp tục kế thừa truyền thống. Sau đó, họ đều thấy dấu Đạo.
戒Giới 慎Thận 品Phẩm 第đệ 五ngũ
☸ Phẩm 5: Trì Giới
昔tích 波Ba 羅La 奈Nại 國Quốc 有hữu 山sơn 。 去khứ 城thành 四tứ 五ngũ 十thập 里lý 。 有hữu 五ngũ 沙Sa 門Môn 。 處xử 山sơn 學học 道Đạo 。 晨thần 旦đán 出xuất 山sơn 。 人nhân 間gian 乞khất 食thực 。 食thực 訖ngật 還hoàn 山sơn 。 晚vãn 暮mộ 乃nãi 到đáo 。 往vãng 還hoàn 疲bì 極cực 。 不bất 堪kham 坐tọa 禪thiền 。 思tư 惟duy 正chánh 定định 。 歷lịch 年niên 如như 是thị 。 不bất 能năng 得đắc 道Đạo 。
Thuở xưa có một ngọn núi, cách thành Lộc Dã khoảng 55 dặm. Ở trên ngọn núi này có năm vị Đạo Nhân đang cư trú để học Đạo. Khoảng buổi sáng sớm, họ xuống núi và vào thành thị khất thực. Khi ăn xong, họ trở lại trên núi và đi đến chiều mới tới. Do lúc đi và lúc về rất mệt mỏi nên họ chẳng thể ngồi thiền và tư duy chánh định. Trải qua nhiều năm như thế mà họ vẫn không thể đắc Đạo.
佛Phật 愍mẫn 念niệm 之chi 。 勞lao 而nhi 無vô 獲hoạch 。
Đức Phật thương cảm họ phải chịu khổ nhọc mà kết quả chẳng được gì.
化hóa 作tác 一nhất 道Đạo 人Nhân 。 往vãng 到đáo 其kỳ 所sở 。 問vấn 諸chư 道Đạo 人Nhân 。
Và thế là, Ngài hóa làm một vị Đạo Nhân, rồi đi đến chỗ của họ và hỏi các Đạo Nhân rằng:
隱ẩn 居cư 修tu 道Đạo 。 得đắc 無vô 勞lao 倦quyện 。
"Các vị ẩn cư ở đây tu Đạo. Các vị có gặp khổ nhọc gì chăng?"
諸chư 沙Sa 門Môn 言ngôn 。
Các vị Đạo Nhân đáp rằng:
吾ngô 等đẳng 在tại 此thử 。 去khứ 城thành 既ký 遠viễn 。 四tứ 大đại 之chi 身thân 。 當đương 須tu 飲ẩm 食thực 。 日nhật 日nhật 供cung 給cấp 。 往vãng 還hoàn 疲bì 勞lao 。 經kinh 年niên 歷lịch 歲tuế 。 勤cần 苦khổ 竟cánh 已dĩ 。 晝trú 日nhật 往vãng 返phản 。 暮mộ 輒triếp 疲bì 頓đốn 。 不bất 暇hạ 復phục 得đắc 修tu 道Đạo 。 為vi 當đương 正chánh 爾nhĩ 。 畢tất 命mạng 而nhi 已dĩ 。
"Chúng tôi sống ở đây và cách thành thị rất xa, nhưng thân thể bốn đại thì cần ăn uống. Mỗi ngày chúng tôi xuống núi khất thực. Lúc đi lúc về rất mệt mỏi, và trải qua nhiều năm chịu cực khổ như thế. Chúng tôi mới mờ sáng đã khởi hành và đến sụp tối mới về, nên rất khổ nhọc. Bởi thế chúng tôi làm gì có thời gian để tu Đạo. Chắc chúng tôi sẽ chịu cảnh như vậy cho đến khi chết mới thôi."
道Đạo 人Nhân 語ngứ 曰viết 。
Đạo Nhân bảo rằng:
夫phù 為vì 道Đạo 者giả 。 以dĩ 戒giới 為vi 本bổn 。 攝nhiếp 心tâm 為vi 行hành 。 賤tiện 形hình 貴quý 真chân 。 捐quyên 棄khí 軀khu 命mạng 。 食thực 以dĩ 支chi 形hình 。 守thủ 意ý 正chánh 定định 。 內nội 學học 止Chỉ 觀Quán 。 滅diệt 意ý 得đắc 道Đạo 。 養dưỡng 身thân 順thuận 情tình 。 安an 得đắc 免miễn 苦khổ 。 願nguyện 諸chư 道Đạo 人Nhân 。 明minh 日nhật 莫mạc 行hành 。 吾ngô 當đương 供cúng 養dường 。 使sử 諸chư 道Đạo 人Nhân 。 休hưu 息tức 一nhất 日nhật 。
"Người tu Đạo phải lấy giới làm gốc và nhiếp tâm tu hành. Đừng nên xem trọng cái thân này quá. Dù phải xả bỏ thân mạng này đi nữa thì cũng không thể phá giới. Ăn uống chỉ là để duy trì thân thể. Hãy nên thủ hộ chánh định, tu học Chỉ Quán, và diệt vọng tưởng thì sẽ đắc Đạo. Nếu chỉ nuôi dưỡng thân thể, thuận theo tâm ý, thì làm sao thoát miễn khổ ách? Ngày mai xin các vị Đạo Nhân chớ đi khất thực. Tôi sẽ cúng dường thức ăn để các vị Đạo Nhân có thể nghỉ ngơi một ngày."
時thời 五ngũ 沙Sa 門Môn 。 意ý 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 怪quái 未vị 曾tằng 有hữu 。 安an 心tâm 定định 意ý 。 不bất 復phục 憂ưu 行hành 。 明minh 日nhật 日nhật 中trung 。 此thử 化hóa 道Đạo 人Nhân 。 送tống 食thực 而nhi 來lai 。 食thực 訖ngật 安an 和hòa 。 心tâm 意ý 惔đàm 怕phạ 。
Khi ấy trong lòng của năm vị Đạo Nhân vui mừng không thể tả và kinh ngạc chưa từng có. Tâm ý của họ an định và không còn phải lo việc đi khất thực cho ngày mai. Vào giữa ngọ hôm sau, vị Đạo Nhân do Phật biến hóa đưa thức ăn đến. Sau khi ăn xong, tâm ý của năm vị Đạo Nhân an hòa và điềm tĩnh.
於ư 是thị 化hóa 人nhân 。 為vi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Bấy giờ vị hóa nhân nói kệ rằng:
比Bỉ 丘Khâu 立lập 戒giới 。
守thủ 攝nhiếp 諸chư 根căn 。
食thực 知tri 自tự 節tiết 。
寤ngụ 意ý 令linh 應ứng 。
"Bhikṣu lập giới đức
Thủ hộ nhiếp các căn
Ăn uống biết chừng mực
Ngủ thức ý tương ứng
以dĩ 戒giới 降hàng 心tâm 。
守thủ 意ý 正chánh 定định 。
內nội 學học 止Chỉ 觀Quán 。
無vô 忘vong 正chánh 智trí 。
Dùng giới hàng phục tâm
Thủ hộ chánh định ý
Nhất tâm tu Chỉ Quán
Không quên là chánh trí
明minh 哲triết 守thủ 戒giới 。
內nội 思tư 正chánh 智trí 。
行hành 道Đạo 如như 應ứng 。
自tự 淨tịnh 除trừ 苦khổ 。
Hiền minh thủ hộ giới
Chánh trí tâm tư duy
Hành Đạo luôn tương ứng
Khổ ách tự trừ sạch"
化hóa 道Đạo 人Nhân 說thuyết 此thử 偈kệ 已dĩ 。 顯hiển 現hiện 佛Phật 身thân 。 光quang 相tướng 之chi 容dung 。 於ư 是thị 五ngũ 沙Sa 門Môn 。 精tinh 神thần 震chấn 疊điệp 。 咸hàm 思tư 惟duy 戒giới 。 即tức 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 道Đạo 。
Khi nói những bài kệ này xong, vị Đạo Nhân do Phật biến hóa hiển hiện thân Phật với quang tướng lồng lộng. Lúc đó, tinh thần của năm vị Đạo Nhân phấn chấn không ngừng. Họ cùng tư duy giới luật và liền đắc Đạo Ứng Chân.
惟Duy 念Niệm 品Phẩm 第đệ 六lục
☸ Phẩm 6: Tư Duy
昔tích 佛Phật 在tại 世thế 時thời 。 弗Phất 加Gia 沙Sa 王Vương 。 與dữ 瓶Bình 沙Sa 王Vương 親thân 友hữu 。 弗Phất 加Gia 沙Sa 王Vương 。 未vị 知tri 佛Phật 道Đạo 。 作tác 七thất 寶bảo 華hoa 。 以dĩ 遺di 瓶Bình 沙Sa 。 瓶Bình 沙Sa 王Vương 得đắc 之chi 。 轉chuyển 奉phụng 上thượng 佛Phật 。
Thuở xưa khi Phật còn tại thế, vua Liên Hoa Thật và vua Ảnh Thắng là thân hữu với nhau. Bấy giờ vua Liên Hoa Thật vẫn chưa biết Phật Pháp. Ngài đã làm một đóa hoa bảy báu và tặng cho vua Ảnh Thắng. Khi nhận được, vua Ảnh Thắng chuyển dâng lên cho Đức Phật.
白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Rồi ngài bạch Phật rằng:
弗Phất 加Gia 沙Sa 王Vương 。 與dữ 我ngã 為vi 友hữu 。 遺di 我ngã 此thử 華hoa 。 今kim 已dĩ 上thượng 佛Phật 。 願nguyện 令linh 彼bỉ 王vương 。 心tâm 開khai 意ý 解giải 。 見kiến 佛Phật 聞văn 法Pháp 。 奉phụng 敬kính 聖thánh 眾chúng 。 當đương 以dĩ 何hà 物vật 。 以dĩ 報báo 所sở 遺di 。
"Bạch Thế Tôn! Vua Liên Hoa Thật và con là đôi bạn thân. Ông ấy đã tặng con đóa hoa này. Con nay dâng lên cho Phật, mong rằng vị vua kia sẽ được tâm khai ý giải, thấy Phật nghe Pháp, và cung kính thánh chúng. Tuy nhiên, con không biết phải tặng vật gì để đáp lễ?"
佛Phật 告cáo 瓶Bình 沙Sa 。
Phật bảo vua Ảnh Thắng:
寫tả 十Thập 二Nhị 因Nhân 緣Duyên 經Kinh 。 送tống 持trì 與dữ 之chi 。 彼bỉ 王vương 得đắc 經Kinh 。 心tâm 必tất 信tín 解giải 。
"Hãy biên chép Kinh 12 Duyên Khởi và tặng cho ông ấy. Khi nhận được Kinh, tâm của vị vua kia nhất định sẽ tín thọ và liễu giải."
即tức 寫tả 經Kinh 卷quyển 。 別biệt 書thư 文văn 曰viết 。
Vua Ảnh Thắng liền biên chép quyển Kinh đó và trong thư riêng, ngài ghi rằng:
卿khanh 以dĩ 寶bảo 華hoa 見kiến 遺di 。 今kim 以dĩ 法Pháp 華hoa 相tương 上thượng 。 詳tường 思tư 其kỳ 義nghĩa 。 果quả 報báo 深thâm 美mỹ 。 到đáo 便tiện 誦tụng 習tập 。 以dĩ 同đồng 道Đạo 味vị 。
"Bạn đã dùng hoa báu tặng mình. Nay mình dùng hoa Pháp để tặng lại. Xin bạn hãy tư duy nghĩa lý của Kinh thì mới có thể liễu giải quả báo và sự thâm áo mỹ diệu của Phật Pháp. Khi có cơ hội thì hãy đọc tụng. Chúc bạn sớm nếm được vị của Đạo."
弗Phất 加Gia 沙Sa 王Vương 。 得đắc 經Kinh 讀độc 之chi 。 尋tầm 省tỉnh 反phản 覆phúc 。 亘tuyên 然nhiên 信tín 解giải 。
Khi nhận được Kinh, vua Liên Hoa Thật cầm đọc, rồi phản tỉnh tư duy, và tự nhiên tín giải.
喟vị 然nhiên 嘆thán 曰viết 。
Rồi ngài bùi ngùi than rằng:
道Đạo 化hóa 真chân 妙diệu 。 精tinh 義nghĩa 安an 神thần 。 國quốc 榮vinh 五ngũ 欲dục 。 憂ưu 惱não 之chi 元nguyên 。 累lũy 劫kiếp 習tập 迷mê 。 始thỉ 今kim 乃nãi 寤ngụ 。 顧cố 視thị 流lưu 俗tục 。 無vô 可khả 貪tham 樂lạc 。
"Phật Pháp thật vi diệu! Nghĩa lý nhiệm mầu của nó có thể an định tinh thần. Quốc gia, vinh hoa, và năm dục là nguồn gốc của ưu sầu khổ não. Ta đã trải qua nhiều kiếp trầm mê, tới hôm nay mới tỉnh ngộ. Nhìn kỹ lại dòng đời thế tục, thì ta làm sao còn có thể thích hưởng lạc."
即tức 召triệu 群quần 臣thần 。 國quốc 付phó 太thái 子tử 。 便tiện 自tự 剃thế 頭đầu 。 行hành 作tác 沙Sa 門Môn 。 法Pháp 服phục 持trì 鉢bát 。 詣nghệ 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 城thành 外ngoại 。 在tại 陶đào 家gia 窰diêu 中trung 寄ký 宿túc 。 明minh 日nhật 當đương 入nhập 城thành 分phân 衛vệ 。 食thực 訖ngật 當đương 至chí 佛Phật 所sở 。 奉phụng 受thọ 經Kinh 戒giới 。
Sau đó, ngài lập tức triệu tập quần thần và ủy phó quốc gia cho thái tử, rồi tự xuống tóc và trở thành Đạo Nhân. Với Pháp y khoác trên thân và tay cầm bát, ngài hướng đến thành Vương Xá. Trên đường đi, ngài nghỉ qua đêm ở nhà của một người thợ gốm. Ngài dự định sáng mai sẽ vào thành khất thực, rồi khi đã ăn xong, ngài sẽ đến chỗ của Phật để phụng trì Kinh Pháp và xin thọ giới.
佛Phật 以dĩ 神thần 通thông 。 知tri 弗Phất 加Gia 沙Sa 。 明minh 日nhật 食thực 時thời 。 其kỳ 命mạng 將tương 終chung 。 故cố 從tùng 遠viễn 來lai 。 不bất 得đắc 見kiến 佛Phật 。 又hựu 不bất 聞văn 經Kinh 。 甚thậm 可khả 憐lân 愍mẫn 。 於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 化hóa 作tác 沙Sa 門Môn 。 往vãng 至chí 陶đào 家gia 。 欲dục 求cầu 寄ký 宿túc 。
Với sức thần thông, Đức Phật biết thọ mạng của vua Liên Hoa Thật sẽ chấm dứt lúc đang khất thực vào ngày mai. Đức Phật thương xót ngài đã lặn lội từ phương xa đến đây mà không thấy được Phật, và lại chẳng nghe được Kinh. Bởi vậy Thế Tôn hóa làm một vị Đạo Nhân, rồi đi đến nhà của người thợ gốm và xin tá túc qua đêm.
陶đào 家gia 語ngứ 曰viết 。
Người thợ gốm bảo rằng:
向hướng 有hữu 一nhất 沙Sa 門Môn 。 在tại 彼bỉ 窰diêu 中trung 。 可khả 往vãng 共cộng 止chỉ 宿túc 也dã 。
"Mới vừa có một vị Đạo Nhân đang nghỉ ở trong lò nung đó. Nếu ngài không ngại thì có thể cùng nghỉ qua đêm ở trong ấy."
把bả 草thảo 入nhập 窰diêu 。 坐tọa 於ư 一nhất 面diện 。 問vấn 弗Phất 加Gia 沙Sa 。
Và thế là, hóa nhân cầm bó cỏ, rồi vào trong lò nung, ngồi ở một góc và hỏi vua Liên Hoa Thật rằng:
從tùng 何hà 所sở 來lai 。 師sư 為vi 是thị 誰thùy 。 以dĩ 何hà 因nhân 緣duyên 。 行hành 作tác 沙Sa 門Môn 。 為vi 見kiến 佛Phật 未vị 。
"Ngài từ đâu đến? Sư phụ của ngài là ai? Vì sao ngài trở thành Đạo Nhân? Ngài đã thấy Đức Phật chưa?"
弗Phất 加Gia 沙Sa 言ngôn 。
Vua Liên Hoa Thật đáp rằng:
吾ngô 未vị 見kiến 佛Phật 。 聞văn 十Thập 二Nhị 因Nhân 緣Duyên 。 便tiện 作tác 沙Sa 門Môn 。 明minh 日nhật 入nhập 城thành 。 乃nãi 分phân 衛vệ 已dĩ 。 當đương 往vãng 見kiến 佛Phật 耳nhĩ 。
"Tôi vẫn chưa thấy Đức Phật. Do nghe được Kinh 12 Duyên Khởi nên xuất gia làm Đạo Nhân. Ngày mai tôi định sẽ vào thành và khi đã khất thực xong, tôi sẽ đến diện kiến Đức Phật."
