大Đại 佛Phật 頂Đảnh 如Như 來Lai 密Mật 因Nhân 修Tu 證Chứng 了Liễu 義Nghĩa 諸Chư 菩Bồ 薩Tát 萬Vạn 行Hạnh 首Thủ 楞Lăng 嚴Nghiêm 經Kinh 卷quyển 第đệ 七thất
Kinh Đại Phật Đảnh Cứu Cánh Kiên Cố và Mật Nhân của Như Lai về Chư Bồ-tát Vạn Hạnh để Tu Chứng Liễu Nghĩa ♦ Quyển 7
阿A 難Nan 。 汝nhữ 問vấn 攝nhiếp 心tâm 。 我ngã 今kim 先tiên 說thuyết 。 入nhập 三tam 摩ma 地địa 。 修tu 學học 妙diệu 門môn 。 求cầu 菩Bồ 薩Tát 道Đạo 。 要yếu 先tiên 持trì 此thử 。 四tứ 種chủng 律luật 儀nghi 。 皎hiệu 如như 冰băng 霜sương 。 自tự 不bất 能năng 生sanh 。 一nhất 切thiết 枝chi 葉diệp 。 心tâm 三tam 口khẩu 四tứ 。 生sanh 必tất 無vô 因nhân 。
Này Khánh Hỷ! Ông đã hỏi về phương pháp nhiếp tâm và Ta cũng vừa thuyết giảng về diệu môn tu học để vào chánh định. Những ai cầu Đạo Bồ-tát thì trước tiên phải thọ trì bốn điều luật nghi này. Đây ví như giọt sương đóng băng trên cây thì tự nhiên không một cành lá nào có thể nảy nở. Cũng vậy, khi giới hạnh trong sáng thì ba nghiệp ác từ tâm ý và bốn nghiệp ác từ lời nói sẽ chẳng thể có nhân để sanh khởi.
阿A 難Nan 。 如như 是thị 四tứ 事sự 。 若nhược 不bất 遺di 失thất 。 心tâm 尚thượng 不bất 緣duyên 。 色sắc 香hương 味vị 觸xúc 。 一nhất 切thiết 魔ma 事sự 。 云vân 何hà 發phát 生sanh 。 若nhược 有hữu 宿túc 習tập 。 不bất 能năng 滅diệt 除trừ 。 汝nhữ 教giáo 是thị 人nhân 。 一nhất 心tâm 誦tụng 我ngã 。 佛Phật 頂Đảnh 光Quang 明Minh 摩Ma 訶Ha 薩Tát 怛Đát 哆Đa 般Bát 怛Đát 囉Ra 無Vô 上Thượng 神Thần 咒Chú 。 斯tư 是thị 如Như 來Lai 。 無vô 見kiến 頂đảnh 相tướng 。 無vô 為vi 心tâm 佛Phật 。 從tùng 頂đảnh 發phát 輝huy 。 坐tọa 寶bảo 蓮liên 華hoa 。 所sở 說thuyết 神thần 咒chú 。
Này Khánh Hỷ! Nếu ai chẳng đánh mất bốn điều luật nghi này, thì tâm của họ còn chẳng duyên nơi sắc thanh hương vị xúc pháp. Hà huống tất cả việc ma làm sao mà có thể phát sanh chứ? Còn những ai có tập khí từ nhiều đời và chẳng thể diệt trừ thì ông dạy họ hãy nhất tâm tụng Phật Đảnh Quang Minh Đại Bạch Tản Cái Vô Thượng Thần Chú của Ta. Ở trên tướng vô kiến đảnh của Như Lai có Đức Phật hiện ra từ nơi tâm vô vi. Hóa Phật ngồi trên tòa hoa sen báu ở trên đỉnh đầu của Ta và đã tuyên thuyết thần chú này.
汝nhữ 宿túc 世thế 與dữ 摩Ma 登Đăng 伽Già 。 歷lịch 劫kiếp 因nhân 緣duyên 。 恩ân 愛ái 習tập 氣khí 。 非phi 是thị 一nhất 生sanh 。 及cập 與dữ 一nhất 劫kiếp 。 我ngã 一nhất 宣tuyên 揚dương 。 愛ái 心tâm 永vĩnh 脫thoát 。 成thành 阿A 羅La 漢Hán 。 彼bỉ 尚thượng 淫dâm 女nữ 。 無vô 心tâm 修tu 行hành 。 神thần 力lực 冥minh 資tư 。 速tốc 證chứng 無Vô 學Học 。 云vân 何hà 汝nhữ 等đẳng 。 在tại 會hội 聲Thanh 聞Văn 。 求cầu 最Tối 上Thượng 乘Thừa 。 決quyết 定định 成thành 佛Phật 。 譬thí 如như 以dĩ 塵trần 。 揚dương 於ư 順thuận 風phong 。 有hữu 何hà 艱gian 險hiểm 。
Từ nhiều kiếp về trước, ông cùng với cô con gái của bộ tộc Mātaṅga [ma tân ga] đã có nhân duyên sâu đậm, và tập khí của ái ân đó chẳng phải chỉ một đời hay một kiếp. Nhưng khi vừa nghe Ta tuyên dương giáo Pháp chỉ một lần, cô ấy đã vĩnh viễn thoát khỏi tâm si ái và trở thành bậc Ứng Chân. Trước kia cô ta là một dâm nữ và chưa từng khởi tâm tu hành, nhưng do năng lực âm thầm của thần chú mà còn mau chứng quả vị Vô Học. Hà huống Thanh Văn các ông ở chúng hội nơi đây đã phát tâm cầu Tối Thượng Thừa và quyết định thành Phật. Đây ví như việc tung bụi thuận chiều gió thì làm sao có gian nan hay hiểm trở chứ?
若nhược 有hữu 末mạt 世thế 。 欲dục 坐tọa 道Đạo 場Tràng 。 先tiên 持trì 比Bỉ 丘Khâu 。 清thanh 淨tịnh 禁cấm 戒giới 。 要yếu 當đương 選tuyển 擇trạch 。 戒giới 清thanh 淨tịnh 者giả 。 第đệ 一nhất 沙Sa 門Môn 。 以dĩ 為vi 其kỳ 師sư 。 若nhược 其kỳ 不bất 遇ngộ 。 真chân 清thanh 淨tịnh 僧Tăng 。 汝nhữ 戒giới 律luật 儀nghi 。 必tất 不bất 成thành 就tựu 。 戒giới 成thành 已dĩ 後hậu 。 著trước 新tân 淨tịnh 衣y 。 然nhiên 香hương 閒nhàn 居cư 。 誦tụng 此thử 心tâm 佛Phật 。 所sở 說thuyết 神thần 咒chú 。 一nhất 百bách 八bát 遍biến 。 然nhiên 後hậu 結kết 界giới 。 建kiến 立lập 道Đạo 場Tràng 。 求cầu 於ư 十thập 方phương 。 現hiện 住trụ 國quốc 土độ 。 無vô 上thượng 如Như 來Lai 。 放phóng 大đại 悲bi 光quang 。 來lai 灌quán 其kỳ 頂đảnh 。
Nếu có ai muốn ngồi Đạo Tràng ở vào thời Mạt Pháp, trước tiên họ cần thọ trì giới cấm thanh tịnh của bậc Bhikṣu [bíc su], rồi phải tìm một vị Đạo Nhân với giới hạnh thanh tịnh đệ nhất để làm thầy của họ. Giả như họ không gặp được vị chân Tăng thanh tịnh để truyền giới luật uy nghi thì tất sẽ chẳng thành tựu. Sau khi đã thọ giới, họ hãy mặc áo sạch thanh khiết, rồi thắp hương ở nơi vắng vẻ, và tụng 108 lần thần chú được tuyên thuyết bởi Đức Phật hiện ra từ nơi tâm của Như Lai. Sau đó họ hãy kết giới để kiến lập Đạo Tràng, và thỉnh cầu vô thượng Như Lai hiện đang trụ ở các quốc độ khắp mười phương hãy phóng ánh sáng từ bi để rót vào đỉnh đầu của họ.
阿A 難Nan 。 如như 是thị 末mạt 世thế 。 清thanh 淨tịnh 比Bỉ 丘Khâu 。 若nhược 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 白bạch 衣y 檀đàn 越việt 。 心tâm 滅diệt 貪tham 淫dâm 。 持trì 佛Phật 淨tịnh 戒giới 。 於ư 道Đạo 場Tràng 中trung 。 發phát 菩Bồ 薩Tát 願nguyện 。 出xuất 入nhập 澡táo 浴dục 。 六lục 時thời 行hành 道Đạo 。 如như 是thị 不bất 寐mị 。 經kinh 三tam 七thất 日nhật 。 我ngã 自tự 現hiện 身thân 。 至chí 其kỳ 人nhân 前tiền 。 摩ma 頂đảnh 安an 慰úy 。 令linh 其kỳ 開khai 悟ngộ 。
Này Khánh Hỷ! Những vị Bhikṣu thanh tịnh, hoặc Bhikṣuṇī [bíc su ni], cư sĩ bạch y, và các thí chủ nào ở vào thời Mạt Pháp mà thọ trì tịnh giới của Phật và đã diệt trừ lòng tham cùng tâm dâm dục, thì nên phát nguyện Bồ-tát ở trong Đạo Tràng. Nếu họ có thể tắm gội trước khi vào Đạo Tràng, ngày đêm sáu thời hành Đạo, và tu hành không ngủ nghỉ như thế cho đến 21 ngày, thì Ta sẽ tự hiện thân ở trước người ấy, xoa đảnh an ủi, và giúp họ khai ngộ."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 蒙mông 如Như 來Lai 。 無vô 上thượng 悲bi 誨hối 。 心tâm 已dĩ 開khai 悟ngộ 。 自tự 知tri 修tu 證chứng 。 無Vô 學Học 道Đạo 成thành 。 末Mạt 法Pháp 修tu 行hành 。 建kiến 立lập 道Đạo 場Tràng 。 云vân 何hà 結kết 界giới 。 合hợp 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 清thanh 淨tịnh 軌quỹ 則tắc 。
"Bạch Thế Tôn! Nhờ lời dạy từ bi vô thượng của Như Lai mà tâm con đã khai ngộ. Con tự biết làm sao để tu chứng thành Đạo của bậc Vô Học. Giả sử những hành giả nào ở vào thời Mạt Pháp muốn kiến lập Đạo Tràng, thì họ phải làm sao kết giới để khế hợp với quy tắc thanh tịnh của chư Phật Thế Tôn?"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
若nhược 末mạt 世thế 人nhân 。 願nguyện 立lập 道Đạo 場Tràng 。 先tiên 取thủ 雪Tuyết 山Sơn 。 大đại 力lực 白bạch 牛ngưu 。 食thực 其kỳ 山sơn 中trung 。 肥phì 膩nị 香hương 草thảo 。 此thử 牛ngưu 唯duy 飲ẩm 。 雪Tuyết 山Sơn 清thanh 水thủy 。 其kỳ 糞phẩn 微vi 細tế 。 可khả 取thủ 其kỳ 糞phẩn 。 和hòa 合hợp 旃chiên 檀đàn 。 以dĩ 泥nê 其kỳ 地địa 。 若nhược 非phi 雪Tuyết 山Sơn 。 其kỳ 牛ngưu 臭xú 穢uế 。 不bất 堪kham 塗đồ 地địa 。
"Nếu có ai ở vào thời Mạt Pháp muốn kiến lập Đạo Tràng, trước tiên họ hãy tìm được con trâu đại lực màu trắng sống ở vùng núi Tuyết. Giống trâu này ăn cỏ mượt thơm ngát ở trên núi và chỉ uống nước thanh khiết của vùng núi Tuyết nên phân của nó rất sạch sẽ. Họ hãy lấy phân của nó và trộn với hương đàn, rồi trát chúng lên đất. Nếu chẳng phải là giống trâu sống ở vùng núi Tuyết thì phân của nó sẽ hôi dơ và không thể dùng để trát lên đất.
別biệt 於ư 平bình 原nguyên 。 穿xuyên 去khứ 地địa 皮bì 。 五ngũ 尺xích 已dĩ 下hạ 。 取thủ 其kỳ 黃hoàng 土thổ 。 和hòa 上thượng 旃chiên 檀đàn 。 沉trầm 水thủy 。 蘇tô 合hợp 。 薰huân 陸lục 。 鬱uất 金kim 。 白bạch 膠giao 。 青thanh 木mộc 。 零linh 陵lăng 。 甘cam 松tùng 。 及cập 雞kê 舌thiệt 香hương 。 以dĩ 此thử 十thập 種chủng 。 細tế 羅la 為vi 粉phấn 。 合hợp 土thổ 成thành 泥nê 。 以dĩ 塗đồ 場tràng 地địa 。 方phương 圓viên 丈trượng 六lục 。 為vi 八bát 角giác 壇đàn 。
Hoặc một cách khác là tìm chỗ có đất sét màu vàng ở vùng đồng bằng, rồi đào xuống đất năm thước và lấy đất sét từ nơi ấy. Sau đó hãy trộn nó với hương đàn, hương trầm thủy, hương tô hợp, hương huân lục, hương uất kim, hương bạch giao, hương thanh mộc, hương linh lăng, hương cam tùng, và hương kê thiệt. Họ hãy nghiền nguyên liệu của mười loại hương này thành bột và trộn với đất sét, rồi trát chúng trên đất ở Đạo Tràng. Pháp đàn này có tám góc vuông vức và rộng một trượng sáu.
壇đàn 心tâm 置trí 一nhất 。 金kim 銀ngân 銅đồng 木mộc 。 所sở 造tạo 蓮liên 華hoa 。 華hoa 中trung 安an 缽bát 。 缽bát 中trung 先tiên 盛thình 。 八bát 月nguyệt 露lộ 水thủy 。 水thủy 中trung 隨tùy 安an 。 所sở 有hữu 華hoa 葉diệp 。 取thủ 八bát 圓viên 鏡kính 。 各các 安an 其kỳ 方phương 。 圍vi 繞nhiễu 華hoa 缽bát 。 鏡kính 外ngoại 建kiến 立lập 。 十thập 六lục 蓮liên 華hoa 。 十thập 六lục 香hương 鑪lư 。 間gian 華hoa 鋪phô 設thiết 。 莊trang 嚴nghiêm 香hương 鑪lư 。 純thuần 燒thiêu 沉trầm 水thủy 。 無vô 令linh 見kiến 火hỏa 。
Ở chính giữa pháp đàn hãy an trí một hoa sen làm bằng vàng, bạc, đồng, hay gỗ. Ở giữa hoa sen hãy đặt một bát nước sương đầy được hứng lấy vào tháng Tám và hãy rải những cánh hoa vào trong đó. Hãy lấy 8 tấm gương hình tròn, rồi an trí mỗi cái ở mỗi hướng xung quanh hoa sen và bát nước, với mặt gương xoay ra ngoài. Kế đến hãy an trí 16 hoa sen và 16 lư hương ở trước những tấm gương. Ở giữa các lư hương hãy trang nghiêm với hoa sen xen kẽ. Trong các lư hương chỉ đốt toàn loại hương trầm thủy và chớ để chúng bốc lửa.
取thủ 白bạch 牛ngưu 乳nhũ 。 置trí 十thập 六lục 器khí 。 乳nhũ 為vi 煎tiễn 餅bính 。 並tịnh 諸chư 砂sa 糖đường 。 油du 餅bính 乳nhũ 糜mi 。 蘇tô 合hợp 蜜mật 薑khương 。 純thuần 酥tô 純thuần 蜜mật 。 於ư 蓮liên 華hoa 外ngoại 。 各các 各các 十thập 六lục 。 繞nhiễu 圍vi 華hoa 外ngoại 。 以dĩ 奉phụng 諸chư 佛Phật 。 及cập 大đại 菩Bồ 薩Tát 。
Hành giả hãy lấy sữa của con bò màu trắng, rồi rót vào trong 16 cái bình để chuẩn bị làm các loại thức ăn, gồm có: bánh nướng, bánh đường, bánh dầu, cháo sữa, hương tô hộp, mật với gừng, bơ tinh chế, và mật ong nguyên chất; mỗi thứ 16 phần. Sau khi xong, hãy đặt một phần từ mỗi loại thức ăn ở trước 16 hoa sen để dâng lên chư Phật và các vị đại Bồ-tát.
每mỗi 以dĩ 食thực 時thời 。 若nhược 在tại 中trung 夜dạ 。 取thủ 蜜mật 半bán 升thăng 。 用dụng 酥tô 三tam 合hợp 。 壇đàn 前tiền 別biệt 安an 。 一nhất 小tiểu 火hỏa 鑪lư 。 以dĩ 兜đâu 樓lâu 婆bà 香hương 。 煎tiễn 取thủ 香hương 水thủy 。 沐mộc 浴dục 其kỳ 炭thán 。 然nhiên 令linh 猛mãnh 熾sí 。 投đầu 是thị 酥tô 蜜mật 。 於ư 炎diễm 鑪lư 內nội 。 燒thiêu 令linh 煙yên 盡tận 。 享hưởng 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 。
Ở mỗi bữa ăn và giữa khuya, hành giả hãy lấy nửa thăng mật ong và hòa nó ba lần với bơ tinh chế. Ở trước pháp đàn hãy an trí một bếp lò than nhỏ. Trước đó hãy lấy hương bạch mao đun sôi với nước, rồi rưới nước hương này vào than và sau đó mới đốt than cháy hừng hực. Tiếp đó hãy rải bơ trộn với mật ong lên ngọn lửa ở bếp lò. Hãy đốt như thế cho đến khi hết bơ và mật ong để cúng dường chư Phật và Bồ-tát.
令linh 其kỳ 四tứ 外ngoại 。 遍biến 懸huyền 旛phan 華hoa 。 於ư 壇đàn 室thất 中trung 。 四tứ 壁bích 敷phu 設thiết 。 十thập 方phương 如Như 來Lai 。 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 有hữu 形hình 像tượng 。 應ưng 於ư 當đương 陽dương 。 張trương 盧Lô 舍Xá 那Na 。 釋Thích 迦Ca 。 彌Di 勒Lặc 。 阿A 閦Súc 。 彌Di 陀Đà 。 諸chư 大đại 變biến 化hóa 。 觀Quán 音Âm 形hình 像tượng 。 兼kiêm 金Kim 剛Cang 藏Tạng 。 安an 其kỳ 左tả 右hữu 。 帝Đế 釋Thích 。 梵Phạm 王Vương 。 烏Ô 芻Sô 瑟Sắt 摩Ma 。 並tịnh 藍Lam 地Địa 迦Ca 。 諸chư 軍Quân 荼Đồ 利Lợi 。 與dữ 毗Tỳ 俱Câu 胝Chi 。 四Tứ 天Thiên 王Vương 等đẳng 。 頻tần 那na 夜dạ 迦ca 。 張trương 於ư 門môn 側trắc 。 左tả 右hữu 安an 置trí 。
Ở bên ngoài của tịnh thất làm pháp đàn, hãy treo tràng phan và hoa ở khắp nơi. Trên bốn bức tường bên trong của tịnh thất, hành giả hãy treo các hình tượng của mười phương Như Lai và chư Bồ-tát. Ở chính giữa bức tường xoay về hướng nam, hãy treo hình tượng của Đức Phật Biến Chiếu, Đức Phật Năng Nhân, Từ Thị Bồ-tát, Đức Phật Bất Động, và Đức Phật Vô Lượng Thọ. Còn ở bức tường bên trái và phải, hãy an trí một hình tượng đại biến hóa của Quán Thế Âm Bồ-tát và một hình tượng của Kim Cang Tạng Bồ-tát. Ở hai bên trái và phải của cánh cửa, hãy an trí hình tượng của Năng Thiên Đế, Phạm Vương, Hỏa Đầu Kim Cang, Thanh Diện Kim Cang, Giải Oán Kết Kim Cang, Thiên nữ Sân Mục, Tứ Đại Thiên Vương, và chướng ngại thần.
又hựu 取thủ 八bát 鏡kính 。 覆phú 懸huyền 虛hư 空không 。 與dữ 壇đàn 場tràng 中trung 。 所sở 安an 之chi 鏡kính 。 方phương 面diện 相tương 對đối 。 使sử 其kỳ 形hình 影ảnh 。 重trùng 重trùng 相tương 涉thiệp 。
Lại nữa, hãy lấy tám tấm gương khác treo từ trần nhà và làm cho chúng đối diện với tám tấm gương hình tròn đã an trí trong đàn tràng. Các tấm gương sẽ phản chiếu với nhau trùng trùng.
於ư 初sơ 七thất 中trung 。 至chí 誠thành 頂đảnh 禮lễ 。 十thập 方phương 如Như 來Lai 。 諸chư 大đại 菩Bồ 薩Tát 。 阿A 羅La 漢Hán 號hiệu 。 恆hằng 於ư 六lục 時thời 。 誦tụng 咒chú 圍vi 壇đàn 。 至chí 心tâm 行hành 道Đạo 。 一nhất 時thời 常thường 行hành 。 一nhất 百bách 八bát 遍biến 。
Bảy ngày đầu tiên, hành giả hãy chí thành đảnh lễ danh hiệu của mười phương Như Lai, chư đại Bồ-tát, và các vị Ứng Chân. Trong sáu thời, hành giả đi vòng quanh pháp đàn và tụng chú liên tục. Hãy chí tâm hành Đạo như thế và tụng chú 108 lần.
第đệ 二nhị 七thất 中trung 。 一nhất 向hướng 專chuyên 心tâm 。 發phát 菩Bồ 薩Tát 願nguyện 。 心tâm 無vô 間gián 斷đoạn 。 我ngã 毘Tỳ 奈Nại 耶Da 。 先tiên 有hữu 願nguyện 教giáo 。
Bảy ngày kế tiếp, hành giả hãy nhất hướng chuyên tâm phát nguyện Bồ-tát và chớ để tâm bị gián đoạn. Trước đây ở trong luật tạng, Ta đã có dạy phương pháp phát nguyện.
第đệ 三tam 七thất 中trung 。 於ư 十thập 二nhị 時thời 。 一nhất 向hướng 持trì 佛Phật 。 般Bát 怛Đát 囉Ra 咒Chú 。 至chí 第đệ 七thất 日nhật 。 十thập 方phương 如Như 來Lai 。 一nhất 時thời 出xuất 現hiện 。 鏡kính 交giao 光quang 處xứ 。 承thừa 佛Phật 摩ma 頂đảnh 。 即tức 於ư 道Đạo 場Tràng 。 修tu 三tam 摩ma 地địa 。 能năng 令linh 如như 是thị 。 末mạt 世thế 修tu 學học 。 身thân 心tâm 明minh 淨tịnh 。 猶do 如như 琉lưu 璃ly 。
Bảy ngày sau cùng, hành giả nhất tâm tụng trì Đại Bạch Tản Cái Thần Chú của Phật suốt 12 thời. Vào ngày cuối cùng, mười phương Như Lai sẽ đồng thời xuất hiện. Chư Phật và quang minh sẽ phản chiếu trong gương, rồi chư Phật sẽ lấy tay xoa đỉnh đầu của hành giả. Ngay lúc ấy, những ai mà có thể tu hành chánh định trong Đạo Tràng ở vào thời Mạt Pháp như thế, thân tâm của họ sẽ trong sáng như lưu ly.
阿A 難Nan 。 若nhược 此thử 比Bỉ 丘Khâu 。 本bổn 受thọ 戒giới 師sư 。 及cập 同đồng 會hội 中trung 。 十thập 比Bỉ 丘Khâu 等đẳng 。 其kỳ 中trung 有hữu 一nhất 。 不bất 清thanh 淨tịnh 者giả 。 如như 是thị 道Đạo 場Tràng 。 多đa 不bất 成thành 就tựu 。
Này Khánh Hỷ! Nếu bổn sư truyền giới cho vị Bhikṣu này hoặc có ai trong nhóm của mười vị Bhikṣu mà chẳng thanh tịnh, thì phần lớn sự tu hành ở trong Đạo Tràng như thế sẽ không thành tựu.
從tùng 三tam 七thất 後hậu 。 端đoan 坐tọa 安an 居cư 。 經kinh 一nhất 百bách 日nhật 。 有hữu 利lợi 根căn 者giả 。 不bất 起khởi 於ư 座tòa 。 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 。 縱túng 其kỳ 身thân 心tâm 。 聖thánh 果Quả 未vị 成thành 。 決quyết 定định 自tự 知tri 。 成thành 佛Phật 不bất 謬mậu 。
Sau 21 ngày, hành giả hãy ngồi ngay thẳng và an nhiên cho đến 100 ngày. Những ai với căn lành sâu dày, họ sẽ không đứng dậy suốt thời gian đó và sẽ đắc Quả Nhập Lưu. Cho dù ở trong thân và tâm của người ấy chưa thành tựu thánh Quả, nhưng họ tự biết chắc chắn sẽ thành Phật.
汝nhữ 問vấn 道Đạo 場Tràng 。 建kiến 立lập 如như 是thị 。
Ông hỏi làm sao kiến lập Đạo Tràng, thì đây chính là phương pháp."
阿A 難Nan 頂đảnh 禮lễ 佛Phật 足túc 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc ấy ngài Khánh Hỷ đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, rồi thưa với Phật rằng:
自tự 我ngã 出xuất 家gia 。 恃thị 佛Phật 憍kiêu 愛ái 。 求cầu 多đa 聞văn 故cố 。 未vị 證chứng 無vô 為vi 。 遭tao 彼bỉ 梵Phạm 天Thiên 。 邪tà 術thuật 所sở 禁cấm 。 心tâm 雖tuy 明minh 了liễu 。 力lực 不bất 自tự 由do 。 賴lại 遇ngộ 文Văn 殊Thù 。 令linh 我ngã 解giải 脫thoát 。 雖tuy 蒙mông 如Như 來Lai 。 佛Phật 頂đảnh 神thần 咒chú 。 冥minh 獲hoạch 其kỳ 力lực 。 尚thượng 未vị 親thân 聞văn 。 惟duy 願nguyện 大đại 慈từ 。 重trùng 為vi 宣tuyên 說thuyết 。 悲bi 救cứu 此thử 會hội 。 諸chư 修tu 行hành 輩bối 。 末mạt 及cập 當đương 來lai 。 在tại 輪luân 迴hồi 者giả 。 承thừa 佛Phật 密mật 音âm 。 身thân 意ý 解giải 脫thoát 。
"Kể từ khi xuất gia, con đã ỷ lại vào sự thương mến của Đức Phật. Bởi con chỉ cầu đa văn nên chưa chứng vô vi. Do đó con bị tà thuật của Phạm Thiên cấm chế. Mặc dù tâm vẫn sáng suốt nhưng lực chẳng được tự do. May nhờ có Diệu Cát Tường Bồ-tát đến giải cứu nên con mới thoát khỏi. Tuy nhờ thần lực vô hình từ thần chú tuyên thuyết bởi hóa Phật ở trên đỉnh đầu của Như Lai, nhưng con vẫn chưa đích thân được nghe. Kính mong Như Lai với lòng đại từ bi hãy tuyên thuyết thêm một lần nữa để cứu hộ những vị tu hành trong chúng hội này, và cũng như các chúng sanh luân hồi vào thời Mạt Pháp tương lai. Do nương vào mật âm của thần chú mà thân tâm của họ sẽ được giải thoát."
於ư 時thời 會hội 中trung 。 一nhất 切thiết 大đại 眾chúng 。 普phổ 皆giai 作tác 禮lễ 。 佇trữ 聞văn 如Như 來Lai 。 祕bí 密mật 章chương 句cú 。
Khi ấy tất cả đại chúng trong chúng hội thảy đều đảnh lễ và chờ đợi lắng nghe bí mật chương cú của Như Lai.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 從tùng 肉nhục 髻kế 中trung 。 涌dũng 百bách 寶bảo 光quang 。 光quang 中trung 涌dũng 出xuất 。 千thiên 葉diệp 寶bảo 蓮liên 。 有hữu 化hóa 如Như 來Lai 。 坐tọa 寶bảo 華hoa 中trung 。 頂đảnh 放phóng 十thập 道đạo 。 百bách 寶bảo 光quang 明minh 。 一nhất 一nhất 光quang 明minh 。 皆giai 遍biến 示thị 現hiện 。 十thập 恆Hằng 河Hà 沙sa 。 金Kim 剛Cang 密Mật 跡Tích 。 擎kình 山sơn 持trì 杵xử 。 遍biến 虛hư 空không 界giới 。 大đại 眾chúng 仰ngưỡng 觀quan 。 畏úy 愛ái 兼kiêm 抱bão 。 求cầu 佛Phật 哀ai 祐hựu 。 一nhất 心tâm 聽thính 佛Phật 。 無vô 見kiến 頂đảnh 相tướng 。 放phóng 光quang 如Như 來Lai 。 宣tuyên 說thuyết 神thần 咒chú 。
Lúc bấy giờ từ trên đỉnh nhục kế của Thế Tôn phóng ra ánh sáng trăm báu, rồi từ trong ánh sáng đó vọt ra một hoa sen ngàn cánh. Trên hoa báu có một hóa Như Lai đang ngồi và từ trên đỉnh đầu của Đức Phật đó phóng ra mười luồng ánh sáng trăm báu. Mỗi luồng ánh sáng đều hiện khắp các vị Kim Cang Mật Tích nhiều như số cát của mười sông Hằng. Có vị vác núi hoặc có vị cầm chày, và các ngài đứng đầy cõi giới hư không. Khi nhìn lên, đại chúng vừa mừng vừa sợ và cầu Phật thương xót. Họ nhất tâm lắng nghe hóa Phật được vọt từ ánh sáng phóng ra ở trên tướng vô kiến đảnh của Như Lai, tuyên thuyết thần chú rằng: ①
南nam 無mô 薩tát 怛đát 他tha 。 蘇tô 伽già 多đa 耶da 。 阿a 羅la 訶ha 帝đế 。 三tam 藐miệu 三tam 菩bồ 陀đà 寫tả 。
|| nam mô tát đát tha, tô già đa da, a la ha đế, tam miệu tam bồ đà tả
南nam 無mô 薩tát 怛đát 他tha 。 佛phật 陀đà 俱câu 胝chi 瑟sắt 尼ni 釤sam 。
| nam mô tát đát tha, phật đà câu chi sắt ni sam
南nam 無mô 薩tát 婆bà 。 勃bột 陀đà 勃bột 地địa 。 薩tát 跢đa 鞞bệ 弊tệ 。
| nam mô tát bà, bột đà bột địa, tát đa bệ tệ
南nam 無mô 薩tát 多đa 喃nẩm 。 三tam 藐miệu 三tam 菩bồ 陀đà 。 俱câu 知tri 喃nẩm 。 娑sa 舍xá 囉ra 婆bà 迦ca 。 僧tăng 伽già 喃nẩm 。
| nam mô tát đa nẩm, tam miệu tam bồ đà, câu tri nẩm, sa xá ra bà ca, tăng già nẩm
南nam 無mô 盧lô 雞kê 阿a 羅la 漢hán 跢đa 喃nẩm 。
| nam mô lô kê a la hán đa nẩm
南nam 無mô 蘇tô 盧lô 多đa 波ba 那na 喃nẩm 。
| nam mô tô lô đa ba na nẩm
南nam 無mô 娑sa 羯yết 唎rị 陀đà 伽già 彌di 喃nẩm 。
| nam mô sa yết rị đà già di nẩm
南nam 無mô 盧lô 雞kê 三tam 藐miệu 伽già 跢đa 喃nẩm 。 三tam 藐miệu 伽già 波ba 囉ra 。 底để 波ba 多đa 那na 喃nẩm 。
| nam mô lô kê tam miệu già đa nẩm, tam miệu già ba ra, để ba đa na nẩm
南nam 無mô 提đề 婆bà 離ly 瑟sắt 赧nỏa 。
| nam mô đề bà ly sắt nỏa
南nam 無mô 悉tất 陀đà 耶da 。 毗tỳ 地địa 耶da 。 陀đà 囉ra 離ly 瑟sắt 赧nỏa 。 舍xá 波ba 奴nô 。 揭yết 囉ra 訶ha 。 娑sa 訶ha 娑sa 囉ra 摩ma 他tha 喃nẩm 。
| nam mô tất đà da, tỳ địa da, đà ra ly sắt nỏa, xá ba nô, yết ra ha, sa ha sa ra ma tha nẩm
南nam 無mô 跋bạt 囉ra 訶ha 摩ma 尼ni 。
| nam mô bạt ra ha ma ni
南nam 無mô 因nhân 陀đà 囉ra 耶da 。
| nam mô nhân đà ra da
南nam 無mô 婆bà 伽già 婆bà 帝đế 。 盧lô 陀đà 囉ra 耶da 。 烏ô 摩ma 般bát 帝đế 。 娑sa 醯hê 夜dạ 耶da 。
| nam mô bà già bà đế, lô đà ra da, ô ma bát đế, sa hê dạ da
南nam 無mô 婆bà 伽già 婆bà 帝đế 。 那na 囉ra 野dã 拏noa 耶da 。 槃bàn 遮già 摩ma 訶ha 三tam 慕mộ 陀đà 囉ra 。 南nam 無mô 悉tất 羯yết 唎rị 多đa 耶da 。
| nam mô bà già bà đế, na ra dã noa da, bàn già ma ha tam mộ đà ra, nam mô tất yết rị đa da
南nam 無mô 婆bà 伽già 婆bà 帝đế 。 摩ma 訶ha 迦ca 羅la 耶da 。
| nam mô bà già bà đế, ma ha ca la da
地địa 唎rị 般bát 剌lạt 那na 。 伽già 囉ra 毗tỳ 陀đà 囉ra 。 波ba 拏noa 迦ca 囉ra 耶da 。 阿a 地địa 目mục 帝đế 。 尸thi 摩ma 舍xá 那na 泥nê 。 婆bà 悉tất 泥nê 。 摩ma 怛đát 唎rị 伽già 拏noa 。 南nam 無mô 悉tất 羯yết 唎rị 多đa 耶da 。
| địa rị bát lạt na, già ra tỳ đà ra, ba noa ca ra da, a địa mục đế, thi ma xá na nê, bà tất nê, ma đát rị già noa, nam mô tất yết rị đa da
南nam 無mô 婆bà 伽già 婆bà 帝đế 。 多đa 他tha 伽già 跢đa 俱câu 羅la 耶da 。
| nam mô bà già bà đế, đa tha già đa câu la da
南nam 無mô 般bát 頭đầu 摩ma 俱câu 羅la 耶da 。
| nam mô bát đầu ma câu la da
南nam 無mô 跋bạt 闍xà 囉ra 俱câu 羅la 耶da 。
| nam mô bạt xà ra câu la da
南nam 無mô 摩ma 尼ni 俱câu 羅la 耶da 。
| nam mô ma ni câu la da
南nam 無mô 伽già 闍xà 俱câu 羅la 耶da 。
| nam mô già xà câu la da
南nam 無mô 婆bà 伽già 婆bà 帝đế 。 帝đế 唎rị 荼đồ 。 輸du 囉ra 西tây 那na 。 波ba 囉ra 訶ha 囉ra 拏noa 囉ra 闍xà 耶da 。 跢đa 他tha 伽già 多đa 耶da 。
| nam mô bà già bà đế, đế rị đồ, du ra tây na, ba ra ha ra noa ra xà da, đa tha già đa da
南nam 無mô 婆bà 伽già 婆bà 帝đế 。 南nam 無mô 阿a 彌di 多đa 婆bà 耶da 。 跢đa 他tha 伽già 多đa 耶da 。 阿a 囉ra 訶ha 帝đế 。 三tam 藐miệu 三tam 菩bồ 陀đà 耶da 。
| nam mô bà già bà đế, nam mô a di đa bà da, đa tha già đa da, a ra ha đế, tam miệu tam bồ đà da
南nam 無mô 婆bà 伽già 婆bà 帝đế 。 阿a 芻sô 鞞bệ 耶da 。 跢đa 他tha 伽già 多đa 耶da 。 阿a 囉ra 訶ha 帝đế 。 三tam 藐miệu 三tam 菩bồ 陀đà 耶da 。
| nam mô bà già bà đế, a sô bệ da, đa tha già đa da, a ra ha đế, tam miệu tam bồ đà da
南nam 無mô 婆bà 伽già 婆bà 帝đế 。 鞞bệ 沙sa 闍xà 耶da 。 俱câu 盧lô 吠phệ 柱trụ 唎rị 耶da 。 般bát 囉ra 婆bà 囉ra 闍xà 耶da 。 跢đa 他tha 伽già 多đa 耶da 。
| nam mô bà già bà đế, bệ sa xà da, câu lô phệ trụ rị da, bát ra bà ra xà da, đa tha già đa da
南nam 無mô 婆bà 伽già 婆bà 帝đế 。 三tam 補bổ 師sư 毖bí 多đa 。 薩tát 憐lân 捺nại 囉ra 剌lạt 闍xà 耶da 。 跢đa 他tha 伽già 多đa 耶da 。 阿a 囉ra 訶ha 帝đế 。 三tam 藐miệu 三tam 菩bồ 陀đà 耶da 。
| nam mô bà già bà đế, tam bổ sư bí đa, tát lân nại ra lạt xà da, đa tha già đa da, a ra ha đế, tam miệu tam bồ đà da
南nam 無mô 婆bà 伽già 婆bà 帝đế 。 舍xá 雞kê 野dã 母mẫu 那na 曳duệ 。 跢đa 他tha 伽già 多đa 耶da 。 阿a 囉ra 訶ha 帝đế 。 三tam 藐miệu 三tam 菩bồ 陀đà 耶da 。
| nam mô bà già bà đế, xá kê dã mẫu na duệ, đa tha già đa da, a ra ha đế, tam miệu tam bồ đà da
南nam 無mô 婆bà 伽già 婆bà 帝đế 。 剌lạt 怛đát 那na 雞kê 都đô 囉ra 闍xà 耶da 。 跢đa 他tha 伽già 多đa 耶da 。 阿a 囉ra 訶ha 帝đế 。 三tam 藐miệu 三tam 菩bồ 陀đà 耶da 。
| nam mô bà già bà đế, lạt đát na kê đô ra xà da, đa tha già đa da, a ra ha đế, tam miệu tam bồ đà da
帝đế 瓢biều 。 南nam 無mô 薩tát 羯yết 唎rị 多đa 。 翳ế 曇đàm 婆bà 伽già 婆bà 多đa 。 薩tát 怛đát 他tha 伽già 都đô 瑟sắt 尼ni 釤sam 。 薩tát 怛đát 多đa 般bát 怛đát 嚂lam 。 南nam 無mô 阿a 婆bà 囉ra 視thị 耽đam 。 般bát 囉ra 帝đế 。 揚dương 岐kỳ 囉ra 。
| đế biều, nam mô tát yết rị đa, ế đàm bà già bà đa, tát đát tha già đô sắt ni sam, tát đát đa bát đát lam, nam mô a bà ra thị đam, bát ra đế, dương kỳ ra
薩tát 囉ra 婆bà 。 部bộ 多đa 揭yết 囉ra 訶ha 。 尼ni 羯yết 囉ra 訶ha 。 揭yết 迦ca 囉ra 訶ha 尼ni 。
| tát ra bà, bộ đa yết ra ha, ni yết ra ha, yết ca ra ha ni
跋bạt 囉ra 毖bí 地địa 耶da 。 叱sất 陀đà 你nễ 。
| bạt ra bí địa da, sất đà nễ
阿a 迦ca 羅la 。 密mật 唎rị 柱trụ 。 般bát 唎rị 怛đát 囉ra 耶da 。 儜nảnh 揭yết 唎rị 。
| a ca la, mật rị trụ, bát rị đát ra da, nảnh yết rị
薩tát 囉ra 婆bà 。 槃bàn 陀đà 那na 。 目mục 叉xoa 尼ni 。
| tát ra bà, bàn đà na, mục xoa ni
薩tát 囉ra 婆bà 。 突đột 瑟sắt 吒tra 。 突đột 悉tất 乏phạp 。 般bát 那na 你nễ 。 伐phạt 囉ra 尼ni 。
| tát ra bà, đột sắt tra, đột tất phạp, bát na nễ, phạt ra ni
赭giả 都đô 囉ra 。 失thất 帝đế 喃nẩm 。 羯yết 囉ra 訶ha 。 娑sa 訶ha 薩tát 囉ra 若nhã 闍xà 。 毗tỳ 多đa 崩băng 娑sa 那na 羯yết 唎rị 。
| giả đô ra, thất đế nẩm, yết ra ha, sa ha tát ra nhã xà, tỳ đa băng sa na yết rị
阿a 瑟sắt 吒tra 冰băng 舍xá 帝đế 喃nẩm 。 那na 叉xoa 剎sát 怛đát 囉ra 若nhã 闍xà 。 波ba 囉ra 薩tát 陀đà 那na 羯yết 唎rị 。
| a sắt tra băng xá đế nẩm, na xoa sát đát ra nhã xà, ba ra tát đà na yết rị
阿a 瑟sắt 吒tra 喃nẩm 。 摩ma 訶ha 羯yết 囉ra 訶ha 若nhã 闍xà 。 毗tỳ 多đa 崩băng 薩tát 那na 羯yết 唎rị 。
| a sắt tra nẩm, ma ha yết ra ha nhã xà, tỳ đa băng tát na yết rị
薩tát 婆bà 舍xá 都đô 嚧rô 。 你nễ 婆bà 囉ra 若nhã 闍xà 。
| tát bà xá đô rô, nễ bà ra nhã xà
呼hô 藍lam 突đột 悉tất 乏phạp 。 難nan 遮già 那na 舍xá 尼ni 。
| hô lam đột tất phạp, nan già na xá ni
毖bí 沙sa 舍xá 。 悉tất 怛đát 囉ra 。 阿a 吉cát 尼ni 。 烏ô 陀đà 迦ca 囉ra 若nhã 闍xà 。
| bí sa xá, tất đát ra, a cát ni, ô đà ca ra nhã xà
阿a 般bát 囉ra 視thị 多đa 具cụ 囉ra 。 摩ma 訶ha 般bát 羅la 戰chiến 持trì 。 摩ma 訶ha 疊điệp 多đa 。 摩ma 訶ha 帝đế 闍xà 。 摩ma 訶ha 稅thuế 多đa 闍xà 婆bà 羅la 。 摩ma 訶ha 跋bạt 羅la 。
| a bát ra thị đa cụ ra, ma ha bát la chiến trì, ma ha điệp đa, ma ha đế xà, ma ha thuế đa xà bà la, ma ha bạt la
槃bàn 陀đà 囉ra 。 婆bà 悉tất 你nễ 。 阿a 唎rị 耶da 多đa 囉ra 。
| bàn đà ra, bà tất nễ, a rị da đa ra
毗tỳ 唎rị 俱câu 知tri 。 誓thệ 婆bà 毗tỳ 闍xà 耶da 。 跋bạt 闍xà 囉ra 摩ma 禮lễ 底để 。
| tỳ rị câu tri, thệ bà tỳ xà da, bạt xà ra ma lễ để
毗tỳ 舍xá 嚧rô 多đa 。 勃bột 騰đằng 罔võng 迦ca 。 跋bạt 闍xà 囉ra 制chế 喝hát 那na 阿a 遮già 。 摩ma 羅la 制chế 婆bà 。 般bát 囉ra 質chất 多đa 。 跋bạt 闍xà 囉ra 擅thiện 持trì 。
| tỳ xá rô đa, bột đằng võng ca, bạt xà ra chế hát na a già, ma la chế bà, bát ra chất đa, bạt xà ra thiện trì
毗tỳ 舍xá 羅la 遮già 。 扇phiến 多đa 舍xá 。 鞞bệ 提đề 婆bà 。 補bổ 視thị 多đa 。 蘇tô 摩ma 嚧rô 波ba 。 摩ma 訶ha 稅thuế 多đa 。 阿a 唎rị 耶da 多đa 囉ra 。
| tỳ xá la già, phiến đa xá, bệ đề bà, bổ thị đa, tô ma rô ba, ma ha thuế đa, a rị da đa ra
摩ma 訶ha 婆bà 羅la 阿a 般bát 囉ra 。 跋bạt 闍xà 囉ra 商thương 揭yết 羅la 制chế 婆bà 。 跋bạt 闍xà 囉ra 俱câu 摩ma 唎rị 。 俱câu 藍lam 陀đà 唎rị 。
| ma ha bà la a bát ra, bạt xà ra thương yết la chế bà, bạt xà ra câu ma rị, câu lam đà rị
跋bạt 闍xà 囉ra 喝hát 薩tát 多đa 遮già 。 毗tỳ 地địa 耶da 。
| bạt xà ra hát tát đa già, tỳ địa da
乾càn 遮già 那na 。 摩ma 唎rị 迦ca 。 啒khuất 蘇tô 母mẫu 。 婆bà 羯yết 囉ra 跢đa 那na 。
| càn già na, ma rị ca, khuất tô mẫu, bà yết ra đa na
鞞bệ 嚧rô 遮già 那na 。 俱câu 唎rị 耶da 。 夜dạ 囉ra 菟thố 。 瑟sắt 尼ni 釤sam 。
| bệ rô già na, câu rị da, dạ ra thố, sắt ni sam
毗tỳ 折chiết 藍lam 婆bà 摩ma 尼ni 遮già 。 跋bạt 闍xà 囉ra 。 迦ca 那na 迦ca 波ba 囉ra 婆bà 。 盧lô 闍xà 那na 。