化hóa 沙Sa 門Môn 言ngôn 。
Hóa Đạo Nhân bảo rằng:
人nhân 命mạng 危nguy 脆thúy 。 朝triêu 夕tịch 有hữu 變biến 。 無vô 常thường 宿túc 對đối 。 卒thốt 至chí 無vô 期kỳ 。 但đãn 當đương 觀quán 身thân 。 四tứ 大đại 所sở 由do 。 合hợp 成thành 散tán 滅diệt 。 各các 還hoàn 其kỳ 本bổn 。 思tư 惟duy 覺giác 意ý 。 空không 淨tịnh 無vô 想tưởng 。 專chuyên 念niệm 三Tam 尊Tôn 。 布bố 施thí 戒giới 德đức 。 能năng 知tri 無vô 常thường 。 見kiến 佛Phật 無vô 異dị 。 方phương 念niệm 明minh 日nhật 。 種chúng 無vô 益ích 想tưởng 。
"Mạng sống mỏng manh; buổi sáng còn đó, biết tối còn không. Vô thường đổi dời; hốt nhiên chợt đến. Hãy luôn quán thân này là do bốn đại tạo thành. Có tụ hợp ắt có ly tan; mỗi yếu tố rồi sẽ trở về gốc của nó. Hãy tư duy giác ý, vô nguyện, không, vô tướng. Hãy nhớ niệm Tam Bảo, làm bố thí, giữ giới, và tu đức hạnh. Nếu có thể biết vô thường thì sẽ đồng như thấy Phật không khác. Còn như cứ nghĩ tưởng đến việc của ngày mai thì chỉ vô ích."
時thời 化hóa 沙Sa 門Môn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ hóa Đạo Nhân liền nói kệ rằng:
夫phù 人nhân 得đắc 善thiện 利lợi 。
乃nãi 來lai 自tự 歸quy 佛Phật 。
是thị 故cố 當đương 晝trú 夜dạ 。
常thường 念niệm 佛Phật 法Pháp 眾Chúng 。
"Nếu ai được lợi lành
Tất đến Quy Y Phật
Cho nên ngày lẫn đêm
Thường niệm Phật Pháp Tăng
己kỷ 知tri 自tự 覺giác 意ý 。
是thị 為vi 佛Phật 弟đệ 子tử 。
常thường 當đương 晝trú 夜dạ 念niệm 。
佛Phật 與dữ 法Pháp 及cập 眾Chúng 。
Tự ngộ tâm ý mình
Đó là đệ tử Phật
Ngày đêm hãy luôn niệm
Công đức Phật Pháp Tăng
念niệm 身thân 念niệm 非phi 常thường 。
念niệm 戒giới 布bố 施thí 德đức 。
空không 不bất 願nguyện 無vô 想tưởng 。
晝trú 夜dạ 當đương 念niệm 是thị 。
Niệm thân niệm vô thường
Niệm giới bố thí đức
Vô nguyện, không, vô tướng
Ngày đêm hãy nhớ niệm"
時thời 化hóa 沙Sa 門Môn 。 在tại 於ư 窰diêu 中trung 。 為vì 弗Phất 加Gia 沙Sa 。 說thuyết 非phi 常thường 之chi 要yếu 。 弗Phất 加Gia 沙Sa 王Vương 。 思tư 惟duy 意ý 定định 。 即tức 得đắc 阿A 那Na 含Hàm 道Đạo 。 佛Phật 知tri 已dĩ 解giải 。 為vi 現hiện 佛Phật 身thân 。 光quang 明minh 相tướng 好hảo 。 弗Phất 加Gia 沙Sa 王Vương 。 驚kinh 喜hỷ 踊dũng 躍dược 。 稽khể 首thủ 作tác 禮lễ 。
Lúc bấy giờ hóa Đạo Nhân ở trong lò nung đã thuyết giảng Pháp yếu về vô thường cho vua Liên Hoa Thật. Khi ấy, vua Liên Hoa Thật tư duy định ý và liền đắc Quả Bất Hoàn. Khi biết vua Liên Hoa Thật đã liễu giải, Đức Phật hiện ra thân Phật với quang minh tướng hảo. Bấy giờ vua Liên Hoa Thật vừa kinh sợ và vừa vui mừng hớn hở. Sau đó ngài cúi đầu đảnh lễ Phật.
佛Phật 重trùng 告cáo 之chi 曰viết 。
Đức Phật lại dạy rằng:
罪tội 對đối 無vô 常thường 。 畢tất 故cố 莫mạc 恐khủng 。
"Nghiệp tội cũng là vô thường. Cho nên ông chớ sợ hãi."
弗Phất 加Gia 沙Sa 王Vương 言ngôn 。
Vua Liên Hoa Thật thưa rằng:
敬kính 奉phụng 尊Tôn 教giáo 。
"Dạ vâng! Con xin phụng trì lời dạy của Thế Tôn."
忽hốt 然nhiên 別biệt 去khứ 。 明minh 日nhật 食thực 時thời 。 弗Phất 加Gia 沙Sa 王Vương 。 入nhập 城thành 分phân 衛vệ 。 於ư 城thành 門môn 中trung 。 逢phùng 新tân 產sản 牸tự 。 牛ngưu 護hộ 犢độc 觝để 。 殺sát 弗Phất 加Gia 沙Sa 王Vương 。 潰hội 腹phúc 命mạng 終chung 。 即tức 生sanh 阿A 那Na 含Hàm 天thiên 。 佛Phật 遣khiển 諸chư 弟đệ 子tử 。 耶da 旬tuần 起khởi 塔tháp 。
Sau đó Đức Phật bỗng hốt nhiên rời khỏi. Khi đến giờ ăn của ngày hôm sau, vua Liên Hoa Thật vào thành khất thực. Lúc đi vào cổng thành, có một con trâu cái vừa mới sanh, vì bảo hộ con nghé, nó đã húc vua Liên Hoa Thật. Do bị vỡ bụng, vua Liên Hoa Thật mạng chung và liền sanh lên trời. Bấy giờ Phật sai các đệ tử mang thân thể của ngài đi hỏa táng và xây tháp.
佛Phật 語ngứ 諸chư 弟đệ 子tử 。
Phật bảo các đệ tử:
罪tội 對đối 之chi 根căn 。 不bất 可khả 不bất 慎thận 。
"Nguồn gốc của nghiệp tội, chẳng thể không cẩn thận!"
慈Từ 仁Nhân 品Phẩm 第đệ 七thất
☸ Phẩm 7: Từ Bi
昔tích 佛Phật 在tại 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 。 去khứ 國quốc 五ngũ 百bách 里lý 有hữu 山sơn 。 山sơn 中trung 有hữu 一nhất 家gia 。 有hữu 百bách 二nhị 十thập 二nhị 人nhân 。 生sanh 長trưởng 山sơn 藪tẩu 。 殺sát 獵liệp 為vi 業nghiệp 。 衣y 皮bì 食thực 肉nhục 。 初sơ 不bất 田điền 作tác 。 奉phụng 事sự 鬼quỷ 神thần 。 不bất 識thức 三Tam 尊Tôn 。
Thuở xưa có một ngọn núi, cách thành Vương Xá khoảng 500 dặm. Ở trên ngọn núi này có một đại gia đình, gồm có 122 người. Họ sanh ra và lớn lên ở vùng rừng núi, dùng việc săn bắn giết hại để mưu sinh, lấy da thú làm quần áo, ăn thịt thú vật, và chưa từng làm ruộng. Họ phụng sự quỷ thần và chẳng biết Tam Bảo.
佛Phật 以dĩ 聖thánh 智trí 。 明minh 其kỳ 應ưng 度độ 。 往vãng 詣nghệ 其kỳ 家gia 。 坐tọa 一nhất 樹thụ 下hạ 。 男nam 子tử 行hành 獵liệp 。 唯duy 有hữu 婦phụ 女nữ 在tại 。 見kiến 佛Phật 光quang 相tướng 。 明minh 照chiếu 天thiên 地địa 。 山sơn 中trung 木mộc 石thạch 。 皆giai 變biến 金kim 色sắc 。 大đại 小tiểu 驚kinh 喜hỷ 。 知tri 佛Phật 神thần 人nhân 。 皆giai 往vãng 禮lễ 拜bái 。 供cúng 施thí 坐tọa 席tịch 。 佛Phật 為vì 諸chư 母mẫu 人nhân 。 說thuyết 殺sát 生sanh 之chi 罪tội 。 行hành 慈từ 之chi 福phước 。 恩ân 愛ái 一nhất 時thời 。 會hội 有hữu 離ly 別biệt 。
Bấy giờ Phật dùng thánh trí quán sát và biết đáng được hóa độ, nên Ngài đi đến chỗ của họ, rồi ngồi dưới một gốc cây. Khi ấy những nam nhân đều đi săn và chỉ có phụ nữ ở lại. Khi thấy tướng hảo quang minh của Phật chiếu sáng khắp đất trời, cây cối và sỏi đá ở trong núi đều biến thành màu vàng, thì kẻ lớn người nhỏ vừa mừng vừa sợ. Họ cho rằng Đức Phật là một vị thần, nên kéo đến lễ bái và trải chiếu thỉnh Phật ngồi. Lúc ấy Đức Phật thuyết giảng nghiệp tội của sát sanh và phước báo của lòng từ cho những bà mẹ. Ngài lại giảng về sự ái ân chỉ có nhất thời và rồi cũng phải biệt ly.
諸chư 母mẫu 人nhân 。 聞văn 經Kinh 歡hoan 喜hỷ 。 前tiền 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi nghe Kinh, những bà mẹ vui mừng và liền ở trước Phật thưa rằng:
山sơn 民dân 貪tham 害hại 。 以dĩ 肉nhục 為vi 食thực 。 欲dục 設thiết 微vi 供cung 。 願nguyện 當đương 納nạp 受thọ 。
"Thưa Thế Tôn! Chúng con sống ở trên núi và ăn thịt thú rừng. Bây giờ chúng con muốn dọn thức ăn để cúng dường Ngài. Xin Ngài hãy nhận cho."
佛Phật 告cáo 諸chư 母mẫu 人nhân 。
Phật bảo những bà mẹ rằng:
諸chư 佛Phật 之chi 法Pháp 。 不bất 以dĩ 肉nhục 食thực 。 吾ngô 已dĩ 食thực 來lai 。 不bất 須tu 復phục 辦biện 。
"Pháp của chư Phật không cho phép ăn thịt. Ta đã ăn trước khi đến đây. Các người không cần phải dọn thức ăn nữa."
因nhân 告cáo 之chi 曰viết 。
Nhân ấy Đức Phật dạy rằng:
夫phù 人nhân 生sanh 世thế 。 所sở 食thực 無vô 數số 。 何hà 以dĩ 不bất 作tác 。 有hữu 益ích 之chi 食thực 。 而nhi 殘tàn 害hại 群quần 生sanh 。 以dĩ 自tự 濟tế 活hoạt 。 死tử 墮đọa 惡ác 道đạo 。 損tổn 而nhi 無vô 益ích 。 人nhân 食thực 五ngũ 穀cốc 。 當đương 愍mẫn 眾chúng 生sanh 。 蠕nhuyễn 動động 之chi 類loại 。 莫mạc 不bất 貪tham 生sanh 。 殺sát 彼bỉ 活hoạt 已dĩ 。 殃ương 罪tội 不bất 朽hủ 。 慈từ 仁nhân 不bất 殺sát 。 世thế 世thế 無vô 患hoạn 。
"Con người sống ở đời có thể ăn rất nhiều thứ. Tại sao không ăn những thực phẩm có lợi ích, mà lại giết hại chúng sanh để nuôi sống bản thân, rồi khi chết phải đọa đường ác? Việc đó chỉ tổn hại mà chẳng có lợi ích. Các người hãy ăn ngũ cốc, thương xót chúng sanh và cho đến các loài sâu bọ. Đừng vì ham sống mà đi giết những loài khác để nuôi dưỡng chính mình, bởi tội chướng sẽ không tiêu tan. Nếu ai nhân từ và không giết hại, đời đời họ sẽ không gặp hoạn nạn."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
為vi 仁nhân 不bất 殺sát 。
常thường 能năng 攝nhiếp 身thân 。
是thị 處xứ 不bất 死tử 。
所sở 適thích 無vô 患hoạn 。
"Lòng từ không giết hại
Thân nghiệp luôn khéo nhiếp
Đó là chốn bất tử
Nơi đến chẳng hoạn nạn
不bất 殺sát 為vi 仁nhân 。
慎thận 言ngôn 守thủ 心tâm 。
是thị 處xứ 不bất 死tử 。
所sở 適thích 無vô 患hoạn 。
Lòng từ không giết hại
Gìn giữ ngữ ý nghiệp
Đó là chốn bất tử
Nơi đến chẳng hoạn nạn
垂thùy 拱củng 無vô 為vi 。
不bất 害hại 眾chúng 生sanh 。
無vô 所sở 嬈nhiễu 惱não 。
是thị 應ưng 梵Phạm 天Thiên 。
An tĩnh chắp tay kính
Chẳng hại các chúng sanh
Chẳng gây phiền não sầu
Đó là tu tịnh hạnh
常thường 以dĩ 慈từ 哀ai 。
淨tịnh 如như 佛Phật 教giáo 。
知tri 足túc 知tri 止chỉ 。
是thị 度độ 生sanh 死tử 。
Từ mẫn luôn thương xót
Thanh tịnh như Phật dạy
Biết đủ biết dừng lại
Tất vượt thoát sanh tử"
佛Phật 說thuyết 偈kệ 已dĩ 。 男nam 子tử 獵liệp 還hoàn 。 諸chư 婦phụ 聽thính 經Kinh 。 不bất 復phục 行hành 迎nghênh 。 其kỳ 夫phu 驚kinh 疑nghi 。 怪quái 不bất 如như 常thường 。 棄khí 肉nhục 來lai 歸quy 。 謂vị 有hữu 變biến 故cố 。 至chí 見kiến 諸chư 婦phụ 。 皆giai 坐tọa 佛Phật 前tiền 。 叉xoa 手thủ 聽thính 經Kinh 。 瞋sân 恚khuể 聲thanh 張trương 。 欲dục 圖đồ 毀hủy 佛Phật 。
Vừa lúc Phật nói kệ xong thì những người chồng đi săn cũng trở về. Bởi vợ của họ đang nghe Kinh nên không ra nghênh đón. Những người chồng kinh ngạc về điều quái lạ bất thường này và nghĩ rằng có chuyện gì đã xảy ra. Họ quăng bỏ thịt xuống và vội trở về. Khi đến nơi, họ thấy các cô vợ đều ngồi ở trước Phật và chắp tay nghe Kinh. Họ giận dữ hét lớn và toan muốn giết Phật.
諸chư 婦phụ 諫gián 曰viết 。
Các cô vợ ngăn cản và nói rằng:
此thử 是thị 神thần 人nhân 。 勿vật 興hưng 惡ác 意ý 也dã 。
"Đây là một vị thần, chớ khởi lòng ác với Ngài!"
即tức 各các 悔hối 過quá 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 佛Phật 重trùng 為vi 說thuyết 。 不bất 殺sát 之chi 福phước 。 殘tàn 害hại 之chi 罪tội 。 夫phu 主chủ 意ý 解giải 。
Và thế là, mỗi người họ liền sám hối lỗi lầm và đảnh lễ Phật. Đức Phật thuyết giảng lại về nghiệp tội của sát sanh và phước báo của lòng từ. Khi ấy, tâm ý của những người chồng tỏ ngộ.
長trường 跪quỵ 白bạch 佛Phật 。
Họ quỳ hai gối và thưa với Phật rằng:
吾ngô 等đẳng 生sanh 長trưởng 深thâm 山sơn 。 以dĩ 殺sát 獵liệp 自tự 居cư 。 罪tội 過quá 累lũy 積tích 。 當đương 行hành 何hà 法pháp 。 得đắc 免miễn 重trọng 殃ương 。
"Chúng con sanh ra và lớn lên trong rừng sâu và dùng việc săn bắn giết hại để mưu sinh nên nghiệp tội tích lũy. Chúng con phải làm sao để thoát khỏi tai ương?"
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
履lý 仁nhân 行hành 慈từ 。
博bác 愛ái 濟tế 眾chúng 。
有hữu 十thập 一nhất 譽dự 。
福phước 常thường 隨tùy 身thân 。
"Bước theo hạnh từ bi
Bác ái cứu chúng sanh
Có được mười một lợi
Phước đức luôn tùy thân
臥ngọa 安an 覺giác 安an 。
不bất 見kiến 惡ác 夢mộng 。
天thiên 護hộ 仁nhân 愛ái 。
不bất 毒độc 不bất 兵binh 。
水thủy 火hỏa 不bất 喪táng 。
所sở 在tại 得đắc 利lợi 。
死tử 昇thăng 梵Phạm 天Thiên 。
是thị 為vi 十thập 一nhất 。
Ngủ yên tỉnh giấc an
Chẳng thấy cơn ác mộng
Trời hộ người kính mến
Thuốc độc chiến tranh không
Chẳng gặp nạn nước lửa
Nơi ở được phước lợi
Chết sanh cõi Phạm Thiên
Đây là mười một lợi"
佛Phật 說thuyết 偈kệ 已dĩ 。 男nam 女nữ 大đại 小tiểu 。 百bách 二nhị 十thập 二nhị 人nhân 。 歡hoan 欣hân 信tín 受thọ 。 皆giai 奉phụng 持trì 五Ngũ 戒Giới 。
Khi Phật nói kệ xong, nam nữ lớn nhỏ, cả thảy 122 người, vui vẻ tín thọ và đều phụng trì Năm Giới.