| tỳ chiết lam bà ma ni già, bạt xà ra, ca na ca ba ra bà, lô xà na
跋bạt 闍xà 囉ra 頓đốn 稚trĩ 遮già 。 稅thuế 多đa 遮già 。 迦ca 摩ma 羅la 。 剎sát 奢xa 尸thi 。 波ba 囉ra 婆bà 。
| bạt xà ra đốn trĩ già, thuế đa già, ca ma la, sát xa thi, ba ra bà
翳ế 帝đế 夷di 帝đế 。 母mẫu 陀đà 囉ra 。 羯yết 拏noa 。 娑sa 鞞bệ 囉ra 懺sám 。 掘quật 梵phạm 都đô 。 印ấn 兔thố 那na 麼ma 麼ma 寫tả 。
| ế đế di đế, mẫu đà ra, yết noa, sa bệ ra sám, quật phạm đô, ấn thố na ma ma tả ||
烏ô [合/牛]hồng 。
|| ô hồng
唎rị 瑟sắt 揭yết 拏noa 。 般bát 剌lạt 舍xá 悉tất 多đa 。 薩tát 怛đát 他tha 。 伽già 都đô 瑟sắt 尼ni 釤sam 。
| rị sắt yết noa, bát lạt xá tất đa, tát đát tha, già đô sắt ni sam
虎hổ [合/牛]hồng 都đô 嚧rô 雍ung 。 瞻chiêm 婆bà 那na 。 虎hổ [合/牛]hồng 都đô 嚧rô 雍ung 。 悉tất 耽đam 婆bà 那na 。
| hổ hồng đô rô ung, chiêm bà na, hổ hồng đô rô ung, tất đam bà na
虎hổ [合/牛]hồng 都đô 嚧rô 雍ung 。 波ba 囉ra 瑟sắt 地địa 耶da 。 三tam 般bát 叉xoa 。 拏noa 羯yết 囉ra 。
| hổ hồng đô rô ung, ba ra sắt địa da, tam bát xoa, noa yết ra
虎hổ [合/牛]hồng 都đô 嚧rô 雍ung 。 薩tát 婆bà 藥dược 叉xoa 。 喝hát 囉ra 剎sát 娑sa 。 揭yết 囉ra 訶ha 若nhã 闍xà 。 毗tỳ 騰đằng 崩băng 薩tát 那na 羯yết 囉ra 。
| hổ hồng đô rô ung, tát bà dược xoa, hát ra sát sa, yết ra ha nhã xà, tỳ đằng băng tát na yết ra
虎hổ [合/牛]hồng 都đô 嚧rô 雍ung 。 者giả 都đô 囉ra 。 尸thi 底để 喃nẩm 。 揭yết 囉ra 訶ha 。 娑sa 訶ha 薩tát 囉ra 喃nẩm 。 毗tỳ 騰đằng 崩băng 薩tát 那na 囉ra 。
| hổ hồng đô rô ung, giả đô ra, thi để nẩm, yết ra ha, sa ha tát ra nẩm, tỳ đằng băng tát na ra
虎hổ [合/牛]hồng 都đô 嚧rô 雍ung 。 囉ra 叉xoa 。
| hổ hồng đô rô ung, ra xoa
婆bà 伽già 梵phạm 。 薩tát 怛đát 他tha 。 伽già 都đô 瑟sắt 尼ni 釤sam 。
| bà già phạm, tát đát tha, già đô sắt ni sam
波ba 囉ra 點điểm 。 闍xà 吉cát 唎rị 。 摩ma 訶ha 娑sa 訶ha 薩tát 囉ra 。 勃bột 樹thụ 娑sa 訶ha 薩tát 囉ra 。 室thất 唎rị 沙sa 。 俱câu 知tri 娑sa 訶ha 薩tát 泥nê 。
| ba ra điểm, xà cát rị, ma ha sa ha tát ra, bột thụ sa ha tát ra, thất rị sa, câu tri sa ha tát nê
帝đế 㘑lệ 阿a 弊tệ 提đề 視thị 婆bà 唎rị 多đa 。 吒tra 吒tra 甖anh 迦ca 。 摩ma 訶ha 跋bạt 闍xà 嚧rô 陀đà 囉ra 。 帝đế 唎rị 菩bồ 婆bà 那na 。 曼mạn 荼đồ 羅la 。
| đế lệ a tệ đề thị bà rị đa, tra tra anh ca, ma ha bạt xà rô đà ra, đế rị bồ bà na, mạn đồ la
烏ô [合/牛]hồng 。 莎sa 悉tất 帝đế 。 薄bạc 婆bà 都đô 。 麼ma 麼ma 。 印ấn 兔thố 那na 麼ma 麼ma 寫tả 。
| ô hồng, sa tất đế, bạc bà đô, ma ma, ấn thố na ma ma tả ||
囉ra 闍xà 婆bà 夜dạ 。 主chủ 囉ra 跋bạt 夜dạ 。 阿a 祇kỳ 尼ni 婆bà 夜dạ 。 烏ô 陀đà 迦ca 婆bà 夜dạ 。 毗tỳ 沙sa 婆bà 夜dạ 。 舍xá 薩tát 多đa 囉ra 婆bà 夜dạ 。
|| ra xà bà dạ,
| chủ ra bạt dạ,
| a kỳ ni bà dạ,
| ô đà ca bà dạ,
| tỳ sa bà dạ,
| xá tát đa ra bà dạ
婆bà 囉ra 斫chước 羯yết 囉ra 婆bà 夜dạ 。 突đột 瑟sắt 叉xoa 婆bà 夜dạ 。 阿a 舍xá 你nễ 婆bà 夜dạ 。 阿a 迦ca 羅la 密mật 唎rị 柱trụ 婆bà 夜dạ 。
| bà ra chước yết ra bà dạ,
| đột sắt xoa bà dạ,
| a xá nễ bà dạ,
| a ca la mật rị trụ bà dạ
陀đà 囉ra 尼ni 部bộ 彌di 劍kiếm 波ba 伽già 波ba 陀đà 婆bà 夜dạ 。 烏ô 羅la 迦ca 婆bà 多đa 婆bà 夜dạ 。 剌lạt 闍xà 壇đàn 荼đồ 婆bà 夜dạ 。
| đà ra ni bộ di kiếm ba già ba đà bà dạ,
| ô la ca bà đa bà dạ,
| lạt xà đàn đồ bà dạ
那na 伽già 婆bà 夜dạ 。 毗tỳ 條điều 怛đát 婆bà 夜dạ 。 蘇tô 波ba 囉ra 拏noa 婆bà 夜dạ 。
| na già bà dạ,
| tỳ điều đát bà dạ,
| tô ba ra noa bà dạ
藥dược 叉xoa 揭yết 囉ra 訶ha 。 囉ra 叉xoa 私tư 揭yết 囉ra 訶ha 。 畢tất 唎rị 多đa 揭yết 囉ra 訶ha 。 毗tỳ 舍xá 遮già 揭yết 囉ra 訶ha 。 部bộ 多đa 揭yết 囉ra 訶ha 。 鳩cưu 槃bàn 荼đồ 揭yết 囉ra 訶ha 。 補bổ 丹đan 那na 揭yết 囉ra 訶ha 。 迦ca 吒tra 補bổ 丹đan 那na 揭yết 囉ra 訶ha 。 悉tất 乾càn 度độ 揭yết 囉ra 訶ha 。 阿a 播bá 悉tất 摩ma 囉ra 揭yết 囉ra 訶ha 。 烏ô 檀đàn 摩ma 陀đà 揭yết 囉ra 訶ha 。 車xa 夜dạ 揭yết 囉ra 訶ha 。 醯hê 唎rị 婆bà 帝đế 揭yết 囉ra 訶ha 。
| dược xoa yết ra ha,
| ra xoa tư yết ra ha,
| tất rị đa yết ra ha,
| tỳ xá già yết ra ha,
| bộ đa yết ra ha,
| cưu bàn đồ yết ra ha,
| bổ đan na yết ra ha,
| ca tra bổ đan na yết ra ha,
| tất càn độ yết ra ha,
| a bá tất ma ra yết ra ha,
| ô đàn ma đà yết ra ha,
| xa dạ yết ra ha,
| hê rị bà đế yết ra ha
社xã 多đa 訶ha 唎rị 喃nẩm 。 揭yết 婆bà 訶ha 唎rị 喃nẩm 。 嚧rô 地địa 囉ra 訶ha 唎rị 喃nẩm 。 忙mang 娑sa 訶ha 唎rị 喃nẩm 。 謎mê 陀đà 訶ha 唎rị 喃nẩm 。 摩ma 闍xà 訶ha 唎rị 喃nẩm 。 闍xà 多đa 訶ha 唎rị 女nữ 。 視thị 比bỉ 多đa 訶ha 唎rị 喃nẩm 。 毗tỳ 多đa 訶ha 唎rị 喃nẩm 。 婆bà 多đa 訶ha 唎rị 喃nẩm 。 阿a 輸du 遮già 訶ha 唎rị 女nữ 。 質chất 多đa 訶ha 唎rị 女nữ 。
| xã đa ha rị nẩm,
| yết bà ha rị nẩm,
| rô địa ra ha rị nẩm,
| mang sa ha rị nẩm,
| mê đà ha rị nẩm,
| ma xà ha rị nẩm,
| xà đa ha rị nữ,
| thị bỉ đa ha rị nẩm,
| tỳ đa ha rị nẩm,
| bà đa ha rị nẩm,
| a du già ha rị nữ,
| chất đa ha rị nữ
帝đế 釤sam 薩tát 鞞bệ 釤sam 。 薩tát 婆bà 揭yết 囉ra 訶ha 喃nẩm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| đế sam tát bệ sam, tát bà yết ra ha nẩm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
波ba 唎rị 跋bạt 囉ra 者giả 迦ca 。 訖ngật 唎rị 擔đảm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| ba rị bạt ra giả ca, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
荼đồ 演diễn 尼ni 。 訖ngật 唎rị 擔đảm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| đồ diễn ni, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
摩ma 訶ha 般bát 輸du 般bát 怛đát 夜dạ 。 嚧rô 陀đà 囉ra 。 訖ngật 唎rị 擔đảm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| ma ha bát du bát đát dạ, rô đà ra, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
那na 囉ra 夜dạ 拏noa 。 訖ngật 唎rị 擔đảm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| na ra dạ noa, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
怛đát 埵đóa 伽già 嚧rô 荼đồ 西tây 。 訖ngật 唎rị 擔đảm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| đát đóa già rô đồ tây, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
摩ma 訶ha 迦ca 羅la 。 摩ma 怛đát 唎rị 伽già 拏noa 。 訖ngật 唎rị 擔đảm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| ma ha ca la, ma đát rị già noa, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
迦ca 波ba 唎rị 迦ca 。 訖ngật 唎rị 擔đảm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| ca ba rị ca, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
闍xà 耶da 羯yết 囉ra 。 摩ma 度độ 羯yết 囉ra 。 薩tát 婆bà 囉ra 他tha 娑sa 達đạt 那na 。 訖ngật 唎rị 擔đảm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| xà da yết ra, ma độ yết ra, tát bà ra tha sa đạt na, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
赭giả 咄đốt 囉ra 。 婆bà 耆kỳ 你nễ 。 訖ngật 唎rị 擔đảm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| giả đốt ra, bà kỳ nễ, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
毗tỳ 唎rị 羊dương 訖ngật 唎rị 知tri 。 難nan 陀đà 雞kê 沙sa 囉ra 。 伽già 拏noa 般bát 帝đế 。 索sách 醯hê 夜dạ 。 訖ngật 唎rị 擔đảm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| tỳ rị dương ngật rị tri, nan đà kê sa ra, già noa bát đế, sách hê dạ, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
那na 揭yết 那na 舍xá 囉ra 婆bà 拏noa 。 訖ngật 唎rị 擔đảm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| na yết na xá ra bà noa, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
阿a 羅la 漢hán 。 訖ngật 唎rị 擔đảm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| a la hán, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
毗tỳ 多đa 囉ra 伽già 。 訖ngật 唎rị 擔đảm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| tỳ đa ra già, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
跋bạt 闍xà 囉ra 波ba 你nễ 。 具cụ 醯hê 夜dạ 。 具cụ 醯hê 夜dạ 迦ca 。 地địa 般bát 帝đế 。 訖ngật 唎rị 擔đảm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| bạt xà ra ba nễ, cụ hê dạ, cụ hê dạ ca, địa bát đế, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
囉ra 叉xoa 罔võng 。 婆bà 伽già 梵phạm 。 印ấn 兔thố 那na 麼ma 麼ma 寫tả 。
| ra xoa võng, bà già phạm, ấn thố na ma ma tả ||
婆bà 伽già 梵phạm 。 薩tát 怛đát 多đa 般bát 怛đát 囉ra 。 南nam 無mô 粹túy 都đô 帝đế 。
|| bà già phạm, tát đát đa bát đát ra, nam mô túy đô đế
阿a 悉tất 多đa 那na 羅la 剌lạt 迦ca 。 波ba 囉ra 婆bà 。 悉tất 普phổ 吒tra 。 毗tỳ 迦ca 薩tát 怛đát 多đa 鉢bát 帝đế 唎rị 。
| a tất đa na la lạt ca, ba ra bà, tất phổ tra, tỳ ca tát đát đa bát đế rị
什thập 佛phật 羅la 什thập 佛phật 羅la 。 陀đà 囉ra 陀đà 囉ra 。 頻tần 陀đà 囉ra 頻tần 陀đà 囉ra 。 瞋sân 陀đà 瞋sân 陀đà 。
| thập phật la thập phật la, đà ra đà ra, tần đà ra tần đà ra, sân đà sân đà
虎hổ [合/牛]hồng 虎hổ [合/牛]hồng 。 泮phấn 吒tra 。 泮phấn 吒tra 。 泮phấn 吒tra 。 泮phấn 吒tra 。 泮phấn 吒tra 。 娑sa 訶ha 。 醯hê 醯hê 泮phấn 。
| hổ hồng hổ hồng, phấn tra, phấn tra, phấn tra, phấn tra, phấn tra, sa ha, hê hê phấn
阿a 牟mâu 迦ca 耶da 泮phấn 。 阿a 波ba 囉ra 提đề 訶ha 多đa 泮phấn 。
| a mâu ca da phấn,
| a ba ra đề ha đa phấn
婆bà 囉ra 波ba 囉ra 陀đà 泮phấn 。 阿a 素tố 囉ra 。 毗tỳ 陀đà 囉ra 。 波ba 迦ca 泮phấn 。
| bà ra ba ra đà phấn,
| a tố ra, tỳ đà ra, ba ca phấn
薩tát 婆bà 提đề 鞞bệ 弊tệ 泮phấn 。 薩tát 婆bà 那na 伽già 弊tệ 泮phấn 。 薩tát 婆bà 藥dược 叉xoa 弊tệ 泮phấn 。 薩tát 婆bà 乾càn 闥thát 婆bà 弊tệ 泮phấn 。
| tát bà đề bệ tệ phấn,
| tát bà na già tệ phấn,
| tát bà dược xoa tệ phấn,
| tát bà càn thát bà tệ phấn
薩tát 婆bà 補bổ 丹đan 那na 弊tệ 泮phấn 。 迦ca 吒tra 補bổ 丹đan 那na 弊tệ 泮phấn 。 薩tát 婆bà 突đột 狼lang 枳chỉ 帝đế 弊tệ 泮phấn 。 薩tát 婆bà 突đột 澀sáp 比bỉ 𠼐lê 。 訖ngật 瑟sắt 帝đế 弊tệ 泮phấn 。
| tát bà bổ đan na tệ phấn,
| ca tra bổ đan na tệ phấn,
| tát bà đột lang chỉ đế tệ phấn,
| tát bà đột sáp bỉ lê, ngật sắt đế tệ phấn
薩tát 婆bà 什thập 婆bà 𠼐lê 弊tệ 泮phấn 。 薩tát 婆bà 阿a 播bá 悉tất 摩ma 𠼐lê 弊tệ 泮phấn 。 薩tát 婆bà 舍xá 囉ra 婆bà 拏noa 弊tệ 泮phấn 。 薩tát 婆bà 地địa 帝đế 雞kê 弊tệ 泮phấn 。 薩tát 婆bà 怛đát 摩ma 陀đà 繼kế 弊tệ 泮phấn 。 薩tát 婆bà 毗tỳ 陀đà 耶da 。 囉ra 誓thệ 遮già 𠼐lê 弊tệ 泮phấn 。
| tát bà thập bà lê tệ phấn,
| tát bà a bá tất ma lê tệ phấn,
| tát bà xá ra bà noa tệ phấn,
| tát bà địa đế kê tệ phấn,
| tát bà đát ma đà kế tệ phấn,
| tát bà tỳ đà da, ra thệ già lê tệ phấn
闍xà 夜dạ 羯yết 囉ra 。 摩ma 度độ 羯yết 囉ra 。 薩tát 婆bà 囉ra 他tha 娑sa 陀đà 雞kê 弊tệ 泮phấn 。 毗tỳ 地địa 夜dạ 。 遮già 唎rị 弊tệ 泮phấn 。 者giả 都đô 囉ra 。 縛phược 耆kỳ 你nễ 弊tệ 泮phấn 。
| xà dạ yết ra, ma độ yết ra, tát bà ra tha sa đà kê tệ phấn,
| tỳ địa dạ, già rị tệ phấn,
| giả đô ra, phược kỳ nễ tệ phấn
跋bạt 闍xà 囉ra 。 俱câu 摩ma 唎rị 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 。 囉ra 誓thệ 弊tệ 泮phấn 。 摩ma 訶ha 波ba 囉ra 丁đinh 羊dương 。 乂xoa 耆kỳ 唎rị 弊tệ 泮phấn 。
| bạt xà ra, câu ma rị, tỳ đà dạ, ra thệ tệ phấn,
| ma ha ba ra đinh dương, xoa kỳ rị tệ phấn
跋bạt 闍xà 囉ra 商thương 羯yết 羅la 夜dạ 。 波ba 囉ra 丈trượng 耆kỳ 囉ra 闍xà 耶da 泮phấn 。 摩ma 訶ha 迦ca 羅la 夜dạ 。 摩ma 訶ha 末mạt 怛đát 唎rị 迦ca 拏noa 。 南nam 無mô 娑sa 羯yết 唎rị 多đa 夜dạ 泮phấn 。
| bạt xà ra thương yết la dạ, ba ra trượng kỳ ra xà da phấn,
| ma ha ca la dạ, ma ha mạt đát rị ca noa, nam mô sa yết rị đa dạ phấn
毖bí 瑟sắt 拏noa 婢tỳ 曳duệ 泮phấn 。 勃bột 囉ra 訶ha 牟mâu 尼ni 曳duệ 泮phấn 。 阿a 耆kỳ 尼ni 曳duệ 泮phấn 。 摩ma 訶ha 羯yết 唎rị 曳duệ 泮phấn 。 羯yết 羅la 檀đàn 持trì 曳duệ 泮phấn 。 蔑miệt 怛đát 唎rị 曳duệ 泮phấn 。 嘮lao 怛đát 唎rị 曳duệ 泮phấn 。 遮già 文văn 荼đồ 曳duệ 泮phấn 。 羯yết 邏la 囉ra 怛đát 唎rị 曳duệ 泮phấn 。 迦ca 般bát 唎rị 曳duệ 泮phấn 。 阿a 地địa 目mục 質chất 多đa 。 迦ca 尸thi 摩ma 舍xá 那na 。 婆bà 私tư 你nễ 曳duệ 泮phấn 。
| bí sắt noa tỳ duệ phấn,
| bột ra ha mâu ni duệ phấn,
| a kỳ ni duệ phấn,
| ma ha yết rị duệ phấn,
| yết la đàn trì duệ phấn,
| miệt đát rị duệ phấn,
| lao đát rị duệ phấn,
| già văn đồ duệ phấn,
| yết la ra đát rị duệ phấn,
| ca bát rị duệ phấn,
| a địa mục chất đa, ca thi ma xá na, bà tư nễ duệ phấn
演diễn 吉cát 質chất 。 薩tát 埵đóa 婆bà 寫tả 。 麼ma 麼ma 印ấn 兔thố 那na 麼ma 麼ma 寫tả 。
| diễn cát chất, tát đóa bà tả, ma ma ấn thố na ma ma tả ||
突đột 瑟sắt 吒tra 質chất 多đa 。 阿a 末mạt 怛đát 唎rị 質chất 多đa 。
|| đột sắt tra chất đa,
| a mạt đát rị chất đa
烏ô 闍xà 訶ha 囉ra 。 伽già 婆bà 訶ha 囉ra 。 嚧rô 地địa 囉ra 訶ha 囉ra 。 婆bà 娑sa 訶ha 囉ra 。 摩ma 闍xà 訶ha 囉ra 。 闍xà 多đa 訶ha 囉ra 。 視thị 毖bí 多đa 訶ha 囉ra 。 跋bạt 略lược 夜dạ 訶ha 囉ra 。 乾càn 陀đà 訶ha 囉ra 。 布bố 史sử 波ba 訶ha 囉ra 。 頗phả 羅la 訶ha 囉ra 。 婆bà 寫tả 訶ha 囉ra 。
| ô xà ha ra,
| già bà ha ra,
| rô địa ra ha ra,
| bà sa ha ra,
| ma xà ha ra,
| xà đa ha ra,
| thị bí đa ha ra,
| bạt lược dạ ha ra,
| càn đà ha ra,
| bố sử ba ha ra,
| phả la ha ra,
| bà tả ha ra
般bát 波ba 質chất 多đa 。 突đột 瑟sắt 吒tra 質chất 多đa 。 嘮lao 陀đà 囉ra 質chất 多đa 。
| bát ba chất đa,
| đột sắt tra chất đa,
| lao đà ra chất đa
藥dược 叉xoa 揭yết 囉ra 訶ha 。 囉ra 剎sát 娑sa 揭yết 囉ra 訶ha 。 閉bế 㘑lệ 多đa 揭yết 囉ra 訶ha 。 毗tỳ 舍xá 遮già 揭yết 囉ra 訶ha 。 部bộ 多đa 揭yết 囉ra 訶ha 。 鳩cưu 槃bàn 荼đồ 揭yết 囉ra 訶ha 。 悉tất 乾càn 陀đà 揭yết 囉ra 訶ha 。 烏ô 怛đát 摩ma 陀đà 揭yết 囉ra 訶ha 。 車xa 夜dạ 揭yết 囉ra 訶ha 。 阿a 播bá 薩tát 摩ma 囉ra 揭yết 囉ra 訶ha 。 宅trạch 祛khư 革cách 。 荼đồ 耆kỳ 尼ni 揭yết 囉ra 訶ha 。 唎rị 佛phật 帝đế 揭yết 囉ra 訶ha 。 闍xà 彌di 迦ca 揭yết 囉ra 訶ha 。 舍xá 俱câu 尼ni 揭yết 囉ra 訶ha 。 姥lao 陀đà 囉ra 。 難nan 地địa 迦ca 揭yết 囉ra 訶ha 。 阿a 藍lam 婆bà 揭yết 囉ra 訶ha 。 乾càn 度độ 波ba 尼ni 揭yết 囉ra 訶ha 。
| dược xoa yết ra ha,
| ra sát sa yết ra ha,
| bế lệ đa yết ra ha,
| tỳ xá già yết ra ha,
| bộ đa yết ra ha,
| cưu bàn đồ yết ra ha,
| tất càn đà yết ra ha,
| ô đát ma đà yết ra ha,
| xa dạ yết ra ha,
| a bá tát ma ra yết ra ha,
| trạch khư cách, đồ kỳ ni yết ra ha,
| rị phật đế yết ra ha,
| xà di ca yết ra ha,
| xá câu ni yết ra ha,
| lao đà ra, nan địa ca yết ra ha,
| a lam bà yết ra ha,
| càn độ ba ni yết ra ha
什thập 伐phạt 囉ra 。 堙yên 迦ca 醯hê 迦ca 。 墜trụy 帝đế 藥dược 迦ca 。 怛đát 隸lệ 帝đế 藥dược 迦ca 。 者giả 突đột 託thác 迦ca 。 昵ni 提đề 什thập 伐phạt 囉ra 。 毖bí 釤sam 摩ma 什thập 伐phạt 囉ra 。 薄bạc 底để 迦ca 。 鼻tị 底để 迦ca 。 室thất 隸lệ 瑟sắt 密mật 迦ca 。 娑sa 你nễ 般bát 帝đế 迦ca 。 薩tát 婆bà 什thập 伐phạt 囉ra 。 室thất 嚧rô 吉cát 帝đế 。 末mạt 陀đà 鞞bệ 達đạt 嚧rô 制chế 劍kiếm 。
| thập phạt ra, yên ca hê ca, trụy đế dược ca, đát lệ đế dược ca, giả đột thác ca, ni đề thập phạt ra, bí sam ma thập phạt ra, bạc để ca, tị để ca, thất lệ sắt mật ca, sa nễ bát đế ca, tát bà thập phạt ra, thất rô cát đế, mạt đà bệ đạt rô chế kiếm
阿a 綺ỷ 嚧rô 鉗kiềm 。 目mục 佉khư 嚧rô 鉗kiềm 。 羯yết 唎rị 突đột 嚧rô 鉗kiềm 。 揭yết 囉ra 訶ha 揭yết 藍lam 。 羯yết 拏noa 輸du 藍lam 。 憚đạn 多đa 輸du 藍lam 。 迄hất 唎rị 夜dạ 輸du 藍lam 。 末mạt 麼ma 輸du 藍lam 。 跋bạt 唎rị 室thất 婆bà 輸du 藍lam 。 毖bí 栗lật 瑟sắt 吒tra 輸du 藍lam 。 烏ô 陀đà 囉ra 輸du 藍lam 。 羯yết 知tri 輸du 藍lam 。 跋bạt 悉tất 帝đế 輸du 藍lam 。 鄔ổ 嚧rô 輸du 藍lam 。 常thường 伽già 輸du 藍lam 。 喝hát 悉tất 多đa 輸du 藍lam 。 跋bạt 陀đà 輸du 藍lam 。 娑sa 房phòng 盎áng 伽già 。 般bát 囉ra 丈trượng 伽già 輸du 藍lam 。
| a ỷ rô kiềm,
| mục khư rô kiềm,
| yết rị đột rô kiềm,
| yết ra ha yết lam,
| yết noa du lam,
| đạn đa du lam,
| hất rị dạ du lam,
| mạt ma du lam,
| bạt rị thất bà du lam,
| bí lật sắt tra du lam,
| ô đà ra du lam,
| yết tri du lam,
| bạt tất đế du lam,
| ổ rô du lam,
| thường già du lam,
| hát tất đa du lam,
| bạt đà du lam,
| sa phòng áng già, bát ra trượng già du lam
部bộ 多đa 毖bí 跢đa 荼đồ 。 荼đồ 耆kỳ 尼ni 。 什thập 婆bà 囉ra 。 陀đà 突đột 嚧rô 迦ca 。 建kiến 咄đốt 盧lô 吉cát 知tri 。 婆bà 路lộ 多đa 毗tỳ 。 薩tát 般bát 盧lô 。 訶ha 凌lăng 伽già 。
| bộ đa bí đa đồ, đồ kỳ ni, thập bà ra, đà đột rô ca, kiến đốt lô cát tri, bà lộ đa tỳ, tát bát lô, ha lăng già
輸du 沙sa 怛đát 囉ra 。 娑sa 那na 羯yết 囉ra 。 毗tỳ 沙sa 喻dụ 迦ca 。 阿a 耆kỳ 尼ni 。 烏ô 陀đà 迦ca 。 末mạt 囉ra 鞞bệ 囉ra 。 建kiến 跢đa 囉ra 。 阿a 迦ca 羅la 。 密mật 唎rị 咄đốt 。
| du sa đát ra, sa na yết ra, tỳ sa dụ ca, a kỳ ni, ô đà ca, mạt ra bệ ra, kiến đa ra, a ca la, mật rị đốt
怛đát 斂liểm 部bộ 迦ca 。 地địa 栗lật 剌lạt 吒tra 。 毖bí 唎rị 瑟sắt 質chất 迦ca 。 薩tát 婆bà 那na 俱câu 羅la 。 肆tứ 引dẫn 伽già 弊tệ 。 揭yết 囉ra 唎rị 藥dược 叉xoa 。 怛đát 囉ra 芻sô 。 末mạt 囉ra 視thị 。 吠phệ 帝đế 釤sam 。 娑sa 鞞bệ 釤sam 。
| đát liểm bộ ca, địa lật lạt tra, bí rị sắt chất ca, tát bà na câu la, tứ dẫn già tệ, yết ra rị dược xoa, đát ra sô, mạt ra thị, phệ đế sam, sa bệ sam
悉tất 怛đát 多đa 鉢bát 怛đát 囉ra 。 摩ma 訶ha 跋bạt 闍xà 嚧rô 。 瑟sắt 尼ni 釤sam 。 摩ma 訶ha 般bát 賴lại 丈trượng 耆kỳ 藍lam 。
| tất đát đa bát đát ra, ma ha bạt xà rô, sắt ni sam, ma ha bát lại trượng kỳ lam
夜dạ 波ba 突đột 陀đà 。 舍xá 喻dụ 闍xà 那na 。 辮biện 怛đát 隸lệ 拏noa 。 毗tỳ 陀đà 耶da 。 槃bàn 曇đàm 迦ca 嚧rô 彌di 。 帝đế 殊thù 。 槃bàn 曇đàm 迦ca 嚧rô 彌di 。 般bát 囉ra 毗tỳ 陀đà 。 槃bàn 曇đàm 迦ca 嚧rô 彌di 。
| dạ ba đột đà, xá dụ xà na, biện đát lệ noa, tỳ đà da, bàn đàm ca rô di, đế thù, bàn đàm ca rô di, bát ra tỳ đà, bàn đàm ca rô di
跢đa 姪điệt 他tha 。 唵án 。 阿a 那na 隸lệ 。 毗tỳ 舍xá 提đề 。 鞞bệ 囉ra 。 跋bạt 闍xà 囉ra 。 陀đà 唎rị 。 槃bàn 陀đà 槃bàn 陀đà 你nễ 。 跋bạt 闍xà 囉ra 謗báng 尼ni 泮phấn 。 虎hổ [合/牛]hồng 都đô 嚧rô 甕ung 泮phấn 。 莎sa 婆bà 訶ha 。
| đa điệt tha, án, a na lệ, tỳ xá đề, bệ ra, bạt xà ra, đà rị, bàn đà bàn đà nễ, bạt xà ra báng ni phấn, hổ hồng đô rô ung phấn, sa bà ha ||
|| namas tathāgatāya sugatāya arhate samyak-saṃbuddhāya
|
| namas tathāgata-buddha-koṭy-uṣṇīṣaṃ
|
| namas sarva-buddha-bodhi-sattvebhyaḥ
|
| namas saptānāṃ samyak-saṃbuddha-koṭīnāṃ sa-śrāvaka-saṃghānāṃ
|
| namo loke arhantānāṃ
|
| namas srota-āpannānāṃ
|
| namas sakṛdāgamīnāṃ
|
| namo loke samyag-gatānāṃ samyak-pratipannānāṃ
|
| namo devarṣīnāṃ
|
| namas siddhyā vidyā-dhara-ṛṣīnāṃ śāpa-anu-graha-saha-samarthānāṃ
|
| namo brahmaṇe
|
| nama indrāya
|
| namo bhagavate rudrāya umā-pati-sahāyāya
|
| namo bhagavate nārāyaṇāya pañca-mahā-mudrā-namas-kṛtāya
|
| namo bhagavate mahā-kālāya
|
| tripura-nagara-vidrā-āpaṇa-kārāya adhi-mukti-śmaśāna-nivāsini mātṛ-gaṇa-namas-kṛtāya
|
| namo bhagavate tathāgata-kulāya
|
| namaḥ padma-kulāya
|
| namo vajra-kulāya
|
| namo maṇi-kulāya
|
| namo gaja-kulāya
|
| namo bhagavate dṛḍha-sūra-senā-pra-haraṇa-rājāya tathāgatāya arhate samyak-saṃbuddhāya
|
| namo bhagavate namo’mitābhāya tathāgatāya arhate samyak-saṃbuddhāya
|
| namo bhagavate’kṣobhyāya tathāgatāya arhate samyak-saṃbuddhāya
|
| namo bhagavate bhaiṣajya-guru-vaiḍūrya-prabha-rājāya tathāgatāya
|
| namo bhagavate saṃpuṣpitā-sālendra-rājāya tathāgatāya arhate samyak-saṃbuddhāya
|
| namo bhagavate śākyamunaye tathāgatāya arhate samyak-saṃbuddhāya
|
| namo bhagavate ratna-ketu-rājāya tathāgatāya arhate samyak-saṃbuddhāya
|
| tebhyo namas-kṛtvā idaṃ bhagavatas tathāgata-uṣṇīṣaṃ sita-ātapatraṃ namo’parājitaṃ pratyaṅgiraṃ
|
| sarva-bhūta-graha-nigrahaka-kara-hani
|
| para-vidyā-chedanīṃ
|
| akāla-mṛtyu-pari-trāyaṇa-karīṃ
|
| sarva-bandhana-mokṣaṇīṃ
|
| sarva-duṣṭa-duḥ-svapna-nivāraṇīṃ
|
| caturaśītīnāṃ graha-sahasrāṇāṃ vidhvaṃsana-karīṃ
|
| aṣṭa-viṃśatīnāṃ nakṣatrāṇāṃ pra-sādana-karīṃ
|
| aṣṭānāṃ mahā-grahāṇāṃ vidhvaṃsana-karīṃ
|
| sarva-śatru-nivāraṇam
|
| ghorāṃ duḥ-svapnāṃ ca nāśanīṃ
|
| viṣa-śastra-agni-udaka-raṇaṃ
|
| aparājita-ghora mahā-bala-caṇḍa mahā-dīpta mahā-teja mahā-śveta-jvala mahā-bala
|
| pāṇḍara-vāsinī ārya-tārā
|
| bhṛ-kuṭīṃ ce va vijaya vajra-maletiḥ
|
| vi-śruta-padmakaḥ vajra-jihvaś ca mālā ce va aparājitā-vajra-daṇḍaḥ
|
| viśālā ca śānta śveteva pūjitā sauma-rūpā-mahā-śvetā-ārya-tārā
|
| mahā-bala-apara-vajra-saṃkalā ce va vajra-kaumārī kulaṃ-dharī
|
| vajra-hastā ca vidyā
|
| kāñcana-mallikāḥ kusumbhaka-ratnaḥ
|
| vairocana-kulīyāya artha-uṣṇīṣaḥ
|
| vi-jṛmbha-mānī ca vajra-kanaka-prabha-locanā
|
| vajra-tuṇḍī ca śvetā ca kamala-akṣaś śaśi-prabhā
|
| ity-iti-mudrā-gaṇas sarve rakṣaṃ kurvantu imān mama-asya ||
❖
|| oṃ
|
| ṛṣi-gaṇa-pra-śastas tathāgata-uṣṇīṣaṃ
|
| hūṃ trūṃ jambhana hūṃ trūṃ stambhana
|
| hūṃ trūṃ para-vidyā-saṃ-bhakṣaṇa-kara
|
| hūṃ trūṃ sarva-yakṣa-rākṣasa-grahānāṃ vidhvaṃsana-kara
|
| hūṃ trūṃ caturaśītīnāṃ graha-sahasrānāṃ vidhvaṃsana-kara
|
| hūṃ trūṃ rakṣa rakṣa māṃ
|
| bhagavāṃs tathāgata-uṣṇīṣaṃ
|
| pratyaṅgire mahā-sahasra-bhuje sahasra-śīrṣe koṭi-sahasra-netre
|
| abhede jvalita-ataṭaka mahā-vajra-udāra-tri-bhuvana-maṇḍala
|
| oṃ svastīr bhavatu mama imān mama-asya ||
❖
|| rāja-bhayāś
| cora-bhayā
| agni-bhayā
| udaka-bhayā
| viṣa-bhayāḥ
| śastra-bhayāḥ
|
| paracakra-bhayā
| dur-bhikṣa-bhayā
| aśani-bhayā
| akāla-mṛtyu-bhayā
|
| dharaṇi-bhūmi-kampaka-pata-bhayā
| ulkā-pāta-bhayā
| rāja-daṇḍa-bhayā
|
| nāga-bhayā
| vidyud-bhayās
| suparṇa-bhayā
|
| yakṣa-grahā
| rākṣasī-grahāḥ
| preta-grahāḥ
| piśāca-grahā
| bhūta-grahāḥ
| kumbhāṇḍa-grahāḥ
| pūtana-grahāḥ
| kaṭapūtana-grahās
| skanda-grahā
| ’pa-smāra-grahā
| unmāda-grahāś
| chāya-grahā
| revatī-grahā
|
| jāta-āhārīnaṃ
| garbha-āhārīnaṃ
| rudhira-āhārīnaṃ
| māṃsa-āhārīnaṃ
| medha-āhārīnaṃ
| majja-āhārīnaṃ
| jāta-āhārīnīṃ
| jīvita-āhārīnaṃ
| pīta-āhārīnaṃ
| vānta-āhārīnam
| aśucya-āhārīnīṃ
| citta-āhārīnīṃ
|
| teṣāṃ sarveṣāṃ sarva-grahānāṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| pari-vrājaka-kṛtaṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| ḍākinī-kṛtaṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| mahā-paśupati-rudra-kṛtaṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| nārāyaṇa-kṛtaṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| tattva-garuḍa-kṛtaṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| mahā-kāla-mātṛ-gaṇa-kṛtaṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| kāpālika-kṛtaṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| jaya-kara-madhu-kara-sarva-artha-sādhaka-kṛtaṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| catur-bhaginī-kṛtaṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| bhṛṅgi-riṭi-nandikeśvara-gaṇa-pati-sahāya-kṛtaṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| nagna-śramaṇa-kṛtaṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| arhanta-kṛtaṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| vīta-rāga-kṛtaṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| vajra-pāṇi-guhya-guhyaka-adhipati-kṛtaṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| rakṣa māṃ bhagavann imān mama-asya ||
❖
|| bhagavat-sita-ātapatra-namo’stute
|
| asita-nala-arka-prabha-sphuṭa-vi-kas-sita-ātapatre
|
| jvala jvala dara dara bhidara bhidara chida chida
|
| hūṃ hūṃ phaṭ phaṭ phaṭ phaṭ phaṭ svāhā hehe phaṭ
|
| amoghāya phaṭ
| apratihata phaṭ
|
| vara-prada phaṭ
| asura-vidāraka phaṭ
|
| sarva-devebhyaḥ phaṭ
| sarva-nāgebhyaḥ phaṭ
| sarva-yakṣebhyaḥ phaṭ
| sarva-gandharvebhyaḥ phaṭ
|
| sarva-pūtanebhyaḥ phaṭ
| kaṭa-pūtanebhyaḥ phaṭ
| sarva-dur-laṅghitebhyaḥ phaṭ
| sarva-duṣ-prekṣitebhyaḥ phaṭ
|
| sarva-jvarebhyaḥ phaṭ
| sarva-apasmārebhyaḥ phaṭ
| sarva-śramaṇebhyaḥ phaṭ
| sarva-tīrthikebhyaḥ phaṭ
| sarva-unmādakebhyaḥ phaṭ
| sarva-vidyā-rāja-ācāryebhyaḥ phaṭ
|
| jaya-kara-madhu-kara-sarva-artha-sādhakebhyaḥ phaṭ
| vidya-ācāryebhyaḥ phaṭ
| catur-bhaginībhyaḥ phaṭ
|
| vajra-kaumārī-vidyā-rājebhyaḥ phaṭ
| mahā-praty-aṅgirebhyaḥ phaṭ
|
| vajra-saṃkalāya praty-aṅgira-rājāya phaṭ
| mahā-kālāya mahā-mātṛ-gaṇa-namas-kṛtāya phaṭ
|
| viṣṇave phaṭ
| brāhmaṇiye phaṭ
| agniye phaṭ
| mahā-kāliye phaṭ
| kāla-daṇḍiye phaṭ
| mātre phaṭ
| raudriye phaṭ
| cāmuṇḍiye phaṭ
| kālā-rātriye phaṭ
| kāpāliye phaṭ
| adhi-muktaka-śmaśāna-vāsiniye phaṭ
|
| ye ke cittās sattvāsya mama imān mama-asya ||
❖
|| duṣṭa-cittā
| amitrī-cittā
|
| oja-āhārā
| garbha-āhārā
| rudhira-āhārā
| vasa-āhārā
| majja-āhārā
| jāta-āhārā
| jīvita-āhārā
| mālya-āhārā
| gandha-āhārāḥ
| puṣpa-āhārāḥ
| phala-āhārās
| sasya-āhārāḥ
|
| pāpa-cittā
| duṣṭa-cittā
| raudra-cittā
|
| yakṣa-grahā
| rākṣasa-grahāḥ
| preta-grahāḥ
| piśāca-grahā
| bhūta-grahāḥ
| kumbhāṇḍa-grahās
| skanda-grahā
| unmāda-grahāś
| chāyā-grahā
| apa-smāra-grahā
| ḍāka-ḍākinī-grahā
| revatī-grahā
| jāmika-grahāś
| śakunī-grahā
| raudrā-mātṛ-nāndika-grahā
| ālambā-grahā
| ghatnu-kaṇṭhapaṇinī-grahāḥ
|
| jvarā ekāhikā dvaitīyakās traitīyakāś cāturthakā nitya-jvarā viṣama-jvarā vātikāḥ paittikāś ślaiṣmikās sāṃ-nipātikās sarva-jvarāś śiro’rtīr vārddha-bādha-arocakā
|
| akṣi-rogaṃ
| mukha-rogaṃ
| hṛd-rogaṃ
| gala-grahaṃ
| karṇa-śūlaṃ
| danta-śūlaṃ
| hṛdaya-śūlaṃ
| marman-śūlaṃ
| pārśva-śūlaṃ
| pṛṣṭha-śūlam
| udara-śūlaṃ
| kaṭi-śūlaṃ
| vasti-śūlaṃ
| ūru-śūlaṃ
| nakha-śūlaṃ
| hasta-śūlaṃ
| pāda-śūlaṃ
| sarva-aṅga-pratyaṅga-śūlaṃ
|
| bhūta-vetāḍa-ḍākinī-jvarā dadrukāḥ kaṇḍūḥ kiṭibhā lūtā vaisarpā loha-liṅgāḥ
|
| śastra-saṃ-gara viṣa-yoga agne udaka māra vaira kāntāra akāla-mṛtyo
|
| try-ambuka trai-lāṭa vṛscika sarpa nakula siṃha vyāghra ṛkṣa tarakṣa mārā jīvīs teṣāṃ sarveṣāṃ
|
| sita-ātapatra-mahā-vajra-uṣṇīṣaṃ mahā-praty-aṅgiraṃ
|
| yāvad-dvādaśa-yojana-abhy-antareṇa sīmā-bandhaṃ karomi vidyā-bandhaṃ karomi tejo-bandhaṃ karomi para-vidyā-bandhaṃ karomi
|
| tadyathā oṃ anale viśade vīra-vajra-dhare bandha bandhani vajra-pāṇiḥ phaṭ hūṃ trūṃ phaṭ svāhā ||
|| nam mác, ta tha ga ta da, su ga ta da, a ra ha te, sam dấc - sam bu đa da
|
| nam mác, ta tha ga ta - bu đà - cô ti - u sờ ni sâm
|
| nam mác, sa qua - bu đà - bô đi - sách toe bi a ha
|
| nam mác, sáp ta nâm, sam dấc - sâm bu đà - cô ti nâm, sa - sờ ra qua ca - sâm ga nâm
|
| nam mô, lô ke, a ra hân ta nâm
|
| nam mác, sờ rô ta ban na nâm
|
| nam mác, sác ri đa ga min nâm
|
| nam mô, lô ke, sam dấc - ga ta nâm, sam dấc - bờ ra ti ban na nâm
|
| nam mô, đe va ri si nâm
|
| nam mác, sít đi a, vi đi a - đa ra - ri si nâm, sa ba - a nu - gờ ra ha - sa ha - sa ma tha nâm
|
| nam mô, bờ ra ma ne
|
| nam ma, in đờ ra da
|
| nam mô, ba ga qua te, ru đờ ra da, u ma - ba ti - sa ha da da
|
| nam mô, ba ga qua te, na ra da na da, banh cha - ma ha - mu đờ ra - nam mác - cờ ri ta da
|
| nam mô, ba ga qua te, ma ha - ca la da
|
| tri bu ra - na ga ra - vi đờ ra - a ba na - ca ra da, a đi - múc ti - sờ ma sa na - ni qua si ni, ma tri - ga na - nam mác - cờ ri ta da
|
| nam mô, ba ga qua te, ta tha ga ta, cu la da
|
| nam ma ha, bách ma - cu la da
|
| nam mô, va chờ ra - cu la da
|
| nam mô, ma ni - cu la da
|
| nam mô, ga cha - cu la da
|
| nam mô, ba ga qua te, đờ ri đa - su ra - se na - bờ ra - ha ra na - ra cha da, ta tha ga ta da, a ra ha te, sam dấc - sam bu đa da
|