佛Phật 語ngứ 瓶Bình 沙Sa 王Vương 。 給cấp 其kỳ 田điền 地địa 。 賜tứ 與dữ 穀cốc 食thực 。 仁nhân 化hóa 廣quảng 普phổ 。 國quốc 界giới 安an 寧ninh 。
Sau đó, Đức Phật bảo vua Ảnh Thắng hãy ban ruộng đất và lương thực cho họ. Do quốc vương dùng lòng nhân từ để rộng dạy nhân dân, nên kể từ đó, đất nước an bình thịnh vượng.
❖
昔tích 有hữu 大đại 國quốc 。 王vương 名danh 和Hòa 默Mặc 。 處xử 在tại 邊biên 境cảnh 。 未vị 覩đổ 三Tam 尊Tôn 。 聖thánh 妙diệu 之chi 化hóa 。 奉phụng 事sự 梵Phạm 志Chí 。 外ngoại 道đạo 妖yêu 蠱cổ 。 舉cử 國quốc 奉phụng 邪tà 。 殺sát 生sanh 祭tế 祀tự 。 以dĩ 此thử 為vi 常thường 。
Thuở xưa có một nước lớn ở tại vùng biên giới. Vua của nước này tên là Hòa Mặc. Bởi chưa từng thấy Tam Bảo cùng với sự giáo hóa vi diệu của thánh nhân, vị quốc vương này phụng sự Phạm Chí và yêu tà của ngoại đạo. Toàn dân trong nước đều theo tà pháp, sát sanh cúng tế và cho đó là lẽ thường.
時thời 王vương 母mẫu 病bệnh 。 痿nuy 頓đốn 著trước 床sàng 。 使sử 諸chư 醫y 師sư 。 不bất 蒙mông 湯thang 藥dược 。 遣khiển 諸chư 毉y 女nữ 。 所sở 在tại 請thỉnh 求cầu 。 經kinh 年niên 歷lịch 歲tuế 。 未vị 得đắc 除trừ 差sái 。
Bấy giờ mẹ của nhà vua lâm bệnh và nằm liệt trên giường. Tuy nhà vua đã sai ngự y đến chữa trị nhưng thuốc thang đều vô hiệu. Nhà vua lại sai người đến các bà đồng cốt để thỉnh cầu. Trải qua nhiều năm nhưng bệnh tình vẫn không thuyên giảm.
更cánh 召triệu 國quốc 內nội 。 諸chư 婆Bà 羅La 門Môn 。 得đắc 二nhị 百bách 人nhân 。 請thỉnh 入nhập 令lệnh 坐tọa 。 供cung 設thiết 飲ẩm 食thực 。
Sau đó, nhà vua lại triệu tập 200 Phạm Chí trong nước. Ngài mời họ vào cung, thỉnh ngồi, rồi dọn ẩm thực để cúng dường.
而nhi 告cáo 之chi 曰viết 。
Sau đó nhà vua nói với họ rằng:
吾ngô 大đại 夫phu 人nhân 。 病bệnh 困khốn 經kinh 久cửu 。 不bất 知tri 何hà 故cố 。 乃nãi 使sử 如như 此thử 。 卿khanh 等đẳng 多đa 智trí 。 明minh 識thức 相tướng 法pháp 。 天thiên 地địa 星tinh 宿tú 。 有hữu 何hà 不bất 可khả 。 具cụ 見kiến 告cáo 示thị 。
"Mẹ của trẫm đã bệnh nặng rất lâu, song vẫn không biết vì sao mà chẳng lành. Các khanh đây đều là những bậc tài trí, thông hiểu tướng số, và tinh tú trong trời đất. Các khanh cứ nói rõ nguyên nhân bệnh tình cho trẫm biết.
諸chư 婆Bà 羅La 門Môn 言ngôn 。
Các Phạm Chí tâu rằng:
星tinh 宿tú 倒đảo 錯thác 。 陰âm 陽dương 不bất 調điều 。 故cố 使sử 爾nhĩ 耳nhĩ 。
"Tâu đại vương! Đó là bởi tinh tú đảo lộn, âm dương bất điều. Cho nên mới khiến cho thái hậu bệnh nặng như thế."
王vương 曰viết 。
Nhà vua hỏi rằng:
作tác 何hà 方phương 宜nghi 。 使sử 得đắc 除trừ 愈dũ 。
"Vậy trẫm phải làm sao mới khiến thái hậu lành bệnh?"
婆Bà 羅La 門Môn 言ngôn 。
Các Phạm Chí tâu rằng:
當đương 於ư 城thành 外ngoại 。 平bình 治trị 淨tịnh 處xứ 。 郊giao 祠từ 四tứ 山sơn 。 日nhật 月nguyệt 星tinh 宿tú 。 當đương 得đắc 百bách 頭đầu 畜súc 生sanh 。 種chủng 種chủng 各các 異dị 類loại 。 及cập 一nhất 少thiểu 兒nhi 。 殺sát 以dĩ 祠từ 天thiên 。 王vương 自tự 躬cung 身thân 。 將tương 母mẫu 至chí 彼bỉ 。 跪quỵ 拜bái 請thỉnh 命mạng 。 然nhiên 後hậu 乃nãi 差sái 。
"Tâu đại vương! Tại chỗ đất trống sạch sẽ ở ngoài thành, ngài hãy cử hành lễ tế đàn cho các vị thần nhật nguyệt tinh tú và tứ sơn ngũ nhạc. Trong lễ tế đàn này cần phải có 100 cái đầu của các loài súc vật và phải giết một đứa con nít để tế trời. Đại vương cũng phải tự mình dẫn thái hậu đến nơi đó, hãy quỳ lạy và cầu xin thì sau đó mới lành."
王vương 即tức 供cung 辦biện 。 如như 其kỳ 所sở 言ngôn 。 驅khu 人nhân 象tượng 馬mã 。 牛ngưu 羊dương 百bách 頭đầu 。 隨tùy 道đạo 悲bi 鳴minh 。 震chấn 動động 天thiên 地địa 。 從tùng 東đông 門môn 出xuất 。 當đương 就tựu 祭tế 壇đàn 。 殺sát 以dĩ 祠từ 天thiên 。
Nhà vua liền nghe theo lời của các Phạm Chí và sai người chuẩn bị. Họ bắt một đứa con nít và lùa các súc vật đến chỗ tế đàn, nào là voi, ngựa, bò, dê. Trên đường đi, cả người lẫn thú kêu la thảm thiết và làm chấn động trời đất. Chúng từ cổng thành phía đông ra khỏi và bị lùa đến chỗ tế đàn, rồi sẽ bị giết để tế trời.
世Thế 尊Tôn 大đại 慈từ 。 普phổ 濟tế 眾chúng 生sanh 。 愍mẫn 是thị 國quốc 王vương 。 頑ngoan 愚ngu 之chi 甚thậm 。 云vân 何hà 興hưng 惡ác 。 殺sát 眾chúng 生sanh 命mạng 。 欲dục 救cứu 一nhất 人nhân 。
Khi ấy với lòng đại từ, Thế Tôn muốn rộng độ chúng sanh. Ngài cũng vì thương xót vị quốc vương này đã quá ngu si mê muội. Tại sao chỉ vì muốn cứu một người mà khởi lòng ác, rồi đi giết mạng sống của những chúng sanh khác?
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 將tương 從tùng 大đại 眾chúng 。 往vãng 到đáo 其kỳ 國quốc 。 在tại 城thành 東đông 門môn 。 道đạo 路lộ 逢phùng 王vương 。 及cập 婆Bà 羅La 門Môn 輩bối 。 所sở 驅khu 畜súc 生sanh 。 悲bi 鳴minh 而nhi 來lai 。 王vương 遙diêu 見kiến 佛Phật 。 如như 日nhật 初sơ 出xuất 。 如như 月nguyệt 盛thịnh 滿mãn 。 光quang 相tướng 炳bỉnh 然nhiên 。 照chiếu 曜diệu 天thiên 地địa 。 人nhân 民dân 見kiến 者giả 。 莫mạc 不bất 愛ái 敬kính 。 所sở 驅khu 畜súc 生sanh 。 祭tế 餟chuyết 之chi 具cụ 。 皆giai 願nguyện 求cầu 脫thoát 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn dẫn theo đại chúng và đi đến nước kia. Trên đường đến cửa thành phía đông, Đức Phật gặp quốc vương của nước này và các Phạm Chí. Họ đang ra lệnh cho lùa một bầy súc vật với tiếng kêu la thảm thiết từ cổng thành đi ra. Từ nơi xa, nhà vua thấy Đức Phật như mặt trời mọc và như ánh trăng rằm, quang minh tướng hảo chói lòa và chiếu sáng rực rỡ khắp đất trời. Khi nhân dân thấy Phật, không ai là chẳng cung kính. Còn đứa trẻ và các súc vật bị lùa đi cúng tế, chúng đều mong thoát khỏi.
王vương 即tức 前tiền 進tiến 。 下hạ 車xa 卻khước 蓋cái 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 叉xoa 手thủ 長trường 跪quỵ 。 問vấn 訊tấn 世Thế 尊Tôn 。 佛Phật 命mệnh 令linh 坐tọa 。 問vấn 欲dục 所sở 至chí 。
Nhà vua liền tiến về phía trước, rồi xuống xe và bảo kẻ hầu cầm lọng lui ra. Sau đó ngài đảnh lễ Phật, hai gối quỳ, chắp tay và thăm hỏi Thế Tôn. Phật bảo nhà vua hãy an tọa, rồi hỏi nhà vua muốn đi đâu.
拱củng 手thủ 答đáp 言ngôn 。
Lúc đó nhà vua chắp tay và thưa rằng:
國quốc 大đại 夫phu 人nhân 。 得đắc 病bệnh 經kinh 久cửu 。 良lương 醫y 神thần 祇kỳ 。 無vô 不bất 周chu 遍biến 。 今kim 始thỉ 欲dục 行hành 。 解giải 謝tạ 星tinh 宿tú 。 四tứ 山sơn 五ngũ 嶽nhạc 。 為vì 母mẫu 請thỉnh 命mạng 。 冀ký 蒙mông 得đắc 差sái 。
"Thưa đại thánh! Quốc thái phu nhân lâm bệnh đã lâu. Con đã cho mời mọi danh y và cầu xin quỷ thần, song đều chẳng trị lành. Bây giờ con muốn đi cúng tế các vị thần nhật nguyệt tinh tú và tứ sơn ngũ nhạc để ngỏ hầu mẹ sẽ bình phục."
佛Phật 告cáo 大đại 王vương 。
Phật bảo nhà vua rằng:
善thiện 聽thính 一nhất 言ngôn 。
"Hãy lắng nghe lời Ta nói.
欲dục 得đắc 穀cốc 食thực 。 當đương 行hành 耕canh 種chúng 。 欲dục 得đắc 大đại 富phú 。 當đương 行hành 布bố 施thí 。 欲dục 得đắc 長trường 命mạng 。 當đương 行hành 大đại 慈từ 。 欲dục 得đắc 智trí 慧tuệ 。 當đương 行hành 學học 問vấn 。
- Nếu muốn được lúa gạo thì hãy đi trồng trọt.
- Nếu muốn được giàu sang thì hãy làm bố thí.
- Nếu muốn được sống lâu thì hãy tu lòng từ.
- Nếu muốn được trí tuệ thì hãy siêng học tập.
行hành 此thử 四tứ 事sự 。 隨tùy 其kỳ 所sở 種chúng 。 還hoàn 得đắc 其kỳ 果quả 。 夫phù 富phú 貴quý 之chi 家gia 。 不bất 貪tham 貧bần 賤tiện 之chi 食thực 。 諸chư 天thiên 以dĩ 七thất 寶bảo 為vi 宮cung 殿điện 。 衣y 食thực 自tự 然nhiên 。 豈khởi 當đương 捨xả 甘cam 露lộ 之chi 飡xan 。 來lai 食thực 麤thô 穢uế 也dã 。 祠từ 祀tự 婬dâm 亂loạn 。 以dĩ 邪tà 為vi 正chánh 。 殺sát 生sanh 求cầu 生sanh 。 去khứ 生sanh 道Đạo 遠viễn 。 殺sát 害hại 眾chúng 命mạng 。 欲dục 救cứu 一nhất 人nhân 。 安an 得đắc 如như 此thử 。
Nếu ai thực hành bốn việc này thì sẽ tùy theo điều làm của họ mà được kết quả. Người phú quý thì không ham thức ăn của kẻ bần tiện. Chư thiên có cung điện bảy báu, y phục và thức ăn tự nhiên hiện ra. Há có lý nào họ lại bỏ thức ăn cam lộ cõi trời mà đến dùng thức ăn thô kệch và dơ bẩn của nhân gian hay sao? Những kẻ dâm loạn, hoặc tin theo tà đạo cúng tế, lấy tà cho là chánh, hoặc sát sanh để sinh sống, thì họ cách xa Đạo thăm thẳm. Chỉ vì muốn cứu một mạng người mà đi giết hại biết bao chúng sanh khác, thử hỏi việc đó sẽ mang lại an lạc chăng?"
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
若nhược 人nhân 壽thọ 百bách 歲tuế 。
勤cần 事sự 天thiên 下hạ 神thần 。
象tượng 馬mã 用dụng 祭tế 祀tự 。
不bất 如như 行hành 一nhất 慈từ 。
"Dù ai trọn suốt đời
Phụng thờ khắp thần linh
Voi ngựa mang tế trời
Chẳng bằng hành từ bi"
佛Phật 說thuyết 偈kệ 時thời 。 即tức 放phóng 光quang 明minh 。 烈liệt 照chiếu 天thiên 地địa 。 三tam 塗đồ 八bát 難nạn 。 莫mạc 不bất 歡hoan 喜hỷ 。 各các 得đắc 其kỳ 所sở 。 國Quốc 王vương 和Hòa 默Mặc 。 聞văn 說thuyết 妙diệu 法Pháp 。 又hựu 覩đổ 光quang 明minh 。 甚thậm 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 即tức 得đắc 道Đạo 迹tích 。 病bệnh 母mẫu 聞văn 法Pháp 。 五ngũ 情tình 悅duyệt 豫dự 。 所sở 患hoạn 消tiêu 除trừ 。 二nhị 百bách 梵Phạm 志Chí 。 覩đổ 佛Phật 光quang 相tướng 。 重trùng 聞văn 其kỳ 言ngôn 。 慚tàm 愧quý 悔hối 過quá 。 願nguyện 為vi 弟đệ 子tử 。 佛Phật 盡tận 受thọ 之chi 。 皆giai 作tác 沙Sa 門Môn 。 各các 得đắc 如như 願nguyện 。
Lúc nói kệ xong, Phật liền phóng quang minh chiếu sáng khắp đất trời. Các chúng sanh ở ba đường ác và chốn tám nạn, không ai là chẳng hoan hỷ. Tùy theo xứ sở của họ mà ai nấy đều được lợi ích. Khi nghe diệu Pháp và lại thấy quang minh, vua Hòa Mặc vui mừng khôn xiết và liền thấy dấu Đạo. Mẹ của nhà vua do nghe được Pháp nên tình thức của năm căn hòa vui và bệnh cũng tiêu trừ. Khi thấy quang minh tướng hảo của Phật và lại một lần nữa nghe được lời dạy của Ngài, 200 Phạm Chí sanh lòng hổ thẹn, sám hối lỗi lầm, và xin làm đệ tử của Phật. Đức Phật liền thu nhận. Họ đều trở thành Đạo Nhân và ai nấy được như sở nguyện.
王vương 及cập 大đại 臣thần 。 請thỉnh 佛Phật 供cúng 養dường 。 一nhất 月nguyệt 乃nãi 去khứ 。 以dĩ 法Pháp 治trị 正chánh 。 國quốc 遂toại 興hưng 隆long 。
Bấy giờ nhà vua cùng các đại thần thỉnh Phật cúng dường đến trọn một tháng. Kể từ đó, do nhà vua dùng Chánh Pháp trị quốc nên đất nước hưng thịnh thái bình.
言Ngôn 語Ngữ 品Phẩm 第đệ 八bát
☸ Phẩm 8: Lời Nói
昔tích 弗Phất 加Gia 沙Sa 王Vương 。 入nhập 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 城thành 分phân 衛vệ 。 於ư 城thành 門môn 中trung 。 為vị 新tân 產sản 牸tự 。 牛ngưu 所sở 觝để 殺sát 。 牛ngưu 主chủ 怖bố 懅cứ 。 賣mại 牛ngưu 轉chuyển 與dữ 他tha 人nhân 。 其kỳ 人nhân 牽khiên 牛ngưu 欲dục 飲ẩm 之chi 。 牛ngưu 從tùng 後hậu 復phục 。 觝để 殺sát 其kỳ 主chủ 。 其kỳ 主chủ 有hữu 子tử 。 瞋sân 恚khuể 取thủ 牛ngưu 殺sát 之chi 。 於ư 市thị 賣mại 肉nhục 。 有hữu 田điền 舍xá 人nhân 。 買mãi 取thủ 牛ngưu 頭đầu 。 貫quán 擔đảm 持trì 歸quy 。 去khứ 舍xá 里lý 餘dư 。 坐tọa 樹thụ 下hạ 息tức 。 以dĩ 牛ngưu 頭đầu 掛quải 樹thụ 枝chi 上thượng 。 須tu 臾du 繩thằng 斷đoạn 。 牛ngưu 頭đầu 來lai 下hạ 。 正chánh 墮đọa 人nhân 上thượng 。 牛ngưu 角giác 刺thứ 人nhân 。 即tức 時thời 命mạng 終chung 。
Thuở xưa vua Liên Hoa Thật vào thành Vương Xá khất thực. Lúc đi vào cổng thành, ngài bị một con trâu cái vừa mới sanh húc chết. Do hoảng sợ và xấu hổ, ông chủ trâu bán nó cho người khác. Đương lúc kẻ kia định dắt trâu cho uống nước, nó từ đằng sau húc chết chủ nhân. Đứa con của người chủ kia vì quá tức giận nên lôi trâu đi giết và lấy thịt của nó đến chợ bán. Lúc ấy có một gã nông phu mua được cái đầu trâu và vác trên vai mang về. Khoảng hơn một dặm nữa thì tới nhà, hắn treo cái đầu trâu trên nhánh cây và ngồi ở dưới nghỉ ngơi. Chỉ chốc lát thì dây đứt, đầu trâu rơi xuống và sừng của nó đâm trúng kẻ đó nên hắn lập tức thiệt mạng.
一nhất 日nhật 之chi 中trung 。 凡phàm 殺sát 三tam 人nhân 。 瓶Bình 沙Sa 王Vương 聞văn 之chi 。 怪quái 其kỳ 如như 此thử 。 即tức 與dữ 群quần 臣thần 。 行hành 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 到đáo 作tác 禮lễ 畢tất 。 卻khước 坐tọa 王vương 位vị 。
Chỉ trong một ngày mà con trâu đó đã giết chết ba người. Khi việc ấy truyền đến vua Ảnh Thắng, ngài kinh ngạc và lấy làm lạ. Ngài cùng với các quần thần liền đi đến chỗ của Phật. Lúc đến nơi, họ đảnh lễ rồi ngồi xuống.
叉xoa 手thủ 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Kế đến, nhà vua chắp tay và thưa với Phật rằng:
大đại 可khả 怪quái 。 世Thế 尊Tôn 。 一nhất 頭đầu 牸tự 牛ngưu 。 而nhi 殺sát 三tam 人nhân 。 將tương 有hữu 變biến 故cố 。 願nguyện 聞văn 其kỳ 意ý 。
"Thật quái lạ, thưa Thế Tôn! Chỉ có một con trâu cái mà đã giết chết tới ba mạng người. Việc này chắc phải có nhân duyên. Con muốn được nghe Phật nói."
佛Phật 告cáo 瓶Bình 沙Sa 王Vương 。
Phật bảo vua Ảnh Thắng:
罪tội 對đối 有hữu 原nguyên 。 非phi 適thích 今kim 也dã 。
"Tội báo đều có nguyên nhân. Chẳng phải bây giờ mới xảy ra đâu."
王vương 曰viết 。
Nhà vua thưa rằng:
願nguyện 聞văn 其kỳ 由do 。
"Xin Ngài hãy kể rõ nguyên do."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
往vãng 昔tích 有hữu 賈cổ 客khách 三tam 人nhân 。 到đáo 他tha 國quốc 治trị 生sanh 。 寄ký 住trú 孤cô 獨độc 老lão 母mẫu 舍xá 。 應ưng 雇cố 舍xá 直trực 。 見kiến 老lão 母mẫu 孤cô 獨độc 。 欺khi 不bất 欲dục 與dữ 。 伺tứ 老lão 母mẫu 不bất 在tại 。 默mặc 聲thanh 捨xả 去khứ 。 竟cánh 不bất 與dữ 直trực 。 老lão 母mẫu 來lai 歸quy 。 不bất 見kiến 賈cổ 客khách 。 即tức 問vấn 比tỉ 居cư 。 云vân 皆giai 已dĩ 去khứ 。 老lão 母mẫu 瞋sân 恚khuể 。 尋tầm 後hậu 追truy 逐trục 。 疲bì 頓đốn 乃nãi 及cập 。 責trách 索sách 舍xá 直trực 。
"Thuở xưa có ba thương gia đi đến nước khác kiếm sống. Họ đã ở trọ nhà của một bà lão cô độc. Lẽ ra phải trả tiền mướn nhà, song thấy bà lão đơn côi nên họ khinh miệt và chẳng muốn đưa tiền. Đợi lúc bà lão không có ở nhà, họ âm thầm bỏ đi và chẳng hề trả một xu nào. Khi về đến nhà, do không thấy các thương gia ở đâu nên bà lão liền hỏi những người xung quanh, và họ đều bảo là đã đi rồi. Bà lão nổi giận và đuổi theo ở phía sau đến gần như kiệt sức mới kịp. Rồi bà hỏi vặn tiền mướn nhà.
三tam 賈cổ 客khách 逆nghịch 罵mạ 詈lị 言ngôn 。
Trái lại, ba thương gia kia lại mắng chửi rằng:
我ngã 前tiền 已dĩ 相tương 與dữ 。 云vân 何hà 復phục 索sách 。
"Trước đó chúng tôi đã đưa cho bà rồi mà. Sao giờ còn đòi nữa hả?"
同đồng 聲thanh 共cộng 觝để 。 不bất 肯khẳng 與dữ 直trực 。 老lão 母mẫu 單đơn 弱nhược 。 不bất 能năng 奈nại 何hà 。
Họ cùng nhau chối cãi và không chịu trả tiền. Bà lão côi cút một mình nên chẳng thể làm gì hơn.
懊áo 惱não 咒chú 誓thệ 。 語ngứ 三tam 賈cổ 客khách 。
Bởi đau buồn tột độ, bà lão đã nguyền rủa ba thương gia đó rằng:
我ngã 今kim 窮cùng 厄ách 。 何hà 忍nhẫn 欺khi 觝để 於ư 我ngã 。 願nguyện 我ngã 後hậu 世thế 。 所sở 生sanh 之chi 處xứ 。 若nhược 當đương 相tương 值trị 。 要yếu 當đương 殺sát 汝nhữ 。 正chánh 使sử 得đắc 道Đạo 。 終chung 不bất 相tương 置trí 也dã 。 殺sát 汝nhữ 乃nãi 休hưu 。 不bất 爾nhĩ 不bất 止chỉ 。
"Lão nay đã nghèo xơ xác, vậy mà bọn ngươi còn nhẫn tâm lừa gạt. Ở mọi nơi sanh ra vào đời sau, nếu để ta bắt gặp, ta thề sẽ giết chết bọn ngươi. Cho dù đắc Đạo đi nữa thì ta cũng chẳng bỏ qua. Ta thề giết chết bọn ngươi mới thôi--mãi mãi không bao giờ tha!"
佛Phật 語ngứ 瓶Bình 沙Sa 王Vương 。
Phật bảo vua Ảnh Thắng:
爾nhĩ 時thời 老lão 母mẫu 者giả 。 今kim 此thử 牸tự 牛ngưu 是thị 也dã 。 三tam 賈cổ 客khách 者giả 。 弗Phất 迦Ca 沙Sa 等đẳng 三tam 人nhân 。 為vị 牛ngưu 所sở 觝để 殺sát 者giả 是thị 也dã 。
"Bà lão thuở ấy, nay chính là con trâu cái đó. Còn ba thương gia, nay chính là vua Liên Hoa Thật và hai người kia; hai người bị trâu húc chết và một người bị sừng của nó đâm chết."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
惡ác 言ngôn 罵mạ 詈lị 。
憍kiêu 陵lăng 蔑miệt 人nhân 。
興hưng 起khởi 是thị 行hành 。
疾tật 怨oán 茲tư 生sanh 。
"Mắng chửi nói lời ác
Kiêu ngạo khinh miệt người
Dấy khởi việc ác này
Oán hận càng sanh thêm
遜tốn 言ngôn 順thuận 辭từ 。
尊tôn 敬kính 於ư 人nhân 。
棄khí 結kết 忍nhẫn 惡ác 。
疾tật 怨oán 自tự 滅diệt 。
Thuận ngôn lời khiêm tốn
Tôn trọng kính mến người
Nhẫn ác trừ phiền não
Oán hận tự diệt tan
夫phù 士sĩ 之chi 生sanh 。
斧phủ 在tại 口khẩu 中trung 。
所sở 以dĩ 斬trảm 身thân 。
由do 其kỳ 惡ác 言ngôn 。
Lòng ác ai luôn giữ
Như rìu ở trong miệng
Cho nên tự trảm thân
Do bởi nói lời ác"
佛Phật 說thuyết 是thị 時thời 。 瓶Bình 沙Sa 王Vương 官quan 屬thuộc 。 一nhất 切thiết 莫mạc 不bất 恭cung 肅túc 。 願nguyện 崇sùng 善thiện 行hành 。 作tác 禮lễ 而nhi 去khứ 。
Khi Phật nói lời ấy xong, vua Ảnh Thắng và quần thần, không ai là chẳng cung kính. Tất cả đều nguyện làm lành. Sau đó, họ đảnh lễ Phật rồi cáo lui.
雙Song 要Yếu 品Phẩm 第đệ 九cửu
☸ Phẩm 9: Song Yếu
昔tích 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 王vương 名danh 波Ba 斯Tư 匿Nặc 。 來lai 至chí 佛Phật 所sở 。 下hạ 車xa 卻khước 蓋cái 。 解giải 劍kiếm 脫thoát 履lý 。 拱củng 手thủ 直trực 進tiến 。
Thuở xưa, vị vua của nước Phong Đức tên là Thắng Quân. Một ngày nọ, ngài đi đến chỗ của Phật. Trước tiên nhà vua xuống xe, bảo kẻ hầu cầm lọng lui ra, rồi bỏ kiếm xuống và cởi giày. Sau đó ngài chắp tay và đi thẳng về phía trước.
五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 稽khể 首thủ 足túc 下hạ 。 長trường 跪quỵ 白bạch 佛Phật 。
Khi đến nơi, nhà vua cúi đầu đảnh lễ sát đất với trán chạm sát chân của Phật, hai gối quỳ và thưa với Phật rằng:
願nguyện 以dĩ 來lai 日nhật 。 於ư 四tứ 街nhai 道đạo 。 施thi 設thiết 微vi 食thực 。 欲dục 使sử 國quốc 人nhân 。 知tri 佛Phật 至chí 尊tôn 。 願nguyện 令linh 眾chúng 生sanh 。 遠viễn 鬼quỷ 妖yêu 蠱cổ 。 悉tất 奉phụng 五Ngũ 戒Giới 。 以dĩ 消tiêu 國quốc 患hoạn 。
"Thưa Thế Tôn! Vào ngày mai, con muốn thiết lễ cúng dường Phật ở ngã tư đường trong thành. Con muốn làm cho dân chúng trong nước biết đến Thế Tôn. Hầu khiến chúng sanh lìa xa ác quỷ, yêu tinh, và ngải độc, rồi họ sẽ phụng trì Năm Giới và những tai ách trong nước cũng sẽ tiêu tan."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 哉tai 。 夫phù 為vi 國quốc 主chủ 。 宜nghi 有hữu 明minh 導đạo 。 率suất 民dân 以dĩ 道Đạo 。 求cầu 來lai 世thế 福phước 。
"Lành thay! Ngài là chủ của muôn dân. Ngài nên có một đường lối sáng suốt để thống lãnh nhân dân vào chánh Đạo và cầu phước điền cho đời sau."
王vương 曰viết 。
Nhà vua thưa rằng:
至Chí 真Chân 。 請thỉnh 退thoái 嚴nghiêm 辦biện 。
"Thưa Thế Tôn! Con xin trở về để chuẩn bị."
手thủ 自tự 為vi 饌soạn 。 身thân 往vãng 奉phụng 迎nghênh 。 佛Phật 與dữ 眾chúng 僧Tăng 。 俱câu 至chí 四tứ 衢cù 。 佛Phật 至chí 就tựu 座tòa 。 即tức 行hành 澡táo 水thủy 。 手thủ 自tự 斟châm 酌chước 。 佛Phật 飯phạn 食thực 畢tất 。 於ư 四tứ 道đạo 頭đầu 。 為vì 王vương 說thuyết 法Pháp 。 觀quan 者giả 無vô 數số 。 時thời 有hữu 兩lưỡng 商thương 人nhân 。
Lúc ấy nhà vua tự tay chuẩn bị thức ăn cho Phật, rồi đích thân đến tinh xá để nghênh tiếp. Bấy giờ Đức Phật và chư Tăng đều đến ở ngã tư đường. Khi đến chỗ ngồi, Đức Phật liền rửa tay, rồi thọ trai. Khi đã dùng cơm xong, Đức Phật thuyết Pháp cho nhà vua ở ngã tư đường. Bấy giờ có vô số người đến xem, và trong số ấy có hai thương nhân.
一nhất 人nhân 念niệm 曰viết 。
Một người thì nghĩ rằng:
佛Phật 如như 帝đế 王vương 。 弟đệ 子tử 猶do 忠trung 臣thần 。 佛Phật 陳trần 明minh 法Pháp 。 弟đệ 子tử 誦tụng 宣tuyên 。 斯tư 王vương 明minh 矣hĩ 。 知tri 佛Phật 可khả 尊tôn 。 屈khuất 意ý 奉phụng 之chi 。
"Phật ví như đế vương. Đệ tử ví như trung thần. Phật thuyết giảng Chánh Pháp. Đệ tử đọc tụng và tuyên giảng lời Phật dạy. Ông vua này là một bậc minh quân, bởi ngài biết Đức Phật là bậc tôn quý nên hết lòng phụng sự."
一nhất 人nhân 念niệm 曰viết 。
Một kẻ khác lại nghĩ rằng:
斯tư 王vương 愚ngu 哉tai 。 爾nhĩ 為vi 國quốc 王vương 。 將tương 復phục 何hà 求cầu 。 佛Phật 者giả 若nhược 牛ngưu 。 弟đệ 子tử 猶do 車xa 。 彼bỉ 牛ngưu 牽khiên 車xa 。 東đông 西tây 南nam 北bắc 。 佛Phật 亦diệc 如như 是thị 。 子tử 有hữu 何hà 道Đạo 。 而nhi 下hạ 意ý 奉phụng 之chi 。
"Ông vua này quá ngu dốt. Đã làm vua rồi mà sao còn hầu hạ ai chứ? Phật ví như trâu. Đệ tử ví như xe. Con trâu kia kéo xe đi khắp đông tây nam bắc. Phật cũng lại như vậy. Ông ta có Đạo hạnh gì mà nhà vua phải hạ mình vâng lời như thế?"
二nhị 人nhân 俱câu 去khứ 。 行hành 三tam 十thập 里lý 。 亭đình 宿túc 。 沽cô 酒tửu 共cộng 飲ẩm 。 平bình 論luận 屬thuộc 事sự 。 其kỳ 善thiện 念niệm 者giả 。 四Tứ 王Vương 護hộ 之chi 。 其kỳ 惡ác 念niệm 者giả 。 太thái 山sơn 鬼quỷ 神thần 。 令linh 酒tửu 入nhập 腹phúc 。 如như 火hỏa 燒thiêu 身thân 。 出xuất 亭đình 路lộ 臥ngọa 。 宛uyển 轉chuyển 轍triệt 中trung 。 晨thần 商thương 人nhân 車xa 。 五ngũ 百bách 乘thừa 轢lịch 殺sát 之chi 。 焉yên 伴bạn 明minh 日nhật 。 求cầu 之chi 已dĩ 然nhiên 。
Khi đã tham quan xong, hai người họ đều rời khỏi. Sau khi đi được khoảng 30 dặm đường, họ nghỉ đêm ở một cái đình, rồi cùng mua rượu để uống và bình luận về việc đã thấy hôm nay. Bấy giờ người khởi niệm thiện thì được Bốn Vị Thiên Vương hộ vệ. Còn kẻ khởi niệm ác thì bị thái sơn quỷ thần theo rượu vào trong bụng và khiến thân thể như lửa đốt. Do say rượu nên gã đi ra đường cái mà nằm, và kết quả hắn bị 500 cỗ xe của đoàn thương gia cán chết khi họ khởi hành vào lúc sáng sớm tinh mơ. Ngày hôm sau, khi người bạn đi kiếm thì mới phát hiện sự việc.
曰viết 。
Anh ta thầm nghĩ:
還hoàn 國quốc 見kiến 疑nghi 。 殺sát 人nhân 取thủ 物vật 去khứ 。 不bất 義nghĩa 輕khinh 身thân 。
"Nếu mình trở về nước thì sẽ bị nghi ngờ là kẻ giết người cướp của, và gán cho mình cái tội bất nghĩa tham tài."
委ủy 財tài 逝thệ 至chí 他tha 國quốc 。 國quốc 王vương 崩băng 亡vong 。 無vô 有hữu 大đại 子tử 。
Do đó, anh ta mang tài vật bỏ trốn đến nước khác. Đương thời ông vua của nước đó băng hà và không có con nối ngôi.