| nam mô, ba ga qua te, nam mô, a mi ta ba da, ta tha ga ta da, a ra ha te, sam dấc - sam bu đa da
|
| nam mô, ba ga qua te, át sô bi da da, ta tha ga ta da, a ra ha te, sam dấc - sam bu đa da
|
| nam mô, ba ga qua te, bai sa cha - gu ru - vai đưa ri a - bờ ra ba - ra cha da, ta tha ga ta da
|
| nam mô, ba ga qua te, sâm bu sờ bi ta - sa len đờ ra - ra cha da, ta tha ga ta da, a ra ha te, sam dấc - sam bu đa da
|
| nam mô, ba ga qua te, sác ky a mu na de, ta tha ga ta da, a ra ha te, sam dấc - sam bu đa da
|
| nam mô, ba ga qua te, rách na - ke tu - ra cha da, ta tha ga ta da, a ra ha te, sam dấc - sam bu đa da
|
| te bi ô, nam ma - sờ kiếp toa, i đâm, ba ga qua ta, ta tha ga ta - u sờ ni sâm, si ta ta ba trâm, nam mô, a ba ra chi tâm, bờ ra ty ân gi râm
|
| sa qua - bu ta - gờ ra ha - ni gờ ra ha ca - ca ra - ha ni
|
| ba ra - vi đi a - che đa nim
|
| a ca la - mơ ri ty u - ba ri - tra da na - ca rim
|
| sa qua - ban đa na - mốc sa nim
|
| sa qua - đu sờ ta - đu hu - sờ vấp na - ni qua ra nim
|
| cha tu ra si ti nâm, gờ ra ha - sa ha sờ ra nâm, vi đờ vâm sa na - ca rim
|
| a sờ ta - vim sa ti nâm, nấc sa tra nâm, bờ ra - sa đa na - ca rim
|
| a sờ ta nâm, ma ha - gờ ra ha nâm, vi đờ vâm sa na - ca rim
|
| sa qua - sa tru - ni qua ra nâm
|
| gô râm, đu hu - sờ vấp nâm, cha, na sa nim
|
| vi sa - sa sờ tra - át ni - u đa ca - ra nâm
|
| a ba ra chi ta - gô ra, ma ha - ba la - chân đa, ma ha - đíp ta, ma ha - te cha, ma ha - sờ que ta - chờ qua la, ma ha - ba la
|
| ban đa ra - qua si ni, a ri a - ta ra
|
| bờ rị cu tim, che, va, vi cha da, va chờ ra - ma le ti hi
|
| vi - sờ ru ta - bách ma ca ha, va chờ ra - chi vác, cha, ma la, che, va, a ba ra chi ta - va chờ ra - đan đa ha
|
| vi sa la, cha, san ta, sờ que te qua, bu chi ta, sau ma - ru ba - ma ha - sờ que ta - a ri a - ta ra
|
| ma ha - ba la - a ba ra - va chờ ra - sâm ca la, che, va, va chờ ra - câu ma ri, cu lâm - đa ri
|
| va chờ ra - hách ta, cha, vi đi a
|
| canh cha na - ma li ca ha, cu sum ba ca - rách na ha
|
| vai rô cha na - cu li da da, a tha - u sờ ni sa ha
|
| vi - chờ rim ba - ma ni, cha, va chờ ra - ca na ca - bờ ra ba - lô cha na
|
| va chờ ra - tun đì, cha, sờ que ta, cha, ca ma la - ạt sác, sa si - bờ ra ba
|
| i ty - i ti - mu đờ ra - ga na, sa que, rất sâm, cơ van tu, i man, ma ma - a sy a ||
❖
|| ôm
|
| ri si - ga na - bờ ra - sa sờ ta, ta tha ga ta - u sờ ni sâm
|
| hùm, trùm, cham ba na, hùm, trùm, sờ tam ba na
|
| hùm, trùm, ba ra - vi đi a - sâm - bấc sa na - ca ra
|
| hùm, trùm, sa qua - dấc sa - rất sa sà - gờ ra ha nâm, vi đờ vâm sa na - ca ra
|
| hùm, trùm, cha tu ra si ti nâm, gờ ra ha - sa ha sờ ra nâm, vi đờ vâm sa na - ca ra
|
| hùm, trùm, rất sa, rất sa, mâm
|
| ba ga quâm, ta tha ga ta - u sờ ni sâm
|
| bờ ra ty ân gi re, ma ha - sa ha sờ ra - bu che, sa ha sờ ra - si rờ se, cô ti - sa ha sờ ra - ne tre
|
| a be đe, chờ qua li ta - a ta ta ca, ma ha - va chờ ra - u đa ra - tri - bu qua na - man đa la
|
| ôm, sờ qua sơ ti, ba qua tu, ma ma, i man, ma ma - a sy a ||
❖
|| ra cha - bây da,
| chô ra - bây da,
| át ni - bây da,
| u đa ca - bây da,
| vi sa - bây da,
| sa sờ tra - bây da
|
| ba ra chất cờ ra - bây da,
| đưa - bíc sa - bây da,
| a sa ni - bây da,
| a ca la - mơ ri ty u - bây da
|
| đa ra ni - bu mi - cam ba ca - ba ta - bây da,
| u ca - ba ta - bây da,
| ra cha - đan đa - bây da
|
| na ga - bây da,
| vi đi u - bây da,
| su ba na - bây da
|
| dấc sa - gờ ra ha,
| rất sa si - gờ ra ha,
| bờ re ta - gờ ra ha,
| bi sa cha - gờ ra ha,
| bu ta - gờ ra ha,
| cum ban đa - gờ ra ha,
| bu ta na - gờ ra ha,
| ca ta bu ta na - gờ ra ha,
| sờ canh đa - gờ ra ha,
| a ba - sờ ma ra - gờ ra ha,
| un ma đa - gờ ra ha,
| cha da - gờ ra ha,
| re va ti - gờ ra ha
|
| cha ta - a ha ri nâm,
| ga ba - a ha ri nâm,
| ru đi ra - a ha ri nâm,
| mâm sa - a ha ri nâm,
| me đa - a ha ri nâm,
| ma cha - a ha ri nâm,
| cha ta - a ha ri nim,
| chi vi ta - a ha ri nâm,
| bi ta - a ha ri nâm,
| van ta - a ha ri nâm,
| a su chi a - a ha ri nim,
| chít ta - a ha ri nim
|
| te sâm, sa que sâm, sa qua - gờ ra ha nâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| ba ri - vờ ra cha ca - cờ ri tâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| đa ki ni - cờ ri tâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| ma ha - ba su ba ti - ru đờ ra - cờ ri tâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| na ra da na - cờ ri tâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| tách qua - ga ru đa - cờ ri tâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| ma ha - ca la - ma tri - ga na - cờ ri tâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| ca ba li ca - cờ ri tâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| cha da - ca ra - ma đu - ca ra - sa qua - a tha - sa đa ca - cờ ri tâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| cha tưa - ba gi ni - cờ ri tâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| bơ rin gi - ri ti - nan đi ke sờ qua ra - ga na - ba ti - sa ha da - cờ ri tâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| nát na - sờ ra ma na - cờ ri tâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| a ra hân ta - cờ ri tâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| vi ta - ra ga - cờ ri tâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| va chờ ra - ba ni - gu hy a - gu hy a ca - a đi ba ti - cờ ri tâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| rất sa, mâm, ba ga quanh, i man, ma ma - a sy a ||
❖
|| ba ga quách, si ta ta ba tra, na mô, sờ tu te
|
| a si ta - na la - a ca - bờ ra ba - sờ phu ta - vi - ca - si ta ta ba tre
|
| chờ qua la, chờ qua la, đa ra, đa ra, bi đa ra, bi đa ra, chi đa, chi đa
|
| hùm, hùm, phạch, phạch, phạch, phạch, phạch, sờ qua ha, he he, phạch
|
| a mô ga da, phạch,
| a bờ ra ti ha ta, phạch
|
| va ra bờ ra đa, phạch,
| a su ra - vi đa ra ca, phạch
|
| sa qua - đe ve bi a ha, phạch,
| sa qua - na ghe bi a ha, phạch,
| sa qua - dấc se bi a ha, phạch,
| sa qua - ganh đa ve bi a ha, phạch
|
| sa qua - bu ta ne bi a ha, phạch,
| ca ta - bu ta ne bi a ha, phạch,
| sa qua - đu ra - lân ghi te bi a ha, phạch,
| sa qua - đu sơ - bờ rắc si te bi a ha, phạch
|
| sa qua - chờ qua re bi a ha, phạch,
| sa qua - a ba sờ ma re bi a ha, phạch,
| sa qua - sờ ra ma ne bi a ha, phạch,
| sa qua - ti rơ thi ke bi a ha, phạch,
| sa qua - un ma đa ke bi a ha, phạch,
| sa qua - vi đi a - ra cha - a cha ri e bi a ha, phạch
|
| cha da - ca ra - ma đu - ca ra - sa qua - a tha - sa đa ke bi a ha, phạch,
| vi đi a - a cha ri e bi a ha, phạch,
| cha tưa - ba gi ni bi a ha, phạch
|
| va chờ ra - câu ma ri - vi đi a - ra che bi a ha, phạch,
| ma ha - bờ ra ty - ân gi re bi a ha, phạch
|
| va chờ ra - sâm ca la da, bờ ra ty - ân gi ra - ra cha da, phạch,
| ma ha - ca la da, ma ha - ma tri - ga na - nam mác - cờ ri ta da, phạch
|
| vi sờ na ve, phạch,
| bờ ra ma ni de, phạch,
| át ni de, phạch,
| ma ha - ca li de, phạch,
| ca la - đan đi de, phạch,
| ma tre, phạch,
| rau đờ ri de, phạch,
| cha mun đi de, phạch,
| ca la - ra tri de, phạch,
| ca ba li de, phạch,
| a đi - múc ta ca - sờ ma sa na - va si ni de, phạch
|
| de ke, chít ta, sách toa sy a, ma ma, i man, ma ma - a sy a ||
❖
|| đu sờ ta - chít ta,
| a mi tri - chít ta
|
| ô cha - a ha ra,
| ga ba - a ha ra,
| ru đi ra - a ha ra,
| va sa - a ha ra,
| ma cha - a ha ra,
| cha ta - a ha ra,
| chi vi ta - a ha ra,
| ma ly a - a ha ra,
| ganh đa - a ha ra,
| bu sơ ba - a ha ra,
| pha la - a ha ra,
| sa sy a - a ha ra
|
| ba ba - chít ta,
| đu sờ ta - chít ta,
| rau đờ ra - chít ta
|
| dấc sa - gờ ra ha,
| rất sa sà - gờ ra ha,
| bờ re ta - gờ ra ha,
| bi sa cha - gờ ra ha,
| bu ta - gờ ra ha,
| cum ban đa - gờ ra ha,
| sờ canh đa - gờ ra ha,
| un ma đa - gờ ra ha,
| cha da - gờ ra ha,
| a ba - sờ ma ra - gờ ra ha,
| đa ca - đa ki ni - gờ ra ha,
| re va ti - gờ ra ha,
| cha mi ca - gờ ra ha,
| sác cu ni - gờ ra ha,
| rau đờ ra - ma tri - nan đi ca - gờ ra ha,
| a lam ba - gờ ra ha,
| gách nu - can tha ba ni ni - gờ ra ha
|
| chờ qua ra, e ca hi ca, đờ vai ti da ca, trai ti da ca, cha tưa tha ca, ni ty a - chờ qua ra, vi sa ma - chờ qua ra, va ti ca ha, bai ti ca, sờ lai sơ mi ca, sâm - ni ba ti ca, sa qua - chờ qua ra, si rô ri ti, qua đa - ba đa - a rô cha ca
|
| át si - rô gâm,
| múc kha - rô gâm,
| hê ri - rô gâm,
| ga la - gờ ra hâm,
| ca na - su lâm,
| đan ta - su lâm,
| hê ri đa da - su lâm,
| ma man - su lâm,
| ba sờ qua - su lâm,
| bờ ri sơ tha - su lâm,
| u đa ra - su lâm,
| ca ti - su lâm,
| va sơ ti - su lâm,
| u ru - su lâm,
| na kha - su lâm,
| hách ta - su lâm,
| ba đa - su lâm,
| sa qua - ân ga - bờ ra ty ân ga - su lâm
|
| bu ta - ve ta đa - đa ki ni - chờ qua ra, đa đờ ru ca ha, can đu hu, ki ti ba, lu ta, vai sa ba, lo ha - lin ga ha
|
| sa sơ tra - sâm - ga ra, vi sa - dô ga, át ne, u đa ca, ma ra, vai ra, can ta ra, a ca la - mơ ri ty ô
|
| tri - am bu ca, trai - la ta, vơ ri chi ca, sa ba, na cu la, sim ha, vy a gờ ra, rít sa, ta rất sa, ma ra, chi vít, te sâm, sa que sâm
|
| si ta ta ba tra - ma ha - va chờ ra - u sờ ni sâm, ma ha - bờ ra ty - ân gi râm
|
| da qua - đờ qua đa sa - dô cha na - a bi - an ta re na, si ma - ban đâm, ca rô mi, vi đi a - ban đâm, ca rô mi, te chô - ban đâm, ca rô mi, ba ra - vi đi a - ban đâm, ca rô mi
|
| ta đi a tha, ôm, a na le, vi sa đe, vi ra - va chờ ra - đa re, ban đa, ban đa ni, va chờ ra - ba ni hi, phạch, hùm, trùm, phạch, sờ qua ha ||
阿A 難Nan 。 是thị 佛Phật 頂đảnh 光quang 聚tụ 。 悉Tất 怛Đát 多Đa 般Bát 怛Đát 囉Ra 。 祕bí 密mật 伽già 陀đà 。 微vi 妙diệu 章chương 句cú 。 出xuất 生sanh 十thập 方phương 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。
"Này Khánh Hỷ! Tất cả chư Phật mười phương đều sanh ra từ chương cú vi diệu bí mật của Đại Bạch Tản Cái Thần Chú được tuyên thuyết bởi Đức Phật vọt ra từ ánh sáng ở trên đỉnh đầu của Như Lai.
十thập 方phương 如Như 來Lai 。 因nhân 此thử 咒chú 心tâm 。 得đắc 成thành 無vô 上thượng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 覺Giác 。
Nhân bởi thần chú của tâm này nên mười phương Như Lai được thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
十thập 方phương 如Như 來Lai 。 執chấp 此thử 咒chú 心tâm 。 降hàng 伏phục 諸chư 魔ma 。 制chế 諸chư 外ngoại 道đạo 。
Do mười phương Như Lai chấp trì thần chú của tâm này nên có thể hàng dẹp chúng ma và chế phục ngoại đạo.
十thập 方phương 如Như 來Lai 。 乘thừa 此thử 咒chú 心tâm 。 坐tọa 寶bảo 蓮liên 華hoa 。 應ứng 微vi 塵trần 國quốc 。
Do mười phương Như Lai nhờ vào thần chú của tâm này nên có thể ngồi trên tòa hoa sen báu và ứng thân đến khắp cõi nước nhiều như vi trần.
十thập 方phương 如Như 來Lai 。 含hàm 此thử 咒chú 心tâm 。 於ư 微vi 塵trần 國quốc 。 轉chuyển 大đại 法Pháp 輪luân 。
Do mười phương Như Lai gìn giữ thần chú của tâm này nên có thể chuyển đại Pháp luân ở trong cõi nước nhiều như vi trần.
十thập 方phương 如Như 來Lai 。 持trì 此thử 咒chú 心tâm 。 能năng 於ư 十thập 方phương 。 摩ma 頂đảnh 授thọ 記ký 。 自tự 果quả 未vị 成thành 。 亦diệc 於ư 十thập 方phương 。 蒙mông 佛Phật 授thọ 記ký 。
Do mười phương Như Lai thọ trì thần chú của tâm này nên có thể xoa đảnh thọ ký cho các chúng sanh trong các thế giới khắp mười phương. Những chúng sanh chưa thành tựu quả vị ở các thế giới trong mười phương thì cũng nhờ ơn của chư Phật mà được thọ ký.
十thập 方phương 如Như 來Lai 。 依y 此thử 咒chú 心tâm 。 能năng 於ư 十thập 方phương 。 拔bạt 濟tế 群quần 苦khổ 。 所sở 謂vị 地địa 獄ngục 。 餓ngạ 鬼quỷ 畜súc 生sanh 。 盲manh 聾lung 瘖âm 啞á 。 冤oan 憎tăng 會hội 苦khổ 。 愛ái 別biệt 離ly 苦khổ 。 求cầu 不bất 得đắc 苦khổ 。 五ngũ 陰ấm 熾sí 盛thịnh 。 大đại 小tiểu 諸chư 橫hoạnh 。 同đồng 時thời 解giải 脫thoát 。 賊tặc 難nạn 兵binh 難nạn 。 王vương 難nạn 獄ngục 難nạn 。 風phong 火hỏa 水thủy 難nạn 。 飢cơ 渴khát 貧bần 窮cùng 。 應ứng 念niệm 銷tiêu 散tán 。
Do mười phương Như Lai nương vào thần chú của tâm này nên có thể cứu tế chúng sanh khổ ách ở các thế giới trong mười phương, gồm có: địa ngục, ngạ quỷ, bàng sanh, mù điếc câm ngọng, nỗi khổ của oán ghét gặp nhau, nỗi khổ của yêu thương chia lìa, nỗi khổ của mong cầu không được, nỗi khổ của năm uẩn cháy phừng, và những việc xui xẻo hoặc lớn hay nhỏ. Đồng thời chư Phật cũng giải thoát chúng sanh ra khỏi giặc cướp, đao binh, nạn vua, ngục tù, gió bão, lũ lụt, hỏa hoạn, và đói khát bần cùng. Chư Thế Tôn chỉ ứng tâm niệm chú thì tất cả những việc không may đều tiêu tan.
十thập 方phương 如Như 來Lai 。 隨tùy 此thử 咒chú 心tâm 。 能năng 於ư 十thập 方phương 。 事sự 善Thiện 知Tri 識Thức 。 四tứ 威uy 儀nghi 中trung 。 供cúng 養dường 如như 意ý 。 恆Hằng 沙sa 如Như 來Lai 會hội 中trung 。 推thôi 為vi 大đại 法Pháp 王Vương 子Tử 。
Do mười phương Như Lai thuở xưa đã tùy thuận thần chú của tâm này nên có thể ở trong bốn uy nghi mà phụng sự các vị Thiện Tri Thức, cúng dường như ý, và được chọn làm những vị đại Pháp Vương Tử ở trong Pháp hội của Như Lai nhiều như cát sông Hằng.
十thập 方phương 如Như 來Lai 。 行hành 此thử 咒chú 心tâm 。 能năng 於ư 十thập 方phương 。 攝nhiếp 受thọ 親thân 因nhân 。 令linh 諸chư 小Tiểu 乘Thừa 。 聞văn 祕bí 密mật 藏tạng 。 不bất 生sanh 驚kinh 怖bố 。
Do mười phương Như Lai thực hành thần chú của tâm này nên có thể nhiếp thọ các chúng sanh hữu duyên và có thể làm cho những ai tu hành Nhị Thừa chẳng sanh kinh sợ khi nghe về tạng bí mật.
十thập 方phương 如Như 來Lai 。 誦tụng 此thử 咒chú 心tâm 。 成thành 無vô 上thượng 覺giác 。 坐tọa 菩Bồ 提Đề 樹thụ 。 入nhập 大đại 涅Niết 槃Bàn 。
Do mười phương Như Lai đã tụng niệm thần chú của tâm này nên được thành vô thượng giác, ngồi dưới cội Đạo thụ, và vào đại tịch diệt.
十thập 方phương 如Như 來Lai 。 傳truyền 此thử 咒chú 心tâm 。 於ư 滅diệt 度độ 後hậu 。 付phó 佛Phật 法Pháp 事sự 。 究cứu 竟cánh 住trụ 持trì 。 嚴nghiêm 淨tịnh 戒giới 律luật 。 悉tất 得đắc 清thanh 淨tịnh 。
Do mười phương Như Lai truyền dạy thần chú của tâm này nên có thể phó chúc Phật sự sau khi diệt độ, làm cho giáo Pháp trụ thế dài lâu, và những ai nghiêm trì giới luật tất sẽ được thanh tịnh.
若nhược 我ngã 說thuyết 是thị 。 佛Phật 頂đảnh 光quang 聚tụ 。 般Bát 怛Đát 羅La 咒Chú 。 從tùng 旦đán 至chí 暮mộ 。 音âm 聲thanh 相tương 聯liên 。 字tự 句cú 中trung 間gian 。 亦diệc 不bất 重trùng 疊điệp 。 經kinh 恆Hằng 沙sa 劫kiếp 。 終chung 不bất 能năng 盡tận 。
Nếu từ sáng đến tối chẳng gián đoạn và cũng không lặp lại văn từ, Ta liên tục nói về công đức của Đại Bạch Tản Cái Thần Chú được tuyên thuyết bởi Đức Phật vọt ra từ ánh sáng ở trên đỉnh đầu của Như Lai, thì cho dù trải qua số kiếp nhiều như cát sông Hằng cũng chẳng thể cùng tận.
亦diệc 說thuyết 此thử 咒chú 。 名danh 如Như 來Lai 頂Đảnh 。
Mật chú này cũng gọi là Thần Chú Được Tuyên Thuyết Từ Trên Đỉnh Đầu của Như Lai.
汝nhữ 等đẳng 有Hữu 學Học 。 未vị 盡tận 輪luân 迴hồi 。 發phát 心tâm 至chí 誠thành 。 取thủ 阿A 羅La 漢Hán 。 不bất 持trì 此thử 咒chú 。 而nhi 坐tọa 道Đạo 場Tràng 。 令linh 其kỳ 身thân 心tâm 。 遠viễn 諸chư 魔ma 事sự 。 無vô 有hữu 是thị 處xứ 。
Hàng Hữu Học các ông vẫn chưa dứt sạch luân hồi. Tuy các ông đã phát tâm chí thành để trở thành bậc Ứng Chân, nhưng nếu không trì chú này mà ngồi Đạo Tràng và muốn thân tâm của mình lìa khỏi những việc của ma, thì thật không có việc ấy.
阿A 難Nan 。 若nhược 諸chư 世thế 界giới 。 隨tùy 所sở 國quốc 土thổ 。 所sở 有hữu 眾chúng 生sanh 。 隨tùy 國quốc 所sở 生sanh 。 樺hoa 皮bì 貝bối 葉diệp 。 紙chỉ 素tố 白bạch 疊điệp 。 書thư 寫tả 此thử 咒chú 。 貯trữ 於ư 香hương 囊nang 。 是thị 人nhân 心tâm 昏hôn 。 未vị 能năng 誦tụng 憶ức 。 或hoặc 帶đái 身thân 上thượng 。 或hoặc 書thư 宅trạch 中trung 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 盡tận 其kỳ 生sanh 年niên 。 一nhất 切thiết 諸chư 毒độc 。 所sở 不bất 能năng 害hại 。
Này Khánh Hỷ! Nếu có chúng sanh ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới mà có thể dùng vỏ cây hoa, lá cây cọ, giấy trắng, hay bạch điệp mà biên chép thần chú này, rồi lưu giữ trong túi thơm. Cho dù tâm trí của ai ám độn đi nữa và chưa có thể tụng niệm hay học thuộc thần chú, nhưng nếu mang túi thơm bên mình hoặc cất giữ ở trong nhà, thì phải biết suốt cuộc đời của người ấy sẽ không bị bất cứ loại độc nào mà có thể gây hại.
阿A 難Nan 。 我ngã 今kim 為vì 汝nhữ 。 更cánh 說thuyết 此thử 咒chú 。 救cứu 護hộ 世thế 間gian 。 得đắc 大đại 無vô 畏úy 。 成thành 就tựu 眾chúng 生sanh 。 出xuất 世thế 間gian 智trí 。
Này Khánh Hỷ! Ta nay sẽ nói thêm cho ông biết về việc làm sao thần chú này có thể cứu hộ thế gian, giúp chúng sanh thoát khỏi sợ hãi kinh hoàng, và thành tựu trí tuệ xuất thế gian.
若nhược 我ngã 滅diệt 後hậu 。 末mạt 世thế 眾chúng 生sanh 。 有hữu 能năng 自tự 誦tụng 。 若nhược 教giáo 他tha 誦tụng 。 當đương 知tri 如như 是thị 。 誦tụng 持trì 眾chúng 生sanh 。 火hỏa 不bất 能năng 燒thiêu 。 水thủy 不bất 能năng 溺nịch 。 大đại 毒độc 小tiểu 毒độc 。 所sở 不bất 能năng 害hại 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。 精tinh 祇kỳ 魔ma 魅mị 。 所sở 有hữu 惡ác 咒chú 。 皆giai 不bất 能năng 著trước 。
Sau khi Ta diệt độ, nếu có chúng sanh nào ở vào thời Mạt Pháp mà có thể tự mình tụng niệm hoặc dạy bảo người khác tụng niệm thần chú này, thì phải biết những chúng sanh tụng trì thần chú như thế: lửa chẳng thể đốt họ, nước chẳng thể dìm họ, và dù là thuốc độc mạnh hay nhẹ thì cũng không thể tổn hại họ, và như vậy cho đến tất cả chú thuật tà ác của trời rồng quỷ thần hay yêu tinh quỷ quái thì cũng đều chẳng thể khống chế họ.
心tâm 得đắc 正chánh 受thọ 。 一nhất 切thiết 咒chú 詛trớ 。 厭yếm 蠱cổ 毒độc 藥dược 。 金kim 毒độc 銀ngân 毒độc 。 草thảo 木mộc 蟲trùng 蛇xà 。 萬vạn 物vật 毒độc 氣khí 。 入nhập 此thử 人nhân 口khẩu 。 成thành 甘cam 露lộ 味vị 。 一nhất 切thiết 惡ác 星tinh 。 並tịnh 諸chư 鬼quỷ 神thần 。 磣sầm 心tâm 毒độc 人nhân 。 於ư 如như 是thị 人nhân 。 不bất 能năng 起khởi 惡ác 。 頻tần 那na 夜dạ 迦ca 。 諸chư 惡ác 鬼quỷ 王vương 。 並tịnh 其kỳ 眷quyến 屬thuộc 。 皆giai 領lãnh 深thâm 恩ân 。 常thường 加gia 守thủ 護hộ 。
Khi tâm họ đã đắc chánh định, mọi tố chất chế tạo từ chú thuật, bùa ngải trù ếm, thuốc độc trộn với vàng hay bạc, thảo mộc trùng xà, hay vạn vật độc khí, một khi những thứ ấy vào miệng của người đó thì đều sẽ thành vị cam lộ. Tất cả yêu tinh ác độc và chúng quỷ thần oán tâm hại người đều chẳng thể khởi lòng ác. Chướng ngại thần, các vị quỷ vương từng làm ác, và hàng quyến thuộc của họ, do đều thọ ân sâu của Phật đã hóa độ nên sẽ luôn thủ hộ người trì chú.
阿A 難Nan 當đương 知tri 。 是thị 咒chú 常thường 有hữu 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 那na 由do 他tha 。 恆Hằng 河Hà 沙sa 俱câu 胝chi 。 金Kim 剛Cang 藏Tạng 王Vương 。 菩Bồ 薩Tát 種chủng 族tộc 。 一nhất 一nhất 皆giai 有hữu 。 諸chư 金kim 剛cang 眾chúng 。 而nhi 為vi 眷quyến 屬thuộc 。 晝trú 夜dạ 隨tùy 侍thị 。 設thiết 有hữu 眾chúng 生sanh 。 於ư 散tán 亂loạn 心tâm 。 非phi 三tam 摩ma 地địa 。 心tâm 憶ức 口khẩu 持trì 。 是thị 金Kim 剛Cang 王Vương 。 常thường 隨tùy 從tùng 彼bỉ 。 諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 何hà 況huống 決quyết 定định 。 菩Bồ 提Đề 心tâm 者giả 。
Này Khánh Hỷ! Phải biết thần chú này luôn được 84.000 nayuta [na du ta] Hằng Hà sa ức chư Bồ-tát ở trong chủng tộc của Kim Cang Tạng Vương hộ trì. Mỗi vị đều có hàng kim cang chúng làm quyến thuộc và ngày đêm họ luôn đi theo để bảo vệ người trì chú. Cho dù có chúng sanh nào với tâm tán loạn và thiếu chánh định đi nữa nhưng nếu tâm họ nhớ nghĩ và miệng đọc chú, thì các vị Bồ-tát ở trong chủng tộc của Kim Cang Tạng Vương cũng luôn đi theo hộ vệ. Hà huống là các thiện nam tử đã phát khởi Đạo tâm kiên định.
此thử 諸chư 金Kim 剛Cang 。 菩Bồ 薩Tát 藏Tạng 王Vương 。 精tinh 心tâm 陰âm 速tốc 。 發phát 彼bỉ 神thần 識thức 。 是thị 人nhân 應ứng 時thời 。 心tâm 能năng 記ký 憶ức 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 恆Hằng 河Hà 沙sa 劫kiếp 。 周chu 遍biến 了liễu 知tri 。 得đắc 無vô 疑nghi 惑hoặc 。 從tùng 第đệ 一nhất 劫kiếp 。 乃nãi 至chí 後hậu 身thân 。 生sanh 生sanh 不bất 生sanh 。 藥dược 叉xoa 羅la 剎sát 。 及cập 富phú 單đơn 那na 。 迦ca 吒tra 富phú 單đơn 那na 。 鳩cưu 槃bàn 荼đồ 。 毗tỳ 舍xá 遮già 等đẳng 。 並tịnh 諸chư 餓ngạ 鬼quỷ 。 有hữu 形hình 無vô 形hình 。 有hữu 想tưởng 無vô 想tưởng 。 如như 是thị 惡ác 處xứ 。
Lại nữa, các vị Bồ-tát ở trong chủng tộc của Kim Cang Tạng Vương sẽ âm thầm chú tâm phát khởi thần thức của người trì chú. Bấy giờ tâm của người ấy sẽ có thể nhớ lại rõ ràng mọi việc ở trong 84.000 Hằng Hà sa kiếp mà chẳng hề nhầm lẫn. Từ đó về sau cho đến thân cuối cùng, đời đời họ sẽ không sanh làm quỷ tiệp tật, quỷ bạo ác, quỷ xú uế, quỷ cực xú uế, quỷ úng hình, quỷ hút tinh khí, hay quỷ đói, hoặc những loài chúng sanh xấu ác có hình, vô hình, có tưởng, hay vô tưởng.
是thị 善thiện 男nam 子tử 。 若nhược 讀độc 若nhược 誦tụng 。 若nhược 書thư 若nhược 寫tả 。 若nhược 帶đái 若nhược 藏tàng 。 諸chư 色sắc 供cúng 養dường 。 劫kiếp 劫kiếp 不bất 生sanh 。 貧bần 窮cùng 下hạ 賤tiện 。 不bất 可khả 樂lạc 處xứ 。
Các thiện nam tử nào đọc tụng hay biên chép thần chú, mang thần chú theo bên mình, hoặc an trí thần chú ở nơi thích hợp để làm những sự cúng dường, thì từ kiếp này đến kiếp khác, họ không sanh ở gia đình bần cùng hạ tiện hay ở nơi chẳng an vui.
此thử 諸chư 眾chúng 生sanh 。 縱túng 其kỳ 自tự 身thân 。 不bất 作tác 福phước 業nghiệp 。 十thập 方phương 如Như 來Lai 。 所sở 有hữu 功công 德đức 。 悉tất 與dữ 此thử 人nhân 。 由do 是thị 得đắc 於ư 。 恆Hằng 河Hà 沙sa 阿a 僧tăng 祇kỳ 。 不bất 可khả 說thuyết 。 不bất 可khả 說thuyết 劫kiếp 。 常thường 與dữ 諸chư 佛Phật 。 同đồng 生sanh 一nhất 處xứ 。 無vô 量lượng 功công 德đức 。 如như 惡ác 叉xoa 聚tụ 。 同đồng 處xứ 熏huân 修tu 。 永vĩnh 無vô 分phân 散tán 。
Giả sử các chúng sanh này không đích thân làm những việc phước đức, mười phương Như Lai cũng sẽ chuyển công đức của mình cho người ấy. Do vậy nên trải qua số kiếp nhiều như cát sông Hằng, vô số kiếp, bất khả thuyết, bất khả thuyết, họ sẽ thường sanh cùng một nơi với chư Phật. Vô lượng công đức của họ sẽ dày khít như chùm quả côm lá hẹp. Họ sẽ ở cùng một nơi để huân tu Pháp lành và vĩnh viễn không rời xa chư Phật.
是thị 故cố 能năng 令linh 。 破phá 戒giới 之chi 人nhân 。 戒giới 根căn 清thanh 淨tịnh 。 未vị 得đắc 戒giới 者giả 。 令linh 其kỳ 得đắc 戒giới 。 未vị 精tinh 進tấn 者giả 。 令linh 其kỳ 精tinh 進tấn 。 無vô 智trí 慧tuệ 者giả 。 令linh 得đắc 智trí 慧tuệ 。 不bất 清thanh 淨tịnh 者giả 。 速tốc 得đắc 清thanh 淨tịnh 。 不bất 持trì 齋trai 戒giới 。 自tự 成thành 齋trai 戒giới 。
Lại nữa, thần chú này có thể làm cho những người phá giới được phục hồi giới căn thanh tịnh, những ai chưa thọ giới sẽ được thọ giới, những ai chưa tinh tấn sẽ khiến họ tinh tấn, những ai vô trí tuệ sẽ được trí tuệ, những ai không thanh tịnh sẽ mau được thanh tịnh, và những ai chưa ăn chay trì giới thì sẽ tự mình thành tựu trai giới.
阿A 難Nan 。 是thị 善thiện 男nam 子tử 。 持trì 此thử 咒chú 時thời 。 設thiết 犯phạm 禁cấm 戒giới 。 於ư 未vị 受thọ 時thời 。 持trì 咒chú 之chi 後hậu 。 眾chúng 破phá 戒giới 罪tội 。 無vô 問vấn 輕khinh 重trọng 。 一nhất 時thời 銷tiêu 滅diệt 。
Này Khánh Hỷ! Giả sử thiện nam tử đó đã phạm giới cấm trước khi thọ trì thần chú. Sau khi trì chú, những tội phá giới của họ, chẳng kể là nặng hay nhẹ, sẽ đồng thời tiêu diệt.
縱túng 經kinh 飲ẩm 酒tửu 。 食thực 噉đạm 五ngũ 辛tân 。 種chủng 種chủng 不bất 淨tịnh 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 菩Bồ 薩Tát 金kim 剛cang 。 天thiên 仙tiên 鬼quỷ 神thần 。 不bất 將tương 為vi 過quá 。 設thiết 著trước 不bất 淨tịnh 。 破phá 弊tệ 衣y 服phục 。 一nhất 行hành 一nhất 住trụ 。 悉tất 同đồng 清thanh 淨tịnh 。
Giả sử những người ấy có thể đã uống rượu, ăn năm loại thực vật hôi nồng, hoặc dùng đủ mọi thức ăn bất tịnh, nhưng hết thảy chư Phật, chư Bồ-tát, kim cang thần, thiên chúng, tiên nhân, và quỷ thần sẽ không xem đó là lỗi lầm. Hoặc giả sử những người ấy mặc quần áo rách nát đi nữa, nhưng mọi việc làm của họ đều vẫn thanh tịnh.
縱túng 不bất 作tác 壇đàn 。 不bất 入nhập 道Đạo 場Tràng 。 亦diệc 不bất 行hành 道Đạo 。 誦tụng 持trì 此thử 咒chú 。 還hoàn 同đồng 入nhập 壇đàn 。 行hành 道Đạo 功công 德đức 。 無vô 有hữu 異dị 也dã 。
Cho dù họ không kiến lập pháp đàn, không vào Đạo Tràng, và cũng không hành Đạo đi nữa, nhưng nếu họ tụng trì chú này thì công đức cũng giống như đã vào đàn tràng để hành Đạo--không chút sai khác.
若nhược 造tạo 五ngũ 逆nghịch 。 無vô 間gián 重trọng 罪tội 。 及cập 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 四tứ 棄khí 。 八bát 棄khí 。 誦tụng 此thử 咒chú 已dĩ 。 如như 是thị 重trọng 業nghiệp 。 猶do 如như 猛mãnh 風phong 。 吹xuy 散tán 沙sa 聚tụ 。 悉tất 皆giai 消tiêu 滅diệt 。 更cánh 無vô 毫hào 髮phát 。
Hoặc giả sử những người ấy đã tạo năm trọng tội ngỗ nghịch và lẽ ra phải đọa Địa ngục Vô Gián, hoặc họ là những vị Bhikṣu phạm bốn giới nghiêm trọng đáng bị trục xuất, hoặc họ là những vị Bhikṣuṇī phạm tám giới nghiêm trọng đáng bị trục xuất, nhưng một khi tụng chú này xong, các nghiệp trọng như thế thảy đều tiêu diệt đến sợi lông tơ cũng chẳng còn, tựa như cơn gió lốc thổi tan bãi cát.
阿A 難Nan 。 若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 從tùng 無vô 量lượng 無vô 數số 劫kiếp 來lai 。 所sở 有hữu 一nhất 切thiết 。 輕khinh 重trọng 罪tội 障chướng 。 從tùng 前tiền 世thế 來lai 。 未vị 及cập 懺sám 悔hối 。 若nhược 能năng 讀độc 誦tụng 。 書thư 寫tả 此thử 咒chú 。 身thân 上thượng 帶đái 持trì 。 若nhược 安an 住trú 處xứ 。 莊trang 宅trạch 園viên 館quán 。 如như 是thị 積tích 業nghiệp 。 猶do 湯thang 消tiêu 雪tuyết 。 不bất 久cửu 皆giai 得đắc 。 悟ngộ 無Vô 生Sanh 忍Nhẫn 。
Này Khánh Hỷ! Giả sử có những chúng sanh ở đời hiện tại hay ở đời trước mà chưa từng sám hối tất cả tội chướng nặng nhẹ đã tạo từ vô lượng vô số kiếp cho đến nay, nhưng nếu họ có thể đọc tụng, biên chép, mang thần chú theo bên mình, hoặc an trí thần chú ở nơi cư trú--trong nhà, khu vườn, hay quán trọ, thì những nghiệp tội tích tập của họ sẽ tan rã như tuyết bị nấu chảy. Không lâu sau đó, họ đều sẽ chứng đắc Vô Sanh Nhẫn.
復phục 次thứ 阿A 難Nan 。 若nhược 有hữu 女nữ 人nhân 。 未vị 生sanh 男nam 女nữ 。 欲dục 求cầu 孕dựng 者giả 。 若nhược 能năng 至chí 心tâm 。 憶ức 念niệm 斯tư 咒chú 。 或hoặc 能năng 身thân 上thượng 。 帶đái 此thử 悉Tất 怛Đát 多Đa 般Bát 怛Đát 囉Ra 者giả 。 便tiện 生sanh 福phước 德đức 。 智trí 慧tuệ 男nam 女nữ 。 求cầu 長trường 命mạng 者giả 。 即tức 得đắc 長trường 命mạng 。 欲dục 求cầu 果quả 報báo 。 速tốc 圓viên 滿mãn 者giả 。 速tốc 得đắc 圓viên 滿mãn 。 身thân 命mạng 色sắc 力lực 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 命mạng 終chung 之chi 後hậu 。 隨tùy 願nguyện 往vãng 生sanh 。 十thập 方phương 國quốc 土độ 。 必tất 定định 不bất 生sanh 。 邊biên 地địa 下hạ 賤tiện 。 何hà 況huống 雜tạp 形hình 。
Lại nữa, Khánh Hỷ! Giả sử có người nữ nào không con và cầu mong con cái, nếu họ có thể chí tâm tụng thuộc lòng thần chú hoặc có thể mang Đại Bạch Tản Cái Thần Chú này ở bên mình, thì sẽ sanh con cái với phước đức trí tuệ. Hoặc những ai mong sống lâu thì sẽ được sống lâu. Hoặc những ai mong kết quả mỹ mãn thì sẽ mau được viên mãn, cho đến thân mạng và sắc lực thì cũng lại như vậy. Sau khi mạng chung, họ sẽ tùy theo ước nguyện mà vãng sanh về các quốc độ trong mười phương và nhất định sẽ không sanh ở chốn biên địa hạ tiện. Hà huống là sanh vào hàng tạp loại chúng sanh.
阿A 難Nan 。 若nhược 諸chư 國quốc 土thổ 。 州châu 縣huyện 聚tụ 落lạc 。 飢cơ 荒hoang 疫dịch 癘lệ 。 或hoặc 復phục 刀đao 兵binh 。 賊tặc 難nạn 鬥đấu 爭tranh 。 兼kiêm 餘dư 一nhất 切thiết 。 厄ách 難nạn 之chi 地địa 。 寫tả 此thử 神thần 咒chú 。 安an 城thành 四tứ 門môn 。 並tịnh 諸chư 支chi 提đề 。 或hoặc 脫thoát 闍xà 上thượng 。 令linh 其kỳ 國quốc 土thổ 。 所sở 有hữu 眾chúng 生sanh 。 奉phụng 迎nghênh 斯tư 咒chú 。 禮lễ 拜bái 恭cung 敬kính 。 一nhất 心tâm 供cúng 養dường 。 令linh 其kỳ 人nhân 民dân 。 各các 各các 身thân 佩bội 。 或hoặc 各các 各các 安an 。 所sở 居cư 宅trạch 地địa 。 一nhất 切thiết 災tai 厄ách 。 悉tất 皆giai 銷tiêu 滅diệt 。
Này Khánh Hỷ! Giả sử ở bất kỳ nơi đâu, hoặc ở xóm làng, tỉnh huyện, hay trong quốc gia nào mà gặp nạn đói kém, bệnh dịch, đao binh, giặc cướp, đấu tranh, cùng đủ mọi ách nạn khác xảy ra, thì hãy biên chép thần chú này và an trí ở bốn cổng thành, các ngôi tháp, hoặc treo lên cờ xí. Hãy chỉ dạy tất cả dân chúng ở trong quốc gia đó phải nghênh tiếp, cung kính lễ bái, và nhất tâm cúng dường thần chú này. Hãy chỉ dạy mỗi công dân ở đó nên mang theo thần chú bên mình hoặc an trí trong nhà. Như thế mọi tai ách thảy đều tiêu diệt.
阿A 難Nan 。 在tại 在tại 處xứ 處xứ 。 國quốc 土thổ 眾chúng 生sanh 。 隨tùy 有hữu 此thử 咒chú 。 天thiên 龍long 歡hoan 喜hỷ 。 風phong 雨vũ 順thuận 時thời 。 五ngũ 穀cốc 豐phong 殷ân 。 兆triệu 庶thứ 安an 樂lạc 。 亦diệc 復phục 能năng 鎮trấn 。 一nhất 切thiết 惡ác 星tinh 。 隨tùy 方phương 變biến 怪quái 。 災tai 障chướng 不bất 起khởi 。 人nhân 無vô 橫hoạnh 夭yểu 。 杻nữu 械giới 枷già 鎖tỏa 。 不bất 著trước 其kỳ 身thân 。 晝trú 夜dạ 安an 眠miên 。 常thường 無vô 惡ác 夢mộng 。
Này Khánh Hỷ! Trong quốc gia nào hoặc ở bất kỳ nơi đâu mà có chúng sanh tùy thuận chú này, trời rồng sẽ hoan hỷ, mưa gió thuận hòa, ngũ cốc chín rộ, và muôn dân an lạc. Thần chú này cũng lại có thể ngăn chặn tất cả tai chướng được thấy qua sự biến đổi quái dị xấu ác của tinh tú ở mỗi phương xứ. Dân chúng sẽ không bị chết yểu, chẳng bị gông cùm xiềng xích trói buộc nơi thân, ngày đêm ngủ nghỉ an lành, và không hề gặp ác mộng.
阿A 難Nan 。 是thị 娑Sa 婆Bà 界Giới 。 有hữu 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 災tai 變biến 惡ác 星tinh 。 二nhị 十thập 八bát 大đại 惡ác 星tinh 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。 復phục 有hữu 八bát 大đại 惡ác 星tinh 。 以dĩ 為vi 其kỳ 主chủ 。 作tác 種chủng 種chủng 形hình 。 出xuất 現hiện 世thế 時thời 。 能năng 生sanh 眾chúng 生sanh 。 種chủng 種chủng 災tai 異dị 。 有hữu 此thử 咒chú 地địa 。 悉tất 皆giai 消tiêu 滅diệt 。 十thập 二nhị 由do 旬tuần 。 成thành 結kết 界giới 地địa 。 諸chư 惡ác 災tai 祥tường 。 永vĩnh 不bất 能năng 入nhập 。
Này Khánh Hỷ! Ở Thế giới Kham Nhẫn có 84.000 tinh tú báo hiệu cho tai biến xấu. Trong số đó có 28 đại tinh tú là báo hiệu cho điềm xấu nhất. Và trong đó lại có tám đại tinh tú là báo hiệu cho điềm xấu cực kỳ. Chúng hiện ra đủ mọi hình thù, và có thể phát sanh đủ mọi tai ương khác lạ khi xuất hiện ở thế gian. Tuy nhiên, nếu ở nơi nào mà có thần chú này thì trong vòng 12 yojana [dô cha na] sẽ trở thành chỗ kết giới, mọi tai ương điềm xấu thảy đều diệt trừ và vĩnh viễn không thể lọt vào.
是thị 故cố 如Như 來Lai 。 宣tuyên 示thị 此thử 咒chú 。 於ư 未vị 來lai 世thế 。 保bảo 護hộ 初sơ 學học 。 諸chư 修tu 行hành 者giả 。 入nhập 三tam 摩ma 地địa 。 身thân 心tâm 泰thái 然nhiên 。 得đắc 大đại 安an 隱ẩn 。 更cánh 無vô 一nhất 切thiết 。 諸chư 魔ma 鬼quỷ 神thần 。 及cập 無vô 始thỉ 來lai 。 冤oan 橫hoạnh 宿túc 殃ương 。 舊cựu 業nghiệp 陳trần 債trái 。 來lai 相tương 惱não 害hại 。
Cho nên Như Lai đã tuyên thuyết thần chú này là để bảo hộ những hành giả mới tu học ở vào đời vị lai, hầu giúp họ vào chánh định, thân tâm an nhiên, và được an ổn tự tại. Lại nữa, họ sẽ không bị tất cả chúng ma quỷ thần cùng oán thù tai ương ở đời trước và nghiệp vay nợ thuở xưa từ vô thỉ đến não hại.
汝nhữ 及cập 眾chúng 中trung 。 諸chư 有Hữu 學Học 人nhân 。 及cập 未vị 來lai 世thế 。 諸chư 修tu 行hành 者giả 。 依y 我ngã 壇đàn 場tràng 。 如như 法Pháp 持trì 戒giới 。 所sở 受thọ 戒giới 主chủ 。 逢phùng 清thanh 淨tịnh 僧Tăng 。 持trì 此thử 咒chú 心tâm 。 不bất 生sanh 疑nghi 悔hối 。 是thị 善thiện 男nam 子tử 。 於ư 此thử 父phụ 母mẫu 。 所sở 生sanh 之chi 身thân 。 不bất 得đắc 心tâm 通thông 。 十thập 方phương 如Như 來Lai 。 便tiện 為vi 妄vọng 語ngữ 。
Giả sử ông và các vị Hữu Học cùng những hành giả ở vào đời vị lai y theo cách kiến lập đàn tràng mà Ta đã dạy và trì giới đúng như giáo Pháp, lại được thọ giới từ vị Tăng thanh tịnh, và cũng trì chú này với lòng không sanh nghi ngờ hay hối tiếc, nếu như thiện nam tử này ở ngay tại thân do cha mẹ sanh ra mà tâm chẳng thông đạt, thì tức là mười phương Như Lai đã vọng ngữ.
說thuyết 是thị 語ngữ 已dĩ 。 會hội 中trung 無vô 量lượng 。 百bách 千thiên 金kim 剛cang 。 一nhất 時thời 佛Phật 前tiền 。 合hợp 掌chưởng 頂đảnh 禮lễ 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi nói lời ấy xong, vô lượng trăm ngàn kim cang thần ở trong chúng hội đồng một lúc chắp tay và đảnh lễ ở trước Phật, rồi thưa với Phật rằng:
如như 佛Phật 所sở 說thuyết 。 我ngã 當đương 誠thành 心tâm 。 保bảo 護hộ 如như 是thị 。 修tu 菩Bồ 提Đề 者giả 。
"[Thưa Thế Tôn!] Tùy thuận như lời dạy của Phật, chúng con sẽ thành tâm bảo hộ những vị tu Đạo như thế."
爾nhĩ 時thời 梵Phạm 王Vương 。 並tịnh 天Thiên 帝Đế 釋Thích 。 四Tứ 天Thiên 大Đại 王Vương 。 亦diệc 於ư 佛Phật 前tiền 。 同đồng 時thời 頂đảnh 禮lễ 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Phạm Vương, Năng Thiên Đế, và Tứ Đại Thiên Vương cũng đồng một lúc đảnh lễ ở trước phật, rồi thưa với Phật rằng:
審thẩm 有hữu 如như 是thị 。 修tu 學học 善thiện 人nhân 。 我ngã 當đương 盡tận 心tâm 。 至chí 誠thành 保bảo 護hộ 。 令linh 其kỳ 一nhất 生sanh 。 所sở 作tác 如như 願nguyện 。
"[Thưa Thế Tôn!] Nếu có những người thiện nào tu học như thế, chúng con sẽ tận tâm chí thành bảo hộ và khiến cho việc làm của họ ở trong đời hiện tại sẽ như ước nguyện."
復phục 有hữu 無vô 量lượng 。 藥dược 叉xoa 大đại 將tướng 。 諸chư 羅la 剎sát 王vương 。 富phú 單đơn 那na 王vương 。 鳩cưu 槃bàn 荼đồ 王vương 。 毘tỳ 舍xá 遮già 王vương 。 頻tần 那na 夜dạ 迦ca 。 諸chư 大đại 鬼quỷ 王vương 。 及cập 諸chư 鬼quỷ 帥súy 。 亦diệc 於ư 佛Phật 前tiền 。 合hợp 掌chưởng 頂đảnh 禮lễ 。
Lại có vô lượng đại tướng tiệp tật, chúa quỷ bạo ác, chúa quỷ úng hình, chúa quỷ hút tinh khí, chướng ngại thần, và các đại quỷ vương khác cũng chắp tay và đảnh lễ ở trước Phật, rồi thưa rằng:
我ngã 亦diệc 誓thệ 願nguyện 。 護hộ 持trì 是thị 人nhân 。 令linh 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 速tốc 得đắc 圓viên 滿mãn 。
"[Thưa Thế Tôn!] Chúng con cũng phát thệ nguyện để hộ trì những người ấy và làm cho Đạo tâm của họ mau được viên mãn."
復phục 有hữu 無vô 量lượng 。 日nhật 月nguyệt 天thiên 子tử 。 風phong 師sư 雨vũ 師sư 。 雲vân 師sư 雷lôi 師sư 。 並tịnh 電điện 伯bá 等đẳng 。 年niên 歲tuế 巡tuần 官quan 。 諸chư 星tinh 眷quyến 屬thuộc 。 亦diệc 於ư 會hội 中trung 。 頂đảnh 禮lễ 佛Phật 足túc 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lại có vô lượng Nhật Thiên Tử, Nguyệt Thiên Tử, phong thiên, vũ thiên, vân thiên, lôi thiên, điện thiên, và những vị khác như thế, cùng với những vị quan trời niên tuế tuần tra và hàng quyến thuộc cũng ở trong Pháp hội, họ đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, rồi thưa với Phật rằng:
我ngã 亦diệc 保bảo 護hộ 。 是thị 修tu 行hành 人nhân 。 安an 立lập 道Đạo 場Tràng 。 得đắc 無vô 所sở 畏úy 。
"[Thưa Thế Tôn!] Chúng con cũng sẽ bảo hộ những người tu hành này, làm cho Đạo Tràng bình an và họ sẽ không phải sợ bất cứ điều gì."
復phục 有hữu 無vô 量lượng 。 山sơn 神thần 海hải 神thần 。 一nhất 切thiết 土thổ 地địa 。 水thủy 陸lục 空không 行hành 。 萬vạn 物vật 精tinh 祇kỳ 。 並tịnh 風phong 神thần 王vương 。 無vô 色sắc 界giới 天thiên 。 於ư 如Như 來Lai 前tiền 。 同đồng 時thời 稽khể 首thủ 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lại có vô lượng thần núi, thần biển, muôn chúng thần linh của vạn vật đi trên đất, bơi trong nước, hay bay giữa trời, cùng với chúa thần của gió và các vị trời từ cõi vô sắc, cũng đồng một lúc cúi đầu ở trước Như Lai, rồi thưa với Phật rằng:
我ngã 亦diệc 保bảo 護hộ 。 是thị 修tu 行hành 人nhân 。 得đắc 成thành 菩Bồ 提Đề 。 永vĩnh 無vô 魔ma 事sự 。
"[Thưa Thế Tôn!] Chúng con cũng sẽ bảo hộ các vị tu hành này để họ vĩnh viễn không có những việc ma và mau được thành Đạo."
爾nhĩ 時thời 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 那na 由do 他tha 恆Hằng 河Hà 沙sa 俱câu 胝chi 。 金Kim 剛Cang 藏Tạng 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 在tại 大đại 會hội 中trung 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 頂đảnh 禮lễ 佛Phật 足túc 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Bấy giờ 84.000 nayuta Hằng Hà sa ức chư Bồ-tát ở trong chủng tộc của Kim Cang Tạng Vương đang ở giữa đại hội, liền từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, rồi thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 如như 我ngã 等đẳng 輩bối 。 所sở 修tu 功công 業nghiệp 。 久cửu 成thành 菩Bồ 提Đề 。 不bất 取thủ 涅Niết 槃Bàn 。 常thường 隨tùy 此thử 咒chú 。 救cứu 護hộ 末mạt 世thế 。 修tu 三tam 摩ma 地địa 。 正chánh 修tu 行hành 者giả 。
"Thưa Thế Tôn! Tương tự như các vị khác tu hành công đức, từ lâu chúng con đã giác ngộ nhưng lại không chọn vào tịch diệt. Trái lại, chúng con luôn đi theo để cứu hộ những ai chân chánh tu hành môn chánh định của thần chú này ở vào thời Mạt Pháp.
世Thế 尊Tôn 。 如như 是thị 修tu 心tâm 。 求cầu 正chánh 定định 人nhân 。 若nhược 在tại 道Đạo 場Tràng 。 及cập 餘dư 經kinh 行hành 。 乃nãi 至chí 散tán 心tâm 。 遊du 戲hí 聚tụ 落lạc 。 我ngã 等đẳng 徒đồ 眾chúng 。 常thường 當đương 隨tùy 從tùng 。 侍thị 衛vệ 此thử 人nhân 。 縱túng 令linh 魔ma 王vương 。 大Đại 自Tự 在Tại 天Thiên 。 求cầu 其kỳ 方phương 便tiện 。 終chung 不bất 可khả 得đắc 。 諸chư 小tiểu 鬼quỷ 神thần 。 去khứ 此thử 善thiện 人nhân 。 十thập 由do 旬tuần 外ngoại 。 除trừ 彼bỉ 發phát 心tâm 。 樂nhạo 修tu 禪thiền 者giả 。
Thưa Thế Tôn! Những ai tu tâm để cầu chánh định như thế, hoặc họ ở tại Đạo Tràng, hoặc đang đi trên đường, và cho đến tâm tán loạn khi dạo qua xóm làng, thì quyến thuộc chúng con cũng sẽ luôn tùy tùng để bảo vệ người ấy. Cho dù ma vương ở trời Tha Hóa Tự Tại thường mãi tìm cách để trục lợi từ họ thì vĩnh viễn chẳng thể được. Trong vòng mười yojana, hàng tiểu quỷ thần không thể đến gần những người thiện này--duy trừ họ đã phát khởi Đạo tâm và vui thích tu thiền định.
世Thế 尊Tôn 。 如như 是thị 惡ác 魔ma 。 若nhược 魔ma 眷quyến 屬thuộc 。 欲dục 來lai 侵xâm 擾nhiễu 。 是thị 善thiện 人nhân 者giả 。 我ngã 以dĩ 寶bảo 杵xử 。 隕vẫn 碎toái 其kỳ 首thủ 。 猶do 如như 微vi 塵trần 。 恆hằng 令linh 此thử 人nhân 。 所sở 作tác 如như 願nguyện 。
Thưa Thế Tôn! Nếu những ác ma như thế hoặc hàng quyến thuộc của ma mà muốn đến xâm hại hay quấy nhiễu người hiền lương này, chúng con sẽ vung chày báu đập nát đầu của chúng ra thành như các hạt vi trần. Chúng con cũng luôn giúp mọi việc làm của người ấy sẽ như ước nguyện."
阿A 難Nan 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 頂đảnh 禮lễ 佛Phật 足túc 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc ấy ngài Khánh Hỷ liền từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, rồi bạch Phật rằng:
我ngã 輩bối 愚ngu 鈍độn 。 好hiếu 為vi 多đa 聞văn 。 於ư 諸chư 漏lậu 心tâm 。 未vị 求cầu 出xuất 離ly 。 蒙mông 佛Phật 慈từ 誨hối 。 得đắc 正chánh 熏huân 修tu 。 身thân 心tâm 快khoái 然nhiên 。 獲hoạch 大đại 饒nhiêu 益ích 。
"Chúng con ngu độn, chỉ thích đa văn, và vẫn ở trong các tâm hữu lậu mà chẳng mong ra khỏi. Nhờ lời dạy từ bi của Phật nên chúng con mới tu hành chân chánh, thân tâm an nhiên, và được lợi ích lớn lao.
世Thế 尊Tôn 。 如như 是thị 修tu 證chứng 。 佛Phật 三tam 摩ma 提đề 。 未vị 到đáo 涅Niết 槃Bàn 。 云vân 何hà 名danh 為vi 。 乾can 慧tuệ 之chi 地Địa 。 四tứ 十thập 四tứ 心tâm 。 至chí 何hà 漸tiệm 次thứ 。 得đắc 修tu 行hành 目mục 。 詣nghệ 何hà 方phương 所sở 。 名danh 入nhập 地Địa 中trung 。 云vân 何hà 名danh 為vi 。 等Đẳng 覺Giác 菩Bồ 薩Tát 。
Bạch Thế Tôn! Giả sử có người tu chứng chánh định của Phật như thế nhưng vẫn chưa đạt đến tịch diệt. Sao gọi là giai đoạn của trí tuệ khô? 44 giai đoạn mà tâm lần lượt trải qua để đạt đến mục đích tu hành là những gì? Ở giai đoạn nào thì gọi là vào trong Mười Địa? Sao gọi là Bồ-tát ở giai đoạn Đẳng Giác?"
作tác 是thị 語ngữ 已dĩ 。 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 大đại 眾chúng 一nhất 心tâm 。 佇trữ 佛Phật 慈từ 音âm 。 瞪trừng 瞢măng 瞻chiêm 仰ngưỡng 。
Khi nói lời ấy xong, ngài cúi đầu đảnh lễ sát đất. Đại chúng cũng nhất tâm chờ đợi âm thanh từ bi của Phật và chiêm ngưỡng không nháy mắt.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 讚tán 阿A 難Nan 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn ngợi khen ngài Khánh Hỷ rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 汝nhữ 等đẳng 乃nãi 能năng 。 普phổ 為vì 大đại 眾chúng 。 及cập 諸chư 末mạt 世thế 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 修tu 三tam 摩ma 地địa 。 求cầu 大Đại 乘Thừa 者giả 。 從tùng 於ư 凡phàm 夫phu 。 終chung 大đại 涅Niết 槃Bàn 。 懸huyền 示thị 無vô 上thượng 。 正chánh 修tu 行hành 路lộ 。 汝nhữ 今kim 諦đế 聽thính 。 當đương 為vì 汝nhữ 說thuyết 。
"Lành thay, lành thay! Các ông đã có thể rộng vì đại chúng cùng tất cả chúng sanh ở vào thời Mạt Pháp, là những vị tu chánh định và cầu Pháp Đại Thừa, mà hỏi Ta chỉ ra con đường tu hành chân chánh vô thượng để dẫn họ từ giai đoạn phàm phu cho đến vào đại tịch diệt sau cùng. Ông nay hãy lắng nghe! Ta sẽ thuyết giảng cho ông."
阿A 難Nan 大đại 眾chúng 。 合hợp 掌chưởng 刳khô 心tâm 。 默mặc 然nhiên 受thọ 教giáo 。
Tôn giả Khánh Hỷ cùng đại chúng chắp tay với tâm khai mở và yên lặng chờ đợi giáo huấn.
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
阿A 難Nan 當đương 知tri 。 妙diệu 性tánh 圓viên 明minh 。 離ly 諸chư 名danh 相tướng 。 本bổn 來lai 無vô 有hữu 。 世thế 界giới 眾chúng 生sanh 。 因nhân 妄vọng 有hữu 生sanh 。 因nhân 生sanh 有hữu 滅diệt 。 生sanh 滅diệt 名danh 妄vọng 。 滅diệt 妄vọng 名danh 真chân 。 是thị 稱xưng 如Như 來Lai 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 及cập 大đại 涅Niết 槃Bàn 。 二nhị 轉chuyển 依y 號hiệu 。
"Này Khánh Hỷ! Phải biết rằng diệu tánh viên minh lìa mọi danh tướng và nó vốn không có thế giới hay chúng sanh. Nhân bởi hư vọng mà có sanh khởi và nhân bởi sanh khởi mà có diệt mất. Sanh diệt là hư vọng. Một khi hư vọng diệt trừ thì đó là chân thật. Sự xoay chuyển để trở về chẳng hai này gọi là tuệ giác vô thượng của Như Lai, là đại tịch diệt.
阿A 難Nan 。 汝nhữ 今kim 欲dục 修tu 。 真chân 三tam 摩ma 地địa 。 直trực 詣nghệ 如Như 來Lai 。 大đại 涅Niết 槃Bàn 者giả 。 先tiên 當đương 識thức 此thử 。 眾chúng 生sanh 世thế 界giới 。 二nhị 顛điên 倒đảo 因nhân 。 顛điên 倒đảo 不bất 生sanh 。 斯tư 則tắc 如Như 來Lai 。 真chân 三tam 摩ma 地địa 。
Này Khánh Hỷ! Ông nay muốn tu hành chánh định chân chánh để thẳng đến đại tịch diệt của Như Lai, thì trước tiên phải hiểu nhân của hai loại điên đảo: đó là chúng sanh và thế giới. Khi điên đảo không sanh thì chánh định chân thật của Như Lai sẽ hiện ra.
阿A 難Nan 。 云vân 何hà 名danh 為vi 。 眾chúng 生sanh 顛điên 倒đảo 。
Này Khánh Hỷ! Sao gọi là điên đảo về chúng sanh?
阿A 難Nan 。 由do 性tánh 明minh 心tâm 。 性tánh 明minh 圓viên 故cố 。 因nhân 明minh 發phát 性tánh 。 性tánh 妄vọng 見kiến 生sanh 。 從tùng 畢tất 竟cánh 無vô 。 成thành 究cứu 竟cánh 有hữu 。 此thử 有hữu 所sở 有hữu 。 非phi 因nhân 所sở 因nhân 。 住trụ 所sở 住trụ 相tướng 。 了liễu 無vô 根căn 本bổn 。 本bổn 此thử 無vô 住trụ 。 建kiến 立lập 世thế 界giới 。 及cập 諸chư 眾chúng 生sanh 。
Này Khánh Hỷ! Do vì giác tánh của chân tâm là sự hiểu biết viên minh và nhân bởi sự hiểu biết này phát sanh một tánh khác, rồi từ tánh đó sanh ra một vọng kiến. Do vậy từ trong bổn giác hoàn toàn chẳng có gì mà cứu cánh thành có gì. Mọi thứ từ cái có này đều không dựa ở bất cứ nhân nào. Chỗ nương trụ và tướng trụ của nó hoàn toàn vốn chẳng có căn gốc. Mặc dù chỗ trụ của nó vốn không có căn gốc, nhưng thế giới và các chúng sanh lại được kiến lập.
迷mê 本bổn 圓viên 明minh 。 是thị 生sanh 虛hư 妄vọng 。 妄vọng 性tánh 無vô 體thể 。 非phi 有hữu 所sở 依y 。 將tương 欲dục 復phục 真chân 。 欲dục 真chân 已dĩ 非phi 。 真chân 真Chân 如Như 性tánh 。 非phi 真chân 求cầu 復phục 。 宛uyển 成thành 非phi 相tướng 。 非phi 生sanh 非phi 住trụ 。 非phi 心tâm 非phi 法pháp 。 展triển 轉chuyển 發phát 生sanh 。 生sanh 力lực 發phát 明minh 。 熏huân 以dĩ 成thành 業nghiệp 。 同đồng 業nghiệp 相tương 感cảm 。 因nhân 有hữu 感cảm 業nghiệp 。 相tương 滅diệt 相tương 生sanh 。 由do 是thị 故cố 有hữu 。 眾chúng 生sanh 顛điên 倒đảo 。
Sự mê muội về bổn giác viên minh là sanh bởi hư vọng. Tánh của hư vọng này chẳng có tự thể và nó không có chỗ y tựa. Giả sử như muốn trở về tánh chân, nhưng cái muốn cho sự chân thật đó đã chẳng phải là chân thật rồi. Tánh của Chân Như không phải là một chân thật mà có thể mong cầu để trở về. Khi uyển chuyển như thế sẽ trở thành phi tướng, rồi phi sanh, phi trụ, phi tâm, và phi pháp sẽ triển chuyển phát sanh. Từ năng lực của sanh phát khởi hiểu biết. Khi huân tập sẽ trở thành nghiệp. Nghiệp tương đồng sẽ thu hút với nhau. Nhân bởi có nghiệp cảm nên tương sanh tương diệt. Bởi vậy mới có điên đảo về chúng sanh.
阿A 難Nan 。 云vân 何hà 名danh 為vi 。 世thế 界giới 顛điên 倒đảo 。
Này Khánh Hỷ! Sao gọi là điên đảo về thế giới?
是thị 有hữu 所sở 有hữu 。 分phần 段đoạn 妄vọng 生sanh 。 因nhân 此thử 界giới 立lập 。 非phi 因nhân 所sở 因nhân 。 無vô 住trụ 所sở 住trụ 。 遷thiên 流lưu 不bất 住trụ 。 因nhân 此thử 世thế 成thành 。 三tam 世thế 四tứ 方phương 。 和hòa 合hợp 相tương 涉thiệp 。 變biến 化hóa 眾chúng 生sanh 。 成thành 十thập 二nhị 類loại 。
Do từ cái có mà hư vọng sanh khởi phần này đoạn kia. Nhân đó mà ranh giới thành lập. Nó không dựa vào nhân nào hoặc làm nhân dựa cho thứ gì, không trụ hoặc có chỗ nào của trụ, và chỉ có đổi dời không ngừng. Nhân đó mà thế giới thành lập. Do ba đời và bốn phương của thế giới hòa hợp tương giao nên chúng sanh biến hóa và trở thành một trong 12 thể loại.
是thị 故cố 世thế 界giới 。 因nhân 動động 有hữu 聲thanh 。 因nhân 聲thanh 有hữu 色sắc 。 因nhân 色sắc 有hữu 香hương 。 因nhân 香hương 有hữu 觸xúc 。 因nhân 觸xúc 有hữu 味vị 。 因nhân 味vị 知tri 法pháp 。 六lục 亂loạn 妄vọng 想tưởng 。 成thành 業nghiệp 性tánh 故cố 。 十thập 二nhị 區khu 分phần 。 由do 此thử 輪luân 轉chuyển 。
Cho nên thế giới nhân bởi dao động mà có âm thanh. Nhân bởi âm thanh mà có hình sắc. Nhân bởi hình sắc mà có mùi hương. Nhân bởi mùi hương mà có xúc chạm. Nhân bởi xúc chạm mà có vị nếm. Nhân bởi vị nếm mà biết pháp trần. Do vì sáu loại vọng tưởng rối ren này nên hình thành nghiệp tánh và 12 thể loại chúng sanh phải chịu luân chuyển.
是thị 故cố 世thế 間gian 。 聲thanh 香hương 味vị 觸xúc 。 窮cùng 十thập 二nhị 變biến 。 為vi 一nhất 旋toàn 復phục 。 乘thừa 此thử 輪luân 轉chuyển 。 顛điên 倒đảo 相tướng 故cố 。 是thị 有hữu 世thế 界giới 。 卵noãn 生sanh 。 胎thai 生sanh 。 濕thấp 生sanh 。 化hóa 生sanh 。 有hữu 色sắc 。 無vô 色sắc 。 有hữu 想tưởng 。 無vô 想tưởng 。 若nhược 非phi 有hữu 色sắc 。 若nhược 非phi 無vô 色sắc 。 若nhược 非phi 有hữu 想tưởng 。 若nhược 非phi 無vô 想tưởng 。
Do vì có sắc thanh hương vị xúc pháp ở thế gian nên chúng sanh tiếp nối sanh ra ở trong 12 thể loại và kết thành một vòng tròn. Do bởi cưỡi ở trên tướng điên đảo của luân chuyển này nên thế giới mới có chúng sanh sanh ra từ trứng, sanh ra từ bào thai, sanh ra từ ẩm ướt, hoặc sanh ra từ biến hóa. Có chúng sanh có sắc, vô sắc, có tưởng, vô tưởng, chẳng phải có sắc, chẳng phải vô sắc, chẳng phải hoàn toàn có tưởng, hay chẳng phải hoàn toàn vô tưởng.
阿A 難Nan 。 由do 因nhân 世thế 界giới 。 虛hư 妄vọng 輪luân 迴hồi 。 動động 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 氣khí 成thành 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 飛phi 沉trầm 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 。 卵noãn 羯yết 邏la 藍lam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 魚ngư 鳥điểu 龜quy 蛇xà 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
[1] Này Khánh Hỷ! Nhân bởi chúng sanh luân hồi ở trong thế giới do hư vọng nên sanh khởi điên đảo từ dao động, rồi nó hòa hợp với tinh khí và tạo thành 84.000 loài loạn tưởng để bay hoặc bơi. Cho nên mới có giai đoạn phát triển đầu tiên của chúng sanh sanh ra từ trứng. Đó là cá, rùa, hay rắn và chủng loại của chúng đầy khắp thế giới.
由do 因nhân 世thế 界giới 。 雜tạp 染nhiễm 輪luân 迴hồi 。 欲dục 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 滋tư 成thành 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 橫hoành 豎thụ 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 。 胎thai 遏át 蒲bồ 曇đàm 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 人nhân 畜súc 龍long 仙tiên 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
[2] Nhân bởi chúng sanh luân hồi ở trong thế giới do tạp nhiễm nên sanh khởi điên đảo từ ái dục, rồi nó hòa hợp với chất sinh sản và tạo thành 84.000 loài loạn tưởng để đứng thẳng hoặc đứng ngang. Cho nên mới có giai đoạn phát triển đầu tiên của chúng sanh sanh ra từ bào thai. Đó là con người, thú vật, rồng hay tiên và chủng loại của chúng đầy khắp thế giới.
由do 因nhân 世thế 界giới 。 執chấp 著trước 輪luân 迴hồi 。 趣thú 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 煖noãn 成thành 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 翻phiên 覆phú 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 。 濕thấp 相tướng 蔽tế 尸thi 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 含hàm 蠢xuẩn 蝡nhuyễn 動động 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
[3] Nhân bởi chúng sanh luân hồi ở trong thế giới do chấp trước nên sanh khởi điên đảo từ thú hướng, rồi nó hòa hợp với ấm áp và tạo thành 84.000 loài loạn tưởng để di chuyển mau lẹ. Cho nên mới có giai đoạn phát triển đầu tiên của chúng sanh sanh ra từ ẩm ướt. Đó là những loài sâu bọ và chủng loại của chúng đầy khắp thế giới.
由do 因nhân 世thế 界giới 。 變biến 易dịch 輪luân 迴hồi 。 假giả 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 觸xúc 成thành 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 新tân 故cố 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 。 化hóa 相tướng 羯yết 南nam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 轉chuyển 蛻thuế 飛phi 行hành 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
[4] Nhân bởi chúng sanh luân hồi ở trong thế giới do biến đổi nên sanh khởi điên đảo từ giả mượn, rồi nó hòa hợp với xúc chạm và tạo thành 84.000 loài loạn tưởng để thay mới bỏ cũ. Cho nên mới có giai đoạn phát triển đầu tiên của chúng sanh sanh ra từ biến hóa. Đó là những loài lột xác bay hoặc bò và chủng loại của chúng đầy khắp thế giới.
由do 因nhân 世thế 界giới 。 留lưu 礙ngại 輪luân 迴hồi 。 障chướng 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 著trước 成thành 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 精tinh 耀diệu 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 。 色sắc 相tướng 羯yết 南nam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 休hưu 咎cữu 精tinh 明minh 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
[5] Nhân bởi chúng sanh luân hồi ở trong thế giới do ngăn ngại nên sanh khởi điên đảo từ chướng ngại, rồi nó hòa hợp với chấp trước hiển thị và tạo thành 84.000 loài loạn tưởng để sáng chói. Cho nên mới có giai đoạn phát triển đầu tiên của chúng sanh có sắc. Đó là những loài phát quang cho điềm tốt hay xấu và chủng loại của chúng đầy khắp thế giới.
由do 因nhân 世thế 界giới 。 銷tiêu 散tán 輪luân 迴hồi 。 惑hoặc 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 暗ám 成thành 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 陰âm 隱ẩn 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 。 無vô 色sắc 羯yết 南nam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 空không 散tán 銷tiêu 沉trầm 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
[6] Nhân bởi chúng sanh luân hồi ở trong thế giới do tiêu tán nên sanh khởi điên đảo từ nghi ngờ, rồi nó hòa hợp với u ám và tạo thành 84.000 loài loạn tưởng để ẩn tàng. Cho nên mới có giai đoạn phát triển đầu tiên của chúng sanh vô sắc. Đó là chúng sanh ở Không Vô Biên Xứ, Thức Vô Biên Xứ, Vô Sở Hữu Xứ, hoặc Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ và chủng loại của chúng đầy khắp thế giới.
由do 因nhân 世thế 界giới 。 罔võng 象tượng 輪luân 迴hồi 。 影ảnh 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 憶ức 成thành 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 潛tiềm 結kết 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 。 想tưởng 相tướng 羯yết 南nam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 神thần 鬼quỷ 精tinh 靈linh 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
[7] Nhân bởi chúng sanh luân hồi ở trong thế giới do ảnh tượng giả tạo nên sanh khởi điên đảo từ bóng hình, rồi nó hòa hợp với ký ức và tạo thành 84.000 loài loạn tưởng để giấu kín. Cho nên mới có giai đoạn phát triển đầu tiên của chúng sanh có tưởng. Đó là quỷ thần yêu tinh ma quái và chủng loại của chúng đầy khắp thế giới.
由do 因nhân 世thế 界giới 。 愚ngu 鈍độn 輪luân 迴hồi 。 癡si 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 頑ngoan 成thành 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 枯khô 槁cảo 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 。 無vô 想tưởng 羯yết 南nam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 精tinh 神thần 化hóa 為vi 。 土thổ 木mộc 金kim 石thạch 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
[8] Nhân bởi chúng sanh luân hồi ở trong thế giới do ám độn nên sanh khởi điên đảo từ si mê, rồi nó hòa hợp với ngu đần và tạo thành 84.000 loài loạn tưởng để khô héo. Cho nên mới có giai đoạn phát triển đầu tiên của chúng sanh vô tưởng. Tinh thần của chúng hóa thành đất, gỗ, kim loại, hay đá và chủng loại của chúng đầy khắp thế giới.
由do 因nhân 世thế 界giới 。 相tương 待đãi 輪luân 迴hồi 。 偽ngụy 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 染nhiễm 成thành 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 因nhân 依y 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 。 非phi 有hữu 色sắc 相tướng 。 成thành 色sắc 羯yết 南nam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 諸chư 水thủy 母mẫu 等đẳng 。 以dĩ 蝦hà 為vi 目mục 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
[9] Nhân bởi chúng sanh luân hồi ở trong thế giới do phụ thuộc lẫn nhau nên sanh khởi điên đảo từ hư ngụy, rồi nó hòa hợp với nhiễm ô và tạo thành 84.000 loài loạn tưởng để cộng sinh. Cho nên mới có giai đoạn phát triển đầu tiên của chúng sanh chẳng phải có sắc. Chúng bao gồm nhiều loài khác nhau, như là hải quỳ phải nương con tôm để thấy và chủng loại của chúng đầy khắp thế giới.
由do 因nhân 世thế 界giới 。 相tương 引dẫn 輪luân 迴hồi 。 性tánh 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 咒chú 成thành 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 呼hô 召triệu 亂loạn 想tưởng 。 由do 是thị 故cố 有hữu 。 非phi 無vô 色sắc 相tướng 。 無vô 色sắc 羯yết 南nam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 咒chú 詛trớ 厭yếm 生sanh 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
[10] Nhân bởi chúng sanh luân hồi ở trong thế giới do giao tiếp nên sanh khởi điên đảo từ bổn tánh, rồi nó hòa hợp với chú thuật và tạo thành 84.000 loài loạn tưởng để bị hô triệu. Cho nên mới có giai đoạn phát triển đầu tiên của chúng sanh chẳng phải vô sắc. Đó là những chúng sanh bị chú thuật trù ếm và chủng loại của chúng đầy khắp thế giới.
由do 因nhân 世thế 界giới 。 合hợp 妄vọng 輪luân 迴hồi 。 罔võng 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 異dị 成thành 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 迴hồi 互hỗ 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 。 非phi 有hữu 想tưởng 相tướng 。 成thành 想tưởng 羯yết 南nam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 彼bỉ 蒲bồ 盧lô 等đẳng 。 異dị 質chất 相tương 成thành 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
[11] Nhân bởi chúng sanh luân hồi ở trong thế giới do hư vọng họp hội nên sanh khởi điên đảo từ giả dối, rồi nó hòa hợp với dị biệt và tạo thành 84.000 loài loạn tưởng để thay thế. Cho nên mới có giai đoạn phát triển đầu tiên của chúng sanh chẳng phải hoàn toàn có tưởng. Đó là giống ong thắt lưng nhỏ, hoặc những loài phát triển thân mình ở các loài khác, và chủng loại của chúng đầy khắp thế giới.
由do 因nhân 世thế 界giới 。 怨oán 害hại 輪luân 迴hồi 。 殺sát 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 怪quái 成thành 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 食thực 父phụ 母mẫu 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 。 非phi 無vô 想tưởng 相tướng 。 無vô 想tưởng 羯yết 南nam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 如như 土thổ 梟kiêu 等đẳng 。 附phụ 塊khối 為vi 兒nhi 。 及cập 破phá 鏡kính 鳥điểu 。 以dĩ 毒độc 樹thụ 果quả 。 抱bão 為vi 其kỳ 子tử 。 子tử 成thành 父phụ 母mẫu 。 皆giai 遭tao 其kỳ 食thực 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
[12] Nhân bởi chúng sanh luân hồi ở trong thế giới do oán hại nên sanh khởi điên đảo từ giết hại, rồi nó hòa hợp với quái ác và tạo thành 84.000 loài loạn tưởng để ăn thịt cha mẹ. Cho nên mới có giai đoạn phát triển đầu tiên của chúng sanh chẳng phải hoàn toàn vô tưởng. Đó là những loài như: con kiêu bám đất sanh con, chim phá kính đẻ trứng trong quả của cây độc để giữ con của nó. Khi con của chúng to lớn, nó lại ăn thịt cha mẹ mình, và chủng loại của chúng đầy khắp thế giới.
是thị 名danh 眾chúng 生sanh 。 十thập 二nhị 種chủng 類loại 。
Đây là 12 thể loại chúng sanh."
大Đại 佛Phật 頂Đảnh 如Như 來Lai 密Mật 因Nhân 修Tu 證Chứng 了Liễu 義Nghĩa 諸Chư 菩Bồ 薩Tát 萬Vạn 行Hạnh 首Thủ 楞Lăng 嚴Nghiêm 經Kinh 卷quyển 第đệ 七thất
Kinh Đại Phật Đảnh Cứu Cánh Kiên Cố và Mật Nhân của Như Lai về Chư Bồ-tát Vạn Hạnh để Tu Chứng Liễu Nghĩa ♦ Hết quyển 7
① Phần chú ngữ được chia làm ba cách đọc. Hành giả hãy tùy ý chọn một.
❁ nam mô tát đát tha, ... Phần chú ngữ với âm tiếng Việt trong bản cổ văn.
❁ namas tathāgatāya ... Phần chú ngữ với âm tiếng Phạn.
❁ nam mác, ta tha ga ta da, ... Phần chú ngữ với âm tiếng Việt được phiên âm trực tiếp từ âm tiếng Phạn.