讖sấm 書thư 云vân 。
Vào thời ấy ở nước đó có sấm thư truyền rằng:
中trung 土thổ 有hữu 微vi 人nhân 。 當đương 王vương 斯tư 土thổ 。
"Ở miền trung Thiên Trúc sẽ có một người xuất thân thấp hèn và sẽ làm vua nước này."
故cố 王vương 有hữu 神thần 馬mã 。 任nhậm 王vương 必tất 屈khuất 膝tất 。 即tức 具cụ 嚴nghiêm 駕giá 。 神thần 馬mã 印ấn 綬thụ 。 行hành 求cầu 國quốc 主chủ 。 觀quan 者giả 數sổ 千thiên 。 商thương 人nhân 亦diệc 出xuất 。
Ông vua trước có một con ngựa thần. Nếu đúng là quốc vương thì nó mới quỳ gối xuống. Cho nên các quần thần liền trang hoàng xe ngựa. Họ mang theo ngựa thần, ngọc ấn, và đi tìm quốc chủ. Khi đến một nơi kia, có vài ngàn người đến xem và người thương nhân kia cũng ở đó.
國quốc 太thái 史sử 曰viết 。
Bấy giờ vị quan thái sử nói rằng:
彼bỉ 有hữu 黃hoàng 雲vân 之chi 蓋cái 。 斯tư 王vương 者giả 氣khí 也dã 。
"Người kia có một cái lọng mây vàng che trên đỉnh đầu. Đó là tướng trạng biểu thị cho quốc vương."
神thần 馬mã 屈khuất 膝tất 。舐thỉ 商thương 人nhân 足túc 。 群quần 臣thần 豫dự 作tác 。 香hương 湯thang 澡táo 浴dục 。 拜bái 為vi 國quốc 王vương 。
Và thế là, họ dắt ngựa thần đến chỗ của vị thương nhân kia. Ngựa thần liền quỳ gối xuống và liếm chân của người ấy. Bấy giờ các quần thần đều vui mừng. Họ dùng nước hương tắm gội người ấy và bái làm vua.
於ư 是thị 遂toại 處xứ 位vị 。 聽thính 省tỉnh 國quốc 事sự 。 深thâm 自tự 思tư 曰viết 。
Sau khi đã lên ngôi và cai quản việc nước, có một hôm, ngài tự suy nghĩ rằng:
余dư 無vô 微vi 善thiện 。 何hà 緣duyên 獲hoạch 此thử 。 必tất 是thị 佛Phật 恩ân 。 使sử 之chi 然nhiên 也dã 。
"Ta không làm một chút việc lành nào. Tại sao lại được làm vua? Đây chắc chắn là nhờ hồng ân của Phật nên mới khiến ta được như thế."
即tức 與dữ 群quần 臣thần 。 向hướng 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 遙diêu 稽khể 首thủ 曰viết 。
Sau đó, ngài cùng với quần thần hướng về thành Phong Đức, rồi cúi đầu từ xa và thưa rằng:
賤tiện 人nhân 無vô 德đức 。 蒙mông 世Thế 尊Tôn 慈từ 恩ân 。 得đắc 王vương 此thử 國quốc 。 明minh 日nhật 願nguyện 與dữ 。 應Ứng 真Chân 眾chúng 俱câu 。 埀thùy 意ý 顧cố 斯tư 。
"Con là người ty tiện vô đức. Xin Thế Tôn từ bi hãy rủ lòng thương xót mà cùng với các vị Ứng Chân đến đất nước của con vào ngày mai để con thiết lễ cúng dường."
一nhất 時thời 三tam 月nguyệt 。 佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Bấy giờ là tháng Ba, Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
勅sắc 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 明minh 日nhật 彼bỉ 王vương 請thỉnh 。 皆giai 當đương 作tác 變biến 化hóa 。 令linh 彼bỉ 國quốc 王vương 。 人nhân 民dân 歡hoan 喜hỷ 。
"Ông bảo các vị Bhikṣu hãy chuẩn bị. Có một vị vua của một nước nọ đã cung thỉnh đến vương cung để cúng dường vào ngày mai. Tất cả đều sẽ hiện thần thông biến hóa để khiến nhà vua và dân chúng của ngài hoan hỷ."
各các 作tác 神thần 足túc 。 往vãng 到đáo 彼bỉ 國quốc 。 皆giai 次thứ 就tựu 座tòa 。 如như 法Pháp 儼nghiễm 然nhiên 。 下hạ 食thực 畢tất 訖ngật 澡táo 手thủ 。 為vì 王vương 說thuyết 法Pháp 。
Và thế là, các vị đại Bhikṣu dùng Thần Túc Thông đi đến nước kia và theo thứ tự vào chỗ ngồi. Tất cả đều như Pháp trang nghiêm. Sau khi đã thọ trai và rửa tay xong, Đức Phật thuyết Pháp cho nhà vua.
王vương 曰viết 。
Nhà vua thưa rằng:
吾ngô 本bổn 微vi 人nhân 。 素tố 無vô 快khoái 德đức 。 何hà 緣duyên 獲hoạch 斯tư 。
"Thưa Thế Tôn! Con vốn là một kẻ thấp hèn và không có công đức gì, song do nhân duyên gì mà khiến con được làm vua?"
佛Phật 告cáo 王vương 曰viết 。
Phật bảo nhà vua rằng:
昔tích 彼bỉ 大đại 王vương 飯phạn 佛Phật 。 於ư 四tứ 衢cù 道đạo 。
"Lúc trước có một vị quốc vương cúng dường thức ăn cho Phật ở ngã tư đường.
王vương 心tâm 念niệm 言ngôn 。
Khi ấy trong lòng của đại vương đã nghĩ rằng:
佛Phật 如như 國quốc 王vương 。 弟đệ 子tử 猶do 臣thần 下hạ 。
'Phật ví như đế vương. Đệ tử ví như trung thần.'
王vương 種chúng 斯tư 核hạch 。 今kim 自tự 獲hoạch 果quả 。
Do trồng thiện căn ấy mà nay ngài được quả lành.
後hậu 一nhất 人nhân 云vân 。
Sau đó cũng có một kẻ khởi niệm rằng:
佛Phật 者giả 若nhược 牛ngưu 。 弟đệ 子tử 猶do 車xa 。
'Phật ví như trâu. Đệ tử ví như xe.'
彼bỉ 人nhân 自tự 種chúng 。 車xa 轢lịch 之chi 核hạch 。 今kim 在tại 太Thái 山Sơn 地Địa 獄Ngục 。 為vị 火hỏa 車xa 所sở 轢lịch 。 自tự 獲hoạch 其kỳ 果quả 。 然nhiên 非phi 王vương 勇dũng 健kiện 。 所sở 能năng 致trí 矣hĩ 。 為vi 善thiện 福phước 隨tùy 。 為vi 惡ác 禍họa 追truy 。 此thử 為vi 自tự 作tác 。 非phi 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。 所sở 不bất 能năng 與dữ 此thử 。
Do kẻ kia tự mình gieo nhân của xe cán, nên hiện đang đọa Địa ngục Thái Sơn và bị những cỗ xe bằng lửa cán nát. Kẻ kia tự mình gieo nhân nên gặp quả báo như thế. Còn về ngôi vua thì chẳng phải là người có sức mạnh mà có thể đoạt được. Những ai làm lành, phước sẽ tùy thân. Những ai làm ác, họa sẽ truy đuổi. Đây đều do mình làm, chứ không phải có thiên long quỷ thần nào mà có thể ban cho.
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
心tâm 為vi 法pháp 本bổn 。
心tâm 尊tôn 心tâm 使sử 。
中trung 心tâm 念niệm 惡ác 。
即tức 言ngôn 即tức 行hành 。
罪tội 苦khổ 自tự 追truy 。
車xa 轢lịch 於ư 轍triệt 。
"Tâm là gốc các pháp
Tâm chỉ đạo làm chủ
Nếu trong tâm nghĩ ác
Thì liền nói liền làm
Tội khổ tự truy đuổi
Như bánh xe theo vết
心tâm 為vi 法pháp 本bổn 。
心tâm 尊tôn 心tâm 使sử 。
中trung 心tâm 念niệm 善thiện 。
即tức 言ngôn 即tức 行hành 。
福phước 樂lạc 自tự 追truy 。
如như 影ảnh 隨tùy 形hình 。
Tâm là gốc các pháp
Tâm chỉ đạo làm chủ
Nếu trong tâm nghĩ thiện
Thì liền nói liền làm
Phước lạc tự truy đuổi
Như bóng hiện theo hình"
佛Phật 說thuyết 經Kinh 偈kệ 已dĩ 。 王vương 及cập 臣thần 民dân 。 聽thính 者giả 無vô 數số 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 逮đãi 得đắc 法Pháp 眼nhãn 。
Khi Phật nói kệ xong, nhà vua cùng quần thần, dân chúng với vô số người đến nghe thảy đều vui mừng khôn xiết, và họ đều đắc Pháp nhãn.
❖
昔tích 長Trưởng 者giả 須Tu 達Đạt 。 買mãi 太thái 子tử 園viên 田điền 。 共cộng 造tạo 精tinh 舍xá 。 奉phụng 上thượng 世Thế 尊Tôn 。 各các 請thỉnh 佛Phật 及cập 僧Tăng 。 供cúng 養dường 一nhất 月nguyệt 。 佛Phật 為vì 二nhị 人nhân 。 廣quảng 陳trần 明minh 法Pháp 。 皆giai 得đắc 道Đạo 跡tích 。 太Thái 子tử 祇Kỳ 陀Đà 。 歡hoan 喜hỷ 還hoàn 東đông 宮cung 。 歎thán 佛Phật 之chi 德đức 。 作tác 樂nhạc 自tự 娛ngu 。 祇Kỳ 弟đệ 瑠Lưu 璃Ly 。 常thường 在tại 王vương 邊biên 。
Thuở xưa Trưởng giả Cấp Cô Độc mua khu vườn của Thái tử Chiến Thắng để cùng xây tinh xá và dâng lên Thế Tôn. Mỗi vị đều thỉnh Phật cùng chư Tăng suốt một tháng để cúng dường. Phật cũng rộng giảng rõ Chánh Pháp cho hai vị ấy và khiến họ đều thấy dấu Đạo. Bấy giờ Thái tử Chiến Thắng rất vui mừng, tán thán công đức của Phật, rồi trở về đông cung và khảy nhạc tiêu khiển. Còn Vương tử Lưu Ly, em của Thái tử Chiến Thắng, thì thường bên cạnh phụ vương.
時thời 王vương 素tố 服phục 。 與dữ 諸chư 近cận 臣thần 。 及cập 後hậu 宮cung 夫phu 人nhân 。 往vãng 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 稽khể 首thủ 禮lễ 畢tất 。 一nhất 心tâm 聽thính 經Kinh 。 瑠Lưu 璃Ly 在tại 後hậu 。 典điển 衛vệ 御ngự 座tòa 。
Bấy giờ vua Thắng Quân thay đổi y phục, rồi cùng với những vị cận thần và các phu nhân ở hậu cung đi đến chỗ của Phật. Khi đã cúi đầu đảnh lễ xong, ngài nhất tâm nghe Pháp. Khi ấy chỉ có Vương tử Lưu Ly ở lại để canh giữ vương cung.
時thời 諸chư 倿nịnh 臣thần 。 阿A 薩Tát 陀Đà 等đẳng 。 姦gian 謀mưu 啟khải 曰viết 。
Đương thời có nịnh thần tên là Bất Tín và những kẻ khác đến trước Vương tử Lưu Ly và bày mưu tâu rằng:
試thí 著trước 大đại 王vương 印ấn 綬thụ 。 坐tọa 御ngự 座tòa 上thượng 。 如như 似tự 王vương 不phủ 。
"Nếu vương tử nhân cơ hội này mà mặc y bào của phụ vương ngài, rồi ngồi lên ngai vàng thì có khác gì như quốc vương đâu?"
於ư 是thị 瑠Lưu 璃Ly 。 即tức 隨tùy 其kỳ 言ngôn 。 被bị 服phục 昇thăng 座tòa 。
Vương tử Lưu Ly liền nghe theo lời của những kẻ gian thần, khoác lên y bào, rồi ngồi lên ngai vàng.
諸chư 倿nịnh 臣thần 等đẳng 。 皆giai 共cộng 拜bái 賀hạ 。 正chánh 似tự 大đại 王vương 。
Khi ấy bọn nịnh thần đều cùng đến bái lạy như là quốc vương vậy.
[Họ tâu rằng:]
千thiên 載tái 遭tao 遇ngộ 。 黎lê 庶thứ 之chi 願nguyện 。 豈khởi 使sử 東đông 宮cung 。 𨶳khuy 𨵦du 於ư 此thử 。 此thử 之chi 御ngự 座tòa 豈khởi 。 可khả 昇thăng 而nhi 復phục 下hạ 也dã 。
"Đây là cơ hội ngàn năm mới gặp. Ngài thuận theo dân tình mà đăng cơ, há có lý nào phải nhường cho đông cung thái tử? Ngai vàng này ngài đã có thể ngồi lên, chẳng lẽ phải leo xuống hay sao?"
即tức 率suất 所sở 從tùng 。 貫quán 甲giáp 拔bạt 劍kiếm 。 自tự 就tựu 到đáo 祇Kỳ 洹Hoàn 精Tinh 舍Xá 。 斥xích 徙tỉ 大đại 王vương 。 不bất 得đắc 還hoàn 宮cung 。 與dữ 王vương 官quan 屬thuộc 。 戰chiến 祇Kỳ 洹Hoàn 間gian 。 殺sát 王vương 近cận 臣thần 。 五ngũ 百bách 餘dư 人nhân 。 王vương 與dữ 夫phu 人nhân 。 播bá 迸bính 晨thần 夜dạ 。 至chí 舍Xá 夷Di 國Quốc 。 中trung 道đạo 飢cơ 餓ngạ 。 王vương 噉đạm 蘆lô 菔bặc 。 腹phúc 脹trướng 而nhi 薨hoăng 。
Thế là Vương tử Lưu Ly liền mặc áo giáp, cầm kiếm, rồi tự dẫn binh đến Tinh xá Kỳ Viên, la hét xua đuổi vua Thắng Quân và không cho trở về cung. Bấy giờ thị vệ của nhà vua chiến đấu với binh lính của Vương tử Lưu Ly ở gần Tinh xá Kỳ Viên. Kết quả là hơn 500 cận thần của nhà vua bị giết. Nhà vua cùng với phu nhân phi ngựa suốt đêm để chạy trốn và đến sáng thì mới tới nước Hoàng Sắc. Ở giữa đường vì quá đói khát, vua Thắng Quân đã ăn rau cải, khiến bụng trương phình nên liền băng hà.
於ư 是thị 瑠Lưu 璃Ly 。 遂toại 即tức 專chuyên 制chế 。 便tiện 拔bạt 劍kiếm 入nhập 東đông 宮cung 。 斫chước 殺sát 兄huynh 祇Kỳ 。 祇Kỳ 知tri 無vô 常thường 。 心tâm 不bất 恐khủng 懼cụ 。 顏nhan 色sắc 不bất 變biến 。 含hàm 笑tiếu 熙hi 怡di 。 甘cam 心tâm 受thọ 刃nhận 。 命mạng 未vị 絕tuyệt 間gián 。 聞văn 虛hư 空không 中trung 。 自tự 然nhiên 音âm 樂nhạc 聲thanh 。 迎nghênh 其kỳ 魂hồn 神thần 。
Vương tử Lưu Ly liền nắm quyền thống trị, rồi cầm kiếm vào đông cung để giết chết anh mình. Thái tử Chiến Thắng biết là vô thường nên lòng chẳng kinh sợ, sắc mặt không thay đổi, vui cười rạng rỡ và cam tâm thọ nhận. Khi sắp mạng chung, ngài nghe giữa không trung có tiếng nhạc tự nhiên trỗi lên để nghênh tiếp thần thức của mình.