Mātaṅga: ma tân ga
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
nayuta: na du ta
yojana: dô cha na
Kinh Đại Phật Đảnh Cứu Cánh Kiên Cố và Mật Nhân của Như Lai về Chư Bồ-tát Vạn Hạnh để Tu Chứng Liễu Nghĩa ♦ Quyển 7
阿A 難Nan 。 汝nhữ 問vấn 攝nhiếp 心tâm 。 我ngã 今kim 先tiên 說thuyết 。 入nhập 三tam 摩ma 地địa 。 修tu 學học 妙diệu 門môn 。 求cầu 菩Bồ 薩Tát 道Đạo 。 要yếu 先tiên 持trì 此thử 。 四tứ 種chủng 律luật 儀nghi 。 皎hiệu 如như 冰băng 霜sương 。 自tự 不bất 能năng 生sanh 。 一nhất 切thiết 枝chi 葉diệp 。 心tâm 三tam 口khẩu 四tứ 。 生sanh 必tất 無vô 因nhân 。
Này Khánh Hỷ! Ông đã hỏi về phương pháp nhiếp tâm và Ta cũng vừa thuyết giảng về diệu môn tu học để vào chánh định. Những ai cầu Đạo Bồ-tát thì trước tiên phải thọ trì bốn điều luật nghi này. Đây ví như giọt sương đóng băng trên cây thì tự nhiên không một cành lá nào có thể nảy nở. Cũng vậy, khi giới hạnh trong sáng thì ba nghiệp ác từ tâm ý và bốn nghiệp ác từ lời nói sẽ chẳng thể có nhân để sanh khởi.
阿A 難Nan 。 如như 是thị 四tứ 事sự 。 若nhược 不bất 遺di 失thất 。 心tâm 尚thượng 不bất 緣duyên 。 色sắc 香hương 味vị 觸xúc 。 一nhất 切thiết 魔ma 事sự 。 云vân 何hà 發phát 生sanh 。 若nhược 有hữu 宿túc 習tập 。 不bất 能năng 滅diệt 除trừ 。 汝nhữ 教giáo 是thị 人nhân 。 一nhất 心tâm 誦tụng 我ngã 。 佛Phật 頂Đảnh 光Quang 明Minh 摩Ma 訶Ha 薩Tát 怛Đát 哆Đa 般Bát 怛Đát 囉Ra 無Vô 上Thượng 神Thần 咒Chú 。 斯tư 是thị 如Như 來Lai 。 無vô 見kiến 頂đảnh 相tướng 。 無vô 為vi 心tâm 佛Phật 。 從tùng 頂đảnh 發phát 輝huy 。 坐tọa 寶bảo 蓮liên 華hoa 。 所sở 說thuyết 神thần 咒chú 。
Này Khánh Hỷ! Nếu ai chẳng đánh mất bốn điều luật nghi này, thì tâm của họ còn chẳng duyên nơi sắc thanh hương vị xúc pháp. Hà huống tất cả việc ma làm sao mà có thể phát sanh chứ? Còn những ai có tập khí từ nhiều đời và chẳng thể diệt trừ thì ông dạy họ hãy nhất tâm tụng Phật Đảnh Quang Minh Đại Bạch Tản Cái Vô Thượng Thần Chú của Ta. Ở trên tướng vô kiến đảnh của Như Lai có Đức Phật hiện ra từ nơi tâm vô vi. Hóa Phật ngồi trên tòa hoa sen báu ở trên đỉnh đầu của Ta và đã tuyên thuyết thần chú này.
汝nhữ 宿túc 世thế 與dữ 摩Ma 登Đăng 伽Già 。 歷lịch 劫kiếp 因nhân 緣duyên 。 恩ân 愛ái 習tập 氣khí 。 非phi 是thị 一nhất 生sanh 。 及cập 與dữ 一nhất 劫kiếp 。 我ngã 一nhất 宣tuyên 揚dương 。 愛ái 心tâm 永vĩnh 脫thoát 。 成thành 阿A 羅La 漢Hán 。 彼bỉ 尚thượng 淫dâm 女nữ 。 無vô 心tâm 修tu 行hành 。 神thần 力lực 冥minh 資tư 。 速tốc 證chứng 無Vô 學Học 。 云vân 何hà 汝nhữ 等đẳng 。 在tại 會hội 聲Thanh 聞Văn 。 求cầu 最Tối 上Thượng 乘Thừa 。 決quyết 定định 成thành 佛Phật 。 譬thí 如như 以dĩ 塵trần 。 揚dương 於ư 順thuận 風phong 。 有hữu 何hà 艱gian 險hiểm 。
Từ nhiều kiếp về trước, ông cùng với cô con gái của bộ tộc Mātaṅga [ma tân ga] đã có nhân duyên sâu đậm, và tập khí của ái ân đó chẳng phải chỉ một đời hay một kiếp. Nhưng khi vừa nghe Ta tuyên dương giáo Pháp chỉ một lần, cô ấy đã vĩnh viễn thoát khỏi tâm si ái và trở thành bậc Ứng Chân. Trước kia cô ta là một dâm nữ và chưa từng khởi tâm tu hành, nhưng do năng lực âm thầm của thần chú mà còn mau chứng quả vị Vô Học. Hà huống Thanh Văn các ông ở chúng hội nơi đây đã phát tâm cầu Tối Thượng Thừa và quyết định thành Phật. Đây ví như việc tung bụi thuận chiều gió thì làm sao có gian nan hay hiểm trở chứ?
若nhược 有hữu 末mạt 世thế 。 欲dục 坐tọa 道Đạo 場Tràng 。 先tiên 持trì 比Bỉ 丘Khâu 。 清thanh 淨tịnh 禁cấm 戒giới 。 要yếu 當đương 選tuyển 擇trạch 。 戒giới 清thanh 淨tịnh 者giả 。 第đệ 一nhất 沙Sa 門Môn 。 以dĩ 為vi 其kỳ 師sư 。 若nhược 其kỳ 不bất 遇ngộ 。 真chân 清thanh 淨tịnh 僧Tăng 。 汝nhữ 戒giới 律luật 儀nghi 。 必tất 不bất 成thành 就tựu 。 戒giới 成thành 已dĩ 後hậu 。 著trước 新tân 淨tịnh 衣y 。 然nhiên 香hương 閒nhàn 居cư 。 誦tụng 此thử 心tâm 佛Phật 。 所sở 說thuyết 神thần 咒chú 。 一nhất 百bách 八bát 遍biến 。 然nhiên 後hậu 結kết 界giới 。 建kiến 立lập 道Đạo 場Tràng 。 求cầu 於ư 十thập 方phương 。 現hiện 住trụ 國quốc 土độ 。 無vô 上thượng 如Như 來Lai 。 放phóng 大đại 悲bi 光quang 。 來lai 灌quán 其kỳ 頂đảnh 。
Nếu có ai muốn ngồi Đạo Tràng ở vào thời Mạt Pháp, trước tiên họ cần thọ trì giới cấm thanh tịnh của bậc Bhikṣu [bíc su], rồi phải tìm một vị Đạo Nhân với giới hạnh thanh tịnh đệ nhất để làm thầy của họ. Giả như họ không gặp được vị chân Tăng thanh tịnh để truyền giới luật uy nghi thì tất sẽ chẳng thành tựu. Sau khi đã thọ giới, họ hãy mặc áo sạch thanh khiết, rồi thắp hương ở nơi vắng vẻ, và tụng 108 lần thần chú được tuyên thuyết bởi Đức Phật hiện ra từ nơi tâm của Như Lai. Sau đó họ hãy kết giới để kiến lập Đạo Tràng, và thỉnh cầu vô thượng Như Lai hiện đang trụ ở các quốc độ khắp mười phương hãy phóng ánh sáng từ bi để rót vào đỉnh đầu của họ.
阿A 難Nan 。 如như 是thị 末mạt 世thế 。 清thanh 淨tịnh 比Bỉ 丘Khâu 。 若nhược 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 白bạch 衣y 檀đàn 越việt 。 心tâm 滅diệt 貪tham 淫dâm 。 持trì 佛Phật 淨tịnh 戒giới 。 於ư 道Đạo 場Tràng 中trung 。 發phát 菩Bồ 薩Tát 願nguyện 。 出xuất 入nhập 澡táo 浴dục 。 六lục 時thời 行hành 道Đạo 。 如như 是thị 不bất 寐mị 。 經kinh 三tam 七thất 日nhật 。 我ngã 自tự 現hiện 身thân 。 至chí 其kỳ 人nhân 前tiền 。 摩ma 頂đảnh 安an 慰úy 。 令linh 其kỳ 開khai 悟ngộ 。
Này Khánh Hỷ! Những vị Bhikṣu thanh tịnh, hoặc Bhikṣuṇī [bíc su ni], cư sĩ bạch y, và các thí chủ nào ở vào thời Mạt Pháp mà thọ trì tịnh giới của Phật và đã diệt trừ lòng tham cùng tâm dâm dục, thì nên phát nguyện Bồ-tát ở trong Đạo Tràng. Nếu họ có thể tắm gội trước khi vào Đạo Tràng, ngày đêm sáu thời hành Đạo, và tu hành không ngủ nghỉ như thế cho đến 21 ngày, thì Ta sẽ tự hiện thân ở trước người ấy, xoa đảnh an ủi, và giúp họ khai ngộ."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 蒙mông 如Như 來Lai 。 無vô 上thượng 悲bi 誨hối 。 心tâm 已dĩ 開khai 悟ngộ 。 自tự 知tri 修tu 證chứng 。 無Vô 學Học 道Đạo 成thành 。 末Mạt 法Pháp 修tu 行hành 。 建kiến 立lập 道Đạo 場Tràng 。 云vân 何hà 結kết 界giới 。 合hợp 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 清thanh 淨tịnh 軌quỹ 則tắc 。
"Bạch Thế Tôn! Nhờ lời dạy từ bi vô thượng của Như Lai mà tâm con đã khai ngộ. Con tự biết làm sao để tu chứng thành Đạo của bậc Vô Học. Giả sử những hành giả nào ở vào thời Mạt Pháp muốn kiến lập Đạo Tràng, thì họ phải làm sao kết giới để khế hợp với quy tắc thanh tịnh của chư Phật Thế Tôn?"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
若nhược 末mạt 世thế 人nhân 。 願nguyện 立lập 道Đạo 場Tràng 。 先tiên 取thủ 雪Tuyết 山Sơn 。 大đại 力lực 白bạch 牛ngưu 。 食thực 其kỳ 山sơn 中trung 。 肥phì 膩nị 香hương 草thảo 。 此thử 牛ngưu 唯duy 飲ẩm 。 雪Tuyết 山Sơn 清thanh 水thủy 。 其kỳ 糞phẩn 微vi 細tế 。 可khả 取thủ 其kỳ 糞phẩn 。 和hòa 合hợp 旃chiên 檀đàn 。 以dĩ 泥nê 其kỳ 地địa 。 若nhược 非phi 雪Tuyết 山Sơn 。 其kỳ 牛ngưu 臭xú 穢uế 。 不bất 堪kham 塗đồ 地địa 。
"Nếu có ai ở vào thời Mạt Pháp muốn kiến lập Đạo Tràng, trước tiên họ hãy tìm được con trâu đại lực màu trắng sống ở vùng núi Tuyết. Giống trâu này ăn cỏ mượt thơm ngát ở trên núi và chỉ uống nước thanh khiết của vùng núi Tuyết nên phân của nó rất sạch sẽ. Họ hãy lấy phân của nó và trộn với hương đàn, rồi trát chúng lên đất. Nếu chẳng phải là giống trâu sống ở vùng núi Tuyết thì phân của nó sẽ hôi dơ và không thể dùng để trát lên đất.
別biệt 於ư 平bình 原nguyên 。 穿xuyên 去khứ 地địa 皮bì 。 五ngũ 尺xích 已dĩ 下hạ 。 取thủ 其kỳ 黃hoàng 土thổ 。 和hòa 上thượng 旃chiên 檀đàn 。 沉trầm 水thủy 。 蘇tô 合hợp 。 薰huân 陸lục 。 鬱uất 金kim 。 白bạch 膠giao 。 青thanh 木mộc 。 零linh 陵lăng 。 甘cam 松tùng 。 及cập 雞kê 舌thiệt 香hương 。 以dĩ 此thử 十thập 種chủng 。 細tế 羅la 為vi 粉phấn 。 合hợp 土thổ 成thành 泥nê 。 以dĩ 塗đồ 場tràng 地địa 。 方phương 圓viên 丈trượng 六lục 。 為vi 八bát 角giác 壇đàn 。
Hoặc một cách khác là tìm chỗ có đất sét màu vàng ở vùng đồng bằng, rồi đào xuống đất năm thước và lấy đất sét từ nơi ấy. Sau đó hãy trộn nó với hương đàn, hương trầm thủy, hương tô hợp, hương huân lục, hương uất kim, hương bạch giao, hương thanh mộc, hương linh lăng, hương cam tùng, và hương kê thiệt. Họ hãy nghiền nguyên liệu của mười loại hương này thành bột và trộn với đất sét, rồi trát chúng trên đất ở Đạo Tràng. Pháp đàn này có tám góc vuông vức và rộng một trượng sáu.
壇đàn 心tâm 置trí 一nhất 。 金kim 銀ngân 銅đồng 木mộc 。 所sở 造tạo 蓮liên 華hoa 。 華hoa 中trung 安an 缽bát 。 缽bát 中trung 先tiên 盛thình 。 八bát 月nguyệt 露lộ 水thủy 。 水thủy 中trung 隨tùy 安an 。 所sở 有hữu 華hoa 葉diệp 。 取thủ 八bát 圓viên 鏡kính 。 各các 安an 其kỳ 方phương 。 圍vi 繞nhiễu 華hoa 缽bát 。 鏡kính 外ngoại 建kiến 立lập 。 十thập 六lục 蓮liên 華hoa 。 十thập 六lục 香hương 鑪lư 。 間gian 華hoa 鋪phô 設thiết 。 莊trang 嚴nghiêm 香hương 鑪lư 。 純thuần 燒thiêu 沉trầm 水thủy 。 無vô 令linh 見kiến 火hỏa 。
Ở chính giữa pháp đàn hãy an trí một hoa sen làm bằng vàng, bạc, đồng, hay gỗ. Ở giữa hoa sen hãy đặt một bát nước sương đầy được hứng lấy vào tháng Tám và hãy rải những cánh hoa vào trong đó. Hãy lấy 8 tấm gương hình tròn, rồi an trí mỗi cái ở mỗi hướng xung quanh hoa sen và bát nước, với mặt gương xoay ra ngoài. Kế đến hãy an trí 16 hoa sen và 16 lư hương ở trước những tấm gương. Ở giữa các lư hương hãy trang nghiêm với hoa sen xen kẽ. Trong các lư hương chỉ đốt toàn loại hương trầm thủy và chớ để chúng bốc lửa.
取thủ 白bạch 牛ngưu 乳nhũ 。 置trí 十thập 六lục 器khí 。 乳nhũ 為vi 煎tiễn 餅bính 。 並tịnh 諸chư 砂sa 糖đường 。 油du 餅bính 乳nhũ 糜mi 。 蘇tô 合hợp 蜜mật 薑khương 。 純thuần 酥tô 純thuần 蜜mật 。 於ư 蓮liên 華hoa 外ngoại 。 各các 各các 十thập 六lục 。 繞nhiễu 圍vi 華hoa 外ngoại 。 以dĩ 奉phụng 諸chư 佛Phật 。 及cập 大đại 菩Bồ 薩Tát 。
Hành giả hãy lấy sữa của con bò màu trắng, rồi rót vào trong 16 cái bình để chuẩn bị làm các loại thức ăn, gồm có: bánh nướng, bánh đường, bánh dầu, cháo sữa, hương tô hộp, mật với gừng, bơ tinh chế, và mật ong nguyên chất; mỗi thứ 16 phần. Sau khi xong, hãy đặt một phần từ mỗi loại thức ăn ở trước 16 hoa sen để dâng lên chư Phật và các vị đại Bồ-tát.
每mỗi 以dĩ 食thực 時thời 。 若nhược 在tại 中trung 夜dạ 。 取thủ 蜜mật 半bán 升thăng 。 用dụng 酥tô 三tam 合hợp 。 壇đàn 前tiền 別biệt 安an 。 一nhất 小tiểu 火hỏa 鑪lư 。 以dĩ 兜đâu 樓lâu 婆bà 香hương 。 煎tiễn 取thủ 香hương 水thủy 。 沐mộc 浴dục 其kỳ 炭thán 。 然nhiên 令linh 猛mãnh 熾sí 。 投đầu 是thị 酥tô 蜜mật 。 於ư 炎diễm 鑪lư 內nội 。 燒thiêu 令linh 煙yên 盡tận 。 享hưởng 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 。
Ở mỗi bữa ăn và giữa khuya, hành giả hãy lấy nửa thăng mật ong và hòa nó ba lần với bơ tinh chế. Ở trước pháp đàn hãy an trí một bếp lò than nhỏ. Trước đó hãy lấy hương bạch mao đun sôi với nước, rồi rưới nước hương này vào than và sau đó mới đốt than cháy hừng hực. Tiếp đó hãy rải bơ trộn với mật ong lên ngọn lửa ở bếp lò. Hãy đốt như thế cho đến khi hết bơ và mật ong để cúng dường chư Phật và Bồ-tát.
令linh 其kỳ 四tứ 外ngoại 。 遍biến 懸huyền 旛phan 華hoa 。 於ư 壇đàn 室thất 中trung 。 四tứ 壁bích 敷phu 設thiết 。 十thập 方phương 如Như 來Lai 。 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 有hữu 形hình 像tượng 。 應ưng 於ư 當đương 陽dương 。 張trương 盧Lô 舍Xá 那Na 。 釋Thích 迦Ca 。 彌Di 勒Lặc 。 阿A 閦Súc 。 彌Di 陀Đà 。 諸chư 大đại 變biến 化hóa 。 觀Quán 音Âm 形hình 像tượng 。 兼kiêm 金Kim 剛Cang 藏Tạng 。 安an 其kỳ 左tả 右hữu 。 帝Đế 釋Thích 。 梵Phạm 王Vương 。 烏Ô 芻Sô 瑟Sắt 摩Ma 。 並tịnh 藍Lam 地Địa 迦Ca 。 諸chư 軍Quân 荼Đồ 利Lợi 。 與dữ 毗Tỳ 俱Câu 胝Chi 。 四Tứ 天Thiên 王Vương 等đẳng 。 頻tần 那na 夜dạ 迦ca 。 張trương 於ư 門môn 側trắc 。 左tả 右hữu 安an 置trí 。
Ở bên ngoài của tịnh thất làm pháp đàn, hãy treo tràng phan và hoa ở khắp nơi. Trên bốn bức tường bên trong của tịnh thất, hành giả hãy treo các hình tượng của mười phương Như Lai và chư Bồ-tát. Ở chính giữa bức tường xoay về hướng nam, hãy treo hình tượng của Đức Phật Biến Chiếu, Đức Phật Năng Nhân, Từ Thị Bồ-tát, Đức Phật Bất Động, và Đức Phật Vô Lượng Thọ. Còn ở bức tường bên trái và phải, hãy an trí một hình tượng đại biến hóa của Quán Thế Âm Bồ-tát và một hình tượng của Kim Cang Tạng Bồ-tát. Ở hai bên trái và phải của cánh cửa, hãy an trí hình tượng của Năng Thiên Đế, Phạm Vương, Hỏa Đầu Kim Cang, Thanh Diện Kim Cang, Giải Oán Kết Kim Cang, Thiên nữ Sân Mục, Tứ Đại Thiên Vương, và chướng ngại thần.
又hựu 取thủ 八bát 鏡kính 。 覆phú 懸huyền 虛hư 空không 。 與dữ 壇đàn 場tràng 中trung 。 所sở 安an 之chi 鏡kính 。 方phương 面diện 相tương 對đối 。 使sử 其kỳ 形hình 影ảnh 。 重trùng 重trùng 相tương 涉thiệp 。
Lại nữa, hãy lấy tám tấm gương khác treo từ trần nhà và làm cho chúng đối diện với tám tấm gương hình tròn đã an trí trong đàn tràng. Các tấm gương sẽ phản chiếu với nhau trùng trùng.
於ư 初sơ 七thất 中trung 。 至chí 誠thành 頂đảnh 禮lễ 。 十thập 方phương 如Như 來Lai 。 諸chư 大đại 菩Bồ 薩Tát 。 阿A 羅La 漢Hán 號hiệu 。 恆hằng 於ư 六lục 時thời 。 誦tụng 咒chú 圍vi 壇đàn 。 至chí 心tâm 行hành 道Đạo 。 一nhất 時thời 常thường 行hành 。 一nhất 百bách 八bát 遍biến 。
Bảy ngày đầu tiên, hành giả hãy chí thành đảnh lễ danh hiệu của mười phương Như Lai, chư đại Bồ-tát, và các vị Ứng Chân. Trong sáu thời, hành giả đi vòng quanh pháp đàn và tụng chú liên tục. Hãy chí tâm hành Đạo như thế và tụng chú 108 lần.
第đệ 二nhị 七thất 中trung 。 一nhất 向hướng 專chuyên 心tâm 。 發phát 菩Bồ 薩Tát 願nguyện 。 心tâm 無vô 間gián 斷đoạn 。 我ngã 毘Tỳ 奈Nại 耶Da 。 先tiên 有hữu 願nguyện 教giáo 。
Bảy ngày kế tiếp, hành giả hãy nhất hướng chuyên tâm phát nguyện Bồ-tát và chớ để tâm bị gián đoạn. Trước đây ở trong luật tạng, Ta đã có dạy phương pháp phát nguyện.
第đệ 三tam 七thất 中trung 。 於ư 十thập 二nhị 時thời 。 一nhất 向hướng 持trì 佛Phật 。 般Bát 怛Đát 囉Ra 咒Chú 。 至chí 第đệ 七thất 日nhật 。 十thập 方phương 如Như 來Lai 。 一nhất 時thời 出xuất 現hiện 。 鏡kính 交giao 光quang 處xứ 。 承thừa 佛Phật 摩ma 頂đảnh 。 即tức 於ư 道Đạo 場Tràng 。 修tu 三tam 摩ma 地địa 。 能năng 令linh 如như 是thị 。 末mạt 世thế 修tu 學học 。 身thân 心tâm 明minh 淨tịnh 。 猶do 如như 琉lưu 璃ly 。
Bảy ngày sau cùng, hành giả nhất tâm tụng trì Đại Bạch Tản Cái Thần Chú của Phật suốt 12 thời. Vào ngày cuối cùng, mười phương Như Lai sẽ đồng thời xuất hiện. Chư Phật và quang minh sẽ phản chiếu trong gương, rồi chư Phật sẽ lấy tay xoa đỉnh đầu của hành giả. Ngay lúc ấy, những ai mà có thể tu hành chánh định trong Đạo Tràng ở vào thời Mạt Pháp như thế, thân tâm của họ sẽ trong sáng như lưu ly.
阿A 難Nan 。 若nhược 此thử 比Bỉ 丘Khâu 。 本bổn 受thọ 戒giới 師sư 。 及cập 同đồng 會hội 中trung 。 十thập 比Bỉ 丘Khâu 等đẳng 。 其kỳ 中trung 有hữu 一nhất 。 不bất 清thanh 淨tịnh 者giả 。 如như 是thị 道Đạo 場Tràng 。 多đa 不bất 成thành 就tựu 。
Này Khánh Hỷ! Nếu bổn sư truyền giới cho vị Bhikṣu này hoặc có ai trong nhóm của mười vị Bhikṣu mà chẳng thanh tịnh, thì phần lớn sự tu hành ở trong Đạo Tràng như thế sẽ không thành tựu.
從tùng 三tam 七thất 後hậu 。 端đoan 坐tọa 安an 居cư 。 經kinh 一nhất 百bách 日nhật 。 有hữu 利lợi 根căn 者giả 。 不bất 起khởi 於ư 座tòa 。 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 。 縱túng 其kỳ 身thân 心tâm 。 聖thánh 果Quả 未vị 成thành 。 決quyết 定định 自tự 知tri 。 成thành 佛Phật 不bất 謬mậu 。
Sau 21 ngày, hành giả hãy ngồi ngay thẳng và an nhiên cho đến 100 ngày. Những ai với căn lành sâu dày, họ sẽ không đứng dậy suốt thời gian đó và sẽ đắc Quả Nhập Lưu. Cho dù ở trong thân và tâm của người ấy chưa thành tựu thánh Quả, nhưng họ tự biết chắc chắn sẽ thành Phật.
汝nhữ 問vấn 道Đạo 場Tràng 。 建kiến 立lập 如như 是thị 。
Ông hỏi làm sao kiến lập Đạo Tràng, thì đây chính là phương pháp."
❖
阿A 難Nan 頂đảnh 禮lễ 佛Phật 足túc 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc ấy ngài Khánh Hỷ đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, rồi thưa với Phật rằng:
自tự 我ngã 出xuất 家gia 。 恃thị 佛Phật 憍kiêu 愛ái 。 求cầu 多đa 聞văn 故cố 。 未vị 證chứng 無vô 為vi 。 遭tao 彼bỉ 梵Phạm 天Thiên 。 邪tà 術thuật 所sở 禁cấm 。 心tâm 雖tuy 明minh 了liễu 。 力lực 不bất 自tự 由do 。 賴lại 遇ngộ 文Văn 殊Thù 。 令linh 我ngã 解giải 脫thoát 。 雖tuy 蒙mông 如Như 來Lai 。 佛Phật 頂đảnh 神thần 咒chú 。 冥minh 獲hoạch 其kỳ 力lực 。 尚thượng 未vị 親thân 聞văn 。 惟duy 願nguyện 大đại 慈từ 。 重trùng 為vi 宣tuyên 說thuyết 。 悲bi 救cứu 此thử 會hội 。 諸chư 修tu 行hành 輩bối 。 末mạt 及cập 當đương 來lai 。 在tại 輪luân 迴hồi 者giả 。 承thừa 佛Phật 密mật 音âm 。 身thân 意ý 解giải 脫thoát 。
"Kể từ khi xuất gia, con đã ỷ lại vào sự thương mến của Đức Phật. Bởi con chỉ cầu đa văn nên chưa chứng vô vi. Do đó con bị tà thuật của Phạm Thiên cấm chế. Mặc dù tâm vẫn sáng suốt nhưng lực chẳng được tự do. May nhờ có Diệu Cát Tường Bồ-tát đến giải cứu nên con mới thoát khỏi. Tuy nhờ thần lực vô hình từ thần chú tuyên thuyết bởi hóa Phật ở trên đỉnh đầu của Như Lai, nhưng con vẫn chưa đích thân được nghe. Kính mong Như Lai với lòng đại từ bi hãy tuyên thuyết thêm một lần nữa để cứu hộ những vị tu hành trong chúng hội này, và cũng như các chúng sanh luân hồi vào thời Mạt Pháp tương lai. Do nương vào mật âm của thần chú mà thân tâm của họ sẽ được giải thoát."
於ư 時thời 會hội 中trung 。 一nhất 切thiết 大đại 眾chúng 。 普phổ 皆giai 作tác 禮lễ 。 佇trữ 聞văn 如Như 來Lai 。 祕bí 密mật 章chương 句cú 。
Khi ấy tất cả đại chúng trong chúng hội thảy đều đảnh lễ và chờ đợi lắng nghe bí mật chương cú của Như Lai.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 從tùng 肉nhục 髻kế 中trung 。 涌dũng 百bách 寶bảo 光quang 。 光quang 中trung 涌dũng 出xuất 。 千thiên 葉diệp 寶bảo 蓮liên 。 有hữu 化hóa 如Như 來Lai 。 坐tọa 寶bảo 華hoa 中trung 。 頂đảnh 放phóng 十thập 道đạo 。 百bách 寶bảo 光quang 明minh 。 一nhất 一nhất 光quang 明minh 。 皆giai 遍biến 示thị 現hiện 。 十thập 恆Hằng 河Hà 沙sa 。 金Kim 剛Cang 密Mật 跡Tích 。 擎kình 山sơn 持trì 杵xử 。 遍biến 虛hư 空không 界giới 。 大đại 眾chúng 仰ngưỡng 觀quan 。 畏úy 愛ái 兼kiêm 抱bão 。 求cầu 佛Phật 哀ai 祐hựu 。 一nhất 心tâm 聽thính 佛Phật 。 無vô 見kiến 頂đảnh 相tướng 。 放phóng 光quang 如Như 來Lai 。 宣tuyên 說thuyết 神thần 咒chú 。
Lúc bấy giờ từ trên đỉnh nhục kế của Thế Tôn phóng ra ánh sáng trăm báu, rồi từ trong ánh sáng đó vọt ra một hoa sen ngàn cánh. Trên hoa báu có một hóa Như Lai đang ngồi và từ trên đỉnh đầu của Đức Phật đó phóng ra mười luồng ánh sáng trăm báu. Mỗi luồng ánh sáng đều hiện khắp các vị Kim Cang Mật Tích nhiều như số cát của mười sông Hằng. Có vị vác núi hoặc có vị cầm chày, và các ngài đứng đầy cõi giới hư không. Khi nhìn lên, đại chúng vừa mừng vừa sợ và cầu Phật thương xót. Họ nhất tâm lắng nghe hóa Phật được vọt từ ánh sáng phóng ra ở trên tướng vô kiến đảnh của Như Lai, tuyên thuyết thần chú rằng: ①
❖
南nam 無mô 薩tát 怛đát 他tha 。 蘇tô 伽già 多đa 耶da 。 阿a 羅la 訶ha 帝đế 。 三tam 藐miệu 三tam 菩bồ 陀đà 寫tả 。
|| nam mô tát đát tha, tô già đa da, a la ha đế, tam miệu tam bồ đà tả
南nam 無mô 薩tát 怛đát 他tha 。 佛phật 陀đà 俱câu 胝chi 瑟sắt 尼ni 釤sam 。
| nam mô tát đát tha, phật đà câu chi sắt ni sam
南nam 無mô 薩tát 婆bà 。 勃bột 陀đà 勃bột 地địa 。 薩tát 跢đa 鞞bệ 弊tệ 。
| nam mô tát bà, bột đà bột địa, tát đa bệ tệ
南nam 無mô 薩tát 多đa 喃nẩm 。 三tam 藐miệu 三tam 菩bồ 陀đà 。 俱câu 知tri 喃nẩm 。 娑sa 舍xá 囉ra 婆bà 迦ca 。 僧tăng 伽già 喃nẩm 。
| nam mô tát đa nẩm, tam miệu tam bồ đà, câu tri nẩm, sa xá ra bà ca, tăng già nẩm
南nam 無mô 盧lô 雞kê 阿a 羅la 漢hán 跢đa 喃nẩm 。
| nam mô lô kê a la hán đa nẩm
南nam 無mô 蘇tô 盧lô 多đa 波ba 那na 喃nẩm 。
| nam mô tô lô đa ba na nẩm
南nam 無mô 娑sa 羯yết 唎rị 陀đà 伽già 彌di 喃nẩm 。
| nam mô sa yết rị đà già di nẩm
南nam 無mô 盧lô 雞kê 三tam 藐miệu 伽già 跢đa 喃nẩm 。 三tam 藐miệu 伽già 波ba 囉ra 。 底để 波ba 多đa 那na 喃nẩm 。
| nam mô lô kê tam miệu già đa nẩm, tam miệu già ba ra, để ba đa na nẩm
南nam 無mô 提đề 婆bà 離ly 瑟sắt 赧nỏa 。
| nam mô đề bà ly sắt nỏa
南nam 無mô 悉tất 陀đà 耶da 。 毗tỳ 地địa 耶da 。 陀đà 囉ra 離ly 瑟sắt 赧nỏa 。 舍xá 波ba 奴nô 。 揭yết 囉ra 訶ha 。 娑sa 訶ha 娑sa 囉ra 摩ma 他tha 喃nẩm 。
| nam mô tất đà da, tỳ địa da, đà ra ly sắt nỏa, xá ba nô, yết ra ha, sa ha sa ra ma tha nẩm
南nam 無mô 跋bạt 囉ra 訶ha 摩ma 尼ni 。
| nam mô bạt ra ha ma ni
南nam 無mô 因nhân 陀đà 囉ra 耶da 。
| nam mô nhân đà ra da
南nam 無mô 婆bà 伽già 婆bà 帝đế 。 盧lô 陀đà 囉ra 耶da 。 烏ô 摩ma 般bát 帝đế 。 娑sa 醯hê 夜dạ 耶da 。
| nam mô bà già bà đế, lô đà ra da, ô ma bát đế, sa hê dạ da
南nam 無mô 婆bà 伽già 婆bà 帝đế 。 那na 囉ra 野dã 拏noa 耶da 。 槃bàn 遮già 摩ma 訶ha 三tam 慕mộ 陀đà 囉ra 。 南nam 無mô 悉tất 羯yết 唎rị 多đa 耶da 。
| nam mô bà già bà đế, na ra dã noa da, bàn già ma ha tam mộ đà ra, nam mô tất yết rị đa da
南nam 無mô 婆bà 伽già 婆bà 帝đế 。 摩ma 訶ha 迦ca 羅la 耶da 。
| nam mô bà già bà đế, ma ha ca la da
地địa 唎rị 般bát 剌lạt 那na 。 伽già 囉ra 毗tỳ 陀đà 囉ra 。 波ba 拏noa 迦ca 囉ra 耶da 。 阿a 地địa 目mục 帝đế 。 尸thi 摩ma 舍xá 那na 泥nê 。 婆bà 悉tất 泥nê 。 摩ma 怛đát 唎rị 伽già 拏noa 。 南nam 無mô 悉tất 羯yết 唎rị 多đa 耶da 。
| địa rị bát lạt na, già ra tỳ đà ra, ba noa ca ra da, a địa mục đế, thi ma xá na nê, bà tất nê, ma đát rị già noa, nam mô tất yết rị đa da
南nam 無mô 婆bà 伽già 婆bà 帝đế 。 多đa 他tha 伽già 跢đa 俱câu 羅la 耶da 。
| nam mô bà già bà đế, đa tha già đa câu la da
南nam 無mô 般bát 頭đầu 摩ma 俱câu 羅la 耶da 。
| nam mô bát đầu ma câu la da
南nam 無mô 跋bạt 闍xà 囉ra 俱câu 羅la 耶da 。
| nam mô bạt xà ra câu la da
南nam 無mô 摩ma 尼ni 俱câu 羅la 耶da 。
| nam mô ma ni câu la da
南nam 無mô 伽già 闍xà 俱câu 羅la 耶da 。
| nam mô già xà câu la da
南nam 無mô 婆bà 伽già 婆bà 帝đế 。 帝đế 唎rị 荼đồ 。 輸du 囉ra 西tây 那na 。 波ba 囉ra 訶ha 囉ra 拏noa 囉ra 闍xà 耶da 。 跢đa 他tha 伽già 多đa 耶da 。
| nam mô bà già bà đế, đế rị đồ, du ra tây na, ba ra ha ra noa ra xà da, đa tha già đa da
南nam 無mô 婆bà 伽già 婆bà 帝đế 。 南nam 無mô 阿a 彌di 多đa 婆bà 耶da 。 跢đa 他tha 伽già 多đa 耶da 。 阿a 囉ra 訶ha 帝đế 。 三tam 藐miệu 三tam 菩bồ 陀đà 耶da 。
| nam mô bà già bà đế, nam mô a di đa bà da, đa tha già đa da, a ra ha đế, tam miệu tam bồ đà da
南nam 無mô 婆bà 伽già 婆bà 帝đế 。 阿a 芻sô 鞞bệ 耶da 。 跢đa 他tha 伽già 多đa 耶da 。 阿a 囉ra 訶ha 帝đế 。 三tam 藐miệu 三tam 菩bồ 陀đà 耶da 。
| nam mô bà già bà đế, a sô bệ da, đa tha già đa da, a ra ha đế, tam miệu tam bồ đà da
南nam 無mô 婆bà 伽già 婆bà 帝đế 。 鞞bệ 沙sa 闍xà 耶da 。 俱câu 盧lô 吠phệ 柱trụ 唎rị 耶da 。 般bát 囉ra 婆bà 囉ra 闍xà 耶da 。 跢đa 他tha 伽già 多đa 耶da 。
| nam mô bà già bà đế, bệ sa xà da, câu lô phệ trụ rị da, bát ra bà ra xà da, đa tha già đa da
南nam 無mô 婆bà 伽già 婆bà 帝đế 。 三tam 補bổ 師sư 毖bí 多đa 。 薩tát 憐lân 捺nại 囉ra 剌lạt 闍xà 耶da 。 跢đa 他tha 伽già 多đa 耶da 。 阿a 囉ra 訶ha 帝đế 。 三tam 藐miệu 三tam 菩bồ 陀đà 耶da 。
| nam mô bà già bà đế, tam bổ sư bí đa, tát lân nại ra lạt xà da, đa tha già đa da, a ra ha đế, tam miệu tam bồ đà da
南nam 無mô 婆bà 伽già 婆bà 帝đế 。 舍xá 雞kê 野dã 母mẫu 那na 曳duệ 。 跢đa 他tha 伽già 多đa 耶da 。 阿a 囉ra 訶ha 帝đế 。 三tam 藐miệu 三tam 菩bồ 陀đà 耶da 。
| nam mô bà già bà đế, xá kê dã mẫu na duệ, đa tha già đa da, a ra ha đế, tam miệu tam bồ đà da
南nam 無mô 婆bà 伽già 婆bà 帝đế 。 剌lạt 怛đát 那na 雞kê 都đô 囉ra 闍xà 耶da 。 跢đa 他tha 伽già 多đa 耶da 。 阿a 囉ra 訶ha 帝đế 。 三tam 藐miệu 三tam 菩bồ 陀đà 耶da 。
| nam mô bà già bà đế, lạt đát na kê đô ra xà da, đa tha già đa da, a ra ha đế, tam miệu tam bồ đà da
帝đế 瓢biều 。 南nam 無mô 薩tát 羯yết 唎rị 多đa 。 翳ế 曇đàm 婆bà 伽già 婆bà 多đa 。 薩tát 怛đát 他tha 伽già 都đô 瑟sắt 尼ni 釤sam 。 薩tát 怛đát 多đa 般bát 怛đát 嚂lam 。 南nam 無mô 阿a 婆bà 囉ra 視thị 耽đam 。 般bát 囉ra 帝đế 。 揚dương 岐kỳ 囉ra 。
| đế biều, nam mô tát yết rị đa, ế đàm bà già bà đa, tát đát tha già đô sắt ni sam, tát đát đa bát đát lam, nam mô a bà ra thị đam, bát ra đế, dương kỳ ra
薩tát 囉ra 婆bà 。 部bộ 多đa 揭yết 囉ra 訶ha 。 尼ni 羯yết 囉ra 訶ha 。 揭yết 迦ca 囉ra 訶ha 尼ni 。
| tát ra bà, bộ đa yết ra ha, ni yết ra ha, yết ca ra ha ni
跋bạt 囉ra 毖bí 地địa 耶da 。 叱sất 陀đà 你nễ 。
| bạt ra bí địa da, sất đà nễ
阿a 迦ca 羅la 。 密mật 唎rị 柱trụ 。 般bát 唎rị 怛đát 囉ra 耶da 。 儜nảnh 揭yết 唎rị 。
| a ca la, mật rị trụ, bát rị đát ra da, nảnh yết rị
薩tát 囉ra 婆bà 。 槃bàn 陀đà 那na 。 目mục 叉xoa 尼ni 。
| tát ra bà, bàn đà na, mục xoa ni
薩tát 囉ra 婆bà 。 突đột 瑟sắt 吒tra 。 突đột 悉tất 乏phạp 。 般bát 那na 你nễ 。 伐phạt 囉ra 尼ni 。
| tát ra bà, đột sắt tra, đột tất phạp, bát na nễ, phạt ra ni
赭giả 都đô 囉ra 。 失thất 帝đế 喃nẩm 。 羯yết 囉ra 訶ha 。 娑sa 訶ha 薩tát 囉ra 若nhã 闍xà 。 毗tỳ 多đa 崩băng 娑sa 那na 羯yết 唎rị 。
| giả đô ra, thất đế nẩm, yết ra ha, sa ha tát ra nhã xà, tỳ đa băng sa na yết rị
阿a 瑟sắt 吒tra 冰băng 舍xá 帝đế 喃nẩm 。 那na 叉xoa 剎sát 怛đát 囉ra 若nhã 闍xà 。 波ba 囉ra 薩tát 陀đà 那na 羯yết 唎rị 。
| a sắt tra băng xá đế nẩm, na xoa sát đát ra nhã xà, ba ra tát đà na yết rị
阿a 瑟sắt 吒tra 喃nẩm 。 摩ma 訶ha 羯yết 囉ra 訶ha 若nhã 闍xà 。 毗tỳ 多đa 崩băng 薩tát 那na 羯yết 唎rị 。
| a sắt tra nẩm, ma ha yết ra ha nhã xà, tỳ đa băng tát na yết rị
薩tát 婆bà 舍xá 都đô 嚧rô 。 你nễ 婆bà 囉ra 若nhã 闍xà 。
| tát bà xá đô rô, nễ bà ra nhã xà
呼hô 藍lam 突đột 悉tất 乏phạp 。 難nan 遮già 那na 舍xá 尼ni 。
| hô lam đột tất phạp, nan già na xá ni
毖bí 沙sa 舍xá 。 悉tất 怛đát 囉ra 。 阿a 吉cát 尼ni 。 烏ô 陀đà 迦ca 囉ra 若nhã 闍xà 。
| bí sa xá, tất đát ra, a cát ni, ô đà ca ra nhã xà
阿a 般bát 囉ra 視thị 多đa 具cụ 囉ra 。 摩ma 訶ha 般bát 羅la 戰chiến 持trì 。 摩ma 訶ha 疊điệp 多đa 。 摩ma 訶ha 帝đế 闍xà 。 摩ma 訶ha 稅thuế 多đa 闍xà 婆bà 羅la 。 摩ma 訶ha 跋bạt 羅la 。
| a bát ra thị đa cụ ra, ma ha bát la chiến trì, ma ha điệp đa, ma ha đế xà, ma ha thuế đa xà bà la, ma ha bạt la
槃bàn 陀đà 囉ra 。 婆bà 悉tất 你nễ 。 阿a 唎rị 耶da 多đa 囉ra 。
| bàn đà ra, bà tất nễ, a rị da đa ra
毗tỳ 唎rị 俱câu 知tri 。 誓thệ 婆bà 毗tỳ 闍xà 耶da 。 跋bạt 闍xà 囉ra 摩ma 禮lễ 底để 。
| tỳ rị câu tri, thệ bà tỳ xà da, bạt xà ra ma lễ để
毗tỳ 舍xá 嚧rô 多đa 。 勃bột 騰đằng 罔võng 迦ca 。 跋bạt 闍xà 囉ra 制chế 喝hát 那na 阿a 遮già 。 摩ma 羅la 制chế 婆bà 。 般bát 囉ra 質chất 多đa 。 跋bạt 闍xà 囉ra 擅thiện 持trì 。
| tỳ xá rô đa, bột đằng võng ca, bạt xà ra chế hát na a già, ma la chế bà, bát ra chất đa, bạt xà ra thiện trì
毗tỳ 舍xá 羅la 遮già 。 扇phiến 多đa 舍xá 。 鞞bệ 提đề 婆bà 。 補bổ 視thị 多đa 。 蘇tô 摩ma 嚧rô 波ba 。 摩ma 訶ha 稅thuế 多đa 。 阿a 唎rị 耶da 多đa 囉ra 。
| tỳ xá la già, phiến đa xá, bệ đề bà, bổ thị đa, tô ma rô ba, ma ha thuế đa, a rị da đa ra
摩ma 訶ha 婆bà 羅la 阿a 般bát 囉ra 。 跋bạt 闍xà 囉ra 商thương 揭yết 羅la 制chế 婆bà 。 跋bạt 闍xà 囉ra 俱câu 摩ma 唎rị 。 俱câu 藍lam 陀đà 唎rị 。
| ma ha bà la a bát ra, bạt xà ra thương yết la chế bà, bạt xà ra câu ma rị, câu lam đà rị
跋bạt 闍xà 囉ra 喝hát 薩tát 多đa 遮già 。 毗tỳ 地địa 耶da 。
| bạt xà ra hát tát đa già, tỳ địa da
乾càn 遮già 那na 。 摩ma 唎rị 迦ca 。 啒khuất 蘇tô 母mẫu 。 婆bà 羯yết 囉ra 跢đa 那na 。
| càn già na, ma rị ca, khuất tô mẫu, bà yết ra đa na
鞞bệ 嚧rô 遮già 那na 。 俱câu 唎rị 耶da 。 夜dạ 囉ra 菟thố 。 瑟sắt 尼ni 釤sam 。
| bệ rô già na, câu rị da, dạ ra thố, sắt ni sam
毗tỳ 折chiết 藍lam 婆bà 摩ma 尼ni 遮già 。 跋bạt 闍xà 囉ra 。 迦ca 那na 迦ca 波ba 囉ra 婆bà 。 盧lô 闍xà 那na 。
| tỳ chiết lam bà ma ni già, bạt xà ra, ca na ca ba ra bà, lô xà na
跋bạt 闍xà 囉ra 頓đốn 稚trĩ 遮già 。 稅thuế 多đa 遮già 。 迦ca 摩ma 羅la 。 剎sát 奢xa 尸thi 。 波ba 囉ra 婆bà 。
| bạt xà ra đốn trĩ già, thuế đa già, ca ma la, sát xa thi, ba ra bà
翳ế 帝đế 夷di 帝đế 。 母mẫu 陀đà 囉ra 。 羯yết 拏noa 。 娑sa 鞞bệ 囉ra 懺sám 。 掘quật 梵phạm 都đô 。 印ấn 兔thố 那na 麼ma 麼ma 寫tả 。
| ế đế di đế, mẫu đà ra, yết noa, sa bệ ra sám, quật phạm đô, ấn thố na ma ma tả ||
❖
烏ô [合/牛]hồng 。
|| ô hồng
唎rị 瑟sắt 揭yết 拏noa 。 般bát 剌lạt 舍xá 悉tất 多đa 。 薩tát 怛đát 他tha 。 伽già 都đô 瑟sắt 尼ni 釤sam 。
| rị sắt yết noa, bát lạt xá tất đa, tát đát tha, già đô sắt ni sam
虎hổ [合/牛]hồng 都đô 嚧rô 雍ung 。 瞻chiêm 婆bà 那na 。 虎hổ [合/牛]hồng 都đô 嚧rô 雍ung 。 悉tất 耽đam 婆bà 那na 。
| hổ hồng đô rô ung, chiêm bà na, hổ hồng đô rô ung, tất đam bà na
虎hổ [合/牛]hồng 都đô 嚧rô 雍ung 。 波ba 囉ra 瑟sắt 地địa 耶da 。 三tam 般bát 叉xoa 。 拏noa 羯yết 囉ra 。
| hổ hồng đô rô ung, ba ra sắt địa da, tam bát xoa, noa yết ra
虎hổ [合/牛]hồng 都đô 嚧rô 雍ung 。 薩tát 婆bà 藥dược 叉xoa 。 喝hát 囉ra 剎sát 娑sa 。 揭yết 囉ra 訶ha 若nhã 闍xà 。 毗tỳ 騰đằng 崩băng 薩tát 那na 羯yết 囉ra 。
| hổ hồng đô rô ung, tát bà dược xoa, hát ra sát sa, yết ra ha nhã xà, tỳ đằng băng tát na yết ra
虎hổ [合/牛]hồng 都đô 嚧rô 雍ung 。 者giả 都đô 囉ra 。 尸thi 底để 喃nẩm 。 揭yết 囉ra 訶ha 。 娑sa 訶ha 薩tát 囉ra 喃nẩm 。 毗tỳ 騰đằng 崩băng 薩tát 那na 囉ra 。
| hổ hồng đô rô ung, giả đô ra, thi để nẩm, yết ra ha, sa ha tát ra nẩm, tỳ đằng băng tát na ra
虎hổ [合/牛]hồng 都đô 嚧rô 雍ung 。 囉ra 叉xoa 。
| hổ hồng đô rô ung, ra xoa
婆bà 伽già 梵phạm 。 薩tát 怛đát 他tha 。 伽già 都đô 瑟sắt 尼ni 釤sam 。
| bà già phạm, tát đát tha, già đô sắt ni sam
波ba 囉ra 點điểm 。 闍xà 吉cát 唎rị 。 摩ma 訶ha 娑sa 訶ha 薩tát 囉ra 。 勃bột 樹thụ 娑sa 訶ha 薩tát 囉ra 。 室thất 唎rị 沙sa 。 俱câu 知tri 娑sa 訶ha 薩tát 泥nê 。
| ba ra điểm, xà cát rị, ma ha sa ha tát ra, bột thụ sa ha tát ra, thất rị sa, câu tri sa ha tát nê
帝đế 㘑lệ 阿a 弊tệ 提đề 視thị 婆bà 唎rị 多đa 。 吒tra 吒tra 甖anh 迦ca 。 摩ma 訶ha 跋bạt 闍xà 嚧rô 陀đà 囉ra 。 帝đế 唎rị 菩bồ 婆bà 那na 。 曼mạn 荼đồ 羅la 。
| đế lệ a tệ đề thị bà rị đa, tra tra anh ca, ma ha bạt xà rô đà ra, đế rị bồ bà na, mạn đồ la
烏ô [合/牛]hồng 。 莎sa 悉tất 帝đế 。 薄bạc 婆bà 都đô 。 麼ma 麼ma 。 印ấn 兔thố 那na 麼ma 麼ma 寫tả 。
| ô hồng, sa tất đế, bạc bà đô, ma ma, ấn thố na ma ma tả ||
❖
囉ra 闍xà 婆bà 夜dạ 。 主chủ 囉ra 跋bạt 夜dạ 。 阿a 祇kỳ 尼ni 婆bà 夜dạ 。 烏ô 陀đà 迦ca 婆bà 夜dạ 。 毗tỳ 沙sa 婆bà 夜dạ 。 舍xá 薩tát 多đa 囉ra 婆bà 夜dạ 。
|| ra xà bà dạ,
| chủ ra bạt dạ,
| a kỳ ni bà dạ,
| ô đà ca bà dạ,
| tỳ sa bà dạ,
| xá tát đa ra bà dạ
婆bà 囉ra 斫chước 羯yết 囉ra 婆bà 夜dạ 。 突đột 瑟sắt 叉xoa 婆bà 夜dạ 。 阿a 舍xá 你nễ 婆bà 夜dạ 。 阿a 迦ca 羅la 密mật 唎rị 柱trụ 婆bà 夜dạ 。
| bà ra chước yết ra bà dạ,
| đột sắt xoa bà dạ,
| a xá nễ bà dạ,
| a ca la mật rị trụ bà dạ
陀đà 囉ra 尼ni 部bộ 彌di 劍kiếm 波ba 伽già 波ba 陀đà 婆bà 夜dạ 。 烏ô 羅la 迦ca 婆bà 多đa 婆bà 夜dạ 。 剌lạt 闍xà 壇đàn 荼đồ 婆bà 夜dạ 。
| đà ra ni bộ di kiếm ba già ba đà bà dạ,
| ô la ca bà đa bà dạ,
| lạt xà đàn đồ bà dạ
那na 伽già 婆bà 夜dạ 。 毗tỳ 條điều 怛đát 婆bà 夜dạ 。 蘇tô 波ba 囉ra 拏noa 婆bà 夜dạ 。
| na già bà dạ,
| tỳ điều đát bà dạ,
| tô ba ra noa bà dạ
藥dược 叉xoa 揭yết 囉ra 訶ha 。 囉ra 叉xoa 私tư 揭yết 囉ra 訶ha 。 畢tất 唎rị 多đa 揭yết 囉ra 訶ha 。 毗tỳ 舍xá 遮già 揭yết 囉ra 訶ha 。 部bộ 多đa 揭yết 囉ra 訶ha 。 鳩cưu 槃bàn 荼đồ 揭yết 囉ra 訶ha 。 補bổ 丹đan 那na 揭yết 囉ra 訶ha 。 迦ca 吒tra 補bổ 丹đan 那na 揭yết 囉ra 訶ha 。 悉tất 乾càn 度độ 揭yết 囉ra 訶ha 。 阿a 播bá 悉tất 摩ma 囉ra 揭yết 囉ra 訶ha 。 烏ô 檀đàn 摩ma 陀đà 揭yết 囉ra 訶ha 。 車xa 夜dạ 揭yết 囉ra 訶ha 。 醯hê 唎rị 婆bà 帝đế 揭yết 囉ra 訶ha 。
| dược xoa yết ra ha,
| ra xoa tư yết ra ha,
| tất rị đa yết ra ha,
| tỳ xá già yết ra ha,
| bộ đa yết ra ha,
| cưu bàn đồ yết ra ha,
| bổ đan na yết ra ha,
| ca tra bổ đan na yết ra ha,
| tất càn độ yết ra ha,
| a bá tất ma ra yết ra ha,
| ô đàn ma đà yết ra ha,
| xa dạ yết ra ha,
| hê rị bà đế yết ra ha
社xã 多đa 訶ha 唎rị 喃nẩm 。 揭yết 婆bà 訶ha 唎rị 喃nẩm 。 嚧rô 地địa 囉ra 訶ha 唎rị 喃nẩm 。 忙mang 娑sa 訶ha 唎rị 喃nẩm 。 謎mê 陀đà 訶ha 唎rị 喃nẩm 。 摩ma 闍xà 訶ha 唎rị 喃nẩm 。 闍xà 多đa 訶ha 唎rị 女nữ 。 視thị 比bỉ 多đa 訶ha 唎rị 喃nẩm 。 毗tỳ 多đa 訶ha 唎rị 喃nẩm 。 婆bà 多đa 訶ha 唎rị 喃nẩm 。 阿a 輸du 遮già 訶ha 唎rị 女nữ 。 質chất 多đa 訶ha 唎rị 女nữ 。
| xã đa ha rị nẩm,
| yết bà ha rị nẩm,
| rô địa ra ha rị nẩm,
| mang sa ha rị nẩm,
| mê đà ha rị nẩm,
| ma xà ha rị nẩm,
| xà đa ha rị nữ,
| thị bỉ đa ha rị nẩm,
| tỳ đa ha rị nẩm,
| bà đa ha rị nẩm,
| a du già ha rị nữ,
| chất đa ha rị nữ
帝đế 釤sam 薩tát 鞞bệ 釤sam 。 薩tát 婆bà 揭yết 囉ra 訶ha 喃nẩm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| đế sam tát bệ sam, tát bà yết ra ha nẩm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
波ba 唎rị 跋bạt 囉ra 者giả 迦ca 。 訖ngật 唎rị 擔đảm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| ba rị bạt ra giả ca, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
荼đồ 演diễn 尼ni 。 訖ngật 唎rị 擔đảm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| đồ diễn ni, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
摩ma 訶ha 般bát 輸du 般bát 怛đát 夜dạ 。 嚧rô 陀đà 囉ra 。 訖ngật 唎rị 擔đảm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| ma ha bát du bát đát dạ, rô đà ra, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
那na 囉ra 夜dạ 拏noa 。 訖ngật 唎rị 擔đảm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| na ra dạ noa, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
怛đát 埵đóa 伽già 嚧rô 荼đồ 西tây 。 訖ngật 唎rị 擔đảm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| đát đóa già rô đồ tây, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
摩ma 訶ha 迦ca 羅la 。 摩ma 怛đát 唎rị 伽già 拏noa 。 訖ngật 唎rị 擔đảm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| ma ha ca la, ma đát rị già noa, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
迦ca 波ba 唎rị 迦ca 。 訖ngật 唎rị 擔đảm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| ca ba rị ca, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
闍xà 耶da 羯yết 囉ra 。 摩ma 度độ 羯yết 囉ra 。 薩tát 婆bà 囉ra 他tha 娑sa 達đạt 那na 。 訖ngật 唎rị 擔đảm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| xà da yết ra, ma độ yết ra, tát bà ra tha sa đạt na, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
赭giả 咄đốt 囉ra 。 婆bà 耆kỳ 你nễ 。 訖ngật 唎rị 擔đảm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| giả đốt ra, bà kỳ nễ, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
毗tỳ 唎rị 羊dương 訖ngật 唎rị 知tri 。 難nan 陀đà 雞kê 沙sa 囉ra 。 伽già 拏noa 般bát 帝đế 。 索sách 醯hê 夜dạ 。 訖ngật 唎rị 擔đảm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| tỳ rị dương ngật rị tri, nan đà kê sa ra, già noa bát đế, sách hê dạ, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
那na 揭yết 那na 舍xá 囉ra 婆bà 拏noa 。 訖ngật 唎rị 擔đảm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| na yết na xá ra bà noa, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
阿a 羅la 漢hán 。 訖ngật 唎rị 擔đảm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| a la hán, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
毗tỳ 多đa 囉ra 伽già 。 訖ngật 唎rị 擔đảm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| tỳ đa ra già, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
跋bạt 闍xà 囉ra 波ba 你nễ 。 具cụ 醯hê 夜dạ 。 具cụ 醯hê 夜dạ 迦ca 。 地địa 般bát 帝đế 。 訖ngật 唎rị 擔đảm 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 闍xà 。 瞋sân 陀đà 夜dạ 彌di 。 雞kê 羅la 夜dạ 彌di 。
| bạt xà ra ba nễ, cụ hê dạ, cụ hê dạ ca, địa bát đế, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di
囉ra 叉xoa 罔võng 。 婆bà 伽già 梵phạm 。 印ấn 兔thố 那na 麼ma 麼ma 寫tả 。
| ra xoa võng, bà già phạm, ấn thố na ma ma tả ||
❖
婆bà 伽già 梵phạm 。 薩tát 怛đát 多đa 般bát 怛đát 囉ra 。 南nam 無mô 粹túy 都đô 帝đế 。
|| bà già phạm, tát đát đa bát đát ra, nam mô túy đô đế
阿a 悉tất 多đa 那na 羅la 剌lạt 迦ca 。 波ba 囉ra 婆bà 。 悉tất 普phổ 吒tra 。 毗tỳ 迦ca 薩tát 怛đát 多đa 鉢bát 帝đế 唎rị 。
| a tất đa na la lạt ca, ba ra bà, tất phổ tra, tỳ ca tát đát đa bát đế rị
什thập 佛phật 羅la 什thập 佛phật 羅la 。 陀đà 囉ra 陀đà 囉ra 。 頻tần 陀đà 囉ra 頻tần 陀đà 囉ra 。 瞋sân 陀đà 瞋sân 陀đà 。
| thập phật la thập phật la, đà ra đà ra, tần đà ra tần đà ra, sân đà sân đà
虎hổ [合/牛]hồng 虎hổ [合/牛]hồng 。 泮phấn 吒tra 。 泮phấn 吒tra 。 泮phấn 吒tra 。 泮phấn 吒tra 。 泮phấn 吒tra 。 娑sa 訶ha 。 醯hê 醯hê 泮phấn 。
| hổ hồng hổ hồng, phấn tra, phấn tra, phấn tra, phấn tra, phấn tra, sa ha, hê hê phấn
阿a 牟mâu 迦ca 耶da 泮phấn 。 阿a 波ba 囉ra 提đề 訶ha 多đa 泮phấn 。
| a mâu ca da phấn,
| a ba ra đề ha đa phấn
婆bà 囉ra 波ba 囉ra 陀đà 泮phấn 。 阿a 素tố 囉ra 。 毗tỳ 陀đà 囉ra 。 波ba 迦ca 泮phấn 。
| bà ra ba ra đà phấn,
| a tố ra, tỳ đà ra, ba ca phấn
薩tát 婆bà 提đề 鞞bệ 弊tệ 泮phấn 。 薩tát 婆bà 那na 伽già 弊tệ 泮phấn 。 薩tát 婆bà 藥dược 叉xoa 弊tệ 泮phấn 。 薩tát 婆bà 乾càn 闥thát 婆bà 弊tệ 泮phấn 。
| tát bà đề bệ tệ phấn,
| tát bà na già tệ phấn,
| tát bà dược xoa tệ phấn,
| tát bà càn thát bà tệ phấn
薩tát 婆bà 補bổ 丹đan 那na 弊tệ 泮phấn 。 迦ca 吒tra 補bổ 丹đan 那na 弊tệ 泮phấn 。 薩tát 婆bà 突đột 狼lang 枳chỉ 帝đế 弊tệ 泮phấn 。 薩tát 婆bà 突đột 澀sáp 比bỉ 𠼐lê 。 訖ngật 瑟sắt 帝đế 弊tệ 泮phấn 。
| tát bà bổ đan na tệ phấn,
| ca tra bổ đan na tệ phấn,
| tát bà đột lang chỉ đế tệ phấn,
| tát bà đột sáp bỉ lê, ngật sắt đế tệ phấn
薩tát 婆bà 什thập 婆bà 𠼐lê 弊tệ 泮phấn 。 薩tát 婆bà 阿a 播bá 悉tất 摩ma 𠼐lê 弊tệ 泮phấn 。 薩tát 婆bà 舍xá 囉ra 婆bà 拏noa 弊tệ 泮phấn 。 薩tát 婆bà 地địa 帝đế 雞kê 弊tệ 泮phấn 。 薩tát 婆bà 怛đát 摩ma 陀đà 繼kế 弊tệ 泮phấn 。 薩tát 婆bà 毗tỳ 陀đà 耶da 。 囉ra 誓thệ 遮già 𠼐lê 弊tệ 泮phấn 。
| tát bà thập bà lê tệ phấn,
| tát bà a bá tất ma lê tệ phấn,
| tát bà xá ra bà noa tệ phấn,
| tát bà địa đế kê tệ phấn,
| tát bà đát ma đà kế tệ phấn,
| tát bà tỳ đà da, ra thệ già lê tệ phấn
闍xà 夜dạ 羯yết 囉ra 。 摩ma 度độ 羯yết 囉ra 。 薩tát 婆bà 囉ra 他tha 娑sa 陀đà 雞kê 弊tệ 泮phấn 。 毗tỳ 地địa 夜dạ 。 遮già 唎rị 弊tệ 泮phấn 。 者giả 都đô 囉ra 。 縛phược 耆kỳ 你nễ 弊tệ 泮phấn 。
| xà dạ yết ra, ma độ yết ra, tát bà ra tha sa đà kê tệ phấn,
| tỳ địa dạ, già rị tệ phấn,
| giả đô ra, phược kỳ nễ tệ phấn
跋bạt 闍xà 囉ra 。 俱câu 摩ma 唎rị 。 毗tỳ 陀đà 夜dạ 。 囉ra 誓thệ 弊tệ 泮phấn 。 摩ma 訶ha 波ba 囉ra 丁đinh 羊dương 。 乂xoa 耆kỳ 唎rị 弊tệ 泮phấn 。
| bạt xà ra, câu ma rị, tỳ đà dạ, ra thệ tệ phấn,
| ma ha ba ra đinh dương, xoa kỳ rị tệ phấn
跋bạt 闍xà 囉ra 商thương 羯yết 羅la 夜dạ 。 波ba 囉ra 丈trượng 耆kỳ 囉ra 闍xà 耶da 泮phấn 。 摩ma 訶ha 迦ca 羅la 夜dạ 。 摩ma 訶ha 末mạt 怛đát 唎rị 迦ca 拏noa 。 南nam 無mô 娑sa 羯yết 唎rị 多đa 夜dạ 泮phấn 。
| bạt xà ra thương yết la dạ, ba ra trượng kỳ ra xà da phấn,
| ma ha ca la dạ, ma ha mạt đát rị ca noa, nam mô sa yết rị đa dạ phấn
毖bí 瑟sắt 拏noa 婢tỳ 曳duệ 泮phấn 。 勃bột 囉ra 訶ha 牟mâu 尼ni 曳duệ 泮phấn 。 阿a 耆kỳ 尼ni 曳duệ 泮phấn 。 摩ma 訶ha 羯yết 唎rị 曳duệ 泮phấn 。 羯yết 羅la 檀đàn 持trì 曳duệ 泮phấn 。 蔑miệt 怛đát 唎rị 曳duệ 泮phấn 。 嘮lao 怛đát 唎rị 曳duệ 泮phấn 。 遮già 文văn 荼đồ 曳duệ 泮phấn 。 羯yết 邏la 囉ra 怛đát 唎rị 曳duệ 泮phấn 。 迦ca 般bát 唎rị 曳duệ 泮phấn 。 阿a 地địa 目mục 質chất 多đa 。 迦ca 尸thi 摩ma 舍xá 那na 。 婆bà 私tư 你nễ 曳duệ 泮phấn 。
| bí sắt noa tỳ duệ phấn,
| bột ra ha mâu ni duệ phấn,
| a kỳ ni duệ phấn,
| ma ha yết rị duệ phấn,
| yết la đàn trì duệ phấn,
| miệt đát rị duệ phấn,
| lao đát rị duệ phấn,
| già văn đồ duệ phấn,
| yết la ra đát rị duệ phấn,
| ca bát rị duệ phấn,
| a địa mục chất đa, ca thi ma xá na, bà tư nễ duệ phấn
演diễn 吉cát 質chất 。 薩tát 埵đóa 婆bà 寫tả 。 麼ma 麼ma 印ấn 兔thố 那na 麼ma 麼ma 寫tả 。
| diễn cát chất, tát đóa bà tả, ma ma ấn thố na ma ma tả ||
❖
突đột 瑟sắt 吒tra 質chất 多đa 。 阿a 末mạt 怛đát 唎rị 質chất 多đa 。
|| đột sắt tra chất đa,
| a mạt đát rị chất đa
烏ô 闍xà 訶ha 囉ra 。 伽già 婆bà 訶ha 囉ra 。 嚧rô 地địa 囉ra 訶ha 囉ra 。 婆bà 娑sa 訶ha 囉ra 。 摩ma 闍xà 訶ha 囉ra 。 闍xà 多đa 訶ha 囉ra 。 視thị 毖bí 多đa 訶ha 囉ra 。 跋bạt 略lược 夜dạ 訶ha 囉ra 。 乾càn 陀đà 訶ha 囉ra 。 布bố 史sử 波ba 訶ha 囉ra 。 頗phả 羅la 訶ha 囉ra 。 婆bà 寫tả 訶ha 囉ra 。
| ô xà ha ra,
| già bà ha ra,
| rô địa ra ha ra,
| bà sa ha ra,
| ma xà ha ra,
| xà đa ha ra,
| thị bí đa ha ra,
| bạt lược dạ ha ra,
| càn đà ha ra,
| bố sử ba ha ra,
| phả la ha ra,
| bà tả ha ra
般bát 波ba 質chất 多đa 。 突đột 瑟sắt 吒tra 質chất 多đa 。 嘮lao 陀đà 囉ra 質chất 多đa 。
| bát ba chất đa,
| đột sắt tra chất đa,
| lao đà ra chất đa
藥dược 叉xoa 揭yết 囉ra 訶ha 。 囉ra 剎sát 娑sa 揭yết 囉ra 訶ha 。 閉bế 㘑lệ 多đa 揭yết 囉ra 訶ha 。 毗tỳ 舍xá 遮già 揭yết 囉ra 訶ha 。 部bộ 多đa 揭yết 囉ra 訶ha 。 鳩cưu 槃bàn 荼đồ 揭yết 囉ra 訶ha 。 悉tất 乾càn 陀đà 揭yết 囉ra 訶ha 。 烏ô 怛đát 摩ma 陀đà 揭yết 囉ra 訶ha 。 車xa 夜dạ 揭yết 囉ra 訶ha 。 阿a 播bá 薩tát 摩ma 囉ra 揭yết 囉ra 訶ha 。 宅trạch 祛khư 革cách 。 荼đồ 耆kỳ 尼ni 揭yết 囉ra 訶ha 。 唎rị 佛phật 帝đế 揭yết 囉ra 訶ha 。 闍xà 彌di 迦ca 揭yết 囉ra 訶ha 。 舍xá 俱câu 尼ni 揭yết 囉ra 訶ha 。 姥lao 陀đà 囉ra 。 難nan 地địa 迦ca 揭yết 囉ra 訶ha 。 阿a 藍lam 婆bà 揭yết 囉ra 訶ha 。 乾càn 度độ 波ba 尼ni 揭yết 囉ra 訶ha 。
| dược xoa yết ra ha,
| ra sát sa yết ra ha,
| bế lệ đa yết ra ha,
| tỳ xá già yết ra ha,
| bộ đa yết ra ha,
| cưu bàn đồ yết ra ha,
| tất càn đà yết ra ha,
| ô đát ma đà yết ra ha,
| xa dạ yết ra ha,
| a bá tát ma ra yết ra ha,
| trạch khư cách, đồ kỳ ni yết ra ha,
| rị phật đế yết ra ha,
| xà di ca yết ra ha,
| xá câu ni yết ra ha,
| lao đà ra, nan địa ca yết ra ha,
| a lam bà yết ra ha,
| càn độ ba ni yết ra ha
什thập 伐phạt 囉ra 。 堙yên 迦ca 醯hê 迦ca 。 墜trụy 帝đế 藥dược 迦ca 。 怛đát 隸lệ 帝đế 藥dược 迦ca 。 者giả 突đột 託thác 迦ca 。 昵ni 提đề 什thập 伐phạt 囉ra 。 毖bí 釤sam 摩ma 什thập 伐phạt 囉ra 。 薄bạc 底để 迦ca 。 鼻tị 底để 迦ca 。 室thất 隸lệ 瑟sắt 密mật 迦ca 。 娑sa 你nễ 般bát 帝đế 迦ca 。 薩tát 婆bà 什thập 伐phạt 囉ra 。 室thất 嚧rô 吉cát 帝đế 。 末mạt 陀đà 鞞bệ 達đạt 嚧rô 制chế 劍kiếm 。
| thập phạt ra, yên ca hê ca, trụy đế dược ca, đát lệ đế dược ca, giả đột thác ca, ni đề thập phạt ra, bí sam ma thập phạt ra, bạc để ca, tị để ca, thất lệ sắt mật ca, sa nễ bát đế ca, tát bà thập phạt ra, thất rô cát đế, mạt đà bệ đạt rô chế kiếm
阿a 綺ỷ 嚧rô 鉗kiềm 。 目mục 佉khư 嚧rô 鉗kiềm 。 羯yết 唎rị 突đột 嚧rô 鉗kiềm 。 揭yết 囉ra 訶ha 揭yết 藍lam 。 羯yết 拏noa 輸du 藍lam 。 憚đạn 多đa 輸du 藍lam 。 迄hất 唎rị 夜dạ 輸du 藍lam 。 末mạt 麼ma 輸du 藍lam 。 跋bạt 唎rị 室thất 婆bà 輸du 藍lam 。 毖bí 栗lật 瑟sắt 吒tra 輸du 藍lam 。 烏ô 陀đà 囉ra 輸du 藍lam 。 羯yết 知tri 輸du 藍lam 。 跋bạt 悉tất 帝đế 輸du 藍lam 。 鄔ổ 嚧rô 輸du 藍lam 。 常thường 伽già 輸du 藍lam 。 喝hát 悉tất 多đa 輸du 藍lam 。 跋bạt 陀đà 輸du 藍lam 。 娑sa 房phòng 盎áng 伽già 。 般bát 囉ra 丈trượng 伽già 輸du 藍lam 。
| a ỷ rô kiềm,
| mục khư rô kiềm,
| yết rị đột rô kiềm,
| yết ra ha yết lam,
| yết noa du lam,
| đạn đa du lam,
| hất rị dạ du lam,
| mạt ma du lam,
| bạt rị thất bà du lam,
| bí lật sắt tra du lam,
| ô đà ra du lam,
| yết tri du lam,
| bạt tất đế du lam,
| ổ rô du lam,
| thường già du lam,
| hát tất đa du lam,
| bạt đà du lam,
| sa phòng áng già, bát ra trượng già du lam
部bộ 多đa 毖bí 跢đa 荼đồ 。 荼đồ 耆kỳ 尼ni 。 什thập 婆bà 囉ra 。 陀đà 突đột 嚧rô 迦ca 。 建kiến 咄đốt 盧lô 吉cát 知tri 。 婆bà 路lộ 多đa 毗tỳ 。 薩tát 般bát 盧lô 。 訶ha 凌lăng 伽già 。
| bộ đa bí đa đồ, đồ kỳ ni, thập bà ra, đà đột rô ca, kiến đốt lô cát tri, bà lộ đa tỳ, tát bát lô, ha lăng già
輸du 沙sa 怛đát 囉ra 。 娑sa 那na 羯yết 囉ra 。 毗tỳ 沙sa 喻dụ 迦ca 。 阿a 耆kỳ 尼ni 。 烏ô 陀đà 迦ca 。 末mạt 囉ra 鞞bệ 囉ra 。 建kiến 跢đa 囉ra 。 阿a 迦ca 羅la 。 密mật 唎rị 咄đốt 。
| du sa đát ra, sa na yết ra, tỳ sa dụ ca, a kỳ ni, ô đà ca, mạt ra bệ ra, kiến đa ra, a ca la, mật rị đốt
怛đát 斂liểm 部bộ 迦ca 。 地địa 栗lật 剌lạt 吒tra 。 毖bí 唎rị 瑟sắt 質chất 迦ca 。 薩tát 婆bà 那na 俱câu 羅la 。 肆tứ 引dẫn 伽già 弊tệ 。 揭yết 囉ra 唎rị 藥dược 叉xoa 。 怛đát 囉ra 芻sô 。 末mạt 囉ra 視thị 。 吠phệ 帝đế 釤sam 。 娑sa 鞞bệ 釤sam 。
| đát liểm bộ ca, địa lật lạt tra, bí rị sắt chất ca, tát bà na câu la, tứ dẫn già tệ, yết ra rị dược xoa, đát ra sô, mạt ra thị, phệ đế sam, sa bệ sam
悉tất 怛đát 多đa 鉢bát 怛đát 囉ra 。 摩ma 訶ha 跋bạt 闍xà 嚧rô 。 瑟sắt 尼ni 釤sam 。 摩ma 訶ha 般bát 賴lại 丈trượng 耆kỳ 藍lam 。
| tất đát đa bát đát ra, ma ha bạt xà rô, sắt ni sam, ma ha bát lại trượng kỳ lam
夜dạ 波ba 突đột 陀đà 。 舍xá 喻dụ 闍xà 那na 。 辮biện 怛đát 隸lệ 拏noa 。 毗tỳ 陀đà 耶da 。 槃bàn 曇đàm 迦ca 嚧rô 彌di 。 帝đế 殊thù 。 槃bàn 曇đàm 迦ca 嚧rô 彌di 。 般bát 囉ra 毗tỳ 陀đà 。 槃bàn 曇đàm 迦ca 嚧rô 彌di 。
| dạ ba đột đà, xá dụ xà na, biện đát lệ noa, tỳ đà da, bàn đàm ca rô di, đế thù, bàn đàm ca rô di, bát ra tỳ đà, bàn đàm ca rô di
跢đa 姪điệt 他tha 。 唵án 。 阿a 那na 隸lệ 。 毗tỳ 舍xá 提đề 。 鞞bệ 囉ra 。 跋bạt 闍xà 囉ra 。 陀đà 唎rị 。 槃bàn 陀đà 槃bàn 陀đà 你nễ 。 跋bạt 闍xà 囉ra 謗báng 尼ni 泮phấn 。 虎hổ [合/牛]hồng 都đô 嚧rô 甕ung 泮phấn 。 莎sa 婆bà 訶ha 。
| đa điệt tha, án, a na lệ, tỳ xá đề, bệ ra, bạt xà ra, đà rị, bàn đà bàn đà nễ, bạt xà ra báng ni phấn, hổ hồng đô rô ung phấn, sa bà ha ||
❖
|| namas tathāgatāya sugatāya arhate samyak-saṃbuddhāya
|
| namas tathāgata-buddha-koṭy-uṣṇīṣaṃ
|
| namas sarva-buddha-bodhi-sattvebhyaḥ
|
| namas saptānāṃ samyak-saṃbuddha-koṭīnāṃ sa-śrāvaka-saṃghānāṃ
|
| namo loke arhantānāṃ
|
| namas srota-āpannānāṃ
|
| namas sakṛdāgamīnāṃ
|
| namo loke samyag-gatānāṃ samyak-pratipannānāṃ
|
| namo devarṣīnāṃ
|
| namas siddhyā vidyā-dhara-ṛṣīnāṃ śāpa-anu-graha-saha-samarthānāṃ
|
| namo brahmaṇe
|
| nama indrāya
|
| namo bhagavate rudrāya umā-pati-sahāyāya
|
| namo bhagavate nārāyaṇāya pañca-mahā-mudrā-namas-kṛtāya
|
| namo bhagavate mahā-kālāya
|
| tripura-nagara-vidrā-āpaṇa-kārāya adhi-mukti-śmaśāna-nivāsini mātṛ-gaṇa-namas-kṛtāya
|
| namo bhagavate tathāgata-kulāya
|
| namaḥ padma-kulāya
|
| namo vajra-kulāya
|
| namo maṇi-kulāya
|
| namo gaja-kulāya
|
| namo bhagavate dṛḍha-sūra-senā-pra-haraṇa-rājāya tathāgatāya arhate samyak-saṃbuddhāya
|
| namo bhagavate namo’mitābhāya tathāgatāya arhate samyak-saṃbuddhāya
|
| namo bhagavate’kṣobhyāya tathāgatāya arhate samyak-saṃbuddhāya
|
| namo bhagavate bhaiṣajya-guru-vaiḍūrya-prabha-rājāya tathāgatāya
|
| namo bhagavate saṃpuṣpitā-sālendra-rājāya tathāgatāya arhate samyak-saṃbuddhāya
|
| namo bhagavate śākyamunaye tathāgatāya arhate samyak-saṃbuddhāya
|
| namo bhagavate ratna-ketu-rājāya tathāgatāya arhate samyak-saṃbuddhāya
|
| tebhyo namas-kṛtvā idaṃ bhagavatas tathāgata-uṣṇīṣaṃ sita-ātapatraṃ namo’parājitaṃ pratyaṅgiraṃ
|
| sarva-bhūta-graha-nigrahaka-kara-hani
|
| para-vidyā-chedanīṃ
|
| akāla-mṛtyu-pari-trāyaṇa-karīṃ
|
| sarva-bandhana-mokṣaṇīṃ
|
| sarva-duṣṭa-duḥ-svapna-nivāraṇīṃ
|
| caturaśītīnāṃ graha-sahasrāṇāṃ vidhvaṃsana-karīṃ
|
| aṣṭa-viṃśatīnāṃ nakṣatrāṇāṃ pra-sādana-karīṃ
|
| aṣṭānāṃ mahā-grahāṇāṃ vidhvaṃsana-karīṃ
|
| sarva-śatru-nivāraṇam
|
| ghorāṃ duḥ-svapnāṃ ca nāśanīṃ
|
| viṣa-śastra-agni-udaka-raṇaṃ
|
| aparājita-ghora mahā-bala-caṇḍa mahā-dīpta mahā-teja mahā-śveta-jvala mahā-bala
|
| pāṇḍara-vāsinī ārya-tārā
|
| bhṛ-kuṭīṃ ce va vijaya vajra-maletiḥ
|
| vi-śruta-padmakaḥ vajra-jihvaś ca mālā ce va aparājitā-vajra-daṇḍaḥ
|
| viśālā ca śānta śveteva pūjitā sauma-rūpā-mahā-śvetā-ārya-tārā
|
| mahā-bala-apara-vajra-saṃkalā ce va vajra-kaumārī kulaṃ-dharī
|
| vajra-hastā ca vidyā
|
| kāñcana-mallikāḥ kusumbhaka-ratnaḥ
|
| vairocana-kulīyāya artha-uṣṇīṣaḥ
|
| vi-jṛmbha-mānī ca vajra-kanaka-prabha-locanā
|
| vajra-tuṇḍī ca śvetā ca kamala-akṣaś śaśi-prabhā
|
| ity-iti-mudrā-gaṇas sarve rakṣaṃ kurvantu imān mama-asya ||
❖
|| oṃ
|
| ṛṣi-gaṇa-pra-śastas tathāgata-uṣṇīṣaṃ
|
| hūṃ trūṃ jambhana hūṃ trūṃ stambhana
|
| hūṃ trūṃ para-vidyā-saṃ-bhakṣaṇa-kara
|
| hūṃ trūṃ sarva-yakṣa-rākṣasa-grahānāṃ vidhvaṃsana-kara
|
| hūṃ trūṃ caturaśītīnāṃ graha-sahasrānāṃ vidhvaṃsana-kara
|
| hūṃ trūṃ rakṣa rakṣa māṃ
|
| bhagavāṃs tathāgata-uṣṇīṣaṃ
|
| pratyaṅgire mahā-sahasra-bhuje sahasra-śīrṣe koṭi-sahasra-netre
|
| abhede jvalita-ataṭaka mahā-vajra-udāra-tri-bhuvana-maṇḍala
|
| oṃ svastīr bhavatu mama imān mama-asya ||
❖
|| rāja-bhayāś
| cora-bhayā
| agni-bhayā
| udaka-bhayā
| viṣa-bhayāḥ
| śastra-bhayāḥ
|
| paracakra-bhayā
| dur-bhikṣa-bhayā
| aśani-bhayā
| akāla-mṛtyu-bhayā
|
| dharaṇi-bhūmi-kampaka-pata-bhayā
| ulkā-pāta-bhayā
| rāja-daṇḍa-bhayā
|
| nāga-bhayā
| vidyud-bhayās
| suparṇa-bhayā
|
| yakṣa-grahā
| rākṣasī-grahāḥ
| preta-grahāḥ
| piśāca-grahā
| bhūta-grahāḥ
| kumbhāṇḍa-grahāḥ
| pūtana-grahāḥ
| kaṭapūtana-grahās
| skanda-grahā
| ’pa-smāra-grahā
| unmāda-grahāś
| chāya-grahā
| revatī-grahā
|
| jāta-āhārīnaṃ
| garbha-āhārīnaṃ
| rudhira-āhārīnaṃ
| māṃsa-āhārīnaṃ
| medha-āhārīnaṃ
| majja-āhārīnaṃ
| jāta-āhārīnīṃ
| jīvita-āhārīnaṃ
| pīta-āhārīnaṃ
| vānta-āhārīnam
| aśucya-āhārīnīṃ
| citta-āhārīnīṃ
|
| teṣāṃ sarveṣāṃ sarva-grahānāṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| pari-vrājaka-kṛtaṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| ḍākinī-kṛtaṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| mahā-paśupati-rudra-kṛtaṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| nārāyaṇa-kṛtaṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| tattva-garuḍa-kṛtaṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| mahā-kāla-mātṛ-gaṇa-kṛtaṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| kāpālika-kṛtaṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| jaya-kara-madhu-kara-sarva-artha-sādhaka-kṛtaṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| catur-bhaginī-kṛtaṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| bhṛṅgi-riṭi-nandikeśvara-gaṇa-pati-sahāya-kṛtaṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| nagna-śramaṇa-kṛtaṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| arhanta-kṛtaṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| vīta-rāga-kṛtaṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| vajra-pāṇi-guhya-guhyaka-adhipati-kṛtaṃ vidyāṃ chedayāmi kīlayāmi
|
| rakṣa māṃ bhagavann imān mama-asya ||
❖
|| bhagavat-sita-ātapatra-namo’stute
|
| asita-nala-arka-prabha-sphuṭa-vi-kas-sita-ātapatre
|
| jvala jvala dara dara bhidara bhidara chida chida
|
| hūṃ hūṃ phaṭ phaṭ phaṭ phaṭ phaṭ svāhā hehe phaṭ
|
| amoghāya phaṭ
| apratihata phaṭ
|
| vara-prada phaṭ
| asura-vidāraka phaṭ
|
| sarva-devebhyaḥ phaṭ
| sarva-nāgebhyaḥ phaṭ
| sarva-yakṣebhyaḥ phaṭ
| sarva-gandharvebhyaḥ phaṭ
|
| sarva-pūtanebhyaḥ phaṭ
| kaṭa-pūtanebhyaḥ phaṭ
| sarva-dur-laṅghitebhyaḥ phaṭ
| sarva-duṣ-prekṣitebhyaḥ phaṭ
|
| sarva-jvarebhyaḥ phaṭ
| sarva-apasmārebhyaḥ phaṭ
| sarva-śramaṇebhyaḥ phaṭ
| sarva-tīrthikebhyaḥ phaṭ
| sarva-unmādakebhyaḥ phaṭ
| sarva-vidyā-rāja-ācāryebhyaḥ phaṭ
|
| jaya-kara-madhu-kara-sarva-artha-sādhakebhyaḥ phaṭ
| vidya-ācāryebhyaḥ phaṭ
| catur-bhaginībhyaḥ phaṭ
|
| vajra-kaumārī-vidyā-rājebhyaḥ phaṭ
| mahā-praty-aṅgirebhyaḥ phaṭ
|
| vajra-saṃkalāya praty-aṅgira-rājāya phaṭ
| mahā-kālāya mahā-mātṛ-gaṇa-namas-kṛtāya phaṭ
|
| viṣṇave phaṭ
| brāhmaṇiye phaṭ
| agniye phaṭ
| mahā-kāliye phaṭ
| kāla-daṇḍiye phaṭ
| mātre phaṭ
| raudriye phaṭ
| cāmuṇḍiye phaṭ
| kālā-rātriye phaṭ
| kāpāliye phaṭ
| adhi-muktaka-śmaśāna-vāsiniye phaṭ
|
| ye ke cittās sattvāsya mama imān mama-asya ||
❖
|| duṣṭa-cittā
| amitrī-cittā
|
| oja-āhārā
| garbha-āhārā
| rudhira-āhārā
| vasa-āhārā
| majja-āhārā
| jāta-āhārā
| jīvita-āhārā
| mālya-āhārā
| gandha-āhārāḥ
| puṣpa-āhārāḥ
| phala-āhārās
| sasya-āhārāḥ
|
| pāpa-cittā
| duṣṭa-cittā
| raudra-cittā
|
| yakṣa-grahā
| rākṣasa-grahāḥ
| preta-grahāḥ
| piśāca-grahā
| bhūta-grahāḥ
| kumbhāṇḍa-grahās
| skanda-grahā
| unmāda-grahāś
| chāyā-grahā
| apa-smāra-grahā
| ḍāka-ḍākinī-grahā
| revatī-grahā
| jāmika-grahāś
| śakunī-grahā
| raudrā-mātṛ-nāndika-grahā
| ālambā-grahā
| ghatnu-kaṇṭhapaṇinī-grahāḥ
|
| jvarā ekāhikā dvaitīyakās traitīyakāś cāturthakā nitya-jvarā viṣama-jvarā vātikāḥ paittikāś ślaiṣmikās sāṃ-nipātikās sarva-jvarāś śiro’rtīr vārddha-bādha-arocakā
|
| akṣi-rogaṃ
| mukha-rogaṃ
| hṛd-rogaṃ
| gala-grahaṃ
| karṇa-śūlaṃ
| danta-śūlaṃ
| hṛdaya-śūlaṃ
| marman-śūlaṃ
| pārśva-śūlaṃ
| pṛṣṭha-śūlam
| udara-śūlaṃ
| kaṭi-śūlaṃ
| vasti-śūlaṃ
| ūru-śūlaṃ
| nakha-śūlaṃ
| hasta-śūlaṃ
| pāda-śūlaṃ
| sarva-aṅga-pratyaṅga-śūlaṃ
|
| bhūta-vetāḍa-ḍākinī-jvarā dadrukāḥ kaṇḍūḥ kiṭibhā lūtā vaisarpā loha-liṅgāḥ
|
| śastra-saṃ-gara viṣa-yoga agne udaka māra vaira kāntāra akāla-mṛtyo
|
| try-ambuka trai-lāṭa vṛscika sarpa nakula siṃha vyāghra ṛkṣa tarakṣa mārā jīvīs teṣāṃ sarveṣāṃ
|
| sita-ātapatra-mahā-vajra-uṣṇīṣaṃ mahā-praty-aṅgiraṃ
|
| yāvad-dvādaśa-yojana-abhy-antareṇa sīmā-bandhaṃ karomi vidyā-bandhaṃ karomi tejo-bandhaṃ karomi para-vidyā-bandhaṃ karomi
|
| tadyathā oṃ anale viśade vīra-vajra-dhare bandha bandhani vajra-pāṇiḥ phaṭ hūṃ trūṃ phaṭ svāhā ||
❖
|| nam mác, ta tha ga ta da, su ga ta da, a ra ha te, sam dấc - sam bu đa da
|
| nam mác, ta tha ga ta - bu đà - cô ti - u sờ ni sâm
|
| nam mác, sa qua - bu đà - bô đi - sách toe bi a ha
|
| nam mác, sáp ta nâm, sam dấc - sâm bu đà - cô ti nâm, sa - sờ ra qua ca - sâm ga nâm
|
| nam mô, lô ke, a ra hân ta nâm
|
| nam mác, sờ rô ta ban na nâm
|
| nam mác, sác ri đa ga min nâm
|
| nam mô, lô ke, sam dấc - ga ta nâm, sam dấc - bờ ra ti ban na nâm
|
| nam mô, đe va ri si nâm
|
| nam mác, sít đi a, vi đi a - đa ra - ri si nâm, sa ba - a nu - gờ ra ha - sa ha - sa ma tha nâm
|
| nam mô, bờ ra ma ne
|
| nam ma, in đờ ra da
|
| nam mô, ba ga qua te, ru đờ ra da, u ma - ba ti - sa ha da da
|
| nam mô, ba ga qua te, na ra da na da, banh cha - ma ha - mu đờ ra - nam mác - cờ ri ta da
|
| nam mô, ba ga qua te, ma ha - ca la da
|
| tri bu ra - na ga ra - vi đờ ra - a ba na - ca ra da, a đi - múc ti - sờ ma sa na - ni qua si ni, ma tri - ga na - nam mác - cờ ri ta da
|
| nam mô, ba ga qua te, ta tha ga ta, cu la da
|
| nam ma ha, bách ma - cu la da
|
| nam mô, va chờ ra - cu la da
|
| nam mô, ma ni - cu la da
|
| nam mô, ga cha - cu la da
|
| nam mô, ba ga qua te, đờ ri đa - su ra - se na - bờ ra - ha ra na - ra cha da, ta tha ga ta da, a ra ha te, sam dấc - sam bu đa da
|