佛Phật 於ư 祇Kỳ 洹Hoàn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Bấy giờ Phật ở Tinh xá Kỳ Viên và liền nói kệ rằng:
造tạo 喜hỷ 後hậu 喜hỷ 。
行hành 善thiện 兩lưỡng 喜hỷ 。
彼bỉ 喜hỷ 惟duy 歡hoan 。
見kiến 福phước 心tâm 安an 。
"Tạo vui đời sau vui
Làm thiện với hoan hỷ
Hân hoan thường vui vẻ
Thấy phước tâm an nhiên
今kim 歡hoan 後hậu 歡hoan 。
為vi 善thiện 兩lưỡng 歡hoan 。
厥quyết 為vi 自tự 祐hựu 。
受thọ 福phước 悅duyệt 豫dự 。
Nay vui đời sau vui
Làm thiện với hoan hỷ
Tự mình gặp duyên lành
Phước báo thọ an vui
是thị 時thời 瑠Lưu 璃Ly 王Vương 。 尋tầm 興hưng 兵binh 眾chúng 。 伐phạt 舍Xá 夷Di 國Quốc 。 殺sát 害hại 釋Thích 種chủng 。 道Đạo 跡tích 之chi 人nhân 。 殘tàn 暴bạo 無vô 道đạo 。 五ngũ 逆nghịch 兼kiêm 備bị 。 佛Phật 記ký 瑠Lưu 璃Ly 。 不bất 孝hiếu 不bất 忠trung 。 眾chúng 罪tội 深thâm 重trọng 。 卻khước 後hậu 七thất 日nhật 。 當đương 為vị 地địa 獄ngục 。 火hỏa 所sở 燒thiêu 殺sát 。 又hựu 太thái 史sử 記ký 。 記ký 與dữ 佛Phật 同đồng 。 王vương 大đại 怖bố 懅cứ 。 即tức 乘thừa 船thuyền 入nhập 江giang 。
Sau khi soán ngôi đoạt vị, vua Lưu Ly khởi binh đánh phá nước Hoàng Sắc và giết hại rất nhiều vị đã thấy dấu Đạo của dòng họ Thích. Vua Lưu Ly tàn bạo vô đạo và đã tạo năm tội ngỗ nghịch. Do đó Phật nói rằng, vua Lưu Ly do bất hiếu bất trung và tạo những tội tày trời, nên bảy ngày sau, sẽ bị lửa của địa ngục thiêu chết. Đương thời có một vị quan thái sử tuyên đoán về số mạng của vua Lưu Ly và cũng nói giống như Đức Phật. Bởi vậy vua Lưu Ly sợ hãi kinh hoàng và lập tức ngồi thuyền ra giữa sông lớn.
[Hắn ta nói rằng:]
吾ngô 今kim 處xứ 水thủy 。 火hỏa 焉yên 得đắc 來lai 。
"Ta bây giờ ở giữa dòng nước mênh mông. Xem lửa làm sao đến?"
七thất 日nhật 日nhật 中trung 。 有hữu 自tự 然nhiên 火hỏa 。 從tùng 水thủy 中trung 出xuất 。 燒thiêu 船thuyền 覆phú 沒một 。 王vương 亦diệc 被bị 燒thiêu 。 恐khủng 怖bố 毒độc 熱nhiệt 。 忽hốt 然nhiên 沈trầm 終chung 。
Đúng ngày thứ bảy, tự nhiên có lửa từ trong nước vọt ra, thiêu hủy và nhấn chìm thuyền. Vua Lưu Ly cũng bị thiêu đốt bởi nhiệt não hãi hùng, và thoáng chốc bị nước dìm chết.
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
造tạo 憂ưu 後hậu 憂ưu 。
行hành 惡ác 兩lưỡng 憂ưu 。
彼bỉ 憂ưu 唯duy 懼cụ 。
見kiến 罪tội 心tâm 懅cứ 。
"Gây ưu đời sau ưu
Tạo ác với sầu muộn
Sợ hãi luôn ưu phiền
Thấy tội lòng ngậm ngùi
今kim 悔hổi 後hậu 悔hổi 。
為vi 惡ác 兩lưỡng 悔hổi 。
厥quyết 為vi 自tự 殃ương 。
受thọ 罪tội 熱nhiệt 惱não 。
Nay khổ đời sau khổ
Làm ác với khổ đau
Tự mình gặp tai ương
Thọ tội phiền não nhiệt"
佛Phật 說thuyết 是thị 已dĩ 。 告cáo 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。
Khi nói lời ấy xong, Phật bảo các vị Bhikṣu rằng:
太Thái 子tử 祇Kỳ 者giả 。 不bất 貪tham 榮vinh 位vị 。 守thủ 死tử 懷hoài 道Đạo 。 上thượng 生sanh 天thiên 上thượng 。 安an 樂lạc 自tự 然nhiên 。 瑠Lưu 璃Ly 王Vương 者giả 。 狂cuồng 愚ngu 快khoái 意ý 。 死tử 墮đọa 地địa 獄ngục 。 受thọ 苦khổ 無vô 數số 。
"Thái tử Chiến Thắng do chẳng tham vương vị vinh hoa và luôn giữ chí phụng Đạo, nên khi chết được sanh lên trời để thọ hưởng an vui. Còn vua Lưu Ly, do cuồng loạn ngu dốt và phóng túng đắc ý, nên khi chết đọa địa ngục để chịu muôn vàn thống khổ.
一nhất 切thiết 世thế 間gian 。 豪hào 貴quý 貧bần 賤tiện 。 皆giai 歸quy 無vô 常thường 。 無vô 長trường 存tồn 者giả 。 是thị 以dĩ 高cao 士sĩ 。 殞vẫn 命mạng 全toàn 行hành 。 為vi 精tinh 神thần 寶bảo 。
Chẳng kể là người giàu sang hay kẻ nghèo hèn trên thế gian, tất cả đều bị vô thường chi phối và không ai là sẽ sống mãi. Vì lẽ đó nên những bậc hiền minh, dù có mất cả tánh mạng, thì họ vẫn luôn bảo hộ căn lành như báu."
佛Phật 說thuyết 是thị 時thời 。 莫mạc 不bất 信tín 受thọ 。
Khi Phật nói lời ấy xong, không ai là chẳng tín thọ.
❖
昔tích 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 。 後hậu 有hữu 婆Bà 羅La 門Môn 。 七thất 十thập 餘dư 家gia 。 宿túc 福phước 應ưng 度độ 。 佛Phật 到đáo 其kỳ 村thôn 。 現hiện 道Đạo 神thần 化hóa 。 眾chúng 人nhân 見kiến 佛Phật 。 光quang 相tướng 巍nguy 巍nguy 。 莫mạc 不bất 敬kính 伏phục 。
Thuở xưa ở phía sau của núi Thứu Phong, có trên 70 gia đình thuộc dòng dõi Phạm Chí đang sinh sống. Do biết phước đức của họ ở đời trước và đáng được hóa độ, nên Đức Phật đi đến thôn đó và hiện sức thần thông biến hóa. Khi mọi người thấy quang minh và tướng hảo uy nghiêm của Phật, không ai là chẳng kính phục.
佛Phật 坐tọa 樹thụ 下hạ 。 問vấn 諸chư 梵Phạm 志Chí 。
Tiếp đến Đức Phật ngồi ở dưới một gốc cây và hỏi các Phạm Chí rằng:
居cư 此thử 山sơn 中trung 。 為vi 幾kỷ 何hà 世thế 。 有hữu 何hà 方phương 業nghiệp 。 以dĩ 自tự 供cung 給cấp 。
"Tổ tiên các người cư trú trong núi này đã trải qua bao nhiêu thế hệ, và các người làm những việc gì để sinh sống?"
答đáp 曰viết 。
Đáp rằng:
居cư 此thử 以dĩ 來lai 。 三tam 十thập 餘dư 世thế 。 田điền 作tác 畜súc 牧mục 。 以dĩ 此thử 為vi 業nghiệp 。
"Dạ thưa, tổ tiên chúng con cư trú nơi đây đã trải qua hơn 30 thế hệ. Chúng con trồng ruộng và nuôi súc vật để sinh sống."
又hựu 問vấn 。
Đức Phật lại hỏi rằng:
奉phụng 脩tu 何hà 行hành 。 求cầu 離ly 生sanh 死tử 。
"Các người phụng sự và tu hành như thế nào để mong lìa khỏi sanh tử?"
答đáp 曰viết 。
Đáp rằng:
事sự 日nhật 月nguyệt 水thủy 火hỏa 。 隨tùy 時thời 祭tế 祠từ 。 若nhược 有hữu 死tử 者giả 。 大đại 小tiểu 聚tụ 會hội 。 唱xướng 生sanh 梵Phạm 天Thiên 。 以dĩ 離ly 生sanh 死tử 。
"Dạ thưa, chúng con thờ bái mặt trời, mặt trăng, thần nước, và thần lửa; chúng con tùy thời mà cúng tế. Giả sử khi có ai chết, tất cả lớn nhỏ ở trong thôn đều nhóm họp, rồi xướng tụng để mong họ lìa sanh tử và sanh lên cõi Phạm Thiên."
佛Phật 語ngứ 諸chư 婆Bà 羅La 門Môn 。
Phật bảo các Phạm Chí:
夫phù 田điền 作tác 畜súc 牧mục 。 祭tế 祠từ 日nhật 月nguyệt 水thủy 火hỏa 。 唱xướng 叫khiếu 生sanh 天thiên 。 非phi 是thị 長trường 存tồn 。 離ly 生sanh 死tử 法Pháp 。 極cực 福phước 無vô 過quá 。 二nhị 十thập 八bát 天thiên 。 無vô 有hữu 道Đạo 慧tuệ 。 還hoàn 墮đọa 三tam 塗đồ 。 唯duy 有hữu 出xuất 家gia 。 修tu 清thanh 淨tịnh 志chí 。 履lý 行hành 寂tịch 義nghĩa 。 可khả 得đắc 泥Nê 洹Hoàn 。
"Các người trồng ruộng, nuôi súc vật để sinh sống, và thờ bái mặt trời, mặt trăng, thần nước, thần lửa. Rồi khi có ai chết thì xướng tụng để cầu cho họ sanh lên cõi Phạm Thiên. Đây không phải là Pháp chân thật cứu cánh để rời xa sanh tử. Dù có phước đức vô song như 28 vị trời đi nữa, nhưng do họ chẳng có con mắt trí tuệ của Đạo nên rồi cũng sa đọa và sanh trở lại trong ba đường ác. Duy chỉ có xuất gia để sống thanh tịnh và tu hành chân lý của tịch diệt, thì mới có thể được diệt độ."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
以dĩ 真chân 為vi 偽ngụy 。
以dĩ 偽ngụy 為vi 真chân 。
是thị 為vi 邪tà 計kế 。
不bất 得đắc 真chân 利lợi 。
"Lấy thật cho là giả
Lấy giả cho là thật
Đó là tâm tà kiến
Không được lợi ích lành
知tri 真chân 為vi 真chân 。
見kiến 偽ngụy 為vi 偽ngụy 。
是thị 為vi 正chánh 計kế 。
必tất 得đắc 真chân 利lợi 。
Chân thật biết là thật
Hư ngụy biết là giả
Đó là tâm chánh kiến
Tất được lợi ích lành
世thế 皆giai 有hữu 死tử 。
三tam 界giới 無vô 安an 。
諸chư 天thiên 雖tuy 樂lạc 。
福phước 盡tận 亦diệc 喪táng 。
Thế gian đều phải chết
Khắp ba cõi không an
Chư thiên tuy vui sướng
Phước hết cũng tiêu tan
觀quán 諸chư 世thế 間gian 。
無vô 生sanh 不bất 終chung 。
欲dục 離ly 生sanh 死tử 。
當đương 行hành 道Đạo 真chân 。
Hãy quán sát thế gian
Có sanh ắt phải chết
Muốn lìa sanh già chết
Chánh Đạo nên tu hành"
七thất 十thập 婆Bà 羅La 門Môn 。 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。 欣hân 然nhiên 意ý 解giải 。 願nguyện 作tác 沙Sa 門Môn 。
Sau khi nghe Phật dạy, 70 Phạm Chí vui mừng, cõi lòng mở thông, và xin làm Đạo Nhân.
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 來lai 比Bỉ 丘Khâu 。
"Thiện lai, Bhikṣu!"
鬚tu 髮phát 自tự 墮đọa 。 皆giai 成thành 沙Sa 門Môn 。 佛Phật 與dữ 比Bỉ 丘Khâu 。 共cộng 還hoàn 精tinh 舍xá 。 至chí 於ư 中trung 路lộ 。 顧cố 戀luyến 妻thê 息tức 。 各các 有hữu 退thoái 意ý 。
Khi ấy râu tóc của các Phạm Chí tự rụng và họ đều trở thành Đạo Nhân. Bấy giờ Đức Phật cùng với các vị Bhikṣu trở về tinh xá. Tuy nhiên ở giữa đường, họ quyến luyến và nhớ vợ con nên ai nấy đều thoái tâm.
時thời 遇ngộ 天thiên 雨vũ 。 益ích 懷hoài 憂ưu 慘thảm 。 佛Phật 知tri 其kỳ 意ý 。 便tiện 於ư 道đạo 邊biên 。 化hóa 作tác 數sổ 十thập 間gian 舍xá 。 入nhập 中trung 避tị 雨vũ 。 而nhi 舍xá 穿xuyên 漏lậu 。
Đương lúc đó trời lại đổ mưa, khiến họ càng buồn bã não nề. Đức Phật biết ý niệm của họ nên liền hóa làm vài chục ngôi nhà ở ven đường. Khi ấy họ đều vào trong trú mưa. Tuy nhiên các mái nhà đều bị dột.
佛Phật 因nhân 舍xá 漏lậu 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Nhân do các mái nhà đều bị dột, Phật liền nói kệ rằng:
蓋cái 屋ốc 不bất 密mật 。
天thiên 雨vũ 則tắc 漏lậu 。
意ý 不bất 惟duy 行hành 。
婬dâm 泆dật 為vi 穿xuyên 。
"Mái nhà nếu chẳng kín
Trời mưa sẽ luôn rỉ
Ý ai không tư duy
Mãi có tham sân si
蓋cái 屋ốc 善thiện 密mật 。
雨vũ 則tắc 不bất 漏lậu 。
攝nhiếp 意ý 惟duy 行hành 。
婬dâm 匿nặc 不bất 生sanh 。
Mái nhà nếu lợp kín
Trời mưa sẽ chẳng rỉ
Ý ai tự tư duy
Vĩnh không tham sân si"
七thất 十thập 沙Sa 門Môn 。 聞văn 說thuyết 此thử 偈kệ 。 雖tuy 強cưỡng 自tự 進tiến 。 猶do 懷hoài 瞢măng 瞢măng 。
Mặc dù đã nghe kệ của Phật và cố gắng chấn chỉnh tinh thần, nhưng trong lòng của 70 vị Đạo Nhân vẫn ôm giữ nỗi phiền muộn.
雨vũ 止chỉ 前tiền 行hành 。 地địa 有hữu 故cố 紙chỉ 。 佛Phật 告cáo 比Bỉ 丘Khâu 取thủ 之chi 。 受thọ 教giáo 即tức 取thủ 。
Khi mưa tạnh, họ tiếp tục lên đường. Lúc ấy ở trên đất có một bao giấy cũ rách. Phật bảo một vị Bhikṣu hãy nhặt lấy. Vị Bhikṣu vâng lời và liền nhặt lấy.
佛Phật 問vấn 比Bỉ 丘Khâu 。
Phật hỏi các vị Bhikṣu rằng:
以dĩ 為vi 何hà 紙chỉ 。
"Đây là bao giấy gì?"
諸chư 比Bỉ 丘Khâu 白bạch 佛Phật 。
Các vị Bhikṣu thưa với Phật rằng:
此thử 裹khỏa 香hương 紙chỉ 。 今kim 雖tuy 捐quyên 棄khí 。 處xử 香hương 如như 故cố 。
"Dạ thưa, đó là bao giấy gói hương. Tuy giờ nó đã bị vứt bỏ, nhưng mùi thơm vẫn như xưa."
佛Phật 復phục 前tiền 行hành 。 地địa 有hữu 斷đoạn 索sách 。 佛Phật 告cáo 比Bỉ 丘Khâu 取thủ 之chi 。 受thọ 教giáo 即tức 取thủ 。
Đức Phật tiếp tục đi về phía trước. Lúc ấy ở trên đất có một đoạn dây. Phật bảo một vị Bhikṣu hãy nhặt lấy. Vị Bhikṣu vâng lời và liền nhặt lấy.
佛Phật 復phục 問vấn 曰viết 。
Phật lại hỏi các vị Bhikṣu rằng:
此thử 何hà 等đẳng 索sách 。
"Đây là đoạn dây gì?"
諸chư 比Bỉ 丘Khâu 白bạch 佛Phật 。
Các vị Bhikṣu thưa với Phật rằng:
其kỳ 索sách 腥tinh 臭xú 。 此thử 繫hệ 魚ngư 之chi 索sách 。
"Dạ thưa, đó là một đoạn dây tanh hôi và dùng để xâu những con cá."