| nam mô, ba ga qua te, nam mô, a mi ta ba da, ta tha ga ta da, a ra ha te, sam dấc - sam bu đa da
|
| nam mô, ba ga qua te, át sô bi da da, ta tha ga ta da, a ra ha te, sam dấc - sam bu đa da
|
| nam mô, ba ga qua te, bai sa cha - gu ru - vai đưa ri a - bờ ra ba - ra cha da, ta tha ga ta da
|
| nam mô, ba ga qua te, sâm bu sờ bi ta - sa len đờ ra - ra cha da, ta tha ga ta da, a ra ha te, sam dấc - sam bu đa da
|
| nam mô, ba ga qua te, sác ky a mu na de, ta tha ga ta da, a ra ha te, sam dấc - sam bu đa da
|
| nam mô, ba ga qua te, rách na - ke tu - ra cha da, ta tha ga ta da, a ra ha te, sam dấc - sam bu đa da
|
| te bi ô, nam ma - sờ kiếp toa, i đâm, ba ga qua ta, ta tha ga ta - u sờ ni sâm, si ta ta ba trâm, nam mô, a ba ra chi tâm, bờ ra ty ân gi râm
|
| sa qua - bu ta - gờ ra ha - ni gờ ra ha ca - ca ra - ha ni
|
| ba ra - vi đi a - che đa nim
|
| a ca la - mơ ri ty u - ba ri - tra da na - ca rim
|
| sa qua - ban đa na - mốc sa nim
|
| sa qua - đu sờ ta - đu hu - sờ vấp na - ni qua ra nim
|
| cha tu ra si ti nâm, gờ ra ha - sa ha sờ ra nâm, vi đờ vâm sa na - ca rim
|
| a sờ ta - vim sa ti nâm, nấc sa tra nâm, bờ ra - sa đa na - ca rim
|
| a sờ ta nâm, ma ha - gờ ra ha nâm, vi đờ vâm sa na - ca rim
|
| sa qua - sa tru - ni qua ra nâm
|
| gô râm, đu hu - sờ vấp nâm, cha, na sa nim
|
| vi sa - sa sờ tra - át ni - u đa ca - ra nâm
|
| a ba ra chi ta - gô ra, ma ha - ba la - chân đa, ma ha - đíp ta, ma ha - te cha, ma ha - sờ que ta - chờ qua la, ma ha - ba la
|
| ban đa ra - qua si ni, a ri a - ta ra
|
| bờ rị cu tim, che, va, vi cha da, va chờ ra - ma le ti hi
|
| vi - sờ ru ta - bách ma ca ha, va chờ ra - chi vác, cha, ma la, che, va, a ba ra chi ta - va chờ ra - đan đa ha
|
| vi sa la, cha, san ta, sờ que te qua, bu chi ta, sau ma - ru ba - ma ha - sờ que ta - a ri a - ta ra
|
| ma ha - ba la - a ba ra - va chờ ra - sâm ca la, che, va, va chờ ra - câu ma ri, cu lâm - đa ri
|
| va chờ ra - hách ta, cha, vi đi a
|
| canh cha na - ma li ca ha, cu sum ba ca - rách na ha
|
| vai rô cha na - cu li da da, a tha - u sờ ni sa ha
|
| vi - chờ rim ba - ma ni, cha, va chờ ra - ca na ca - bờ ra ba - lô cha na
|
| va chờ ra - tun đì, cha, sờ que ta, cha, ca ma la - ạt sác, sa si - bờ ra ba
|
| i ty - i ti - mu đờ ra - ga na, sa que, rất sâm, cơ van tu, i man, ma ma - a sy a ||
❖
|| ôm
|
| ri si - ga na - bờ ra - sa sờ ta, ta tha ga ta - u sờ ni sâm
|
| hùm, trùm, cham ba na, hùm, trùm, sờ tam ba na
|
| hùm, trùm, ba ra - vi đi a - sâm - bấc sa na - ca ra
|
| hùm, trùm, sa qua - dấc sa - rất sa sà - gờ ra ha nâm, vi đờ vâm sa na - ca ra
|
| hùm, trùm, cha tu ra si ti nâm, gờ ra ha - sa ha sờ ra nâm, vi đờ vâm sa na - ca ra
|
| hùm, trùm, rất sa, rất sa, mâm
|
| ba ga quâm, ta tha ga ta - u sờ ni sâm
|
| bờ ra ty ân gi re, ma ha - sa ha sờ ra - bu che, sa ha sờ ra - si rờ se, cô ti - sa ha sờ ra - ne tre
|
| a be đe, chờ qua li ta - a ta ta ca, ma ha - va chờ ra - u đa ra - tri - bu qua na - man đa la
|
| ôm, sờ qua sơ ti, ba qua tu, ma ma, i man, ma ma - a sy a ||
❖
|| ra cha - bây da,
| chô ra - bây da,
| át ni - bây da,
| u đa ca - bây da,
| vi sa - bây da,
| sa sờ tra - bây da
|
| ba ra chất cờ ra - bây da,
| đưa - bíc sa - bây da,
| a sa ni - bây da,
| a ca la - mơ ri ty u - bây da
|
| đa ra ni - bu mi - cam ba ca - ba ta - bây da,
| u ca - ba ta - bây da,
| ra cha - đan đa - bây da
|
| na ga - bây da,
| vi đi u - bây da,
| su ba na - bây da
|
| dấc sa - gờ ra ha,
| rất sa si - gờ ra ha,
| bờ re ta - gờ ra ha,
| bi sa cha - gờ ra ha,
| bu ta - gờ ra ha,
| cum ban đa - gờ ra ha,
| bu ta na - gờ ra ha,
| ca ta bu ta na - gờ ra ha,
| sờ canh đa - gờ ra ha,
| a ba - sờ ma ra - gờ ra ha,
| un ma đa - gờ ra ha,
| cha da - gờ ra ha,
| re va ti - gờ ra ha
|
| cha ta - a ha ri nâm,
| ga ba - a ha ri nâm,
| ru đi ra - a ha ri nâm,
| mâm sa - a ha ri nâm,
| me đa - a ha ri nâm,
| ma cha - a ha ri nâm,
| cha ta - a ha ri nim,
| chi vi ta - a ha ri nâm,
| bi ta - a ha ri nâm,
| van ta - a ha ri nâm,
| a su chi a - a ha ri nim,
| chít ta - a ha ri nim
|
| te sâm, sa que sâm, sa qua - gờ ra ha nâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| ba ri - vờ ra cha ca - cờ ri tâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| đa ki ni - cờ ri tâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| ma ha - ba su ba ti - ru đờ ra - cờ ri tâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| na ra da na - cờ ri tâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| tách qua - ga ru đa - cờ ri tâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| ma ha - ca la - ma tri - ga na - cờ ri tâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| ca ba li ca - cờ ri tâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| cha da - ca ra - ma đu - ca ra - sa qua - a tha - sa đa ca - cờ ri tâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| cha tưa - ba gi ni - cờ ri tâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| bơ rin gi - ri ti - nan đi ke sờ qua ra - ga na - ba ti - sa ha da - cờ ri tâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| nát na - sờ ra ma na - cờ ri tâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| a ra hân ta - cờ ri tâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| vi ta - ra ga - cờ ri tâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| va chờ ra - ba ni - gu hy a - gu hy a ca - a đi ba ti - cờ ri tâm, vi đi âm, che đa da mi, ki la da mi
|
| rất sa, mâm, ba ga quanh, i man, ma ma - a sy a ||
❖
|| ba ga quách, si ta ta ba tra, na mô, sờ tu te
|
| a si ta - na la - a ca - bờ ra ba - sờ phu ta - vi - ca - si ta ta ba tre
|
| chờ qua la, chờ qua la, đa ra, đa ra, bi đa ra, bi đa ra, chi đa, chi đa
|
| hùm, hùm, phạch, phạch, phạch, phạch, phạch, sờ qua ha, he he, phạch
|
| a mô ga da, phạch,
| a bờ ra ti ha ta, phạch
|
| va ra bờ ra đa, phạch,
| a su ra - vi đa ra ca, phạch
|
| sa qua - đe ve bi a ha, phạch,
| sa qua - na ghe bi a ha, phạch,
| sa qua - dấc se bi a ha, phạch,
| sa qua - ganh đa ve bi a ha, phạch
|
| sa qua - bu ta ne bi a ha, phạch,
| ca ta - bu ta ne bi a ha, phạch,
| sa qua - đu ra - lân ghi te bi a ha, phạch,
| sa qua - đu sơ - bờ rắc si te bi a ha, phạch
|
| sa qua - chờ qua re bi a ha, phạch,
| sa qua - a ba sờ ma re bi a ha, phạch,
| sa qua - sờ ra ma ne bi a ha, phạch,
| sa qua - ti rơ thi ke bi a ha, phạch,
| sa qua - un ma đa ke bi a ha, phạch,
| sa qua - vi đi a - ra cha - a cha ri e bi a ha, phạch
|
| cha da - ca ra - ma đu - ca ra - sa qua - a tha - sa đa ke bi a ha, phạch,
| vi đi a - a cha ri e bi a ha, phạch,
| cha tưa - ba gi ni bi a ha, phạch
|
| va chờ ra - câu ma ri - vi đi a - ra che bi a ha, phạch,
| ma ha - bờ ra ty - ân gi re bi a ha, phạch
|
| va chờ ra - sâm ca la da, bờ ra ty - ân gi ra - ra cha da, phạch,
| ma ha - ca la da, ma ha - ma tri - ga na - nam mác - cờ ri ta da, phạch
|
| vi sờ na ve, phạch,
| bờ ra ma ni de, phạch,
| át ni de, phạch,
| ma ha - ca li de, phạch,
| ca la - đan đi de, phạch,
| ma tre, phạch,
| rau đờ ri de, phạch,
| cha mun đi de, phạch,
| ca la - ra tri de, phạch,
| ca ba li de, phạch,
| a đi - múc ta ca - sờ ma sa na - va si ni de, phạch
|
| de ke, chít ta, sách toa sy a, ma ma, i man, ma ma - a sy a ||
❖
|| đu sờ ta - chít ta,
| a mi tri - chít ta
|
| ô cha - a ha ra,
| ga ba - a ha ra,
| ru đi ra - a ha ra,
| va sa - a ha ra,
| ma cha - a ha ra,
| cha ta - a ha ra,
| chi vi ta - a ha ra,
| ma ly a - a ha ra,
| ganh đa - a ha ra,
| bu sơ ba - a ha ra,
| pha la - a ha ra,
| sa sy a - a ha ra
|
| ba ba - chít ta,
| đu sờ ta - chít ta,
| rau đờ ra - chít ta
|
| dấc sa - gờ ra ha,
| rất sa sà - gờ ra ha,
| bờ re ta - gờ ra ha,
| bi sa cha - gờ ra ha,
| bu ta - gờ ra ha,
| cum ban đa - gờ ra ha,
| sờ canh đa - gờ ra ha,
| un ma đa - gờ ra ha,
| cha da - gờ ra ha,
| a ba - sờ ma ra - gờ ra ha,
| đa ca - đa ki ni - gờ ra ha,
| re va ti - gờ ra ha,
| cha mi ca - gờ ra ha,
| sác cu ni - gờ ra ha,
| rau đờ ra - ma tri - nan đi ca - gờ ra ha,
| a lam ba - gờ ra ha,
| gách nu - can tha ba ni ni - gờ ra ha
|
| chờ qua ra, e ca hi ca, đờ vai ti da ca, trai ti da ca, cha tưa tha ca, ni ty a - chờ qua ra, vi sa ma - chờ qua ra, va ti ca ha, bai ti ca, sờ lai sơ mi ca, sâm - ni ba ti ca, sa qua - chờ qua ra, si rô ri ti, qua đa - ba đa - a rô cha ca
|
| át si - rô gâm,
| múc kha - rô gâm,
| hê ri - rô gâm,
| ga la - gờ ra hâm,
| ca na - su lâm,
| đan ta - su lâm,
| hê ri đa da - su lâm,
| ma man - su lâm,
| ba sờ qua - su lâm,
| bờ ri sơ tha - su lâm,
| u đa ra - su lâm,
| ca ti - su lâm,
| va sơ ti - su lâm,
| u ru - su lâm,
| na kha - su lâm,
| hách ta - su lâm,
| ba đa - su lâm,
| sa qua - ân ga - bờ ra ty ân ga - su lâm
|
| bu ta - ve ta đa - đa ki ni - chờ qua ra, đa đờ ru ca ha, can đu hu, ki ti ba, lu ta, vai sa ba, lo ha - lin ga ha
|
| sa sơ tra - sâm - ga ra, vi sa - dô ga, át ne, u đa ca, ma ra, vai ra, can ta ra, a ca la - mơ ri ty ô
|
| tri - am bu ca, trai - la ta, vơ ri chi ca, sa ba, na cu la, sim ha, vy a gờ ra, rít sa, ta rất sa, ma ra, chi vít, te sâm, sa que sâm
|
| si ta ta ba tra - ma ha - va chờ ra - u sờ ni sâm, ma ha - bờ ra ty - ân gi râm
|
| da qua - đờ qua đa sa - dô cha na - a bi - an ta re na, si ma - ban đâm, ca rô mi, vi đi a - ban đâm, ca rô mi, te chô - ban đâm, ca rô mi, ba ra - vi đi a - ban đâm, ca rô mi
|
| ta đi a tha, ôm, a na le, vi sa đe, vi ra - va chờ ra - đa re, ban đa, ban đa ni, va chờ ra - ba ni hi, phạch, hùm, trùm, phạch, sờ qua ha ||
❖
阿A 難Nan 。 是thị 佛Phật 頂đảnh 光quang 聚tụ 。 悉Tất 怛Đát 多Đa 般Bát 怛Đát 囉Ra 。 祕bí 密mật 伽già 陀đà 。 微vi 妙diệu 章chương 句cú 。 出xuất 生sanh 十thập 方phương 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。
"Này Khánh Hỷ! Tất cả chư Phật mười phương đều sanh ra từ chương cú vi diệu bí mật của Đại Bạch Tản Cái Thần Chú được tuyên thuyết bởi Đức Phật vọt ra từ ánh sáng ở trên đỉnh đầu của Như Lai.
十thập 方phương 如Như 來Lai 。 因nhân 此thử 咒chú 心tâm 。 得đắc 成thành 無vô 上thượng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 覺Giác 。
Nhân bởi thần chú của tâm này nên mười phương Như Lai được thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
十thập 方phương 如Như 來Lai 。 執chấp 此thử 咒chú 心tâm 。 降hàng 伏phục 諸chư 魔ma 。 制chế 諸chư 外ngoại 道đạo 。
Do mười phương Như Lai chấp trì thần chú của tâm này nên có thể hàng dẹp chúng ma và chế phục ngoại đạo.
十thập 方phương 如Như 來Lai 。 乘thừa 此thử 咒chú 心tâm 。 坐tọa 寶bảo 蓮liên 華hoa 。 應ứng 微vi 塵trần 國quốc 。
Do mười phương Như Lai nhờ vào thần chú của tâm này nên có thể ngồi trên tòa hoa sen báu và ứng thân đến khắp cõi nước nhiều như vi trần.
十thập 方phương 如Như 來Lai 。 含hàm 此thử 咒chú 心tâm 。 於ư 微vi 塵trần 國quốc 。 轉chuyển 大đại 法Pháp 輪luân 。
Do mười phương Như Lai gìn giữ thần chú của tâm này nên có thể chuyển đại Pháp luân ở trong cõi nước nhiều như vi trần.
十thập 方phương 如Như 來Lai 。 持trì 此thử 咒chú 心tâm 。 能năng 於ư 十thập 方phương 。 摩ma 頂đảnh 授thọ 記ký 。 自tự 果quả 未vị 成thành 。 亦diệc 於ư 十thập 方phương 。 蒙mông 佛Phật 授thọ 記ký 。
Do mười phương Như Lai thọ trì thần chú của tâm này nên có thể xoa đảnh thọ ký cho các chúng sanh trong các thế giới khắp mười phương. Những chúng sanh chưa thành tựu quả vị ở các thế giới trong mười phương thì cũng nhờ ơn của chư Phật mà được thọ ký.
十thập 方phương 如Như 來Lai 。 依y 此thử 咒chú 心tâm 。 能năng 於ư 十thập 方phương 。 拔bạt 濟tế 群quần 苦khổ 。 所sở 謂vị 地địa 獄ngục 。 餓ngạ 鬼quỷ 畜súc 生sanh 。 盲manh 聾lung 瘖âm 啞á 。 冤oan 憎tăng 會hội 苦khổ 。 愛ái 別biệt 離ly 苦khổ 。 求cầu 不bất 得đắc 苦khổ 。 五ngũ 陰ấm 熾sí 盛thịnh 。 大đại 小tiểu 諸chư 橫hoạnh 。 同đồng 時thời 解giải 脫thoát 。 賊tặc 難nạn 兵binh 難nạn 。 王vương 難nạn 獄ngục 難nạn 。 風phong 火hỏa 水thủy 難nạn 。 飢cơ 渴khát 貧bần 窮cùng 。 應ứng 念niệm 銷tiêu 散tán 。
Do mười phương Như Lai nương vào thần chú của tâm này nên có thể cứu tế chúng sanh khổ ách ở các thế giới trong mười phương, gồm có: địa ngục, ngạ quỷ, bàng sanh, mù điếc câm ngọng, nỗi khổ của oán ghét gặp nhau, nỗi khổ của yêu thương chia lìa, nỗi khổ của mong cầu không được, nỗi khổ của năm uẩn cháy phừng, và những việc xui xẻo hoặc lớn hay nhỏ. Đồng thời chư Phật cũng giải thoát chúng sanh ra khỏi giặc cướp, đao binh, nạn vua, ngục tù, gió bão, lũ lụt, hỏa hoạn, và đói khát bần cùng. Chư Thế Tôn chỉ ứng tâm niệm chú thì tất cả những việc không may đều tiêu tan.
十thập 方phương 如Như 來Lai 。 隨tùy 此thử 咒chú 心tâm 。 能năng 於ư 十thập 方phương 。 事sự 善Thiện 知Tri 識Thức 。 四tứ 威uy 儀nghi 中trung 。 供cúng 養dường 如như 意ý 。 恆Hằng 沙sa 如Như 來Lai 會hội 中trung 。 推thôi 為vi 大đại 法Pháp 王Vương 子Tử 。
Do mười phương Như Lai thuở xưa đã tùy thuận thần chú của tâm này nên có thể ở trong bốn uy nghi mà phụng sự các vị Thiện Tri Thức, cúng dường như ý, và được chọn làm những vị đại Pháp Vương Tử ở trong Pháp hội của Như Lai nhiều như cát sông Hằng.
十thập 方phương 如Như 來Lai 。 行hành 此thử 咒chú 心tâm 。 能năng 於ư 十thập 方phương 。 攝nhiếp 受thọ 親thân 因nhân 。 令linh 諸chư 小Tiểu 乘Thừa 。 聞văn 祕bí 密mật 藏tạng 。 不bất 生sanh 驚kinh 怖bố 。
Do mười phương Như Lai thực hành thần chú của tâm này nên có thể nhiếp thọ các chúng sanh hữu duyên và có thể làm cho những ai tu hành Nhị Thừa chẳng sanh kinh sợ khi nghe về tạng bí mật.
十thập 方phương 如Như 來Lai 。 誦tụng 此thử 咒chú 心tâm 。 成thành 無vô 上thượng 覺giác 。 坐tọa 菩Bồ 提Đề 樹thụ 。 入nhập 大đại 涅Niết 槃Bàn 。
Do mười phương Như Lai đã tụng niệm thần chú của tâm này nên được thành vô thượng giác, ngồi dưới cội Đạo thụ, và vào đại tịch diệt.
十thập 方phương 如Như 來Lai 。 傳truyền 此thử 咒chú 心tâm 。 於ư 滅diệt 度độ 後hậu 。 付phó 佛Phật 法Pháp 事sự 。 究cứu 竟cánh 住trụ 持trì 。 嚴nghiêm 淨tịnh 戒giới 律luật 。 悉tất 得đắc 清thanh 淨tịnh 。
Do mười phương Như Lai truyền dạy thần chú của tâm này nên có thể phó chúc Phật sự sau khi diệt độ, làm cho giáo Pháp trụ thế dài lâu, và những ai nghiêm trì giới luật tất sẽ được thanh tịnh.
若nhược 我ngã 說thuyết 是thị 。 佛Phật 頂đảnh 光quang 聚tụ 。 般Bát 怛Đát 羅La 咒Chú 。 從tùng 旦đán 至chí 暮mộ 。 音âm 聲thanh 相tương 聯liên 。 字tự 句cú 中trung 間gian 。 亦diệc 不bất 重trùng 疊điệp 。 經kinh 恆Hằng 沙sa 劫kiếp 。 終chung 不bất 能năng 盡tận 。
Nếu từ sáng đến tối chẳng gián đoạn và cũng không lặp lại văn từ, Ta liên tục nói về công đức của Đại Bạch Tản Cái Thần Chú được tuyên thuyết bởi Đức Phật vọt ra từ ánh sáng ở trên đỉnh đầu của Như Lai, thì cho dù trải qua số kiếp nhiều như cát sông Hằng cũng chẳng thể cùng tận.
亦diệc 說thuyết 此thử 咒chú 。 名danh 如Như 來Lai 頂Đảnh 。
Mật chú này cũng gọi là Thần Chú Được Tuyên Thuyết Từ Trên Đỉnh Đầu của Như Lai.
汝nhữ 等đẳng 有Hữu 學Học 。 未vị 盡tận 輪luân 迴hồi 。 發phát 心tâm 至chí 誠thành 。 取thủ 阿A 羅La 漢Hán 。 不bất 持trì 此thử 咒chú 。 而nhi 坐tọa 道Đạo 場Tràng 。 令linh 其kỳ 身thân 心tâm 。 遠viễn 諸chư 魔ma 事sự 。 無vô 有hữu 是thị 處xứ 。
Hàng Hữu Học các ông vẫn chưa dứt sạch luân hồi. Tuy các ông đã phát tâm chí thành để trở thành bậc Ứng Chân, nhưng nếu không trì chú này mà ngồi Đạo Tràng và muốn thân tâm của mình lìa khỏi những việc của ma, thì thật không có việc ấy.
阿A 難Nan 。 若nhược 諸chư 世thế 界giới 。 隨tùy 所sở 國quốc 土thổ 。 所sở 有hữu 眾chúng 生sanh 。 隨tùy 國quốc 所sở 生sanh 。 樺hoa 皮bì 貝bối 葉diệp 。 紙chỉ 素tố 白bạch 疊điệp 。 書thư 寫tả 此thử 咒chú 。 貯trữ 於ư 香hương 囊nang 。 是thị 人nhân 心tâm 昏hôn 。 未vị 能năng 誦tụng 憶ức 。 或hoặc 帶đái 身thân 上thượng 。 或hoặc 書thư 宅trạch 中trung 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 盡tận 其kỳ 生sanh 年niên 。 一nhất 切thiết 諸chư 毒độc 。 所sở 不bất 能năng 害hại 。
Này Khánh Hỷ! Nếu có chúng sanh ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới mà có thể dùng vỏ cây hoa, lá cây cọ, giấy trắng, hay bạch điệp mà biên chép thần chú này, rồi lưu giữ trong túi thơm. Cho dù tâm trí của ai ám độn đi nữa và chưa có thể tụng niệm hay học thuộc thần chú, nhưng nếu mang túi thơm bên mình hoặc cất giữ ở trong nhà, thì phải biết suốt cuộc đời của người ấy sẽ không bị bất cứ loại độc nào mà có thể gây hại.
阿A 難Nan 。 我ngã 今kim 為vì 汝nhữ 。 更cánh 說thuyết 此thử 咒chú 。 救cứu 護hộ 世thế 間gian 。 得đắc 大đại 無vô 畏úy 。 成thành 就tựu 眾chúng 生sanh 。 出xuất 世thế 間gian 智trí 。
Này Khánh Hỷ! Ta nay sẽ nói thêm cho ông biết về việc làm sao thần chú này có thể cứu hộ thế gian, giúp chúng sanh thoát khỏi sợ hãi kinh hoàng, và thành tựu trí tuệ xuất thế gian.
若nhược 我ngã 滅diệt 後hậu 。 末mạt 世thế 眾chúng 生sanh 。 有hữu 能năng 自tự 誦tụng 。 若nhược 教giáo 他tha 誦tụng 。 當đương 知tri 如như 是thị 。 誦tụng 持trì 眾chúng 生sanh 。 火hỏa 不bất 能năng 燒thiêu 。 水thủy 不bất 能năng 溺nịch 。 大đại 毒độc 小tiểu 毒độc 。 所sở 不bất 能năng 害hại 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。 精tinh 祇kỳ 魔ma 魅mị 。 所sở 有hữu 惡ác 咒chú 。 皆giai 不bất 能năng 著trước 。
Sau khi Ta diệt độ, nếu có chúng sanh nào ở vào thời Mạt Pháp mà có thể tự mình tụng niệm hoặc dạy bảo người khác tụng niệm thần chú này, thì phải biết những chúng sanh tụng trì thần chú như thế: lửa chẳng thể đốt họ, nước chẳng thể dìm họ, và dù là thuốc độc mạnh hay nhẹ thì cũng không thể tổn hại họ, và như vậy cho đến tất cả chú thuật tà ác của trời rồng quỷ thần hay yêu tinh quỷ quái thì cũng đều chẳng thể khống chế họ.
心tâm 得đắc 正chánh 受thọ 。 一nhất 切thiết 咒chú 詛trớ 。 厭yếm 蠱cổ 毒độc 藥dược 。 金kim 毒độc 銀ngân 毒độc 。 草thảo 木mộc 蟲trùng 蛇xà 。 萬vạn 物vật 毒độc 氣khí 。 入nhập 此thử 人nhân 口khẩu 。 成thành 甘cam 露lộ 味vị 。 一nhất 切thiết 惡ác 星tinh 。 並tịnh 諸chư 鬼quỷ 神thần 。 磣sầm 心tâm 毒độc 人nhân 。 於ư 如như 是thị 人nhân 。 不bất 能năng 起khởi 惡ác 。 頻tần 那na 夜dạ 迦ca 。 諸chư 惡ác 鬼quỷ 王vương 。 並tịnh 其kỳ 眷quyến 屬thuộc 。 皆giai 領lãnh 深thâm 恩ân 。 常thường 加gia 守thủ 護hộ 。
Khi tâm họ đã đắc chánh định, mọi tố chất chế tạo từ chú thuật, bùa ngải trù ếm, thuốc độc trộn với vàng hay bạc, thảo mộc trùng xà, hay vạn vật độc khí, một khi những thứ ấy vào miệng của người đó thì đều sẽ thành vị cam lộ. Tất cả yêu tinh ác độc và chúng quỷ thần oán tâm hại người đều chẳng thể khởi lòng ác. Chướng ngại thần, các vị quỷ vương từng làm ác, và hàng quyến thuộc của họ, do đều thọ ân sâu của Phật đã hóa độ nên sẽ luôn thủ hộ người trì chú.
阿A 難Nan 當đương 知tri 。 是thị 咒chú 常thường 有hữu 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 那na 由do 他tha 。 恆Hằng 河Hà 沙sa 俱câu 胝chi 。 金Kim 剛Cang 藏Tạng 王Vương 。 菩Bồ 薩Tát 種chủng 族tộc 。 一nhất 一nhất 皆giai 有hữu 。 諸chư 金kim 剛cang 眾chúng 。 而nhi 為vi 眷quyến 屬thuộc 。 晝trú 夜dạ 隨tùy 侍thị 。 設thiết 有hữu 眾chúng 生sanh 。 於ư 散tán 亂loạn 心tâm 。 非phi 三tam 摩ma 地địa 。 心tâm 憶ức 口khẩu 持trì 。 是thị 金Kim 剛Cang 王Vương 。 常thường 隨tùy 從tùng 彼bỉ 。 諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 何hà 況huống 決quyết 定định 。 菩Bồ 提Đề 心tâm 者giả 。
Này Khánh Hỷ! Phải biết thần chú này luôn được 84.000 nayuta [na du ta] Hằng Hà sa ức chư Bồ-tát ở trong chủng tộc của Kim Cang Tạng Vương hộ trì. Mỗi vị đều có hàng kim cang chúng làm quyến thuộc và ngày đêm họ luôn đi theo để bảo vệ người trì chú. Cho dù có chúng sanh nào với tâm tán loạn và thiếu chánh định đi nữa nhưng nếu tâm họ nhớ nghĩ và miệng đọc chú, thì các vị Bồ-tát ở trong chủng tộc của Kim Cang Tạng Vương cũng luôn đi theo hộ vệ. Hà huống là các thiện nam tử đã phát khởi Đạo tâm kiên định.
此thử 諸chư 金Kim 剛Cang 。 菩Bồ 薩Tát 藏Tạng 王Vương 。 精tinh 心tâm 陰âm 速tốc 。 發phát 彼bỉ 神thần 識thức 。 是thị 人nhân 應ứng 時thời 。 心tâm 能năng 記ký 憶ức 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 恆Hằng 河Hà 沙sa 劫kiếp 。 周chu 遍biến 了liễu 知tri 。 得đắc 無vô 疑nghi 惑hoặc 。 從tùng 第đệ 一nhất 劫kiếp 。 乃nãi 至chí 後hậu 身thân 。 生sanh 生sanh 不bất 生sanh 。 藥dược 叉xoa 羅la 剎sát 。 及cập 富phú 單đơn 那na 。 迦ca 吒tra 富phú 單đơn 那na 。 鳩cưu 槃bàn 荼đồ 。 毗tỳ 舍xá 遮già 等đẳng 。 並tịnh 諸chư 餓ngạ 鬼quỷ 。 有hữu 形hình 無vô 形hình 。 有hữu 想tưởng 無vô 想tưởng 。 如như 是thị 惡ác 處xứ 。
Lại nữa, các vị Bồ-tát ở trong chủng tộc của Kim Cang Tạng Vương sẽ âm thầm chú tâm phát khởi thần thức của người trì chú. Bấy giờ tâm của người ấy sẽ có thể nhớ lại rõ ràng mọi việc ở trong 84.000 Hằng Hà sa kiếp mà chẳng hề nhầm lẫn. Từ đó về sau cho đến thân cuối cùng, đời đời họ sẽ không sanh làm quỷ tiệp tật, quỷ bạo ác, quỷ xú uế, quỷ cực xú uế, quỷ úng hình, quỷ hút tinh khí, hay quỷ đói, hoặc những loài chúng sanh xấu ác có hình, vô hình, có tưởng, hay vô tưởng.
是thị 善thiện 男nam 子tử 。 若nhược 讀độc 若nhược 誦tụng 。 若nhược 書thư 若nhược 寫tả 。 若nhược 帶đái 若nhược 藏tàng 。 諸chư 色sắc 供cúng 養dường 。 劫kiếp 劫kiếp 不bất 生sanh 。 貧bần 窮cùng 下hạ 賤tiện 。 不bất 可khả 樂lạc 處xứ 。
Các thiện nam tử nào đọc tụng hay biên chép thần chú, mang thần chú theo bên mình, hoặc an trí thần chú ở nơi thích hợp để làm những sự cúng dường, thì từ kiếp này đến kiếp khác, họ không sanh ở gia đình bần cùng hạ tiện hay ở nơi chẳng an vui.
此thử 諸chư 眾chúng 生sanh 。 縱túng 其kỳ 自tự 身thân 。 不bất 作tác 福phước 業nghiệp 。 十thập 方phương 如Như 來Lai 。 所sở 有hữu 功công 德đức 。 悉tất 與dữ 此thử 人nhân 。 由do 是thị 得đắc 於ư 。 恆Hằng 河Hà 沙sa 阿a 僧tăng 祇kỳ 。 不bất 可khả 說thuyết 。 不bất 可khả 說thuyết 劫kiếp 。 常thường 與dữ 諸chư 佛Phật 。 同đồng 生sanh 一nhất 處xứ 。 無vô 量lượng 功công 德đức 。 如như 惡ác 叉xoa 聚tụ 。 同đồng 處xứ 熏huân 修tu 。 永vĩnh 無vô 分phân 散tán 。
Giả sử các chúng sanh này không đích thân làm những việc phước đức, mười phương Như Lai cũng sẽ chuyển công đức của mình cho người ấy. Do vậy nên trải qua số kiếp nhiều như cát sông Hằng, vô số kiếp, bất khả thuyết, bất khả thuyết, họ sẽ thường sanh cùng một nơi với chư Phật. Vô lượng công đức của họ sẽ dày khít như chùm quả côm lá hẹp. Họ sẽ ở cùng một nơi để huân tu Pháp lành và vĩnh viễn không rời xa chư Phật.
是thị 故cố 能năng 令linh 。 破phá 戒giới 之chi 人nhân 。 戒giới 根căn 清thanh 淨tịnh 。 未vị 得đắc 戒giới 者giả 。 令linh 其kỳ 得đắc 戒giới 。 未vị 精tinh 進tấn 者giả 。 令linh 其kỳ 精tinh 進tấn 。 無vô 智trí 慧tuệ 者giả 。 令linh 得đắc 智trí 慧tuệ 。 不bất 清thanh 淨tịnh 者giả 。 速tốc 得đắc 清thanh 淨tịnh 。 不bất 持trì 齋trai 戒giới 。 自tự 成thành 齋trai 戒giới 。
Lại nữa, thần chú này có thể làm cho những người phá giới được phục hồi giới căn thanh tịnh, những ai chưa thọ giới sẽ được thọ giới, những ai chưa tinh tấn sẽ khiến họ tinh tấn, những ai vô trí tuệ sẽ được trí tuệ, những ai không thanh tịnh sẽ mau được thanh tịnh, và những ai chưa ăn chay trì giới thì sẽ tự mình thành tựu trai giới.
阿A 難Nan 。 是thị 善thiện 男nam 子tử 。 持trì 此thử 咒chú 時thời 。 設thiết 犯phạm 禁cấm 戒giới 。 於ư 未vị 受thọ 時thời 。 持trì 咒chú 之chi 後hậu 。 眾chúng 破phá 戒giới 罪tội 。 無vô 問vấn 輕khinh 重trọng 。 一nhất 時thời 銷tiêu 滅diệt 。
Này Khánh Hỷ! Giả sử thiện nam tử đó đã phạm giới cấm trước khi thọ trì thần chú. Sau khi trì chú, những tội phá giới của họ, chẳng kể là nặng hay nhẹ, sẽ đồng thời tiêu diệt.
縱túng 經kinh 飲ẩm 酒tửu 。 食thực 噉đạm 五ngũ 辛tân 。 種chủng 種chủng 不bất 淨tịnh 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 菩Bồ 薩Tát 金kim 剛cang 。 天thiên 仙tiên 鬼quỷ 神thần 。 不bất 將tương 為vi 過quá 。 設thiết 著trước 不bất 淨tịnh 。 破phá 弊tệ 衣y 服phục 。 一nhất 行hành 一nhất 住trụ 。 悉tất 同đồng 清thanh 淨tịnh 。
Giả sử những người ấy có thể đã uống rượu, ăn năm loại thực vật hôi nồng, hoặc dùng đủ mọi thức ăn bất tịnh, nhưng hết thảy chư Phật, chư Bồ-tát, kim cang thần, thiên chúng, tiên nhân, và quỷ thần sẽ không xem đó là lỗi lầm. Hoặc giả sử những người ấy mặc quần áo rách nát đi nữa, nhưng mọi việc làm của họ đều vẫn thanh tịnh.
縱túng 不bất 作tác 壇đàn 。 不bất 入nhập 道Đạo 場Tràng 。 亦diệc 不bất 行hành 道Đạo 。 誦tụng 持trì 此thử 咒chú 。 還hoàn 同đồng 入nhập 壇đàn 。 行hành 道Đạo 功công 德đức 。 無vô 有hữu 異dị 也dã 。
Cho dù họ không kiến lập pháp đàn, không vào Đạo Tràng, và cũng không hành Đạo đi nữa, nhưng nếu họ tụng trì chú này thì công đức cũng giống như đã vào đàn tràng để hành Đạo--không chút sai khác.
若nhược 造tạo 五ngũ 逆nghịch 。 無vô 間gián 重trọng 罪tội 。 及cập 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 四tứ 棄khí 。 八bát 棄khí 。 誦tụng 此thử 咒chú 已dĩ 。 如như 是thị 重trọng 業nghiệp 。 猶do 如như 猛mãnh 風phong 。 吹xuy 散tán 沙sa 聚tụ 。 悉tất 皆giai 消tiêu 滅diệt 。 更cánh 無vô 毫hào 髮phát 。
Hoặc giả sử những người ấy đã tạo năm trọng tội ngỗ nghịch và lẽ ra phải đọa Địa ngục Vô Gián, hoặc họ là những vị Bhikṣu phạm bốn giới nghiêm trọng đáng bị trục xuất, hoặc họ là những vị Bhikṣuṇī phạm tám giới nghiêm trọng đáng bị trục xuất, nhưng một khi tụng chú này xong, các nghiệp trọng như thế thảy đều tiêu diệt đến sợi lông tơ cũng chẳng còn, tựa như cơn gió lốc thổi tan bãi cát.
阿A 難Nan 。 若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 從tùng 無vô 量lượng 無vô 數số 劫kiếp 來lai 。 所sở 有hữu 一nhất 切thiết 。 輕khinh 重trọng 罪tội 障chướng 。 從tùng 前tiền 世thế 來lai 。 未vị 及cập 懺sám 悔hối 。 若nhược 能năng 讀độc 誦tụng 。 書thư 寫tả 此thử 咒chú 。 身thân 上thượng 帶đái 持trì 。 若nhược 安an 住trú 處xứ 。 莊trang 宅trạch 園viên 館quán 。 如như 是thị 積tích 業nghiệp 。 猶do 湯thang 消tiêu 雪tuyết 。 不bất 久cửu 皆giai 得đắc 。 悟ngộ 無Vô 生Sanh 忍Nhẫn 。
Này Khánh Hỷ! Giả sử có những chúng sanh ở đời hiện tại hay ở đời trước mà chưa từng sám hối tất cả tội chướng nặng nhẹ đã tạo từ vô lượng vô số kiếp cho đến nay, nhưng nếu họ có thể đọc tụng, biên chép, mang thần chú theo bên mình, hoặc an trí thần chú ở nơi cư trú--trong nhà, khu vườn, hay quán trọ, thì những nghiệp tội tích tập của họ sẽ tan rã như tuyết bị nấu chảy. Không lâu sau đó, họ đều sẽ chứng đắc Vô Sanh Nhẫn.
復phục 次thứ 阿A 難Nan 。 若nhược 有hữu 女nữ 人nhân 。 未vị 生sanh 男nam 女nữ 。 欲dục 求cầu 孕dựng 者giả 。 若nhược 能năng 至chí 心tâm 。 憶ức 念niệm 斯tư 咒chú 。 或hoặc 能năng 身thân 上thượng 。 帶đái 此thử 悉Tất 怛Đát 多Đa 般Bát 怛Đát 囉Ra 者giả 。 便tiện 生sanh 福phước 德đức 。 智trí 慧tuệ 男nam 女nữ 。 求cầu 長trường 命mạng 者giả 。 即tức 得đắc 長trường 命mạng 。 欲dục 求cầu 果quả 報báo 。 速tốc 圓viên 滿mãn 者giả 。 速tốc 得đắc 圓viên 滿mãn 。 身thân 命mạng 色sắc 力lực 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 命mạng 終chung 之chi 後hậu 。 隨tùy 願nguyện 往vãng 生sanh 。 十thập 方phương 國quốc 土độ 。 必tất 定định 不bất 生sanh 。 邊biên 地địa 下hạ 賤tiện 。 何hà 況huống 雜tạp 形hình 。
Lại nữa, Khánh Hỷ! Giả sử có người nữ nào không con và cầu mong con cái, nếu họ có thể chí tâm tụng thuộc lòng thần chú hoặc có thể mang Đại Bạch Tản Cái Thần Chú này ở bên mình, thì sẽ sanh con cái với phước đức trí tuệ. Hoặc những ai mong sống lâu thì sẽ được sống lâu. Hoặc những ai mong kết quả mỹ mãn thì sẽ mau được viên mãn, cho đến thân mạng và sắc lực thì cũng lại như vậy. Sau khi mạng chung, họ sẽ tùy theo ước nguyện mà vãng sanh về các quốc độ trong mười phương và nhất định sẽ không sanh ở chốn biên địa hạ tiện. Hà huống là sanh vào hàng tạp loại chúng sanh.
阿A 難Nan 。 若nhược 諸chư 國quốc 土thổ 。 州châu 縣huyện 聚tụ 落lạc 。 飢cơ 荒hoang 疫dịch 癘lệ 。 或hoặc 復phục 刀đao 兵binh 。 賊tặc 難nạn 鬥đấu 爭tranh 。 兼kiêm 餘dư 一nhất 切thiết 。 厄ách 難nạn 之chi 地địa 。 寫tả 此thử 神thần 咒chú 。 安an 城thành 四tứ 門môn 。 並tịnh 諸chư 支chi 提đề 。 或hoặc 脫thoát 闍xà 上thượng 。 令linh 其kỳ 國quốc 土thổ 。 所sở 有hữu 眾chúng 生sanh 。 奉phụng 迎nghênh 斯tư 咒chú 。 禮lễ 拜bái 恭cung 敬kính 。 一nhất 心tâm 供cúng 養dường 。 令linh 其kỳ 人nhân 民dân 。 各các 各các 身thân 佩bội 。 或hoặc 各các 各các 安an 。 所sở 居cư 宅trạch 地địa 。 一nhất 切thiết 災tai 厄ách 。 悉tất 皆giai 銷tiêu 滅diệt 。
Này Khánh Hỷ! Giả sử ở bất kỳ nơi đâu, hoặc ở xóm làng, tỉnh huyện, hay trong quốc gia nào mà gặp nạn đói kém, bệnh dịch, đao binh, giặc cướp, đấu tranh, cùng đủ mọi ách nạn khác xảy ra, thì hãy biên chép thần chú này và an trí ở bốn cổng thành, các ngôi tháp, hoặc treo lên cờ xí. Hãy chỉ dạy tất cả dân chúng ở trong quốc gia đó phải nghênh tiếp, cung kính lễ bái, và nhất tâm cúng dường thần chú này. Hãy chỉ dạy mỗi công dân ở đó nên mang theo thần chú bên mình hoặc an trí trong nhà. Như thế mọi tai ách thảy đều tiêu diệt.
阿A 難Nan 。 在tại 在tại 處xứ 處xứ 。 國quốc 土thổ 眾chúng 生sanh 。 隨tùy 有hữu 此thử 咒chú 。 天thiên 龍long 歡hoan 喜hỷ 。 風phong 雨vũ 順thuận 時thời 。 五ngũ 穀cốc 豐phong 殷ân 。 兆triệu 庶thứ 安an 樂lạc 。 亦diệc 復phục 能năng 鎮trấn 。 一nhất 切thiết 惡ác 星tinh 。 隨tùy 方phương 變biến 怪quái 。 災tai 障chướng 不bất 起khởi 。 人nhân 無vô 橫hoạnh 夭yểu 。 杻nữu 械giới 枷già 鎖tỏa 。 不bất 著trước 其kỳ 身thân 。 晝trú 夜dạ 安an 眠miên 。 常thường 無vô 惡ác 夢mộng 。
Này Khánh Hỷ! Trong quốc gia nào hoặc ở bất kỳ nơi đâu mà có chúng sanh tùy thuận chú này, trời rồng sẽ hoan hỷ, mưa gió thuận hòa, ngũ cốc chín rộ, và muôn dân an lạc. Thần chú này cũng lại có thể ngăn chặn tất cả tai chướng được thấy qua sự biến đổi quái dị xấu ác của tinh tú ở mỗi phương xứ. Dân chúng sẽ không bị chết yểu, chẳng bị gông cùm xiềng xích trói buộc nơi thân, ngày đêm ngủ nghỉ an lành, và không hề gặp ác mộng.
阿A 難Nan 。 是thị 娑Sa 婆Bà 界Giới 。 有hữu 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 災tai 變biến 惡ác 星tinh 。 二nhị 十thập 八bát 大đại 惡ác 星tinh 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。 復phục 有hữu 八bát 大đại 惡ác 星tinh 。 以dĩ 為vi 其kỳ 主chủ 。 作tác 種chủng 種chủng 形hình 。 出xuất 現hiện 世thế 時thời 。 能năng 生sanh 眾chúng 生sanh 。 種chủng 種chủng 災tai 異dị 。 有hữu 此thử 咒chú 地địa 。 悉tất 皆giai 消tiêu 滅diệt 。 十thập 二nhị 由do 旬tuần 。 成thành 結kết 界giới 地địa 。 諸chư 惡ác 災tai 祥tường 。 永vĩnh 不bất 能năng 入nhập 。
Này Khánh Hỷ! Ở Thế giới Kham Nhẫn có 84.000 tinh tú báo hiệu cho tai biến xấu. Trong số đó có 28 đại tinh tú là báo hiệu cho điềm xấu nhất. Và trong đó lại có tám đại tinh tú là báo hiệu cho điềm xấu cực kỳ. Chúng hiện ra đủ mọi hình thù, và có thể phát sanh đủ mọi tai ương khác lạ khi xuất hiện ở thế gian. Tuy nhiên, nếu ở nơi nào mà có thần chú này thì trong vòng 12 yojana [dô cha na] sẽ trở thành chỗ kết giới, mọi tai ương điềm xấu thảy đều diệt trừ và vĩnh viễn không thể lọt vào.
是thị 故cố 如Như 來Lai 。 宣tuyên 示thị 此thử 咒chú 。 於ư 未vị 來lai 世thế 。 保bảo 護hộ 初sơ 學học 。 諸chư 修tu 行hành 者giả 。 入nhập 三tam 摩ma 地địa 。 身thân 心tâm 泰thái 然nhiên 。 得đắc 大đại 安an 隱ẩn 。 更cánh 無vô 一nhất 切thiết 。 諸chư 魔ma 鬼quỷ 神thần 。 及cập 無vô 始thỉ 來lai 。 冤oan 橫hoạnh 宿túc 殃ương 。 舊cựu 業nghiệp 陳trần 債trái 。 來lai 相tương 惱não 害hại 。
Cho nên Như Lai đã tuyên thuyết thần chú này là để bảo hộ những hành giả mới tu học ở vào đời vị lai, hầu giúp họ vào chánh định, thân tâm an nhiên, và được an ổn tự tại. Lại nữa, họ sẽ không bị tất cả chúng ma quỷ thần cùng oán thù tai ương ở đời trước và nghiệp vay nợ thuở xưa từ vô thỉ đến não hại.
汝nhữ 及cập 眾chúng 中trung 。 諸chư 有Hữu 學Học 人nhân 。 及cập 未vị 來lai 世thế 。 諸chư 修tu 行hành 者giả 。 依y 我ngã 壇đàn 場tràng 。 如như 法Pháp 持trì 戒giới 。 所sở 受thọ 戒giới 主chủ 。 逢phùng 清thanh 淨tịnh 僧Tăng 。 持trì 此thử 咒chú 心tâm 。 不bất 生sanh 疑nghi 悔hối 。 是thị 善thiện 男nam 子tử 。 於ư 此thử 父phụ 母mẫu 。 所sở 生sanh 之chi 身thân 。 不bất 得đắc 心tâm 通thông 。 十thập 方phương 如Như 來Lai 。 便tiện 為vi 妄vọng 語ngữ 。
Giả sử ông và các vị Hữu Học cùng những hành giả ở vào đời vị lai y theo cách kiến lập đàn tràng mà Ta đã dạy và trì giới đúng như giáo Pháp, lại được thọ giới từ vị Tăng thanh tịnh, và cũng trì chú này với lòng không sanh nghi ngờ hay hối tiếc, nếu như thiện nam tử này ở ngay tại thân do cha mẹ sanh ra mà tâm chẳng thông đạt, thì tức là mười phương Như Lai đã vọng ngữ.
❖
說thuyết 是thị 語ngữ 已dĩ 。 會hội 中trung 無vô 量lượng 。 百bách 千thiên 金kim 剛cang 。 一nhất 時thời 佛Phật 前tiền 。 合hợp 掌chưởng 頂đảnh 禮lễ 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi nói lời ấy xong, vô lượng trăm ngàn kim cang thần ở trong chúng hội đồng một lúc chắp tay và đảnh lễ ở trước Phật, rồi thưa với Phật rằng:
如như 佛Phật 所sở 說thuyết 。 我ngã 當đương 誠thành 心tâm 。 保bảo 護hộ 如như 是thị 。 修tu 菩Bồ 提Đề 者giả 。
"[Thưa Thế Tôn!] Tùy thuận như lời dạy của Phật, chúng con sẽ thành tâm bảo hộ những vị tu Đạo như thế."
爾nhĩ 時thời 梵Phạm 王Vương 。 並tịnh 天Thiên 帝Đế 釋Thích 。 四Tứ 天Thiên 大Đại 王Vương 。 亦diệc 於ư 佛Phật 前tiền 。 同đồng 時thời 頂đảnh 禮lễ 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Phạm Vương, Năng Thiên Đế, và Tứ Đại Thiên Vương cũng đồng một lúc đảnh lễ ở trước phật, rồi thưa với Phật rằng:
審thẩm 有hữu 如như 是thị 。 修tu 學học 善thiện 人nhân 。 我ngã 當đương 盡tận 心tâm 。 至chí 誠thành 保bảo 護hộ 。 令linh 其kỳ 一nhất 生sanh 。 所sở 作tác 如như 願nguyện 。
"[Thưa Thế Tôn!] Nếu có những người thiện nào tu học như thế, chúng con sẽ tận tâm chí thành bảo hộ và khiến cho việc làm của họ ở trong đời hiện tại sẽ như ước nguyện."
復phục 有hữu 無vô 量lượng 。 藥dược 叉xoa 大đại 將tướng 。 諸chư 羅la 剎sát 王vương 。 富phú 單đơn 那na 王vương 。 鳩cưu 槃bàn 荼đồ 王vương 。 毘tỳ 舍xá 遮già 王vương 。 頻tần 那na 夜dạ 迦ca 。 諸chư 大đại 鬼quỷ 王vương 。 及cập 諸chư 鬼quỷ 帥súy 。 亦diệc 於ư 佛Phật 前tiền 。 合hợp 掌chưởng 頂đảnh 禮lễ 。
Lại có vô lượng đại tướng tiệp tật, chúa quỷ bạo ác, chúa quỷ úng hình, chúa quỷ hút tinh khí, chướng ngại thần, và các đại quỷ vương khác cũng chắp tay và đảnh lễ ở trước Phật, rồi thưa rằng:
我ngã 亦diệc 誓thệ 願nguyện 。 護hộ 持trì 是thị 人nhân 。 令linh 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 速tốc 得đắc 圓viên 滿mãn 。
"[Thưa Thế Tôn!] Chúng con cũng phát thệ nguyện để hộ trì những người ấy và làm cho Đạo tâm của họ mau được viên mãn."
復phục 有hữu 無vô 量lượng 。 日nhật 月nguyệt 天thiên 子tử 。 風phong 師sư 雨vũ 師sư 。 雲vân 師sư 雷lôi 師sư 。 並tịnh 電điện 伯bá 等đẳng 。 年niên 歲tuế 巡tuần 官quan 。 諸chư 星tinh 眷quyến 屬thuộc 。 亦diệc 於ư 會hội 中trung 。 頂đảnh 禮lễ 佛Phật 足túc 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lại có vô lượng Nhật Thiên Tử, Nguyệt Thiên Tử, phong thiên, vũ thiên, vân thiên, lôi thiên, điện thiên, và những vị khác như thế, cùng với những vị quan trời niên tuế tuần tra và hàng quyến thuộc cũng ở trong Pháp hội, họ đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, rồi thưa với Phật rằng:
我ngã 亦diệc 保bảo 護hộ 。 是thị 修tu 行hành 人nhân 。 安an 立lập 道Đạo 場Tràng 。 得đắc 無vô 所sở 畏úy 。
"[Thưa Thế Tôn!] Chúng con cũng sẽ bảo hộ những người tu hành này, làm cho Đạo Tràng bình an và họ sẽ không phải sợ bất cứ điều gì."
復phục 有hữu 無vô 量lượng 。 山sơn 神thần 海hải 神thần 。 一nhất 切thiết 土thổ 地địa 。 水thủy 陸lục 空không 行hành 。 萬vạn 物vật 精tinh 祇kỳ 。 並tịnh 風phong 神thần 王vương 。 無vô 色sắc 界giới 天thiên 。 於ư 如Như 來Lai 前tiền 。 同đồng 時thời 稽khể 首thủ 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lại có vô lượng thần núi, thần biển, muôn chúng thần linh của vạn vật đi trên đất, bơi trong nước, hay bay giữa trời, cùng với chúa thần của gió và các vị trời từ cõi vô sắc, cũng đồng một lúc cúi đầu ở trước Như Lai, rồi thưa với Phật rằng:
我ngã 亦diệc 保bảo 護hộ 。 是thị 修tu 行hành 人nhân 。 得đắc 成thành 菩Bồ 提Đề 。 永vĩnh 無vô 魔ma 事sự 。
"[Thưa Thế Tôn!] Chúng con cũng sẽ bảo hộ các vị tu hành này để họ vĩnh viễn không có những việc ma và mau được thành Đạo."
爾nhĩ 時thời 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 那na 由do 他tha 恆Hằng 河Hà 沙sa 俱câu 胝chi 。 金Kim 剛Cang 藏Tạng 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 在tại 大đại 會hội 中trung 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 頂đảnh 禮lễ 佛Phật 足túc 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Bấy giờ 84.000 nayuta Hằng Hà sa ức chư Bồ-tát ở trong chủng tộc của Kim Cang Tạng Vương đang ở giữa đại hội, liền từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, rồi thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 如như 我ngã 等đẳng 輩bối 。 所sở 修tu 功công 業nghiệp 。 久cửu 成thành 菩Bồ 提Đề 。 不bất 取thủ 涅Niết 槃Bàn 。 常thường 隨tùy 此thử 咒chú 。 救cứu 護hộ 末mạt 世thế 。 修tu 三tam 摩ma 地địa 。 正chánh 修tu 行hành 者giả 。
"Thưa Thế Tôn! Tương tự như các vị khác tu hành công đức, từ lâu chúng con đã giác ngộ nhưng lại không chọn vào tịch diệt. Trái lại, chúng con luôn đi theo để cứu hộ những ai chân chánh tu hành môn chánh định của thần chú này ở vào thời Mạt Pháp.
世Thế 尊Tôn 。 如như 是thị 修tu 心tâm 。 求cầu 正chánh 定định 人nhân 。 若nhược 在tại 道Đạo 場Tràng 。 及cập 餘dư 經kinh 行hành 。 乃nãi 至chí 散tán 心tâm 。 遊du 戲hí 聚tụ 落lạc 。 我ngã 等đẳng 徒đồ 眾chúng 。 常thường 當đương 隨tùy 從tùng 。 侍thị 衛vệ 此thử 人nhân 。 縱túng 令linh 魔ma 王vương 。 大Đại 自Tự 在Tại 天Thiên 。 求cầu 其kỳ 方phương 便tiện 。 終chung 不bất 可khả 得đắc 。 諸chư 小tiểu 鬼quỷ 神thần 。 去khứ 此thử 善thiện 人nhân 。 十thập 由do 旬tuần 外ngoại 。 除trừ 彼bỉ 發phát 心tâm 。 樂nhạo 修tu 禪thiền 者giả 。
Thưa Thế Tôn! Những ai tu tâm để cầu chánh định như thế, hoặc họ ở tại Đạo Tràng, hoặc đang đi trên đường, và cho đến tâm tán loạn khi dạo qua xóm làng, thì quyến thuộc chúng con cũng sẽ luôn tùy tùng để bảo vệ người ấy. Cho dù ma vương ở trời Tha Hóa Tự Tại thường mãi tìm cách để trục lợi từ họ thì vĩnh viễn chẳng thể được. Trong vòng mười yojana, hàng tiểu quỷ thần không thể đến gần những người thiện này--duy trừ họ đã phát khởi Đạo tâm và vui thích tu thiền định.
世Thế 尊Tôn 。 如như 是thị 惡ác 魔ma 。 若nhược 魔ma 眷quyến 屬thuộc 。 欲dục 來lai 侵xâm 擾nhiễu 。 是thị 善thiện 人nhân 者giả 。 我ngã 以dĩ 寶bảo 杵xử 。 隕vẫn 碎toái 其kỳ 首thủ 。 猶do 如như 微vi 塵trần 。 恆hằng 令linh 此thử 人nhân 。 所sở 作tác 如như 願nguyện 。
Thưa Thế Tôn! Nếu những ác ma như thế hoặc hàng quyến thuộc của ma mà muốn đến xâm hại hay quấy nhiễu người hiền lương này, chúng con sẽ vung chày báu đập nát đầu của chúng ra thành như các hạt vi trần. Chúng con cũng luôn giúp mọi việc làm của người ấy sẽ như ước nguyện."
❖
阿A 難Nan 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 頂đảnh 禮lễ 佛Phật 足túc 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc ấy ngài Khánh Hỷ liền từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, rồi bạch Phật rằng:
我ngã 輩bối 愚ngu 鈍độn 。 好hiếu 為vi 多đa 聞văn 。 於ư 諸chư 漏lậu 心tâm 。 未vị 求cầu 出xuất 離ly 。 蒙mông 佛Phật 慈từ 誨hối 。 得đắc 正chánh 熏huân 修tu 。 身thân 心tâm 快khoái 然nhiên 。 獲hoạch 大đại 饒nhiêu 益ích 。
"Chúng con ngu độn, chỉ thích đa văn, và vẫn ở trong các tâm hữu lậu mà chẳng mong ra khỏi. Nhờ lời dạy từ bi của Phật nên chúng con mới tu hành chân chánh, thân tâm an nhiên, và được lợi ích lớn lao.
世Thế 尊Tôn 。 如như 是thị 修tu 證chứng 。 佛Phật 三tam 摩ma 提đề 。 未vị 到đáo 涅Niết 槃Bàn 。 云vân 何hà 名danh 為vi 。 乾can 慧tuệ 之chi 地Địa 。 四tứ 十thập 四tứ 心tâm 。 至chí 何hà 漸tiệm 次thứ 。 得đắc 修tu 行hành 目mục 。 詣nghệ 何hà 方phương 所sở 。 名danh 入nhập 地Địa 中trung 。 云vân 何hà 名danh 為vi 。 等Đẳng 覺Giác 菩Bồ 薩Tát 。
Bạch Thế Tôn! Giả sử có người tu chứng chánh định của Phật như thế nhưng vẫn chưa đạt đến tịch diệt. Sao gọi là giai đoạn của trí tuệ khô? 44 giai đoạn mà tâm lần lượt trải qua để đạt đến mục đích tu hành là những gì? Ở giai đoạn nào thì gọi là vào trong Mười Địa? Sao gọi là Bồ-tát ở giai đoạn Đẳng Giác?"
作tác 是thị 語ngữ 已dĩ 。 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 大đại 眾chúng 一nhất 心tâm 。 佇trữ 佛Phật 慈từ 音âm 。 瞪trừng 瞢măng 瞻chiêm 仰ngưỡng 。
Khi nói lời ấy xong, ngài cúi đầu đảnh lễ sát đất. Đại chúng cũng nhất tâm chờ đợi âm thanh từ bi của Phật và chiêm ngưỡng không nháy mắt.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 讚tán 阿A 難Nan 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn ngợi khen ngài Khánh Hỷ rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 汝nhữ 等đẳng 乃nãi 能năng 。 普phổ 為vì 大đại 眾chúng 。 及cập 諸chư 末mạt 世thế 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 修tu 三tam 摩ma 地địa 。 求cầu 大Đại 乘Thừa 者giả 。 從tùng 於ư 凡phàm 夫phu 。 終chung 大đại 涅Niết 槃Bàn 。 懸huyền 示thị 無vô 上thượng 。 正chánh 修tu 行hành 路lộ 。 汝nhữ 今kim 諦đế 聽thính 。 當đương 為vì 汝nhữ 說thuyết 。
"Lành thay, lành thay! Các ông đã có thể rộng vì đại chúng cùng tất cả chúng sanh ở vào thời Mạt Pháp, là những vị tu chánh định và cầu Pháp Đại Thừa, mà hỏi Ta chỉ ra con đường tu hành chân chánh vô thượng để dẫn họ từ giai đoạn phàm phu cho đến vào đại tịch diệt sau cùng. Ông nay hãy lắng nghe! Ta sẽ thuyết giảng cho ông."
阿A 難Nan 大đại 眾chúng 。 合hợp 掌chưởng 刳khô 心tâm 。 默mặc 然nhiên 受thọ 教giáo 。
Tôn giả Khánh Hỷ cùng đại chúng chắp tay với tâm khai mở và yên lặng chờ đợi giáo huấn.
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
阿A 難Nan 當đương 知tri 。 妙diệu 性tánh 圓viên 明minh 。 離ly 諸chư 名danh 相tướng 。 本bổn 來lai 無vô 有hữu 。 世thế 界giới 眾chúng 生sanh 。 因nhân 妄vọng 有hữu 生sanh 。 因nhân 生sanh 有hữu 滅diệt 。 生sanh 滅diệt 名danh 妄vọng 。 滅diệt 妄vọng 名danh 真chân 。 是thị 稱xưng 如Như 來Lai 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 及cập 大đại 涅Niết 槃Bàn 。 二nhị 轉chuyển 依y 號hiệu 。
"Này Khánh Hỷ! Phải biết rằng diệu tánh viên minh lìa mọi danh tướng và nó vốn không có thế giới hay chúng sanh. Nhân bởi hư vọng mà có sanh khởi và nhân bởi sanh khởi mà có diệt mất. Sanh diệt là hư vọng. Một khi hư vọng diệt trừ thì đó là chân thật. Sự xoay chuyển để trở về chẳng hai này gọi là tuệ giác vô thượng của Như Lai, là đại tịch diệt.
阿A 難Nan 。 汝nhữ 今kim 欲dục 修tu 。 真chân 三tam 摩ma 地địa 。 直trực 詣nghệ 如Như 來Lai 。 大đại 涅Niết 槃Bàn 者giả 。 先tiên 當đương 識thức 此thử 。 眾chúng 生sanh 世thế 界giới 。 二nhị 顛điên 倒đảo 因nhân 。 顛điên 倒đảo 不bất 生sanh 。 斯tư 則tắc 如Như 來Lai 。 真chân 三tam 摩ma 地địa 。
Này Khánh Hỷ! Ông nay muốn tu hành chánh định chân chánh để thẳng đến đại tịch diệt của Như Lai, thì trước tiên phải hiểu nhân của hai loại điên đảo: đó là chúng sanh và thế giới. Khi điên đảo không sanh thì chánh định chân thật của Như Lai sẽ hiện ra.
阿A 難Nan 。 云vân 何hà 名danh 為vi 。 眾chúng 生sanh 顛điên 倒đảo 。
Này Khánh Hỷ! Sao gọi là điên đảo về chúng sanh?
阿A 難Nan 。 由do 性tánh 明minh 心tâm 。 性tánh 明minh 圓viên 故cố 。 因nhân 明minh 發phát 性tánh 。 性tánh 妄vọng 見kiến 生sanh 。 從tùng 畢tất 竟cánh 無vô 。 成thành 究cứu 竟cánh 有hữu 。 此thử 有hữu 所sở 有hữu 。 非phi 因nhân 所sở 因nhân 。 住trụ 所sở 住trụ 相tướng 。 了liễu 無vô 根căn 本bổn 。 本bổn 此thử 無vô 住trụ 。 建kiến 立lập 世thế 界giới 。 及cập 諸chư 眾chúng 生sanh 。
Này Khánh Hỷ! Do vì giác tánh của chân tâm là sự hiểu biết viên minh và nhân bởi sự hiểu biết này phát sanh một tánh khác, rồi từ tánh đó sanh ra một vọng kiến. Do vậy từ trong bổn giác hoàn toàn chẳng có gì mà cứu cánh thành có gì. Mọi thứ từ cái có này đều không dựa ở bất cứ nhân nào. Chỗ nương trụ và tướng trụ của nó hoàn toàn vốn chẳng có căn gốc. Mặc dù chỗ trụ của nó vốn không có căn gốc, nhưng thế giới và các chúng sanh lại được kiến lập.
迷mê 本bổn 圓viên 明minh 。 是thị 生sanh 虛hư 妄vọng 。 妄vọng 性tánh 無vô 體thể 。 非phi 有hữu 所sở 依y 。 將tương 欲dục 復phục 真chân 。 欲dục 真chân 已dĩ 非phi 。 真chân 真Chân 如Như 性tánh 。 非phi 真chân 求cầu 復phục 。 宛uyển 成thành 非phi 相tướng 。 非phi 生sanh 非phi 住trụ 。 非phi 心tâm 非phi 法pháp 。 展triển 轉chuyển 發phát 生sanh 。 生sanh 力lực 發phát 明minh 。 熏huân 以dĩ 成thành 業nghiệp 。 同đồng 業nghiệp 相tương 感cảm 。 因nhân 有hữu 感cảm 業nghiệp 。 相tương 滅diệt 相tương 生sanh 。 由do 是thị 故cố 有hữu 。 眾chúng 生sanh 顛điên 倒đảo 。
Sự mê muội về bổn giác viên minh là sanh bởi hư vọng. Tánh của hư vọng này chẳng có tự thể và nó không có chỗ y tựa. Giả sử như muốn trở về tánh chân, nhưng cái muốn cho sự chân thật đó đã chẳng phải là chân thật rồi. Tánh của Chân Như không phải là một chân thật mà có thể mong cầu để trở về. Khi uyển chuyển như thế sẽ trở thành phi tướng, rồi phi sanh, phi trụ, phi tâm, và phi pháp sẽ triển chuyển phát sanh. Từ năng lực của sanh phát khởi hiểu biết. Khi huân tập sẽ trở thành nghiệp. Nghiệp tương đồng sẽ thu hút với nhau. Nhân bởi có nghiệp cảm nên tương sanh tương diệt. Bởi vậy mới có điên đảo về chúng sanh.
阿A 難Nan 。 云vân 何hà 名danh 為vi 。 世thế 界giới 顛điên 倒đảo 。
Này Khánh Hỷ! Sao gọi là điên đảo về thế giới?
是thị 有hữu 所sở 有hữu 。 分phần 段đoạn 妄vọng 生sanh 。 因nhân 此thử 界giới 立lập 。 非phi 因nhân 所sở 因nhân 。 無vô 住trụ 所sở 住trụ 。 遷thiên 流lưu 不bất 住trụ 。 因nhân 此thử 世thế 成thành 。 三tam 世thế 四tứ 方phương 。 和hòa 合hợp 相tương 涉thiệp 。 變biến 化hóa 眾chúng 生sanh 。 成thành 十thập 二nhị 類loại 。
Do từ cái có mà hư vọng sanh khởi phần này đoạn kia. Nhân đó mà ranh giới thành lập. Nó không dựa vào nhân nào hoặc làm nhân dựa cho thứ gì, không trụ hoặc có chỗ nào của trụ, và chỉ có đổi dời không ngừng. Nhân đó mà thế giới thành lập. Do ba đời và bốn phương của thế giới hòa hợp tương giao nên chúng sanh biến hóa và trở thành một trong 12 thể loại.
是thị 故cố 世thế 界giới 。 因nhân 動động 有hữu 聲thanh 。 因nhân 聲thanh 有hữu 色sắc 。 因nhân 色sắc 有hữu 香hương 。 因nhân 香hương 有hữu 觸xúc 。 因nhân 觸xúc 有hữu 味vị 。 因nhân 味vị 知tri 法pháp 。 六lục 亂loạn 妄vọng 想tưởng 。 成thành 業nghiệp 性tánh 故cố 。 十thập 二nhị 區khu 分phần 。 由do 此thử 輪luân 轉chuyển 。
Cho nên thế giới nhân bởi dao động mà có âm thanh. Nhân bởi âm thanh mà có hình sắc. Nhân bởi hình sắc mà có mùi hương. Nhân bởi mùi hương mà có xúc chạm. Nhân bởi xúc chạm mà có vị nếm. Nhân bởi vị nếm mà biết pháp trần. Do vì sáu loại vọng tưởng rối ren này nên hình thành nghiệp tánh và 12 thể loại chúng sanh phải chịu luân chuyển.
是thị 故cố 世thế 間gian 。 聲thanh 香hương 味vị 觸xúc 。 窮cùng 十thập 二nhị 變biến 。 為vi 一nhất 旋toàn 復phục 。 乘thừa 此thử 輪luân 轉chuyển 。 顛điên 倒đảo 相tướng 故cố 。 是thị 有hữu 世thế 界giới 。 卵noãn 生sanh 。 胎thai 生sanh 。 濕thấp 生sanh 。 化hóa 生sanh 。 有hữu 色sắc 。 無vô 色sắc 。 有hữu 想tưởng 。 無vô 想tưởng 。 若nhược 非phi 有hữu 色sắc 。 若nhược 非phi 無vô 色sắc 。 若nhược 非phi 有hữu 想tưởng 。 若nhược 非phi 無vô 想tưởng 。
Do vì có sắc thanh hương vị xúc pháp ở thế gian nên chúng sanh tiếp nối sanh ra ở trong 12 thể loại và kết thành một vòng tròn. Do bởi cưỡi ở trên tướng điên đảo của luân chuyển này nên thế giới mới có chúng sanh sanh ra từ trứng, sanh ra từ bào thai, sanh ra từ ẩm ướt, hoặc sanh ra từ biến hóa. Có chúng sanh có sắc, vô sắc, có tưởng, vô tưởng, chẳng phải có sắc, chẳng phải vô sắc, chẳng phải hoàn toàn có tưởng, hay chẳng phải hoàn toàn vô tưởng.
❖
阿A 難Nan 。 由do 因nhân 世thế 界giới 。 虛hư 妄vọng 輪luân 迴hồi 。 動động 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 氣khí 成thành 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 飛phi 沉trầm 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 。 卵noãn 羯yết 邏la 藍lam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 魚ngư 鳥điểu 龜quy 蛇xà 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
[1] Này Khánh Hỷ! Nhân bởi chúng sanh luân hồi ở trong thế giới do hư vọng nên sanh khởi điên đảo từ dao động, rồi nó hòa hợp với tinh khí và tạo thành 84.000 loài loạn tưởng để bay hoặc bơi. Cho nên mới có giai đoạn phát triển đầu tiên của chúng sanh sanh ra từ trứng. Đó là cá, rùa, hay rắn và chủng loại của chúng đầy khắp thế giới.
由do 因nhân 世thế 界giới 。 雜tạp 染nhiễm 輪luân 迴hồi 。 欲dục 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 滋tư 成thành 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 橫hoành 豎thụ 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 。 胎thai 遏át 蒲bồ 曇đàm 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 人nhân 畜súc 龍long 仙tiên 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
[2] Nhân bởi chúng sanh luân hồi ở trong thế giới do tạp nhiễm nên sanh khởi điên đảo từ ái dục, rồi nó hòa hợp với chất sinh sản và tạo thành 84.000 loài loạn tưởng để đứng thẳng hoặc đứng ngang. Cho nên mới có giai đoạn phát triển đầu tiên của chúng sanh sanh ra từ bào thai. Đó là con người, thú vật, rồng hay tiên và chủng loại của chúng đầy khắp thế giới.
由do 因nhân 世thế 界giới 。 執chấp 著trước 輪luân 迴hồi 。 趣thú 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 煖noãn 成thành 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 翻phiên 覆phú 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 。 濕thấp 相tướng 蔽tế 尸thi 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 含hàm 蠢xuẩn 蝡nhuyễn 動động 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
[3] Nhân bởi chúng sanh luân hồi ở trong thế giới do chấp trước nên sanh khởi điên đảo từ thú hướng, rồi nó hòa hợp với ấm áp và tạo thành 84.000 loài loạn tưởng để di chuyển mau lẹ. Cho nên mới có giai đoạn phát triển đầu tiên của chúng sanh sanh ra từ ẩm ướt. Đó là những loài sâu bọ và chủng loại của chúng đầy khắp thế giới.
由do 因nhân 世thế 界giới 。 變biến 易dịch 輪luân 迴hồi 。 假giả 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 觸xúc 成thành 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 新tân 故cố 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 。 化hóa 相tướng 羯yết 南nam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 轉chuyển 蛻thuế 飛phi 行hành 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
[4] Nhân bởi chúng sanh luân hồi ở trong thế giới do biến đổi nên sanh khởi điên đảo từ giả mượn, rồi nó hòa hợp với xúc chạm và tạo thành 84.000 loài loạn tưởng để thay mới bỏ cũ. Cho nên mới có giai đoạn phát triển đầu tiên của chúng sanh sanh ra từ biến hóa. Đó là những loài lột xác bay hoặc bò và chủng loại của chúng đầy khắp thế giới.
由do 因nhân 世thế 界giới 。 留lưu 礙ngại 輪luân 迴hồi 。 障chướng 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 著trước 成thành 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 精tinh 耀diệu 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 。 色sắc 相tướng 羯yết 南nam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 休hưu 咎cữu 精tinh 明minh 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
[5] Nhân bởi chúng sanh luân hồi ở trong thế giới do ngăn ngại nên sanh khởi điên đảo từ chướng ngại, rồi nó hòa hợp với chấp trước hiển thị và tạo thành 84.000 loài loạn tưởng để sáng chói. Cho nên mới có giai đoạn phát triển đầu tiên của chúng sanh có sắc. Đó là những loài phát quang cho điềm tốt hay xấu và chủng loại của chúng đầy khắp thế giới.
由do 因nhân 世thế 界giới 。 銷tiêu 散tán 輪luân 迴hồi 。 惑hoặc 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 暗ám 成thành 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 陰âm 隱ẩn 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 。 無vô 色sắc 羯yết 南nam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 空không 散tán 銷tiêu 沉trầm 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
[6] Nhân bởi chúng sanh luân hồi ở trong thế giới do tiêu tán nên sanh khởi điên đảo từ nghi ngờ, rồi nó hòa hợp với u ám và tạo thành 84.000 loài loạn tưởng để ẩn tàng. Cho nên mới có giai đoạn phát triển đầu tiên của chúng sanh vô sắc. Đó là chúng sanh ở Không Vô Biên Xứ, Thức Vô Biên Xứ, Vô Sở Hữu Xứ, hoặc Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ và chủng loại của chúng đầy khắp thế giới.
由do 因nhân 世thế 界giới 。 罔võng 象tượng 輪luân 迴hồi 。 影ảnh 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 憶ức 成thành 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 潛tiềm 結kết 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 。 想tưởng 相tướng 羯yết 南nam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 神thần 鬼quỷ 精tinh 靈linh 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
[7] Nhân bởi chúng sanh luân hồi ở trong thế giới do ảnh tượng giả tạo nên sanh khởi điên đảo từ bóng hình, rồi nó hòa hợp với ký ức và tạo thành 84.000 loài loạn tưởng để giấu kín. Cho nên mới có giai đoạn phát triển đầu tiên của chúng sanh có tưởng. Đó là quỷ thần yêu tinh ma quái và chủng loại của chúng đầy khắp thế giới.
由do 因nhân 世thế 界giới 。 愚ngu 鈍độn 輪luân 迴hồi 。 癡si 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 頑ngoan 成thành 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 枯khô 槁cảo 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 。 無vô 想tưởng 羯yết 南nam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 精tinh 神thần 化hóa 為vi 。 土thổ 木mộc 金kim 石thạch 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
[8] Nhân bởi chúng sanh luân hồi ở trong thế giới do ám độn nên sanh khởi điên đảo từ si mê, rồi nó hòa hợp với ngu đần và tạo thành 84.000 loài loạn tưởng để khô héo. Cho nên mới có giai đoạn phát triển đầu tiên của chúng sanh vô tưởng. Tinh thần của chúng hóa thành đất, gỗ, kim loại, hay đá và chủng loại của chúng đầy khắp thế giới.
由do 因nhân 世thế 界giới 。 相tương 待đãi 輪luân 迴hồi 。 偽ngụy 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 染nhiễm 成thành 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 因nhân 依y 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 。 非phi 有hữu 色sắc 相tướng 。 成thành 色sắc 羯yết 南nam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 諸chư 水thủy 母mẫu 等đẳng 。 以dĩ 蝦hà 為vi 目mục 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
[9] Nhân bởi chúng sanh luân hồi ở trong thế giới do phụ thuộc lẫn nhau nên sanh khởi điên đảo từ hư ngụy, rồi nó hòa hợp với nhiễm ô và tạo thành 84.000 loài loạn tưởng để cộng sinh. Cho nên mới có giai đoạn phát triển đầu tiên của chúng sanh chẳng phải có sắc. Chúng bao gồm nhiều loài khác nhau, như là hải quỳ phải nương con tôm để thấy và chủng loại của chúng đầy khắp thế giới.
由do 因nhân 世thế 界giới 。 相tương 引dẫn 輪luân 迴hồi 。 性tánh 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 咒chú 成thành 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 呼hô 召triệu 亂loạn 想tưởng 。 由do 是thị 故cố 有hữu 。 非phi 無vô 色sắc 相tướng 。 無vô 色sắc 羯yết 南nam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 咒chú 詛trớ 厭yếm 生sanh 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
[10] Nhân bởi chúng sanh luân hồi ở trong thế giới do giao tiếp nên sanh khởi điên đảo từ bổn tánh, rồi nó hòa hợp với chú thuật và tạo thành 84.000 loài loạn tưởng để bị hô triệu. Cho nên mới có giai đoạn phát triển đầu tiên của chúng sanh chẳng phải vô sắc. Đó là những chúng sanh bị chú thuật trù ếm và chủng loại của chúng đầy khắp thế giới.
由do 因nhân 世thế 界giới 。 合hợp 妄vọng 輪luân 迴hồi 。 罔võng 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 異dị 成thành 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 迴hồi 互hỗ 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 。 非phi 有hữu 想tưởng 相tướng 。 成thành 想tưởng 羯yết 南nam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 彼bỉ 蒲bồ 盧lô 等đẳng 。 異dị 質chất 相tương 成thành 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
[11] Nhân bởi chúng sanh luân hồi ở trong thế giới do hư vọng họp hội nên sanh khởi điên đảo từ giả dối, rồi nó hòa hợp với dị biệt và tạo thành 84.000 loài loạn tưởng để thay thế. Cho nên mới có giai đoạn phát triển đầu tiên của chúng sanh chẳng phải hoàn toàn có tưởng. Đó là giống ong thắt lưng nhỏ, hoặc những loài phát triển thân mình ở các loài khác, và chủng loại của chúng đầy khắp thế giới.
由do 因nhân 世thế 界giới 。 怨oán 害hại 輪luân 迴hồi 。 殺sát 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 怪quái 成thành 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 食thực 父phụ 母mẫu 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 。 非phi 無vô 想tưởng 相tướng 。 無vô 想tưởng 羯yết 南nam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 如như 土thổ 梟kiêu 等đẳng 。 附phụ 塊khối 為vi 兒nhi 。 及cập 破phá 鏡kính 鳥điểu 。 以dĩ 毒độc 樹thụ 果quả 。 抱bão 為vi 其kỳ 子tử 。 子tử 成thành 父phụ 母mẫu 。 皆giai 遭tao 其kỳ 食thực 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
[12] Nhân bởi chúng sanh luân hồi ở trong thế giới do oán hại nên sanh khởi điên đảo từ giết hại, rồi nó hòa hợp với quái ác và tạo thành 84.000 loài loạn tưởng để ăn thịt cha mẹ. Cho nên mới có giai đoạn phát triển đầu tiên của chúng sanh chẳng phải hoàn toàn vô tưởng. Đó là những loài như: con kiêu bám đất sanh con, chim phá kính đẻ trứng trong quả của cây độc để giữ con của nó. Khi con của chúng to lớn, nó lại ăn thịt cha mẹ mình, và chủng loại của chúng đầy khắp thế giới.
是thị 名danh 眾chúng 生sanh 。 十thập 二nhị 種chủng 類loại 。
Đây là 12 thể loại chúng sanh."
大Đại 佛Phật 頂Đảnh 如Như 來Lai 密Mật 因Nhân 修Tu 證Chứng 了Liễu 義Nghĩa 諸Chư 菩Bồ 薩Tát 萬Vạn 行Hạnh 首Thủ 楞Lăng 嚴Nghiêm 經Kinh 卷quyển 第đệ 七thất
Kinh Đại Phật Đảnh Cứu Cánh Kiên Cố và Mật Nhân của Như Lai về Chư Bồ-tát Vạn Hạnh để Tu Chứng Liễu Nghĩa ♦ Hết quyển 7
☸ Chú Thích
① Phần chú ngữ được chia làm ba cách đọc. Hành giả hãy tùy ý chọn một.
❁ nam mô tát đát tha, ... Phần chú ngữ với âm tiếng Việt trong bản cổ văn.
❁ namas tathāgatāya ... Phần chú ngữ với âm tiếng Phạn.
❁ nam mác, ta tha ga ta da, ... Phần chú ngữ với âm tiếng Việt được phiên âm trực tiếp từ âm tiếng Phạn.
唐Đường 天Thiên 竺Trúc 法Pháp 師sư 般Bát 剌Lạt 蜜Mật 帝Đế 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Cực Lượng ở Thế Kỷ 7-8
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 3/9/2013 ◊ Dịch nghĩa: 5/8/2016 ◊ Cập nhật: 7/11/2018
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Cực Lượng ở Thế Kỷ 7-8
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 3/9/2013 ◊ Dịch nghĩa: 5/8/2016 ◊ Cập nhật: 7/11/2018
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
Mātaṅga: ma tân ga
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
nayuta: na du ta
yojana: dô cha na