佛Phật 語ngứ 比Bỉ 丘Khâu 。
Phật bảo các vị Bhikṣu rằng:
夫phù 物vật 本bổn 淨tịnh 。 皆giai 由do 因nhân 緣duyên 。 以dĩ 興hưng 罪tội 福phước 。 近cận 賢hiền 明minh 則tắc 道Đạo 義nghĩa 隆long 。 友hữu 愚ngu 闇ám 則tắc 殃ương 罪tội 臻trăn 。 譬thí 彼bỉ 紙chỉ 索sách 。 近cận 香hương 則tắc 香hương 。 繫hệ 魚ngư 則tắc 腥tinh 。 漸tiệm 染nhiễm 翫ngoạn 習tập 。 各các 不bất 自tự 覺giác 。
"Bản tánh con người vốn thanh tịnh. Tất cả đều do nhân duyên mà khởi sanh nghiệp tội và phước báo. Nếu họ thân cận bậc hiền minh thì sẽ hiểu Đạo lý và có phước. Còn như họ kết giao với kẻ ngu si ám độn thì sẽ gặp tai ương. Đây cũng như bao giấy và đoạn dây kia: gần hương thì được mùi thơm, lấy xâu cá thì có mùi tanh. Phàm phu bị tập khí lâu dần nhiễm ô mà chính họ cũng chẳng tự biết."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
鄙bỉ 夫phu 染nhiễm 人nhân 。
如như 近cận 臭xú 物vật 。
漸tiệm 迷mê 習tập 非phi 。
不bất 覺giác 成thành 惡ác 。
"Kẻ xấu ảnh hưởng người
Như gần vật hôi thối
Mê dần làm việc xấu
Bất giác trở thành ác
賢hiền 夫phu 染nhiễm 人nhân 。
如như 附phụ 香hương 熏huân 。
進tiến 智trí 習tập 善thiện 。
行hạnh 成thành 芳phương 潔khiết 。
Bậc hiền ảnh hưởng người
Như gần làn khói hương
Trí tăng làm việc lành
Hạnh nghiệp tỏa ngát thơm"
七thất 十thập 沙Sa 門Môn 。 重trùng 聞văn 此thử 偈kệ 。 知tri 家gia 欲dục 為vi 穢uế 藪tẩu 。 妻thê 子tử 為vi 桎trất 梏cốc 。 執chấp 信tín 堅kiên 固cố 。 往vãng 至chí 精tinh 舍xá 。 攝nhiếp 意ý 惟duy 行hành 。 得đắc 羅La 漢Hán 道Đạo 。
Khi 70 vị Đạo Nhân lại một lần nữa nghe được các bài kệ này, họ biết rằng dục lạc của gia đình là nơi dơ bẩn, vợ con là gông cùm. Thế nên họ giữ tín tâm kiên định và đi đến tinh xá. Sau đó, họ nhiếp ý tư duy và đều đắc Đạo Ứng Chân.
放Phóng 逸Dật 品Phẩm 第đệ 十thập
☸ Phẩm 10: Buông Lung
昔tích 佛Phật 在tại 世thế 。 時thời 有hữu 五ngũ 百bách 賈cổ 客khách 。 從tùng 海hải 中trung 出xuất 。 大đại 持trì 七thất 寶bảo 。 還hoàn 歸quy 本bổn 國quốc 。 經kinh 歷lịch 深thâm 山sơn 。 為vị 惡ác 鬼quỷ 所sở 迷mê 。 不bất 能năng 得đắc 出xuất 。 糧lương 食thực 乏phạp 盡tận 。 窮cùng 頓đốn 困khốn 厄ách 。 遂toại 皆giai 餓ngạ 死tử 。 所sở 齎tê 寶bảo 貨hóa 。 散tán 在tại 山sơn 間gian 。
Thuở xưa khi Phật còn tại thế, bấy giờ có 500 thương nhân, sau khi vào biển tìm châu báu, họ trở vào bờ. Họ mang nhiều vật bảy báu quý giá trở về nước. Thế nhưng lúc đi qua một khu rừng rậm, họ bị quỹ dữ làm cho lạc mất phương hướng và chẳng thể ra khỏi. Do lương thực hết sạch, họ phải chịu thống khổ tột cùng và cuối cùng đều bị đói chết. Tất cả châu báu của họ mang về thì nằm rải rác trong núi.
時thời 有hữu 沙Sa 門Môn 。 在tại 山sơn 中trung 學học 。
Bấy giờ có một Đạo Nhân ở trong núi tu học.
見kiến 其kỳ 如như 此thử 。 便tiện 起khởi 想tưởng 念niệm 。
Khi thấy những việc như thế, anh ta liền khởi nghĩ rằng:
吾ngô 勤cần 苦khổ 學học 道Đạo 。 積tích 已dĩ 七thất 年niên 。 不bất 能năng 得đắc 道Đạo 。 又hựu 復phục 貧bần 窮cùng 。 無vô 以dĩ 自tự 濟tế 。 此thử 寶bảo 物vật 無vô 主chủ 。 取thủ 之chi 持trì 歸quy 。 用dụng 立lập 門môn 戶hộ 。
"Mình đã chịu khổ nhọc để học Đạo suốt bảy năm ròng mà chẳng thể đắc Đạo. Còn về gia cảnh của mình lúc xưa thì nghèo nàn và chẳng đủ nuôi thân. Hiện giờ những vật báu này vô chủ, chi bằng mình hãy cầm lấy về và tạo lập gia nghiệp."
於ư 是thị 下hạ 山sơn 。 拾thập 取thủ 寶bảo 物vật 。 藏tàng 著trước 一nhất 處xứ 。 訖ngật 便tiện 出xuất 山sơn 。 求cầu 呼hô 兄huynh 弟đệ 。 負phụ 馳trì 持trì 歸quy 。 方phương 到đáo 道đạo 半bán 。 佛Phật 念niệm 比Bỉ 丘Khâu 。 應ưng 當đương 得đắc 度độ 。 佛Phật 便tiện 化hóa 作tác 。 一nhất 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 剃thế 頭đầu 法Pháp 服phục 。 莊trang 面diện 畫họa 眉mi 。 金kim 銀ngân 瓔anh 珞lạc 。 隨tùy 谷cốc 入nhập 山sơn 。 道đạo 逢phùng 沙Sa 門Môn 。 頭đầu 面diện 作tác 禮lễ 。 問vấn 訊tấn 起khởi 居cư 。
Và sau đó, anh ta nhặt lấy các vật báu và giấu cất ở một nơi, rồi định sau khi xuống núi, sẽ gọi các anh em để phụ mang về. Đi được khoảng nửa đường, lúc đó Phật biết vị Bhikṣu này đáng được hóa độ, nên Đức Phật hóa làm một vị Bhikṣuṇī, với đầu trọc mặc Pháp y nhưng lại trang điểm diêm dúa, vẽ lông mày, đeo xâu chuỗi anh lạc bằng vàng bạc, và trở về cốc ở trong núi. Lúc gặp Đạo Nhân ở giữa đường, vị Bhikṣuṇī cúi đầu đảnh lễ và nói lời thăm hỏi.
道Đạo 人Nhân 呵ha 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 曰viết 。
Đạo Nhân quở trách vị Bhikṣuṇī rằng:
為vi 道Đạo 之chi 法Pháp 。 應ưng 得đắc 爾nhĩ 不phủ 。 剃thế 頭đầu 著trước 法Pháp 衣y 。 云vân 何hà 復phục 莊trang 面diện 畫họa 眉mi 。 瓔anh 珞lạc 身thân 體thể 也dã 。
"Là người tu học Đạo Pháp thì sao có thể làm như thế được? Đầu đã cạo và mặc Pháp y, nhưng sao lại trang điểm diêm dúa, vẽ lông mày, và đeo xâu chuỗi anh lạc trên thân chứ?"
比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 答đáp 曰viết 。
Vị Bhikṣuṇī đáp rằng:
沙Sa 門Môn 之chi 法Pháp 。 為vi 應ưng 爾nhĩ 不phủ 。 辭từ 親thân 學học 道Đạo 。 山sơn 居cư 靜tĩnh 志chí 。 云vân 何hà 復phục 取thủ 。 非phi 其kỳ 財tài 物vật 。 貪tham 欲dục 忘vong 道Đạo 。 快khoái 心tâm 放phóng 意ý 。 不bất 計kế 無vô 常thường 。 生sanh 世thế 如như 寄ký 。 罪tội 報báo 延diên 長trường 。
"Còn Pháp của Đạo Nhân thì làm như thế có đúng chăng? Đã từ giã người thân để vào núi rừng yên tĩnh học Đạo, sao lại lấy cất tài vật kia chứ? Tham dục bỏ Đạo, khoái tâm phóng ý, chẳng nghĩ vô thường, và bỏ mặc sanh tử thì tội báo tất sẽ gia tăng."
於ư 是thị 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 為vi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Bấy giờ vị Bhikṣuṇī nói kệ rằng:
比Bỉ 丘Khâu 謹cẩn 慎thận 戒giới 。
放phóng 逸dật 多đa 憂ưu 愆khiên 。
變biến 諍tranh 小tiểu 致trí 大đại 。
積tích 惡ác 入nhập 火hỏa 焚phần 。
"Bhikṣu hãy cẩn thận
Buông lung lắm ưu phiền
Tranh tụng nhỏ thành lớn
Tích ác vào đám lửa
守thủ 戒giới 福phước 致trí 喜hỷ 。
犯phạm 戒giới 有hữu 懼cụ 心tâm 。
能năng 斷đoạn 三tam 界giới 漏lậu 。
此thử 乃nãi 近cận 涅Niết 槃Bàn 。
Giữ giới tăng phước thiện
Phạm giới tâm lo âu
Khéo đoạn lậu ba cõi
Đó mới gần tịch diệt"
是thị 時thời 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 說thuyết 此thử 偈kệ 已dĩ 。 為vi 現hiện 佛Phật 身thân 。 相tướng 好hảo 光quang 明minh 。 沙Sa 門Môn 見kiến 之chi 。 悚tủng 然nhiên 毛mao 竪thụ 。
Khi nói bài kệ này xong, vị Bhikṣuṇī hiện ra thân Phật với quang minh tướng hảo. Khi thấy vậy, Đạo Nhân sợ hãi đến nỗi khắp lông trên thân đều dựng đứng.
稽khể 首thủ 佛Phật 足túc 。 悔hối 過quá 自tự 陳trần 。
Sau đó ngài cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, rồi xin sám hối và tự trách rằng:
愚ngu 癡si 迷mê 謬mậu 。 違vi 犯phạm 正chánh 教giáo 。 往vãng 而nhi 不bất 返phản 。 其kỳ 將tương 奈nại 何hà 。
"Con thật ngu si mê muội và đã vi phạm chánh giáo. Con đã lỡ sai phạm. Bây giờ con phải làm sao?"
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
若nhược 前tiền 放phóng 逸dật 。
後hậu 能năng 自tự 禁cấm 。
是thị 照chiếu 世thế 間gian 。
念niệm 定định 其kỳ 宜nghi 。
"Ai trước từng buông lung
Sau khéo tự cấm chế
Là chiếu sáng thế gian
Họ nên nhớ tu định
過quá 失thất 為vi 惡ác 。
追truy 覆phúc 以dĩ 善thiện 。
是thị 照chiếu 世thế 間gian 。
念niệm 善thiện 其kỳ 宜nghi 。
Thuở xưa lỡ làm ác
Bù lại siêng làm lành
Là chiếu sáng thế gian
Họ nên nhớ tu thiện
少thiếu 壯tráng 捨xả 家gia 。
盛thịnh 修tu 佛Phật 教giáo 。
是thị 照chiếu 世thế 間gian 。
如như 月nguyệt 雲vân 消tiêu 。
Thiếu niên mà xuất gia
Siêng tu lời Phật dạy
Là chiếu sáng thế gian
Như trăng lìa mây che
人nhân 前tiền 為vi 惡ác 。
後hậu 止chỉ 不bất 犯phạm 。
是thị 照chiếu 世thế 間gian 。
如như 月nguyệt 雲vân 消tiêu 。
Ai trước lỡ làm ác
Sau ngừng không tái phạm
Là chiếu sáng thế gian
Như trăng lìa mây che"
於ư 是thị 比Bỉ 丘Khâu 。 重trùng 聞văn 此thử 偈kệ 。 結kết 解giải 貪tham 止chỉ 。 稽khể 首thủ 佛Phật 足túc 。 還hoàn 到đáo 樹thụ 下hạ 。 數sổ 息tức 相tương 隨tùy 。 止Chỉ 觀Quán 還hoàn 淨tịnh 。 獲hoạch 道Đạo 果Quả 。 證chứng 成thành 阿A 羅La 漢Hán 。
Khi vị Bhikṣu lại một lần nữa nghe được các bài kệ này, sự ràng buộc được cởi bỏ và lòng tham muốn cũng dứt hẳn. Ngài cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, rồi trở về ngồi dưới gốc cây và quán tưởng hơi thở. Do tu Chỉ Quán thanh tịnh, nên ngài đắc Đạo Quả và chứng thành bậc Ứng Chân.
心Tâm 意Ý 品Phẩm 第đệ 十thập 一nhất
☸ Phẩm 11: Tâm Ý
昔tích 佛Phật 在tại 世thế 。 時thời 有hữu 一nhất 道Đạo 人Nhân 。 在tại 河hà 邊biên 樹thụ 下hạ 學học 道Đạo 。 十thập 二nhị 年niên 中trung 。 貪tham 想tưởng 不bất 除trừ 。 走tẩu 心tâm 散tán 意ý 。 但đãn 念niệm 六lục 欲dục 。 目mục 色sắc 耳nhĩ 聲thanh 。 鼻tị 香hương 口khẩu 味vị 。 身thân 更cánh 心tâm 法pháp 。 身thân 靜tĩnh 意ý 遊du 。 曾tằng 無vô 寧ninh 息tức 。 十thập 二nhị 年niên 中trung 。 不bất 能năng 得đắc 道Đạo 。
Thuở xưa khi Phật còn tại thế, bấy giờ có một Đạo Nhân tu Đạo dưới một gốc cây gần bờ sông. Trải qua 12 năm ròng mà lòng tham vẫn không trừ, tâm ý tán loạn, và chỉ nhớ sáu điều tham muốn: mắt thấy hình sắc, tai nghe âm thanh, mũi ngửi mùi hương, lưỡi nếm mùi vị, thân cảm thọ xúc, và ý nhớ tưởng pháp. Tuy thân yên tĩnh tu Đạo nhưng tâm thì rong ruổi và chưa từng thôi nghỉ. Bởi vậy, dù tu suốt 12 năm mà chẳng thể đắc Đạo.
佛Phật 知tri 可khả 度độ 。 化hóa 作tác 沙Sa 門Môn 。 往vãng 至chí 其kỳ 所sở 。 樹thụ 下hạ 共cộng 宿túc 。
Phật biết vị ấy đáng được hóa độ, nên Ngài hóa làm một vị Đạo Nhân, rồi đi đến chỗ của Đạo Nhân kia và cùng trú qua đêm ở dưới gốc cây.
須tu 臾du 月nguyệt 明minh 。 有hữu 龜quy 從tùng 河hà 中trung 。 出xuất 來lai 至chí 樹thụ 下hạ 。 復phục 有hữu 一nhất 水thủy 狗cẩu 。 飢cơ 行hành 求cầu 食thực 。 與dữ 龜quy 相tương 逢phùng 。 便tiện 欲dục 噉đạm 龜quy 。 龜quy 縮súc 其kỳ 頭đầu 。 尾vĩ 及cập 其kỳ 四tứ 脚cước 。 藏tàng 於ư 甲giáp 中trung 。 不bất 能năng 得đắc 噉đạm 。 水thủy 狗cẩu 小tiểu 遠viễn 。 復phục 出xuất 頭đầu 足túc 。 行hành 步bộ 如như 故cố 。 不bất 能năng 奈nại 何hà 。 遂toại 便tiện 得đắc 脫thoát 。
Chẳng bao lâu sau khi mặt trăng vừa ló dạng, có một con rùa bơi ra từ dòng sông và bò đến dưới cây. Đương lúc đó, lại có một con rái cá bị đói đang đi kiếm mồi. Khi bắt gặp rùa, nó liền muốn ăn. Thế nhưng rùa rút đầu, đuôi, và bốn chân vào trong mai để ẩn nấp, khiến con rái cá chẳng tài nào bắt ăn được. Khi con rái cá đã đi xa một chút, rùa lại thò đầu và chân ra, rồi tiếp tục bò đi như cũ. Do đó, con rái cá chẳng thể làm gì hơn. Còn rùa với cách đó mà được trốn thoát.
於ư 是thị 道Đạo 人Nhân 。 問vấn 化hóa 沙Sa 門Môn 。
Bấy giờ vị Đạo Nhân ấy nói với hóa Đạo Nhân rằng:
此thử 龜quy 有hữu 護hộ 命mạng 之chi 鎧khải 。 水thủy 狗cẩu 不bất 能năng 得đắc 其kỳ 便tiện 。
"Con rùa này có áo giáp hộ mạng. Cho nên con rái cá chẳng thể bắt được."
化hóa 沙Sa 門Môn 答đáp 曰viết 。
Hóa Đạo Nhân đáp rằng:
吾ngô 念niệm 世thế 人nhân 。 不bất 如như 此thử 龜quy 。 不bất 知tri 無vô 常thường 。 放phóng 恣tứ 六lục 情tình 。 外ngoại 魔ma 得đắc 便tiện 。 形hình 壞hoại 神thần 去khứ 。 生sanh 死tử 無vô 端đoan 。 輪luân 轉chuyển 五ngũ 道đạo 。 苦khổ 惱não 百bách 千thiên 。 皆giai 意ý 所sở 造tạo 。 宜nghi 自tự 勉miễn 勵lệ 。 求cầu 滅diệt 度độ 安an 。
"Tôi thấy người đời không bằng con rùa này. Họ chẳng biết vô thường, và buông thả sáu căn nên chúng ma thừa cơ trục lợi. Khi thân hoại thức sẽ ra đi và thọ sanh tử không ngừng. Họ luân chuyển trong năm đường và phải chịu khổ não muôn vàn. Tất cả đều do tâm ý gây ra. Cho nên nếu ai muốn thoát miễn thì hãy cầu an vui của diệt độ."
於ư 是thị 化hóa 沙Sa 門Môn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ hóa Đạo Nhân liền nói kệ rằng:
有hữu 身thân 不bất 久cửu 。
皆giai 當đương 歸quy 土thổ 。
形hình 壞hoại 神thần 去khứ 。
寄ký 住trụ 何hà 貪tham 。
"Thân này chẳng bao lâu
Trở về với cát bụi
Thân hoại thức ra đi
Sao còn tham luyến nhớ?
心tâm 豫dự 造tạo 處xứ 。
往vãng 來lai 無vô 端đoan 。
念niệm 多đa 邪tà 僻tích 。
自tự 為vi 招chiêu 患hoạn 。
Tâm hướng nơi tạo tác
Đến đi không dấu vết
Nếu lòng nhiều tà ác
Tai họa tự chuốc lấy
是thị 意ý 自tự 造tạo 。
非phi 父phụ 母mẫu 為vi 。
可khả 勉miễn 向hướng 正chánh 。
為vi 福phước 勿vật 回hồi 。
Niệm này do mình tạo
Chẳng phải cha mẹ làm
Trừ tà tu chánh định
Tu phước chớ thoái lui
藏tàng 六lục 如như 龜quy 。
防phòng 意ý 如như 城thành 。
慧tuệ 與dữ 魔ma 戰chiến 。
勝thắng 則tắc 無vô 患hoạn 。
Nhiếp sáu căn như rùa
Phòng hộ ý như thành
Kiếm tuệ chiến đấu ma
Thắng lợi không hoạn nạn"
於ư 是thị 比Bỉ 丘Khâu 。 聞văn 說thuyết 此thử 偈kệ 。 貪tham 斷đoạn 望vọng 止chỉ 。 即tức 得đắc 羅La 漢Hán 道Đạo 。 知tri 化hóa 沙Sa 門Môn 。 是thị 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 敬kính 肅túc 整chỉnh 服phục 。 稽khể 首thủ 佛Phật 足túc 。 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。 莫mạc 不bất 歡hoan 喜hỷ 。
Khi vị Bhikṣu nghe hóa Đạo Nhân nói kệ, thì lòng tham đoạn trừ, vọng niệm đình chỉ. Ngài liền đắc Đạo Ứng Chân và biết hóa Đạo Nhân là Đức Phật Thế Tôn, nên sửa sang y phục, rồi cung kính và cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật. Bấy giờ trời rồng quỷ thần, không ai là chẳng hoan hỷ.
華Hoa 香Hương 品Phẩm 第đệ 十thập 二nhị
☸ Phẩm 12: Hương Hoa (phần 1)
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 國quốc 東đông 南nam 海hải 中trung 有hữu 臺đài 。 臺đài 上thượng 有hữu 華hoa 香hương 樹thụ 。 樹thụ 木mộc 清thanh 淨tịnh 。 有hữu 婆Bà 羅La 門Môn 女nữ 五ngũ 百bách 人nhân 。 奉phụng 事sự 異dị 道đạo 。 意ý 甚thậm 精tinh 進tấn 。 不bất 知tri 有hữu 佛Phật 。
Thuở xưa khi Phật còn tại thế, có một kỳ đài ở vùng biển hướng đông nam của nước Phong Đức. Trên kỳ đài này có một cây hoa thơm; thân cây rất sạch sẽ. Ở nơi đây có 500 Phạm Chí nữ đang phụng sự pháp ngoại đạo. Lòng của họ rất tinh tấn và chưa hề biết đến Phật.
於ư 時thời 諸chư 女nữ 。 自tự 相tương 謂vị 曰viết 。
Một ngày nọ, các Phạm Chí nữ nói với nhau rằng:
我ngã 等đẳng 稟bẩm 形hình 。 生sanh 為vi 女nữ 人nhân 。 從tùng 少thiểu 至chí 老lão 。 為vị 三tam 事sự 所sở 鑑giám 。 不bất 得đắc 自tự 由do 。 命mạng 又hựu 短đoản 促xúc 。 形hình 如như 幻huyễn 化hóa 。 當đương 復phục 死tử 亡vong 。 不bất 如như 共cộng 至chí 。 華hoa 香hương 臺đài 上thượng 。 採thải 取thủ 香hương 華hoa 。 精tinh 進tấn 持trì 齋trai 。 降giáng 屈khuất 梵Phạm 天Thiên 。 當đương 從tùng 求cầu 願nguyện 。 願nguyện 生sanh 梵Phạm 天Thiên 。 長trường 壽thọ 不bất 死tử 。 又hựu 得đắc 自tự 在tại 。 無vô 有hữu 鑑giám 忌kỵ 。 離ly 諸chư 罪tội 對đối 。 無vô 復phục 憂ưu 患hoạn 。
"Khi vừa lọt lòng, chị em chúng ta đã mang thân nữ. Từ trẻ đến già luôn bị nhiều việc cấm chế, không được tự do, và tuổi thọ lại ngắn ngủi. Thân này sẽ già yếu và rồi sẽ chết. Chẳng bằng như các chị em chúng ta hãy cùng đến kỳ đài kia, rồi hái hoa thơm để cúng dường, tinh tấn ăn chay trì giới, và thờ bái Phạm Thiên. Các chị em chúng ta hãy cùng nhau cầu nguyện để được sanh lên cõi Phạm Thiên. Như thế chúng ta sẽ được trường sanh bất tử, lại được tự tại, không có điều gì cấm chế, xa lìa các nghiệp tội, và chẳng còn ưu sầu hoạn nạn."
即tức 齎tê 供cúng 具cụ 。 往vãng 至chí 臺đài 上thượng 。 採thải 取thủ 華hoa 香hương 。 奉phụng 事sự 梵Phạm 天Thiên 。 一nhất 心tâm 持trì 齋trai 。 願nguyện 屈khuất 尊tôn 神thần 。
Và thế là, họ mang những phẩm vật cúng dường và đi đến kỳ đài, rồi hái hoa thơm để dâng lên Phạm Thiên. Họ nhất tâm ăn chay trì giới và nguyện thờ bái tôn thần.
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 見kiến 此thử 諸chư 女nữ 。 雖tuy 為vi 俗tục 齋trai 。 其kỳ 心tâm 精tinh 進tấn 。 應ưng 可khả 化hóa 度độ 。 即tức 與dữ 大đại 眾chúng 。 弟đệ 子tử 菩Bồ 薩Tát 。 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。 飛phi 昇thăng 虛hư 空không 。 往vãng 至chí 臺đài 上thượng 。 坐tọa 於ư 樹thụ 下hạ 。 諸chư 女nữ 歡hoan 喜hỷ 。 謂vị 是thị 梵Phạm 天Thiên 。
Khi Thế Tôn thấy các Phạm Chí nữ này, tuy là thọ trì trai giới của thế tục nhưng lòng họ rất tinh tấn. Ngài biết họ đáng được hóa độ nên liền dẫn các đệ tử, chư Bồ-tát, thiên long quỷ thần cùng đại chúng, rồi thăng lên hư không, bay đến kỳ đài, và ngồi dưới gốc cây. Lúc đó các Phạm Chí nữ rất vui mừng và cho rằng đó là vị Phạm Thiên.
自tự 相tương 慶khánh 慰úy 。
Họ mừng rỡ và bảo với nhau rằng:
得đắc 我ngã 所sở 願nguyện 矣hĩ 。
"Ước nguyện của chúng ta nay đã thành hiện thực."
時thời 一nhất 天thiên 人nhân 。 語ngứ 諸chư 女nữ 言ngôn 。
Bấy giờ có một vị trời bảo các Phạm Chí nữ rằng:
此thử 非phi 梵Phạm 天Thiên 。 是thị 三tam 界giới 尊tôn 。 號hiệu 名danh 為vi 佛Phật 。 度độ 人nhân 無vô 量lượng 。
"Ngài không phải là Phạm Thiên. Ngài là bậc tôn quý mà khắp ba cõi đều cung kính, hóa độ vô lượng chúng sanh, gọi là Đức Phật."
於ư 是thị 諸chư 女nữ 。 前tiền 至chí 佛Phật 所sở 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 前tiền 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Các Phạm Chí nữ liền đến trước chỗ của Phật mà đảnh lễ, rồi thưa với Phật rằng:
我ngã 等đẳng 多đa 垢cấu 。 今kim 為vi 女nữ 人nhân 。 求cầu 離ly 鑑giám 撿kiểm 。 願nguyện 生sanh 梵Phạm 天Thiên 。
"Xưa chúng con chắc tạo nhiều nghiệp bất tịnh nên giờ phải làm thân nữ. Nay chúng con mong muốn lìa xa những sự cấm chế và nguyện sanh lên cõi Phạm Thiên."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
諸chư 女nữ 。 快khoái 得đắc 善thiện 利lợi 。 乃nãi 發phát 此thử 願nguyện 。 世thế 有hữu 二nhị 事sự 。 其kỳ 報báo 明minh 審thẩm 。 為vi 善thiện 受thọ 福phước 。 為vi 惡ác 受thọ 殃ương 。 世thế 間gian 之chi 苦khổ 。 天thiên 上thượng 之chi 樂lạc 。 有hữu 為vi 之chi 煩phiền 。 無vô 為vi 之chi 寂tịch 。 誰thùy 能năng 選tuyển 擇trạch 。 取thủ 其kỳ 真chân 者giả 。
"Các thiện nữ nhân! Các con vì muốn được lợi ích lành nên mới phát nguyện đó. Trên đời có hai việc mà quả báo của nó rất rõ ràng: làm thiện hưởng phước lành, làm ác gặp tai ương. Thế gian khổ ách, cõi trời an vui. Hữu vi phiền não, vô vi tịch diệt. Ai có thể tuyển lựa để lấy sự chân thật đó?
善thiện 哉tai 諸chư 女nữ 。 乃nãi 有hữu 明minh 志chí 。
Lành thay, các thiện nữ nhân! Các con có trí tuệ nên mới khéo lựa chọn như thế."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
孰thục 能năng 擇trạch 地địa 。
捨xả 鑑giám 取thủ 天thiên 。
誰thùy 說thuyết 法Pháp 句cú 。
如như 擇trạch 善thiện 華hoa 。
"Ai khéo lựa nơi xứ
Lìa đường ác sanh thiên?
Ai khéo giảng Pháp nghĩa
Như khéo hái hoa xinh?
學học 者giả 擇trạch 地địa 。
捨xả 鑑giám 取thủ 天thiên 。
善thiện 說thuyết 法Pháp 句cú 。
能năng 採thải 德đức 華hoa 。
Học nhân khéo lựa nơi
Lìa đường ác sanh thiên
Khéo giảng diệu Pháp nghĩa
Khéo hái hoa công đức
知tri 世thế 坏phôi 喻dụ 。
幻huyễn 法pháp 忽hốt 有hữu 。
斷đoạn 魔ma 華hoa 敷phu 。
不bất 現hiện 死tử 生sanh 。
Quán thân như sành gốm
Huyễn hóa như ảo ảnh
Chặt đứt nụ hoa ma
Không đọa vòng sanh tử
見kiến 身thân 如như 沫mạt 。
幻huyễn 法pháp 自tự 然nhiên 。
斷đoạn 魔ma 華hoa 敷phu 。
不bất 現hiện 死tử 生sanh 。
Thấy thân như bọt nước
Biết đó là huyễn hóa
Chặt đứt nụ hoa ma
Không đọa vòng sanh tử"
於ư 是thị 諸chư 女nữ 。 聞văn 佛Phật 此thử 偈kệ 。 願nguyện 學học 真chân 道Đạo 。 為vi 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 頭đầu 髮phát 自tự 墮đọa 。 法Pháp 衣y 具cụ 足túc 。 思tư 惟duy 寂tịch 定định 。 即tức 得đắc 羅La 漢Hán 道Đạo 。
Khi nghe những bài kệ của Đức Phật, các Phạm Chí nữ nguyện học theo Chánh Đạo và xin làm Bhikṣuṇī. Lúc đó, tóc trên đầu của họ tự rụng, Pháp y khoác trên thân. Sau đó, họ tĩnh lặng tư duy thiền định và liền đắc Đạo Ứng Chân.
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Bấy giờ ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
今kim 此thử 諸chư 女nữ 。 素tố 有hữu 何hà 德đức 。 乃nãi 令linh 世Thế 尊Tôn 。 就tựu 而nhi 度độ 之chi 。 一nhất 聞văn 說thuyết 法Pháp 。 出xuất 家gia 得đắc 道Đạo 也dã 。
"Bạch Thế Tôn! Thuở xưa các Phạm Chí nữ này đã gieo trồng căn lành gì mà nay được Thế Tôn đến hóa độ, rồi chỉ một lần nghe Pháp, họ liền xuất gia và đắc Đạo?"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
昔tích 迦Ca 葉Diếp 佛Phật 。 時thời 有hữu 大đại 長trưởng 者giả 。 財tài 富phú 無vô 數số 。 夫phu 人nhân 婇thể 女nữ 。 有hữu 五ngũ 百bách 人nhân 。 其kỳ 性tánh 妬đố 惡ác 。 門môn 不bất 妄vọng 開khai 。 夫phu 人nhân 婇thể 女nữ 。 欲dục 往vãng 見kiến 佛Phật 。 終chung 不bất 肯khẳng 聽thính 。 後hậu 日nhật 國quốc 王vương 。 請thỉnh 諸chư 大đại 臣thần 。 上thượng 殿điện 宴yến 會hội 。 會hội 輒triếp 竟cánh 日nhật 。
"Vào thời giáo hóa của Đức Phật Ẩm Quang thuở xưa, bấy giờ có một đại trưởng giả giàu sang vô cùng. Ông có nhiều phu nhân và thể nữ, 500 người cả thảy. Tuy nhiên, bản tánh của ông đố kỵ, xấu ác và không cho họ ra khỏi cửa. Các phu nhân và thể nữ rất muốn đến diện kiến Đức Phật nhưng ông luôn luôn không cho phép. Về sau có một ngày, vị vua của nước đó triệu tập các đại thần và thiết yến tiệc ở trên đại điện đến trọn cả ngày.
時thời 夫phu 人nhân 婇thể 女nữ 。 見kiến 長trưởng 者giả 入nhập 會hội 。 便tiện 共cộng 至chí 佛Phật 所sở 。 稽khể 首thủ 作tác 禮lễ 。 小tiểu 坐tọa 聽thính 經Kinh 。
Nhân cơ hội ông trưởng giả vào cung dự yến tiệc, các phu nhân và thể nữ liền cùng đến chỗ của Phật, rồi cúi đầu đảnh lễ và ngồi xuống nghe Kinh.
各các 發phát 願nguyện 言ngôn 。
Sau đó mỗi người họ phát nguyện rằng:
令linh 我ngã 世thế 世thế 。 莫mạc 與dữ 惡ác 人nhân 。 共cộng 相tương 遭tao 遇ngộ 。 所sở 生sanh 之chi 處xứ 。 恆hằng 與dữ 道Đạo 德đức 。 聖thánh 人nhân 相tương 值trị 。 聞văn 來lai 世thế 有hữu 佛Phật 。 名danh 釋Thích 迦Ca 文Văn 。 願nguyện 與dữ 相tương 值trị 。 出xuất 家gia 學học 道Đạo 。 奉phụng 持trì 訓huấn 誨hối 。
'Nguyện con đời đời sẽ không gặp kẻ ác. Ở mọi nơi sanh ra, con sẽ luôn gặp thánh nhân và biết Chánh Đạo. Con nghe Phật nói ở vào đời vị lai sẽ có một Đức Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Năng Nhân Tịch Tĩnh. Con nguyện sẽ gặp Ngài, xuất gia học Đạo, và phụng trì lời dạy.'"
佛Phật 語ngứ 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
爾nhĩ 時thời 夫phu 人nhân 婇thể 女nữ 。 五ngũ 百bách 人nhân 者giả 。 今kim 此thử 五ngũ 百bách 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 是thị 。 本bổn 願nguyện 懇khẩn 惻trắc 。 今kim 應ưng 得đắc 度độ 。 是thị 以dĩ 世Thế 尊Tôn 。 就tựu 度độ 之chi 耳nhĩ 。
"Các phu nhân và thể nữ thuở đó--500 người cả thảy, nay chính là 500 vị Bhikṣuṇī đây vậy. Do bởi bổn nguyện khẩn thiết và chí thành, nên nay họ đặc biệt được Thế Tôn đến hóa độ vậy."
佛Phật 說thuyết 是thị 時thời 。 莫mạc 不bất 歡hoan 喜hỷ 。
Khi Phật nói lời ấy xong, không ai là chẳng hoan hỷ.
法Pháp 句Cú 譬Thí 喻Dụ 經Kinh 卷quyển 第đệ 一nhất
Kinh Pháp Cú Thí Dụ ♦ Hết quyển 1
晉Tấn 世Thế 法Pháp 師sư 法Pháp 炬Cự 共cộng 法Pháp 立Lập 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Pháp Cự và Pháp sư Pháp Lập ở Thế Kỷ 4
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 9/5/2014 ◊ Dịch nghĩa: 27/9/2015 ◊ Cập nhật: 10/4/2016
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Pháp Cự và Pháp sư Pháp Lập ở Thế Kỷ 4
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 9/5/2014 ◊ Dịch nghĩa: 27/9/2015 ◊ Cập nhật: 10/4/2016
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni