無Vô 量Lượng 壽Thọ 經Kinh 卷quyển 上thượng
Kinh Vô Lượng Thọ ♦ Quyển thượng
我ngã 聞văn 如như 是thị 。
Tôi nghe như vầy:
一nhất 時thời 佛Phật 住trú 王Vương 舍Xá 城Thành 。 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 中trung 。 與dữ 大đại 比Bỉ 丘Khâu 眾chúng 。 萬vạn 二nhị 千thiên 人nhân 俱câu 。 一nhất 切thiết 大đại 聖thánh 。 神thần 通thông 已dĩ 達đạt 。
Một thuở nọ, Đức Phật cùng với 12.000 vị đại Bhikṣu [bíc su] ở trên núi Thứu Phong gần thành Vương Xá. Tất cả đại thánh đều đã chứng thần thông tự tại.
其kỳ 名danh 曰viết 。
Tên các ngài là:
尊Tôn 者giả 了Liễu 本Bổn 際Tế 。 尊Tôn 者giả 正Chánh 願Nguyện 。 尊Tôn 者giả 正Chánh 語Ngữ 。 尊Tôn 者giả 大Đại 號Hiệu 。 尊Tôn 者giả 仁Nhân 賢Hiền 。 尊Tôn 者giả 離Ly 垢Cấu 。 尊Tôn 者giả 名Danh 聞Văn 。 尊Tôn 者giả 善Thiện 實Thật 。 尊Tôn 者giả 具Cụ 足Túc 。 尊Tôn 者giả 牛Ngưu 王Vương 。 尊Tôn 者giả 優Ưu 樓Lâu 頻Tần 螺Loa 迦Ca 葉Diếp 。 尊Tôn 者giả 伽Già 耶Da 迦Ca 葉Diếp 。 尊Tôn 者giả 那Na 提Đề 迦Ca 葉Diếp 。 尊Tôn 者giả 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 。 尊Tôn 者giả 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 尊Tôn 者giả 大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 尊Tôn 者giả 劫Kiếp 賓Tân 那Na 。 尊Tôn 者giả 大Đại 住Trụ 。 尊Tôn 者giả 大Đại 淨Tịnh 志Chí 。 尊Tôn 者giả 摩Ma 訶Ha 周Chu 那Na 。 尊Tôn 者giả 滿Mãn 願Nguyện 子Tử 。 尊Tôn 者giả 離Ly 障Chướng 。 尊Tôn 者giả 流Lưu 灌Quán 。 尊Tôn 者giả 堅Kiên 伏Phục 。 尊Tôn 者giả 面Diện 王Vương 。 尊Tôn 者giả 果Quả 乘Thừa 。 尊Tôn 者giả 仁Nhân 性Tánh 。 尊Tôn 者giả 喜Hỷ 樂Lạc 。 尊Tôn 者giả 善Thiện 來Lai 。 尊Tôn 者giả 羅La 云Vân 。 尊Tôn 者giả 阿A 難Nan 。 皆giai 如như 斯tư 等đẳng 上thượng 首thủ 者giả 也dã 。
- Tôn giả Giải Bổn Tế,
- Tôn giả Mã Thắng,
- Tôn giả Chánh Ngữ,
- Tôn giả Đại Hiệu,
- Tôn giả Nhân Hiền,
- Tôn giả Ly Cấu,
- Tôn giả Danh Văn,
- Tôn giả Thiện Thật,
- Tôn giả Cụ Túc,
- Tôn giả Ngưu Tướng,
- Tôn giả Mộc Qua Lâm Ẩm Quang,
- Tôn giả Tượng Ẩm Quang,
- Tôn giả Hà Ẩm Quang,
- Tôn giả Đại Ẩm Quang,
- Tôn giả Thu Lộ Tử,
- Tôn giả Đại Thải Thúc Thị,
- Tôn giả Phòng Tú,
- Tôn giả Đại Tất,
- Tôn giả Đại Tiễn Thế Chủng Nam,
- Tôn giả Tiểu Lộ,
- Tôn giả Mãn Từ Tử,
- Tôn giả Vô Diệt,
- Tôn giả Thất Tú,
- Tôn giả Kiên Phục,
- Tôn giả Diện Vương,
- Tôn giả Quả Thừa,
- Tôn giả Thiện Dung,
- Tôn giả Hỷ Lạc,
- Tôn giả Thiện Lai,
- Tôn giả Phú Chướng,
- Tôn giả Khánh Hỷ,
- và các vị thượng thủ khác như thế.
又hựu 與dữ 大Đại 乘Thừa 眾chúng 菩Bồ 薩Tát 俱câu 。 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 妙Diệu 德Đức 菩Bồ 薩Tát 。 慈Từ 氏Thị 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。
Lại có chư đại Bồ-tát cùng hội họp, gồm có Phổ Hiền Bồ-tát, Diệu Cát Tường Bồ-tát, Từ Thị Bồ-tát, và các đại Bồ-tát khác như vậy.
此thử 賢Hiền 劫kiếp 中trung 。 一nhất 切thiết 菩Bồ 薩Tát 。
Tất cả chư Bồ-tát trong Hiền kiếp này cũng đều đến hội họp.
又hựu 賢Hiền 護Hộ 等đẳng 。 十thập 六lục 正Chánh 士Sĩ 。 善Thiện 思Tư 議Nghị 菩Bồ 薩Tát 。 信Tín 慧Tuệ 菩Bồ 薩Tát 。 空Không 無Vô 菩Bồ 薩Tát 。 神Thần 通Thông 華Hoa 菩Bồ 薩Tát 。 光Quang 英Anh 菩Bồ 薩Tát 。 慧Tuệ 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 智Trí 幢Tràng 菩Bồ 薩Tát 。 寂Tịch 根Căn 菩Bồ 薩Tát 。 願Nguyện 慧Tuệ 菩Bồ 薩Tát 。 香Hương 象Tượng 菩Bồ 薩Tát 。 寶Bảo 英Anh 菩Bồ 薩Tát 。 中Trung 住Trụ 菩Bồ 薩Tát 。 制Chế 行Hành 菩Bồ 薩Tát 。 解Giải 脫Thoát 菩Bồ 薩Tát 。
Lại có 16 vị Chánh Sĩ, gồm có:
- Hiền Hộ Bồ-tát,
- Thiện Tư Nghị Bồ-tát,
- Tuệ Biện Tài Bồ-tát ①,
- Tín Tuệ Bồ-tát,
- Không Vô Bồ-tát,
- Thần Thông Hoa Bồ-tát,
- Quang Anh Bồ-tát,
- Tuệ Thượng Bồ-tát,
- Trí Tràng Bồ-tát,
- Tịch Căn Bồ-tát,
- Nguyện Tuệ Bồ-tát,
- Hương Tượng Bồ-tát,
- Bảo Anh Bồ-tát,
- Trung Trụ Bồ-tát,
- Chế Hành Bồ-tát,
- và Giải Thoát Bồ-tát.
皆giai 遵tuân 普Phổ 賢Hiền 。 大Đại 士Sĩ 之chi 德đức 。 具cụ 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 無vô 量lượng 行hạnh 願nguyện 。 安an 住trụ 一nhất 切thiết 。 功công 德đức 之chi 法Pháp 。 遊du 步bộ 十thập 方phương 。 行hành 權quyền 方phương 便tiện 。 入nhập 佛Phật 法Pháp 藏tạng 。 究cứu 竟cánh 彼bỉ 岸ngạn 。 於ư 無vô 量lượng 世thế 界giới 。 現hiện 成thành 等đẳng 覺giác 。
Hết thảy các ngài đều tu theo đức của Đại sĩ Phổ Hiền. Đầy đủ vô lượng hạnh nguyện của chư Bồ-tát và an trụ trong tất cả Pháp công đức. Các ngài du hí đến mười phương và khéo dùng quyền xảo phương tiện. Nhập Phật Pháp tạng để đến cứu cánh bờ kia và hiện thành đẳng giác trong vô lượng thế giới.
處xử 兜Đâu 率Suất 天Thiên 。 弘hoằng 宣tuyên 正Chánh 法Pháp 。 捨xả 彼bỉ 天thiên 宮cung 。 降giáng 神thần 母mẫu 胎thai 。 從tùng 右hữu 脇hiếp 生sanh 。 現hiện 行hành 七thất 步bộ 。 光quang 明minh 顯hiển 曜diệu 。 普phổ 照chiếu 十thập 方phương 。 無vô 量lượng 佛Phật 土độ 。 六lục 種chủng 振chấn 動động 。
Lúc bấy giờ, Đức Bồ-tát trụ ở trời Hỷ Túc và rộng tuyên dương Chánh Pháp. Rồi ngài rời thiên cung và giáng thần vào thai mẹ. Sau đó, từ hông bên phải hạ sanh và đi bảy bước. Khi ấy, ánh hào quang sáng rực chiếu khắp mười phương và vô lượng Phật độ chấn động sáu cách.
舉cử 聲thanh 自tự 稱xưng 。
Ngài cất lên tiếng tự xưng rằng:
吾ngô 當đương 於ư 世thế 。 為vi 無Vô 上Thượng 尊Tôn 。
"Ta sẽ ở thế gian làm bậc Vô Thượng Tôn!"
釋Thích 梵Phạm 奉phụng 侍thị 。 天thiên 人nhân 歸quy 仰ngưỡng 。
Lúc đó, Năng Thiên Đế và Phạm Vương đến hầu cận phụng sự. Trời người kính ngưỡng quy y.
示thị 現hiện 算toán 計kế 。 文văn 藝nghệ 射xạ 御ngự 。 博bác 綜tống 道đạo 術thuật 。 貫quán 練luyện 群quần 籍tịch 。 遊du 於ư 後hậu 園viên 。 講giảng 武võ 試thí 藝nghệ 。 現hiện 處xử 宮cung 中trung 。 色sắc 味vị 之chi 間gian 。 見kiến 老lão 病bệnh 死tử 。 悟ngộ 世thế 非phi 常thường 。 棄khí 國quốc 財tài 位vị 。 入nhập 山sơn 學học 道Đạo 。 服phục 乘thừa 白bạch 馬mã 。 寶bảo 冠quan 瓔anh 珞lạc 。 遣khiển 之chi 令lệnh 還hoàn 。
Đức Bồ-tát thị hiện học toán số văn chương, bắn cung cưỡi ngựa, đạo thuật uyên bác, và thông suốt mọi sách điển. Ngài hay vui chơi ở hậu viên và luận võ thi tài. Tuy ở trong cung điện nhưng không hề nhiễm sắc vị. Khi thấy sanh già bệnh chết, Đức Bồ-tát ngộ lý vô thường, rồi từ bỏ quốc gia, tài bảo, và ngôi vị để vào rừng học Đạo. Ngài cưỡi trên lưng ngựa trắng. Sau đó, ngài lấy mũ báu và xâu chuỗi anh lạc gửi trở về.
捨xả 珍trân 妙diệu 衣y 。 而nhi 著trước 法Pháp 服phục 。 剃thế 除trừ 鬚tu 髮phát 。 端đoan 坐tọa 樹thụ 下hạ 。 勤cần 苦khổ 六lục 年niên 。 行hành 如như 所sở 應ưng 。 現hiện 五ngũ 濁trược 剎sát 。 隨tùy 順thuận 群quần 生sanh 。 示thị 有hữu 塵trần 垢cấu 。 沐mộc 浴dục 金Kim 流Lưu 。 天thiên 按án 樹thụ 枝chi 。 得đắc 攀phàn 出xuất 池trì 。 靈linh 禽cầm 翼dực 從tùng 。 往vãng 詣nghệ 道Đạo 場Tràng 。 吉cát 祥tường 感cảm 徵trưng 。 表biểu 章chương 功công 祚tộ 。 哀ai 受thọ 施thí 草thảo 。 敷phu 佛Phật 樹thụ 下hạ 。 跏già 趺phu 而nhi 坐tọa 。 奮phấn 大đại 光quang 明minh 。 使sử 魔ma 知tri 之chi 。 魔ma 率suất 官quan 屬thuộc 。 而nhi 來lai 逼bức 試thí 。 制chế 以dĩ 智trí 力lực 。 皆giai 令linh 降hàng 伏phục 。 得đắc 微vi 妙diệu 法Pháp 。 成thành 最Tối 正Chánh 覺Giác 。
Lúc ấy, Đức Bồ-tát cởi xuống y bào và khoác lên Pháp y, rồi cạo bỏ râu tóc và tĩnh tọa sáu năm khổ hạnh. Bởi thị hiện trong đời năm trược nên cũng tùy thuận chúng sanh mà thân thể có bụi dơ. Sau đó ngài đi đến bờ sông Bất Nhạo Trước để tắm gội. Khi ấy, chư thiên ấn nhánh cây xuống để ngài vịn ra khỏi dòng nước và các loài chim linh thiêng cũng bay theo đến Đạo Tràng. Lúc đó có mục đồng dâng lên cỏ để biểu thị cho sự cát tường, phước tuệ sắp viên mãn. Đức Bồ-tát từ bi tiếp thọ, trải làm tòa và ngồi xếp bằng với tư thế hoa sen ở dưới gốc cây. Khi sắp thành Đạo, thân Bồ-tát phóng đại quang minh. Ma vương hay được nên thống lãnh chúng ma quyến thuộc đến thử thách và quấy nhiễu. Tuy nhiên, ngài dùng trí lực nên khiến đều hàng phục. Sau đó, Đức Bồ-tát đắc diệu Pháp và thành Tối Chánh Giác.
釋Thích 梵Phạm 祈kỳ 勸khuyến 。 請thỉnh 轉chuyển 法Pháp 輪luân 。 以dĩ 佛Phật 遊du 步bộ 。 佛Phật 吼hống 而nhi 吼hống 。 扣khấu 法Pháp 鼓cổ 。 吹xuy 法Pháp 螺loa 。 執chấp 法Pháp 劍kiếm 。 建kiến 法Pháp 幢tràng 。 震chấn 法Pháp 雷lôi 。 曜diệu 法Pháp 電điện 。 澍chú 法Pháp 雨vũ 。 演diễn 法Pháp 施thí 。 常thường 以dĩ 法Pháp 音âm 。 覺giác 諸chư 世thế 間gian 。 光quang 明minh 普phổ 照chiếu 。 無vô 量lượng 佛Phật 土độ 。 一nhất 切thiết 世thế 界giới 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 總tổng 攝nhiếp 魔ma 界giới 。 動động 魔ma 宮cung 殿điện 。 眾chúng 魔ma 懾nhiếp 怖bố 。 莫mạc 不bất 歸quy 伏phục 。 摑quặc 裂liệt 邪tà 網võng 。 消tiêu 滅diệt 諸chư 見kiến 。 散tán 諸chư 塵trần 勞lao 。 壞hoại 諸chư 欲dục 塹tiệm 。 嚴nghiêm 護hộ 法Pháp 城thành 。 開khai 闡xiển 法Pháp 門môn 。 洗tẩy 濯trạc 垢cấu 污ô 。 顯hiển 明minh 清thanh 白bạch 。 光quang 融dung 佛Phật 法Pháp 。 宣tuyên 流lưu 正chánh 化hóa 。
Bấy giờ Năng Thiên Đế và Phạm Vương thỉnh chuyển Pháp luân. Rồi Ngài bước theo hạnh của Phật, hống tiếng Phật, đánh trống Pháp, thổi loa Pháp, cầm kiếm Pháp, dựng Pháp tràng, nổi sấm Pháp, chớp Pháp điện, rưới mưa Pháp, và diễn Pháp thí. Đức Phật thường dùng Pháp âm để giác ngộ thế gian. Hào quang chiếu khắp vô lượng Phật độ, tất cả thế giới đều chấn động sáu cách, và tổng nhiếp cõi ma. Khi đó ma cung lung lay, chúng ma khiếp sợ và không ai là chẳng quy phục. Đức Phật xé tan lưới tà, tiêu diệt tà kiến, tống đuổi trần lao, phá hủy hố dục, trang nghiêm và hộ trì Pháp thành. Ngài khai mở Pháp môn, tẩy sạch nhiễm ô, hiển hiện tự tánh thanh tịnh cho quần mê và làm cho Chánh Pháp lưu truyền, vẻ vang Phật Pháp.
入nhập 國quốc 分phân 衛vệ 。 獲hoạch 諸chư 豐phong 饍thiện 。 貯trữ 功công 德đức 。 示thị 福phước 田điền 。 欲dục 宣tuyên 法Pháp 。 現hiện 欣hân 笑tiếu 。 以dĩ 諸chư 法Pháp 藥dược 。 救cứu 療liệu 三tam 苦khổ 。 顯hiển 現hiện 道Đạo 意ý 。 無vô 量lượng 功công 德đức 。 授thọ 菩Bồ 薩Tát 記ký 。 成thành 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 示thị 現hiện 滅diệt 度độ 。 拯chửng 濟tế 無vô 極cực 。 消tiêu 除trừ 諸chư 漏lậu 。 殖thực 眾chúng 德đức 本bổn 。
Lúc bấy giờ, Đức Phật vào thành khất thực để làm nơi phước điền công đức cho chúng sanh gieo trồng. Ngài mỉm cười và muốn tuyên thuyết Chánh Pháp. Ngài dùng Pháp dược để chữa trị ba thứ khổ, hiển hiện Đạo ý, và thị hiện vô lượng công đức. Ngài lại vì chư Bồ-tát mà thọ ký cho họ sẽ thành Chánh Đẳng Chánh Giác. Sau cùng, Ngài thị hiện diệt độ để độ thoát vô lượng chúng sanh, tiêu trừ các lậu, và giúp chúng sanh gieo trồng căn lành.
具cụ 足túc 功công 德đức 。 微vi 妙diệu 難nan 量lương 。 遊du 諸chư 佛Phật 國quốc 。 普phổ 現hiện 道Đạo 教giáo 。 其kỳ 所sở 修tu 行hành 。 清thanh 淨tịnh 無vô 穢uế 。 譬thí 如như 幻huyễn 師sư 。 現hiện 眾chúng 異dị 像tượng 。 為vi 男nam 為vi 女nữ 。 無vô 所sở 不bất 變biến 。 本bổn 學học 明minh 了liễu 。 在tại 意ý 所sở 為vi 。
Đức Phật có đầy đủ công đức, vi diệu khó suy lường. Ngài lại du hành đến các quốc độ của chư Phật để hiện khắp giáo Pháp. Sự tu hành của Ngài đều thanh tịnh không dơ. Đây ví như nhà huyễn thuật biến hiện những dị tượng lạ thường. Hiện làm người nam hay làm người nữ, hoặc hiện ra bất kỳ thân hình nào và ở nơi bổn học đều thông đạt, tùy ý tự tại.
此thử 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 學học 一nhất 切thiết 法pháp 。 貫quán 綜tống 縷lũ 練luyện 。 所sở 住trụ 安an 諦Đế 。 靡mĩ 不bất 感cảm 化hóa 。 無vô 數số 佛Phật 土độ 。 皆giai 悉tất 普phổ 現hiện 。 未vị 曾tằng 慢mạn 恣tứ 。 愍mẫn 傷thương 眾chúng 生sanh 。 如như 是thị 之chi 法Pháp 。 一nhất 切thiết 具cụ 足túc 。 菩Bồ 薩Tát 經Kinh 典điển 。 究cứu 暢sướng 要yếu 妙diệu 。 名danh 稱xưng 普phổ 至chí 。 導đạo 御ngự 十thập 方phương 。 無vô 量lượng 諸chư 佛Phật 。 咸hàm 共cộng 護hộ 念niệm 。 佛Phật 所sở 住trụ 者giả 。 皆giai 已dĩ 得đắc 住trụ 。 大Đại 聖Thánh 所sở 立lập 。 而nhi 皆giai 已dĩ 立lập 。 如Như 來Lai 導đạo 化hóa 。 各các 能năng 宣tuyên 布bố 。 為vì 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 而nhi 作tác 大đại 師sư 。 以dĩ 甚thậm 深thâm 禪thiền 慧tuệ 。 開khai 導đạo 眾chúng 人nhân 。 通thông 諸chư 法pháp 性tánh 。 達đạt 眾chúng 生sanh 相tướng 。 明minh 了liễu 諸chư 國quốc 。
Chư Bồ-tát này đây cũng lại như vậy. Tu học, thực hành, thông suốt tất cả pháp, an trụ nơi Chân Đế, thương xót và hóa độ tất cả chúng sanh. Các ngài hóa hiện khắp vô số Phật độ mà chưa từng kiêu mạn hay buông lung. Tất cả Kinh điển, các hạnh của Bồ-tát và các Pháp như vậy thảy đều thông suốt. Thế nên danh xưng và Đạo hạnh vang khắp mười phương và luôn được vô lượng chư Phật hộ niệm. Bồ-tát trụ nơi Phật an trụ, xiển dương giáo Pháp mà bậc Đại Thánh đã an lập. Dưới sự giáo hóa của Như Lai, các ngài khéo thực hành Đạo Bồ-tát, làm bậc đại sư, tuyên dương Chánh Đạo, và dùng trí tuệ thâm sâu của thiền định để khai đạo chúng sanh si mê. Thông đạt các pháp tánh, thấu rõ tướng của chúng sanh và cõi nước của họ.
供cúng 養dường 諸chư 佛Phật 。 化hóa 現hiện 其kỳ 身thân 。 猶do 如như 電điện 光quang 。 善thiện 學học 無vô 畏úy 。 曉hiểu 了liễu 幻huyễn 法pháp 。 壞hoại 裂liệt 魔ma 網võng 。 解giải 諸chư 纏triền 縛phược 。 超siêu 越việt 聲Thanh 聞Văn 。 緣Duyên 覺Giác 之chi 地địa 。 得đắc 空Không 。 無Vô 相Tướng 。 無Vô 願Nguyện 三Tam 昧Muội 。 善thiện 立lập 方phương 便tiện 。 顯hiển 示thị 三tam 乘thừa 。 於ư 此thử 中trung 下hạ 。 而nhi 現hiện 滅diệt 度độ 。 亦diệc 無vô 所sở 作tác 。 亦diệc 無vô 所sở 有hữu 。 不bất 起khởi 不bất 滅diệt 。 得đắc 平bình 等đẳng 法Pháp 。 具cụ 足túc 成thành 就tựu 。 無vô 量lượng 總tổng 持trì 。 百bách 千thiên 三tam 昧muội 。 諸chư 根căn 智trí 慧tuệ 。 廣quảng 普phổ 寂tịch 定định 。 深thâm 入nhập 菩Bồ 薩Tát 法Pháp 藏tạng 。 得đắc 佛Phật 華Hoa 嚴Nghiêm 三Tam 昧Muội 。 宣tuyên 揚dương 演diễn 說thuyết 。 一nhất 切thiết 經Kinh 典điển 。
Khi Bồ-tát cúng dường chư Phật, thân liền hiện ra như tia điện chớp. Bồ-tát lại khéo tu học Pháp vô úy, hiểu rõ các pháp như huyễn, xé tan vòng lưới ma, và thoát khỏi mọi sự ràng buộc. Nơi hạnh làm siêu việt hơn hàng Thành Văn và bậc Duyên Giác; đắc Không, Vô Tướng, và Vô Nguyện Chánh Định. Với thiện xảo phương tiện, Bồ-tát hiện ra ở cả ba thừa, rồi thị hiện diệt độ ở bậc trung và hạ căn. Lại biết rõ các pháp đều không tạo tác, không chỗ có, không sanh, không diệt, nên được sự bình đẳng của pháp. Các căn thanh tịnh, trí tuệ trọn đủ, đắc vô lượng tổng trì và trăm ngàn chánh định. Trụ sâu trong chánh định quảng đại, vào sâu Pháp tạng của Bồ-tát, và đắc Phật Hoa Nghiêm Chánh Định. Sau đó, tuyên dương và diễn nói tất cả Kinh điển.
住trụ 深thâm 定định 門môn 。 悉tất 覩đổ 現hiện 在tại 。 無vô 量lượng 諸chư 佛Phật 。 一nhất 念niệm 之chi 頃khoảnh 。 無vô 不bất 周chu 遍biến 。 濟tế 諸chư 劇kịch 難nạn 。 諸chư 閑nhàn 不bất 閑nhàn 。 分phân 別biệt 顯hiển 示thị 。 真chân 實thật 之chi 際tế 。 得đắc 諸chư 如Như 來Lai 。 辯biện 才tài 之chi 智trí 。 入nhập 眾chúng 言ngôn 音âm 。 開khai 化hóa 一nhất 切thiết 。 超siêu 過quá 世thế 間gian 。 諸chư 所sở 有hữu 法pháp 。 心tâm 常thường 諦đế 住trụ 。 度độ 世thế 之chi 道Đạo 。 於ư 一nhất 切thiết 萬vạn 物vật 。 隨tùy 意ý 自tự 在tại 。 為vì 眾chúng 生sanh 類loại 。 作tác 不bất 請thỉnh 之chi 友hữu 。 荷hà 負phụ 群quần 生sanh 。 為vi 之chi 重trọng 任nhậm 。
Lúc ở trong định, Bồ-tát thấy vô lượng chư Phật hiện ra ở trước họ. Trong thời gian của một niệm, họ có thể ở cùng khắp mọi nơi để cứu hộ chúng sanh ra khỏi ách nạn. Lại khéo phân biệt và hiển thị các Pháp chân thật nên được trí tuệ biện tài của chư Như Lai, có thể thấu rõ tất cả ngôn ngữ của chúng sanh để giáo hóa họ hết thảy. Tâm của Bồ-tát siêu vượt ra khỏi các pháp hữu vi của thế gian và luôn an trụ nơi Chánh Đạo. Đối với hết thảy vạn vật đều tùy ý tự tại. Bồ-tát lại vì chúng sanh mà tình nguyện làm người bạn chưa hề quen biết và gánh vác nghiệp tội thâm trọng giùm họ.
受thọ 持trì 如Như 來Lai 。 甚thậm 深thâm 法Pháp 藏tạng 。 護hộ 佛Phật 種chủng 性tánh 。 常thường 使sử 不bất 絕tuyệt 。 興hưng 大đại 悲bi 。 愍mẫn 眾chúng 生sanh 。 演diễn 慈từ 辯biện 。 授thọ 法Pháp 眼nhãn 。 杜đỗ 三tam 趣thú 。 開khai 善thiện 門môn 。 以dĩ 不bất 請thỉnh 之chi 法Pháp 。 施thí 諸chư 黎lê 庶thứ 。 猶do 如như 孝hiếu 子tử 。 愛ái 敬kính 父phụ 母mẫu 。 於ư 諸chư 眾chúng 生sanh 。 視thị 之chi 若nhược 己kỷ 。 一nhất 切thiết 善thiện 本bổn 。 皆giai 度độ 彼bỉ 岸ngạn 。 悉tất 獲hoạch 諸chư 佛Phật 。 無vô 量lượng 功công 德đức 。 智trí 慧tuệ 聖thánh 明minh 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。
Bồ-tát như vậy luôn thọ trì Pháp tạng sâu xa của Như Lai. Hộ trì chủng tánh Phật và chẳng để đoạn tuyệt. Bồ-tát lại khởi lòng đại bi, thương xót chúng sanh và diễn giải phương tiện, khiến họ có được Pháp nhãn, dứt trừ ba đường ác, và mở cánh cửa chốn lành. Bồ-tát luôn vì chúng sanh mà thuyết Pháp và không cần phải đợi thỉnh mời. Bồ-tát ví như người con hiếu thảo yêu kính cha mẹ. Bồ-tát xem chúng sanh như bản thân mình. Vì thế hết thảy thiện căn đều rộng hồi hướng nên thành tựu được trí tuệ chẳng thể nghĩ bàn và vô lượng công đức của chư Phật.
如như 是thị 菩Bồ 薩Tát 。 無vô 量lượng 大Đại 士Sĩ 。 不bất 可khả 稱xưng 計kế 。 一nhất 時thời 來lai 會hội 。 爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 諸chư 根căn 悅duyệt 豫dự 。 姿tư 色sắc 清thanh 淨tịnh 。 光quang 顏nhan 巍nguy 巍nguy 。
Lúc bấy giờ có vô lượng Đại Sĩ, không thể tính đếm kể số Bồ-tát như vậy, đều đồng đến hội họp. Khi ấy các căn của Thế Tôn hòa vui, sắc tướng thanh tịnh và nét mặt tươi sáng.
尊Tôn 者giả 阿A 難Nan 。 承thừa 佛Phật 聖thánh 旨chỉ 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 偏thiên 袒đản 右hữu 肩kiên 。 長trường 跪quỵ 合hợp 掌chưởng 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Bấy giờ Tôn giả Khánh Hỷ nương uy thần của Phật, từ chỗ ngồi đứng dậy, vén áo lộ vai phải, hai gối quỳ, chắp tay, và bạch Phật rằng:
今kim 日nhật 世Thế 尊Tôn 。 諸chư 根căn 悅duyệt 豫dự 。 姿tư 色sắc 清thanh 淨tịnh 。 光quang 顏nhan 巍nguy 巍nguy 。 如như 明minh 鏡kính 淨tịnh 。 影ảnh 暢sướng 表biểu 裏lý 。 威uy 容dung 顯hiển 耀diệu 。 超siêu 絕tuyệt 無vô 量lượng 。 未vị 曾tằng 瞻chiêm 覩đổ 。 殊thù 妙diệu 如như 今kim 。
"Bạch Thế Tôn! Hôm nay các căn của Ngài hòa vui, sắc tướng thanh tịnh và nét mặt tươi sáng. Sáng rõ như gương, trong ngoài ảnh hiện thông suốt. Uy dung chói lọi, siêu tuyệt vô lượng. Từ nào đến giờ, con chưa từng thấy được sự thù thắng vi diệu như hôm nay.
唯dụy 然nhiên 大Đại 聖Thánh 。 我ngã 心tâm 念niệm 言ngôn 。
Kính thưa bậc Đại Thánh, tâm con khởi nghĩ rằng:
今kim 日nhật 世Thế 尊Tôn 。 住trụ 奇kỳ 特đặc 法Pháp 。 今kim 日nhật 世Thế 雄Hùng 。 住trụ 佛Phật 所sở 住trụ 。 今kim 日nhật 世Thế 眼Nhãn 。 住trụ 導đạo 師sư 行hạnh 。 今kim 日nhật 世Thế 英Anh 。 住trụ 最tối 勝thắng 道Đạo 。 今kim 日nhật 天Thiên 尊Tôn 。 行hành 如Như 來Lai 德đức 。
- Nay Đức Thế Tôn trụ nơi Pháp kỳ diệu.
- Nay Đức Thế Hùng trụ nơi chư Phật trụ.
- Nay Đức Thế Nhãn trụ nơi hạnh của bậc đạo sư.
- Nay Đức Thế Anh trụ nơi Đạo tối thắng.
- Nay Đức Thiên Tôn hành Như Lai đức.
去khứ 來lai 現hiện 在tại 。 佛Phật 佛Phật 相tương 念niệm 。 得đắc 無vô 今kim 佛Phật 。 念niệm 諸chư 佛Phật 耶da 。 何hà 故cố 威uy 神thần 。 光quang 光quang 乃nãi 爾nhĩ 。
Chư Phật quá khứ, hiện tại, cùng vị lai đều tương niệm lẫn nhau. Có phải nay Thế Tôn cũng đang tưởng niệm chư Phật chăng? Và vì sao uy thần của Ngài sáng chói như vậy?"
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 阿A 難Nan 曰viết 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
云vân 何hà 阿A 難Nan 。 諸chư 天thiên 教giáo 汝nhữ 。 來lai 問vấn 佛Phật 耶da 。 自tự 以dĩ 慧tuệ 見kiến 。 問vấn 威uy 顏nhan 乎hồ 。
"Này Khánh Hỷ! Có phải chư thiên dạy ông đến hỏi Như Lai? Hay ông hỏi uy nhan của Như Lai là do trí tuệ tự thấy?"
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
無vô 有hữu 諸chư 天thiên 。 來lai 教giáo 我ngã 者giả 。 自tự 以dĩ 所sở 見kiến 。 問vấn 斯tư 義nghĩa 耳nhĩ 。
"Bạch Thế Tôn! Không có chư thiên đến dạy con, mà do con tự dùng trí tuệ để hỏi nghĩa ấy."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 哉tai 阿A 難Nan 。 所sở 問vấn 甚thậm 快khoái 。 發phát 深thâm 智trí 慧tuệ 。 真chân 妙diệu 辯biện 才tài 。 愍mẫn 念niệm 眾chúng 生sanh 。 問vấn 斯tư 慧tuệ 義nghĩa 。
"Lành thay, Khánh Hỷ! Điều ông hỏi rất hay. Ông có trí tuệ thâm sâu và biện tài rất vi diệu. Ông vì thương xót chúng sanh nên khéo hỏi nghĩa ý như vậy.
如Như 來Lai 以dĩ 無vô 盡tận 大đại 悲bi 。 矜căng 哀ai 三tam 界giới 。 所sở 以dĩ 出xuất 興hưng 於ư 世thế 。 光quang 闡xiển 道Đạo 教giáo 。 普phổ 今kim 群quần 萌manh 。 獲hoạch 真chân 法pháp 利lợi 。 無vô 量lượng 億ức 劫kiếp 。 難nan 值trị 難nan 見kiến 。 猶do 靈linh 瑞thụy 華hoa 。 時thời 時thời 乃nãi 出xuất 。 今kim 所sở 問vấn 者giả 。 多đa 所sở 饒nhiêu 益ích 。 開khai 化hóa 一nhất 切thiết 。 諸chư 天thiên 人nhân 民dân 。
Như Lai vì lòng đại bi vô tận với chúng sanh trong ba cõi nên mới thị hiện ở đời, để xiển dương giáo Pháp, cứu độ chúng sanh và chỉ dẫn sự lợi ích chân thật. Chư Phật xuất hiện ở thế gian hiếm như hoa linh thụy nở, dù cả vô lượng ức kiếp cũng khó được gặp thấy. Điều ông hỏi hôm nay sẽ có lợi ích rất lớn cho hàng trời người.
阿A 難Nan 當đương 知tri 。 如Như 來Lai 正chánh 覺giác 。 其kỳ 智trí 難nan 量lương 。 多đa 所sở 導đạo 御ngự 。 慧tuệ 見kiến 無vô 礙ngại 。 無vô 能năng 遏át 絕tuyệt 。 以dĩ 一nhất 喰thực 之chi 力lực 。 能năng 住trụ 壽thọ 命mạng 。 億ức 百bách 千thiên 劫kiếp 。 無vô 數số 無vô 量lượng 。 復phục 過quá 於ư 此thử 。 諸chư 根căn 悅duyệt 豫dự 。 不bất 以dĩ 毀hủy 損tổn 。 姿tư 色sắc 不bất 變biến 。 光quang 顏nhan 無vô 異dị 。
Này Khánh Hỷ! Nên biết rằng, chánh giác của Như Lai, trí tuệ ấy khó suy lường, có thể chỉ dẫn chúng sanh đến bờ giải thoát. Tuệ kiến đó là vô ngại, không gì có thể ngăn trừ. Với chỉ một bữa ăn, thọ mạng của Như Lai có thể sống đến trăm ngàn ức kiếp, vô lượng vô số, và còn hơn số đó nữa. Cho dù thời gian ấy đã hết, các căn của Như Lai vẫn hòa vui, cũng chẳng bị suy hoại, sắc tướng không biến đổi, và uy dung không hề khác đi.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 如Như 來Lai 定định 慧tuệ 。 究cứu 暢sướng 無vô 極cực 。 於ư 一nhất 切thiết 法pháp 。 而nhi 得đắc 自tự 在tại 。
Vì sao thế? Bởi định tuệ của Như Lai viên mãn đến tột cùng và trong tất cả pháp đều được tự tại.
阿A 難Nan 諦đế 聽thính 。 今kim 為vì 汝nhữ 說thuyết 。
Hãy lắng nghe Khánh Hỷ! Ta nay sẽ thuyết giảng cho ông."
對đối 曰viết 。
Ngài Khánh Hỷ thưa rằng:
唯dụy 然nhiên 。 願nguyện 樂nhạo 欲dục 聞văn 。
"Dạ vâng! Con vui thích muốn nghe."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
乃nãi 往vãng 過quá 去khứ 。 久cửu 遠viễn 無vô 量lượng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 無vô 央ương 數số 劫kiếp 。 錠Đĩnh 光Quang 如Như 來Lai 。 興hưng 出xuất 於ư 世thế 。 教giáo 化hóa 度độ 脫thoát 。 無vô 量lượng 眾chúng 生sanh 。 皆giai 令linh 得đắc 道Đạo 。 乃nãi 取thủ 滅diệt 度độ 。
"Vào thuở quá khứ xa xưa vô lượng vô số kiếp chẳng thể nghĩ bàn, lúc ấy có Đức Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Nhiên Đăng Như Lai ②. Ngài giáo hóa độ thoát vô lượng chúng sanh, khiến họ đều đắc Đạo rồi mới vào tịch diệt.
次thứ 有hữu 如Như 來Lai 。 名danh 曰viết 光Quang 遠Viễn 。 次thứ 名danh 月Nguyệt 光Quang 。 次thứ 名danh 栴Chiên 檀Đàn 香Hương 。 次thứ 名danh 善Thiện 山Sơn 王Vương 。 次thứ 名danh 須Tu 彌Di 天Thiên 冠Quan 。 次thứ 名danh 須Tu 彌Di 等Đẳng 曜Diệu 。 次thứ 名danh 月Nguyệt 色Sắc 。 次thứ 名danh 正Chánh 念Niệm 。 次thứ 名danh 離Ly 垢Cấu 。 次thứ 名danh 無Vô 著Trước 。 次thứ 名danh 龍Long 天Thiên 。 次thứ 名danh 夜Dạ 光Quang 。 次thứ 名danh 安An 明Minh 頂Đảnh 。 次thứ 名danh 不Bất 動Động 地Địa 。 次thứ 名danh 琉Lưu 璃Ly 妙Diệu 華Hoa 。 次thứ 名danh 琉Lưu 璃Ly 金Kim 色Sắc 。 次thứ 名danh 金Kim 藏Tạng 。 次thứ 名danh 炎Diễm 光Quang 。 次thứ 名danh 炎Diễm 根Căn 。 次thứ 名danh 地Địa 種Chủng 。 次thứ 名danh 月Nguyệt 像Tượng 。 次thứ 名danh 日Nhật 音Âm 。 次thứ 名danh 解Giải 脫Thoát 華Hoa 。 次thứ 名danh 莊Trang 嚴Nghiêm 光Quang 明Minh 。 次thứ 名danh 海Hải 覺Giác 神Thần 通Thông 。 次thứ 名danh 水Thủy 光Quang 。 次thứ 名danh 大Đại 香Hương 。 次thứ 名danh 離Ly 塵Trần 垢Cấu 。 次thứ 名danh 捨Xả 厭Yếm 意Ý 。 次thứ 名danh 寶Bảo 炎Diễm 。 次thứ 名danh 妙Diệu 頂Đảnh 。 次thứ 名danh 勇Dũng 立Lập 。 次thứ 名danh 功Công 德Đức 持Trì 慧Tuệ 。 次thứ 名danh 蔽Tế 日Nhật 月Nguyệt 光Quang 。 次thứ 名danh 日Nhật 月Nguyệt 琉Lưu 璃Ly 光Quang 。 次thứ 名danh 無Vô 上Thượng 琉Lưu 璃Ly 光Quang 。 次thứ 名danh 最Tối 上Thượng 首Thủ 。 次thứ 名danh 菩Bồ 提Đề 華Hoa 。 次thứ 名danh 月Nguyệt 明Minh 。 次thứ 名danh 日Nhật 光Quang 。 次thứ 名danh 華Hoa 色Sắc 王Vương 。 次thứ 名danh 水Thủy 月Nguyệt 光Quang 。 次thứ 名danh 除Trừ 癡Si 冥Minh 。 次thứ 名danh 度Độ 蓋Cái 行Hành 。 次thứ 名danh 淨Tịnh 信Tín 。 次thứ 名danh 善Thiện 宿Tú 。 次thứ 名danh 威Uy 神Thần 。 次thứ 名danh 法Pháp 慧Tuệ 。 次thứ 名danh 鸞Loan 音Âm 。 次thứ 名danh 師Sư 子Tử 音Âm 。 次thứ 名danh 龍Long 音Âm 。 次thứ 名danh 處Xử 世Thế 。
- Kế đến có Như Lai, hiệu là Quang Viễn.
- Kế đến là Nguyệt Quang Như Lai.
- Kế đến là Đàn Hương Như Lai.
- Kế đến là Thiện Sơn Vương Như Lai.
- Kế đến là Diệu Cao Thiên Quan Như Lai.
- Kế đến là Diệu Cao Đẳng Diệu Như Lai.
- Kế đến là Nguyệt Sắc Như Lai.
- Kế đến là Chánh Niệm Như Lai.
- Kế đến là Ly Cấu Như Lai.
- Kế đến là Vô Trước Như Lai.
- Kế đến là Long Thiên Như Lai.
- Kế đến là Dạ Quang Như Lai.
- Kế đến là An Minh Đảnh Như Lai.
- Kế đến là Bất Động Địa Như Lai.
- Kế đến là Lưu Ly Diệu Hoa Như Lai.
- Kế đến là Lưu Ly Kim Sắc Như Lai.
- Kế đến là Kim Tạng Như Lai.
- Kế đến là Diễm Quang Như Lai.
- Kế đến là Diễm Căn Như Lai.
- Kế đến là Địa Chủng Như Lai.
- Kế đến là Nguyệt Tượng Như Lai.
- Kế đến là Nhật Âm Như Lai.
- Kế đến là Giải Thoát Hoa Như Lai.
- Kế đến là Trang Nghiêm Quang Minh Như Lai.
- Kế đến là Hải Giác Thần Thông Như Lai.
- Kế đến là Thủy Quang Như Lai.
- Kế đến là Đại Hương Như Lai.
- Kế đến là Ly Trần Cấu Như Lai.
- Kế đến là Xả Yếm Ý Như Lai.
- Kế đến là Bảo Diễm Như Lai.
- Kế đến là Diệu Đảnh Như Lai.
- Kế đến là Dũng Lập Như Lai.
- Kế đến là Công Đức Trì Tuệ Như Lai.
- Kế đến là Tế Nhật Nguyệt Quang Như Lai.
- Kế đến là Nhật Nguyệt Lưu Ly Quang Như Lai.
- Kế đến là Vô Thượng Lưu Ly Quang Như Lai.
- Kế đến là Tối Thượng Thủ Như Lai.
- Kế đến là Giác Hoa Như Lai.
- Kế đến là Nguyệt Minh Như Lai.
- Kế đến là Nhật Quang Như Lai.
- Kế đến là Hoa Sắc Vương Như Lai.
- Kế đến là Thủy Nguyệt Quang Như Lai.
- Kế đến là Trừ Si Minh Như Lai.
- Kế đến là Độ Cái Hành Như Lai.
- Kế đến là Tịnh Tín Như Lai.
- Kế đến là Thiện Tú Như Lai.
- Kế đến là Uy Thần Như Lai.
- Kế đến là Pháp Tuệ Như Lai.
- Kế đến là Loan Âm Như Lai.
- Kế đến là Sư Tử Âm Như Lai.
- Kế đến là Long Âm Như Lai.
- Kế đến là Xử Thế Như Lai.
如như 此thử 諸chư 佛Phật 。 皆giai 悉tất 已dĩ 過quá 。 爾nhĩ 時thời 次thứ 有hữu 佛Phật 。 名danh 世Thế 自Tự 在Tại 王Vương 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 明Minh 行Hạnh 足Túc 。 善Thiện 逝Thệ 。 世Thế 間Gian 解Giải 。 無Vô 上Thượng 士Sĩ 。 調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu 。 天Thiên 人Nhân 師Sư 。 佛Phật 。 世Thế 尊Tôn 。
Và sau khi các Đức Phật như vậy lần lượt diệt độ, lúc bấy giờ tiếp đến có Đức Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Thế Tự Tại Vương Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn."
時thời 有hữu 國quốc 王vương 。 聞văn 佛Phật 說thuyết 法Pháp 。 心tâm 懷hoài 悅duyệt 豫dự 。 尋tầm 發phát 無vô 上thượng 。 正chánh 真chân 道Đạo 意ý 。 棄khí 國quốc 捐quyên 王vương 。 行hành 作tác 沙Sa 門Môn 。 號hiệu 曰viết 法Pháp 藏Tạng 。 高cao 才tài 勇dũng 哲triết 。 與dữ 世thế 超siêu 異dị 。
"Khi ấy có một vị quốc vương, sau khi nghe Phật thuyết Pháp, liền sanh tâm hoan hỷ và phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Rồi ngài xả bỏ quốc gia và vương vị để trở thành Đạo Nhân, hiệu là Pháp Tạng, là bậc anh tài xuất chúng, có trí tuệ siêu việt khác thường.
詣nghệ 世Thế 自Tự 在Tại 王Vương 如Như 來Lai 所sở 。 稽khể 首thủ 佛Phật 足túc 。 右hữu 繞nhiễu 三tam 匝táp 。 長trường 跪quỵ 合hợp 掌chưởng 。 以dĩ 頌tụng 讚tán 曰viết 。
Sau đó, ngài đến Đạo Tràng của Thế Tự Tại Vương Như Lai, rồi cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, nhiễu ba vòng bên phải, hai gối quỳ, chắp tay và dùng kệ tán thán:
光quang 顏nhan 巍nguy 巍nguy 。
威uy 神thần 無vô 極cực 。
如như 是thị 炎diễm 明minh 。
無vô 與dữ 等đẳng 者giả 。
'Quang nhan sáng lồng lộng
Uy thần chí vô cực
Chói lòa như ánh lửa
Không ai sánh kịp hơn
日nhật 月nguyệt 摩ma 尼ni 。
珠châu 光quang 炎diễm 耀diệu 。
皆giai 悉tất 隱ẩn 蔽tế 。
猶do 如như 聚tụ 墨mặc 。
Nhật nguyệt như ý châu
Tỏa sáng tuy chiếu rực
Cũng bị che ẩn khuất
Tối đen như vũng mực
如Như 來Lai 容dung 顏nhan 。
超siêu 世thế 無vô 倫luân 。
正chánh 覺giác 大đại 音âm 。
響hưởng 流lưu 十thập 方phương 。
Tôn dung Phật Như Lai
Siêu việt xuất thế gian
Chánh giác âm thanh lớn
Vang khắp đến mười phương
戒giới 聞văn 精tinh 進tấn 。
三tam 昧muội 智trí 慧tuệ 。
威uy 德đức 無vô 侶lữ 。
殊thù 勝thắng 希hy 有hữu 。
Đa văn giới tinh tấn
Chánh định sức trí tuệ
Uy đức không gì hơn
Hy hữu thù thắng thay
深thâm 諦đế 善thiện 念niệm 。
諸chư 佛Phật 法Pháp 海hải 。
窮cùng 深thâm 盡tận 奧áo 。
究cứu 其kỳ 崖nhai 底để 。
Thiện niệm tư duy kỹ
Biển Pháp của chư Phật
Thâm áo diệu vô cùng
Thông triệt tận đáy sâu
無vô 明minh 欲dục 怒nộ 。
世Thế 尊Tôn 永vĩnh 無vô 。
人nhân 雄hùng 師sư 子tử 。
神thần 德đức 無vô 量lượng 。
Vô minh ái dục sân
Thế Tôn vĩnh dứt trừ
Nhân hùng bậc sư tử
Thần đức diệu khôn lường
功công 德đức 廣quảng 大đại 。
智trí 慧tuệ 深thâm 妙diệu 。
光quang 明minh 威uy 相tướng 。
震chấn 動động 大Đại 千Thiên 。
Công đức rộng lớn sâu
Trí tuệ thâm diệu mầu
Quang minh uy tướng hiện
Chấn động khắp Đại Thiên
願nguyện 我ngã 作tác 佛Phật 。
齊tề 聖Thánh 法Pháp 王Vương 。
過quá 度độ 生sanh 死tử 。
靡mĩ 不bất 解giải 脫thoát 。
Nguyện con khi thành Phật
Làm bậc Thánh Pháp Vương
Hóa độ chúng sanh mê
Sanh tử đều ra khỏi
布bố 施thí 調điều 意ý 。
戒giới 忍nhẫn 精tinh 進tấn 。
如như 是thị 三tam 昧muội 。
智trí 慧tuệ 為vi 上thượng 。
Bố thí luôn trì giới
Nhẫn nhục hằng tinh tấn
Thiền định trụ như như
Trí tuệ siêu đệ nhất
吾ngô 誓thệ 得đắc 佛Phật 。
普phổ 行hành 此thử 願nguyện 。
一nhất 切thiết 恐khủng 懼cụ 。
為vi 作tác 大đại 安an 。
Nguyện con khi thành Phật
Rộng hành lời nguyện này
Tất cả sợ hãi kinh
Thảy đều được an bình
假giả 令linh 有hữu 佛Phật 。
百bách 千thiên 億ức 萬vạn 。
無vô 量lượng 大Đại 聖Thánh 。
數số 如như 恆Hằng 沙sa 。
Giả như có chư Phật
Nhiều như một tỷ ức
Vô lượng chư Đại Thánh
Số như cát sông Hằng
供cúng 養dường 一nhất 切thiết 。
斯tư 等đẳng 諸chư 佛Phật 。
不bất 如như 求cầu 道Đạo 。
堅kiên 正chánh 不bất 卻khước 。
Con thảy đều cúng dường
Chư Phật Như Lai kia
Quyết tâm cầu Chánh Đạo
Kiên định chẳng động dao
譬thí 如như 恆Hằng 沙sa 。
諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。
復phục 不bất 可khả 計kế 。
無vô 數số 剎sát 土độ 。
Thế giới của chư Phật
Ví như cát sông Hằng
Không sao tính đếm xuể
Phật độ nhiều vô số
光quang 明minh 悉tất 照chiếu 。
遍biến 此thử 諸chư 國quốc 。
如như 是thị 精tinh 進tấn 。
威uy 神thần 難nan 量lương 。
Quang minh đều chiếu soi
Trùm khắp các nước ấy
Tinh tấn cũng như vậy
Uy thần diệu khôn lường
令linh 我ngã 作tác 佛Phật 。
國quốc 土độ 第đệ 一nhất 。
其kỳ 眾chúng 奇kỳ 妙diệu 。
道Đạo 場Tràng 超siêu 絕tuyệt 。
Nguyện con khi thành Phật
Cõi nước thù thắng nhất
Trang nghiêm tối diệu kỳ
Đạo Tràng siêu tuyệt vi
國quốc 如như 泥Nê 洹Hoàn 。
而nhi 無vô 等đẳng 雙song 。
我ngã 當đương 愍mẫn 哀ai 。
度độ 脫thoát 一nhất 切thiết 。
Quốc độ như tịch diệt
An vui không gì sánh
Từ bi con thương xót
Độ thoát các chúng sanh
十thập 方phương 來lai 生sanh 。
心tâm 悅duyệt 清thanh 淨tịnh 。
已dĩ 到đáo 我ngã 國quốc 。
快khoái 樂lạc 安an 隱ẩn 。
Chúng sanh khắp mười phương
Vãng Sanh về nước con
Tâm ý vui thanh tịnh
Luôn hưởng mãi yên bình
幸hạnh 佛Phật 信tín 明minh 。
是thị 我ngã 真chân 證chứng 。
發phát 願nguyện 於ư 彼bỉ 。
力lực 精tinh 所sở 欲dục 。
Nguyện Phật từ chứng minh
Con xin lập hoằng thệ
Phát nguyện trước Như Lai
Gắng sức chóng viên thành
十thập 方phương 世Thế 尊Tôn 。
智trí 慧tuệ 無vô 礙ngại 。
常thường 令linh 此thử 尊Tôn 。
知tri 我ngã 心tâm 行hạnh 。
Mười phương chư Thế Tôn
Vô ngại trí tuệ quang
Như Lai luôn biết rõ
Am hiểu tâm hạnh con
假giả 令linh 身thân 止chỉ 。
諸chư 苦khổ 毒độc 中trung 。
我ngã 行hành 精tinh 進tấn 。
忍nhẫn 終chung 不bất 悔hối 。
Dù bị đau khôn xiết
Khổ ách giày xéo thân
Con luôn gắng tu hành
Nhẫn chịu chẳng hối tiếc'"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
法Pháp 藏Tạng 比Bỉ 丘Khâu 。 說thuyết 此thử 頌tụng 已dĩ 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
"Khi đã xướng lên bài kệ đó xong, Bhikṣu Pháp Tạng bạch Phật rằng:
唯dụy 然nhiên 世Thế 尊Tôn 。 我ngã 發phát 無vô 上thượng 。 正chánh 覺giác 之chi 心tâm 。 願nguyện 佛Phật 為vì 我ngã 。 廣quảng 宣tuyên 經Kinh 法Pháp 。 我ngã 當đương 修tu 行hành 。 攝nhiếp 取thủ 佛Phật 國quốc 。 清thanh 淨tịnh 莊trang 嚴nghiêm 。 無vô 量lượng 妙diệu 土độ 。 令linh 我ngã 於ư 世thế 。 速tốc 成thành 正chánh 覺giác 。 拔bạt 諸chư 生sanh 死tử 。 勤cần 苦khổ 之chi 本bổn 。
'Kính bạch Thế Tôn! Con đã phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Ngưỡng mong Đức Phật hãy rộng giảng Kinh Pháp, để con theo đó tu hành và sẽ thành tựu cõi Phật vi diệu trang nghiêm, thanh tịnh vô lượng. Lại khiến con mau thành chánh giác và bạt trừ căn nguyên thống khổ của sanh tử.'"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
時thời 世Thế 自Tự 在Tại 王Vương 佛Phật 。 告cáo 法Pháp 藏Tạng 比Bỉ 丘Khâu 。
"Khi ấy Đức Phật Thế Tự Tại Vương bảo Bhikṣu Pháp Tạng:
如như 所sở 修tu 行hành 。 莊trang 嚴nghiêm 佛Phật 土độ 。 汝nhữ 自tự 當đương 知tri 。
'Trang nghiêm Phật độ và tu hành như thế nào thì chính ông cũng đã tự biết.'
比Bỉ 丘Khâu 白bạch 佛Phật 。
Vị Bhikṣu thưa với Phật rằng:
斯tư 義nghĩa 弘hoằng 深thâm 。 非phi 我ngã 境cảnh 界giới 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 廣quảng 為vì 敷phu 演diễn 。 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。 淨tịnh 土độ 之chi 行hạnh 。 我ngã 聞văn 此thử 已dĩ 。 當đương 如như 說thuyết 修tu 行hành 。 成thành 滿mãn 所sở 願nguyện 。
'Nghĩa ấy sâu rộng, vượt ra ngoài cảnh giới của con. Kính mong Thế Tôn hãy rộng diễn nói các hạnh làm của chư Phật Như Lai lúc kiến lập cõi tịnh độ. Khi nghe xong, con sẽ như Pháp tu hành và sớm hoàn thành sở nguyện.'
爾nhĩ 時thời 世Thế 自Tự 在Tại 王Vương 佛Phật 。 知tri 其kỳ 高cao 明minh 。 志chí 願nguyện 深thâm 廣quảng 。 即tức 為vì 法Pháp 藏Tạng 比Bỉ 丘Khâu 。 而nhi 說thuyết 經Kinh 言ngôn 。
Lúc bấy giờ, Đức Phật Thế Tự Tại Vương biết được chí nguyện hoằng thâm và quảng đại của Bhikṣu Pháp Tạng nên liền dạy rằng:
譬thí 如như 大đại 海hải 。 一nhất 人nhân 斗đẩu 量lương 。 經kinh 歷lịch 劫kiếp 數số 。 尚thượng 可khả 窮cùng 底để 。 得đắc 其kỳ 妙diệu 寶bảo 。 人nhân 有hữu 至chí 心tâm 精tinh 進tấn 。 求cầu 道Đạo 不bất 止chỉ 。 會hội 當đương 剋khắc 果Quả 。 何hà 願nguyện 不bất 得đắc 。
'Ví như có người lấy thùng múc nước trong biển lớn. Trải qua nhiều số kiếp thì cũng sẽ cạn đến đáy và người đó lấy được những kỳ trân diệu bảo. Cũng như vậy, nếu có ai chí tâm tinh tấn và cầu Đạo chẳng thôi nghỉ thì tất sẽ đắc Quả. Không có nguyện gì mà chẳng thành.'
於ư 是thị 世Thế 自Tự 在Tại 王Vương 佛Phật 。 即tức 為vì 廣quảng 說thuyết 。 二nhị 百bách 一nhất 十thập 億ức 。 諸chư 佛Phật 剎sát 土độ 。 天thiên 人nhân 之chi 善thiện 惡ác 。 國quốc 土độ 之chi 粗thô 妙diệu 。 應ứng 其kỳ 心tâm 願nguyện 。 悉tất 現hiện 與dữ 之chi 。
Khi đó, Đức Phật Thế Tự Tại Vương liền rộng nói 210 ức cõi nước của chư Phật, và ứng theo tâm nguyện của Bhikṣu Pháp Tạng mà hiện ra tất cả cõi nước thô diệu, trời người ở nơi đó, hoặc thiện hay ác.
時thời 彼bỉ 比Bỉ 丘Khâu 。 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。 嚴nghiêm 淨tịnh 國quốc 土độ 。 皆giai 悉tất 覩đổ 見kiến 。 超siêu 發phát 無vô 上thượng 。 殊thù 勝thắng 之chi 願nguyện 。 其kỳ 心tâm 寂tịch 靜tĩnh 。 志chí 無vô 所sở 著trước 。 一nhất 切thiết 世thế 間gian 。 無vô 能năng 及cập 者giả 。 具cụ 足túc 五ngũ 劫kiếp 。 思tư 惟duy 攝nhiếp 取thủ 。 莊trang 嚴nghiêm 佛Phật 國quốc 。 清thanh 淨tịnh 之chi 行hạnh 。
Lúc bấy giờ, Bhikṣu Pháp Tạng nghe Phật thuyết giảng về các cõi nước thanh tịnh trang nghiêm và đều đã thấy, rồi ngài phát thệ nguyện vô thượng thù thắng. Tâm ngài tịch tĩnh, không vướng mắc. Tất cả trong thế gian, không ai có thể sánh bằng. Trải qua năm kiếp, ngài tư duy và tuyển lựa các hạnh thanh tịnh để trang nghiêm cõi Phật."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
彼bỉ 佛Phật 國quốc 土độ 。 壽thọ 量lượng 幾kỷ 何hà 。
"Bạch Thế Tôn! Thọ mạng của Đức Phật ở cõi nước kia dài bao lâu?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
其kỳ 佛Phật 壽thọ 命mạng 。 四tứ 十thập 二nhị 劫kiếp 。 時thời 法Pháp 藏Tạng 比Bỉ 丘Khâu 。 攝nhiếp 取thủ 二nhị 百bách 一nhất 十thập 億ức 。 諸chư 佛Phật 妙diệu 土độ 。 清thanh 淨tịnh 之chi 行hạnh 。
"Thọ mạng của Đức Phật đó là 42 kiếp. Khi ấy, Bhikṣu Pháp Tạng tuyển chọn các hạnh thanh tịnh từ trong 210 ức cõi nước vi diệu của chư Phật.
如như 是thị 修tu 已dĩ 。 詣nghệ 彼bỉ 佛Phật 所sở 。 稽khể 首thủ 禮lễ 足túc 。 繞nhiễu 佛Phật 三tam 匝táp 。 合hợp 掌chưởng 而nhi 住trụ 。 白bạch 言ngôn 。
Khi đã tu hành như vậy xong, sau đó ngài đến chỗ của Phật, cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, nhiễu Phật ba vòng, đứng và chắp tay bạch rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 已dĩ 攝nhiếp 取thủ 。 莊trang 嚴nghiêm 佛Phật 土độ 。 清thanh 淨tịnh 之chi 行hạnh 。
'Bạch Thế Tôn! Con đã hoàn mãn tuyển tập các hạnh thanh tịnh để trang nghiêm Phật độ.'
佛Phật 告cáo 比Bỉ 丘Khâu 。
Phật bảo vị Bhikṣu rằng:
汝nhữ 今kim 可khả 說thuyết 。 宜nghi 知tri 是thị 時thời 。 發phát 起khởi 悅duyệt 可khả 。 一nhất 切thiết 大đại 眾chúng 。 菩Bồ 薩Tát 聞văn 已dĩ 。 修tu 行hành 此thử 法Pháp 。 緣duyên 致trí 滿mãn 足túc 。 無vô 量lượng 大đại 願nguyện 。
'Giờ ông hãy nói. Đây chính là lúc sẽ làm cho hết thảy đại chúng đều hoan hỷ. Sau khi nghe xong, những vị Bồ-tát khác cũng tu hành Pháp này và sẽ viên mãn vô lượng đại nguyện.'
比Bỉ 丘Khâu 白bạch 佛Phật 。
Vị Bhikṣu bạch Phật rằng:
唯duy 垂thùy 聽thính 察sát 。 如như 我ngã 所sở 願nguyện 。 當đương 具cụ 說thuyết 之chi 。
'Kính mong Như Lai lắng nghe. Con sẽ lần lượt nói hết các thệ nguyện ấy.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 有hữu 地địa 獄ngục 。 餓ngạ 鬼quỷ 畜súc 生sanh 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[1] Nguyện con khi thành Phật, nếu trong nước con có địa ngục, ngạ quỷ, hoặc bàng sanh, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 壽thọ 終chung 之chi 後hậu 。 復phục 更cánh 三tam 惡ác 道đạo 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[2] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng trời người trong nước con, sau khi mạng chung mà còn đọa ba đường ác, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 不bất 悉tất 真chân 金kim 色sắc 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[3] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng trời người trong nước con, thân chẳng giống như màu vàng ròng, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 形hình 色sắc 不bất 同đồng 。 有hữu 好hảo 醜xú 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[4] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng trời người trong nước con, hình sắc chẳng đồng nhau, có người đẹp kẻ xấu, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 不bất 悉tất 識thức 宿túc 命mạng 。 下hạ 至chí 知tri 百bách 千thiên 億ức 那na 由do 他tha 。 諸chư 劫kiếp 事sự 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[5] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng trời người trong nước con, như chẳng được Túc Mạng Thông để biết trăm ngàn ức nayuta [na du ta] kiếp, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 不bất 得đắc 天thiên 眼nhãn 。 下hạ 至chí 見kiến 百bách 千thiên 億ức 那na 由do 他tha 。 諸chư 佛Phật 國quốc 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[6] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng trời người trong nước con, như chẳng được Thiên Nhãn Thông để thấy trăm ngàn ức nayuta quốc độ của chư Phật, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 不bất 得đắc 天thiên 耳nhĩ 。 下hạ 至chí 聞văn 百bách 千thiên 億ức 那na 由do 他tha 。 諸chư 佛Phật 所sở 說thuyết 。 不bất 悉tất 受thọ 持trì 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[7] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng trời người trong nước con, như chẳng được Thiên Nhĩ Thông để nghe trăm ngàn ức nayuta chư Phật thuyết Pháp hay chẳng thể thọ trì, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 不bất 得đắc 見kiến 他tha 心tâm 智trí 。 下hạ 至chí 知tri 百bách 千thiên 億ức 那na 由do 他tha 。 諸chư 佛Phật 國quốc 中trung 。 眾chúng 生sanh 心tâm 念niệm 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[8] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng trời người trong nước con, như chẳng được Tha Tâm Thông để hiểu tâm niệm của trăm ngàn ức nayuta chúng sanh trong chư Phật quốc độ, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 不bất 得đắc 神thần 足túc 。 於ư 一nhất 念niệm 頃khoảnh 。 下hạ 至chí 不bất 能năng 超siêu 過quá 。 百bách 千thiên 億ức 那na 由do 他tha 。 諸chư 佛Phật 國quốc 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[9] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng trời người trong nước con, như chẳng được Thần Túc Thông để đến trăm ngàn ức nayuta quốc độ của chư Phật trong thời gian một niệm, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 若nhược 起khởi 想tưởng 念niệm 。 貪tham 計kế 身thân 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[10] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng trời người trong nước con, như khởi tưởng niệm chấp trước nơi thân tướng, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 不bất 住trụ 定định 聚tụ 。 必tất 至chí 滅diệt 度độ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[11] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng trời người trong nước con, như chẳng trụ nơi chánh định cho đến lúc diệt độ, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 光quang 明minh 有hữu 能năng 限hạn 量lượng 。 下hạ 至chí 不bất 照chiếu 。 百bách 千thiên 億ức 那na 由do 他tha 。 諸chư 佛Phật 國quốc 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[12] Nguyện con khi thành Phật, nếu hào quang có giới hạn, như chẳng thể chiếu đến trăm ngàn ức nayuta quốc độ của chư Phật, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 壽thọ 命mạng 有hữu 能năng 限hạn 量lượng 。 下hạ 至chí 百bách 千thiên 億ức 。 那na 由do 他tha 劫kiếp 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[13] Nguyện con khi thành Phật, nếu thọ mạng có giới hạn, như chẳng thọ đến trăm ngàn ức nayuta kiếp, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 聲Thanh 聞Văn 。 有hữu 能năng 計kế 量lượng 。 乃nãi 至chí 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 眾chúng 生sanh 。 悉tất 成thành 緣Duyên 覺Giác 。 於ư 百bách 千thiên 劫kiếp 。 悉tất 共cộng 計kế 挍giảo 。 知tri 其kỳ 數số 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[14] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng Thanh Văn trong nước con, như có thể tính đếm và cho dù tất cả chúng sanh trong Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới đều thành bậc Duyên Giác, rồi cùng cộng tính suốt trăm ngàn kiếp mà biết được số ấy, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 壽thọ 命mạng 無vô 能năng 限hạn 量lượng 。 除trừ 其kỳ 本bổn 願nguyện 。 脩tu 短đoản 自tự 在tại 。 若nhược 不bất 爾nhĩ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[15] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng trời người trong nước con, như thọ mạng có giới hạn, thì sẽ không trụ chánh giác--duy trừ do sức bổn nguyện mà thọ mạng dài ngắn theo ý muốn.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 乃nãi 至chí 聞văn 有hữu 。 不bất 善thiện 名danh 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[16] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng trời người trong nước con, dù chỉ nghe tên của việc bất thiện, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 十thập 方phương 世thế 界giới 。 無vô 量lượng 諸chư 佛Phật 。 不bất 悉tất 諮tư 嗟ta 。 稱xưng 我ngã 名danh 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[17] Nguyện con khi thành Phật, nếu vô lượng chư Phật ở các thế giới trong mười phương, như chẳng ngợi khen danh hiệu con, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 十thập 方phương 眾chúng 生sanh 。 至chí 心tâm 信tín 樂nhạo 。 欲dục 生sanh 我ngã 國quốc 。 乃nãi 至chí 十thập 念niệm 。 若nhược 不bất 生sanh 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。 唯duy 除trừ 五ngũ 逆nghịch 。 誹phỉ 謗báng 正Chánh 法Pháp 。
[18] Nguyện con khi thành Phật, nếu có chúng sanh nào với chí tâm tín thọ ở các thế giới trong mười phương, như muốn sanh về nước con và niệm đủ mười niệm mà chẳng được vãng sanh, thì sẽ không trụ chánh giác--duy trừ năm tội ngỗ nghịch hoặc phỉ báng Chánh Pháp.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 十thập 方phương 眾chúng 生sanh 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 修tu 諸chư 功công 德đức 。 至chí 心tâm 發phát 願nguyện 。 欲dục 生sanh 我ngã 國quốc 。 臨lâm 壽thọ 終chung 時thời 。 假giả 令linh 不bất 與dữ 。 大đại 眾chúng 圍vi 繞nhiễu 。 現hiện 其kỳ 人nhân 前tiền 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[19] Nguyện con khi thành Phật, nếu có chúng sanh nào ở các thế giới trong mười phương mà phát khởi Đạo tâm, tu các công đức, chí tâm phát nguyện, và muốn sanh về nước con. Khi người ấy mạng chung mà con chẳng hiện ra và cùng đại chúng vây quanh trước người đó, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 十thập 方phương 眾chúng 生sanh 。 聞văn 我ngã 名danh 號hiệu 。 係hệ 念niệm 我ngã 國quốc 。 殖thực 眾chúng 德đức 本bổn 。 至chí 心tâm 迴hồi 向hướng 。 欲dục 生sanh 我ngã 國quốc 。 不bất 果quả 遂toại 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[20] Nguyện con khi thành Phật, nếu có chúng sanh nào ở các thế giới trong mười phương mà nghe được danh hiệu con, tưởng nhớ cõi nước con, tu hành công đức, rồi chí tâm hồi hướng, và muốn sanh về nước con mà chẳng được toại ý, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 不bất 悉tất 成thành 滿mãn 。 三tam 十thập 二nhị 大đại 人nhân 相tướng 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[21] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng trời người trong nước con, như chẳng thành tựu viên mãn 32 tướng hảo của bậc đại nhân, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 他tha 方phương 佛Phật 土độ 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 來lai 生sanh 我ngã 國quốc 。 究cứu 竟cánh 必tất 至chí 。 一Nhất 生Sanh 補Bổ 處Xứ 。 除trừ 其kỳ 本bổn 願nguyện 。 自tự 在tại 所sở 化hóa 。 為vì 眾chúng 生sanh 故cố 。 被bị 弘hoằng 誓thệ 鎧khải 。 積tích 累lũy 德đức 本bổn 。 度độ 脫thoát 一nhất 切thiết 。 遊du 諸chư 佛Phật 國quốc 。 修tu 菩Bồ 薩Tát 行hạnh 。 供cúng 養dường 十thập 方phương 。 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。 開khai 化hóa 恆Hằng 沙sa 。 無vô 量lượng 眾chúng 生sanh 。 使sử 立lập 無vô 上thượng 。 正chánh 真chân 之chi 道Đạo 。 超siêu 出xuất 常thường 倫luân 。 諸chư 地Địa 之chi 行hành 。 現hiện 前tiền 修tu 習tập 普Phổ 賢Hiền 之chi 德đức 。 若nhược 不bất 爾nhĩ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[22] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát ở các quốc độ phương khác mà sanh đến nước con, như cứu cánh chẳng thành bậc Nhất Sanh Bổ Xứ, thì sẽ không trụ chánh giác--duy trừ do sức bổn nguyện tự tại nên hóa hiện ở quả vị ấy. Bồ-tát vì muốn độ thoát tất cả chúng sanh nên khoác lên áo giáp của đại nguyện và tích lũy thiện căn. Rồi du hành đến các quốc độ của chư Phật, tu hạnh Bồ-tát, cúng dường mười phương chư Phật Như Lai, giáo hóa vô lượng chúng sanh nhiều như cát sông Hằng và an lập họ nơi Đạo Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Bồ-tát như vậy, hiện tiền tu theo Phổ Hiền hạnh nguyện và siêu vượt các địa thông thường.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 菩Bồ 薩Tát 。 承thừa 佛Phật 神thần 力lực 。 供cúng 養dường 諸chư 佛Phật 。 一nhất 食thực 之chi 頃khoảnh 。 不bất 能năng 遍biến 至chí 。 無vô 量lượng 無vô 數số 。 億ức 那na 由do 他tha 。 諸chư 佛Phật 國quốc 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[23] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát trong nước con, như chẳng thể nương uy thần của Phật với thời gian chừng bằng một bữa ăn để cúng dường đến khắp vô lượng vô số ức nayuta quốc độ của chư Phật, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 菩Bồ 薩Tát 。 在tại 諸chư 佛Phật 前tiền 。 現hiện 其kỳ 德đức 本bổn 。 諸chư 所sở 求cầu 欲dục 。 供cúng 養dường 之chi 具cụ 。 若nhược 不bất 如như 意ý 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[24] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát trong nước con, như chẳng thể hiện ra đầy đủ các công đức để cúng dường ở trước chư Phật, hoặc chẳng được như ý, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 菩Bồ 薩Tát 。 不bất 能năng 演diễn 說thuyết 。 一Nhất 切Thiết 智Trí 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[25] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát trong nước con, như chẳng thể diễn nói Nhất Thiết Trí, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 菩Bồ 薩Tát 。 不bất 得đắc 金kim 剛cang 。 那Na 羅La 延Diên 身thân 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[26] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát trong nước con, như chẳng được thân kim cang kiên cố, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 一nhất 切thiết 萬vạn 物vật 。 嚴nghiêm 淨tịnh 光quang 麗lệ 。 形hình 色sắc 殊thù 特đặc 。 窮cùng 微vi 極cực 妙diệu 。 無vô 能năng 稱xưng 量lương 。 其kỳ 諸chư 眾chúng 生sanh 。 乃nãi 至chí 逮đãi 得đắc 天thiên 眼nhãn 。 有hữu 能năng 明minh 了liễu 。 辨biện 其kỳ 名danh 數số 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[27] Nguyện con khi thành Phật, hết thảy vạn vật trong nước con đều thanh tịnh trang nghiêm, sáng chói tráng lệ, hình sắc thù đặc, và vi diệu vô cùng đến chẳng thể suy lường. Nếu các chúng sanh trong quốc độ con, cho đến dùng thiên nhãn mà có thể thấu rõ số lượng và danh xưng đó, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 菩Bồ 薩Tát 。 乃nãi 至chí 少thiểu 功công 德đức 者giả 。 不bất 能năng 知tri 見kiến 。 其kỳ 道Đạo 場Tràng 樹thụ 。 無vô 量lượng 光quang 色sắc 。 高cao 四tứ 百bách 萬vạn 里lý 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[28] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát trong nước con, bao gồm những vị ít công đức, mà chẳng thể thấy biết nơi Đạo Tràng có cội Đạo thụ với vô lượng màu sắc chói sáng và cao bốn triệu dặm, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 菩Bồ 薩Tát 。 若nhược 受thọ 讀độc 經Kinh 法Pháp 。 諷phúng 誦tụng 持trì 說thuyết 。 而nhi 不bất 得đắc 辯biện 才tài 智trí 慧tuệ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[29] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát trong nước con, thọ trì đọc tụng và thuyết giảng Kinh Pháp mà chẳng được trí tuệ biện tài, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 菩Bồ 薩Tát 。 智trí 慧tuệ 辯biện 才tài 。 若nhược 可khả 限hạn 量lượng 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[30] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát trong nước con, như trí tuệ biện tài có giới hạn, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 土độ 清thanh 淨tịnh 。 皆giai 悉tất 照chiếu 見kiến 。 十thập 方phương 一nhất 切thiết 。 無vô 量lượng 無vô 數số 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。 猶do 如như 明minh 鏡kính 。 覩đổ 其kỳ 面diện 像tượng 。 若nhược 不bất 爾nhĩ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[31] Nguyện con khi thành Phật, cõi nước sẽ thanh tịnh, chiếu soi tất cả vô lượng vô số chẳng thể nghĩ bàn các thế giới của chư Phật trong mười phương, như tự thấy mặt mình hiện rõ trong gương sáng. Nếu chẳng được như thế, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 自tự 地địa 以dĩ 上thượng 。 至chí 于vu 虛hư 空không 。 宮cung 殿điện 樓lâu 觀quan 。 池trì 流lưu 華hoa 樹thụ 。 國quốc 土độ 所sở 有hữu 。 一nhất 切thiết 萬vạn 物vật 。 皆giai 以dĩ 無vô 量lượng 雜tạp 寶bảo 。 百bách 千thiên 種chủng 香hương 。 而nhi 共cộng 合hợp 成thành 。 嚴nghiêm 飾sức 奇kỳ 妙diệu 。 超siêu 諸chư 天thiên 人nhân 。 其kỳ 香hương 普phổ 薰huân 。 十thập 方phương 世thế 界giới 。 菩Bồ 薩Tát 聞văn 者giả 。 皆giai 修tu 佛Phật 行hạnh 。 若nhược 不bất 爾nhĩ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[32] Nguyện con khi thành Phật, từ mặt đất đến hư không sẽ có cung điện lầu các, ao hồ, dòng nước, và cây hoa. Hết thảy vạn vật trong cõi nước con đều do vô lượng châu báu khác nhau và trăm ngàn loại hương hợp thành. Những vật trang nghiêm kỳ diệu ấy đều vượt hơn ở cõi trời. Mùi hương đó xông khắp các thế giới trong mười phương và khi chư Bồ-tát ngửi vào thời đều sẽ tu Phật hạnh. Nếu chẳng được như thế, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 十thập 方phương 無vô 量lượng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。 眾chúng 生sanh 之chi 類loại 。 蒙mông 我ngã 光quang 明minh 。 觸xúc 其kỳ 體thể 者giả 。 身thân 心tâm 柔nhu 軟nhuyễn 。 超siêu 過quá 天thiên 人nhân 。 若nhược 不bất 爾nhĩ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[33] Nguyện con khi thành Phật, tất cả chúng sanh trong vô lượng vô số chẳng thể nghĩ bàn các thế giới của chư Phật trong mười phương, khi được ánh hào quang của con chạm đến thân họ, thân tâm sẽ hiền hòa và an vui hơn cả chư thiên. Nếu chẳng được như thế, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 十thập 方phương 無vô 量lượng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。 眾chúng 生sanh 之chi 類loại 。 聞văn 我ngã 名danh 字tự 。 不bất 得đắc 菩Bồ 薩Tát 。 無Vô 生Sanh 法Pháp 忍Nhẫn 。 諸chư 深thâm 總tổng 持trì 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[34] Nguyện con khi thành Phật, tất cả chúng sanh trong vô lượng vô số chẳng thể nghĩ bàn các thế giới của chư Phật trong mười phương, khi nghe danh hiệu con mà chẳng đắc Vô Sanh Pháp Nhẫn của Bồ-tát và các môn tổng trì thâm sâu, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 十thập 方phương 無vô 量lượng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。 其kỳ 有hữu 女nữ 人nhân 。 聞văn 我ngã 名danh 字tự 。 歡hoan 喜hỷ 信tín 樂nhạo 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 厭yếm 惡ác 女nữ 身thân 。 壽thọ 終chung 之chi 後hậu 。 復phục 為vi 女nữ 像tượng 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[35] Nguyện con khi thành Phật, nếu có người nữ nào trong vô lượng vô số chẳng thể nghĩ bàn các thế giới của chư Phật trong mười phương, khi nghe được danh hiệu con, rồi hoan hỷ tín thọ, phát khởi Đạo tâm, nhàm chán thân nữ, và sau khi mạng chung mà còn thọ thân nữ, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 十thập 方phương 無vô 量lượng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 聞văn 我ngã 名danh 字tự 。 壽thọ 終chung 之chi 後hậu 。 常thường 修tu 梵Phạm 行hạnh 。 至chí 成thành 佛Phật 道Đạo 。 若nhược 不bất 爾nhĩ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[36] Nguyện con khi thành Phật, nếu có chư Bồ-tát nào trong vô lượng vô số chẳng thể nghĩ bàn các thế giới của chư Phật trong mười phương, khi nghe được danh hiệu con và sau khi mạng chung, họ sẽ thường tu tịnh hạnh cho đến lúc thành Phật Đạo. Nếu chẳng được như thế, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 十thập 方phương 無vô 量lượng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。 諸chư 天thiên 人nhân 民dân 。 聞văn 我ngã 名danh 字tự 。 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 稽khể 首thủ 作tác 禮lễ 。 歡hoan 喜hỷ 信tín 樂nhạo 。 修tu 菩Bồ 薩Tát 行hạnh 。 諸chư 天thiên 世thế 人nhân 。 莫mạc 不bất 致trí 敬kính 。 若nhược 不bất 爾nhĩ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[37] Nguyện con khi thành Phật, nếu có hàng trời người trong vô lượng vô số chẳng thể nghĩ bàn các thế giới của chư Phật trong mười phương, khi nghe được danh hiệu con, rồi cúi đầu đảnh lễ sát đất, hoan hỷ tín thọ, và tu hạnh Bồ-tát mà chẳng được chư thiên và người thế gian tôn kính, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 欲dục 得đắc 衣y 服phục 。 隨tùy 念niệm 即tức 至chí 。 如như 佛Phật 所sở 讚tán 。 應ứng 法pháp 妙diệu 服phục 。 自tự 然nhiên 在tại 身thân 。 若nhược 有hữu 裁tài 縫phùng 。 染nhiễm 治trị 浣hoán 濯trạc 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[38] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng trời người trong nước con, như muốn được y phục thì liền tự nhiên theo ý mà ứng hiện ra y phục vi diệu nơi thân, như Phật đã tán dương. Nếu cần phải may vá hoặc nhuộm tẩy hay giặt giũ, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 所sở 受thọ 快khoái 樂lạc 。 不bất 如như 漏Lậu 盡Tận 比Bỉ 丘Khâu 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[39] Nguyện con khi thành Phật, nếu những sự an vui thọ hưởng của hàng trời người trong nước con, như chẳng bằng vị Bhikṣu đã chứng Lậu Tận Thông, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 菩Bồ 薩Tát 。 隨tùy 意ý 欲dục 見kiến 。 十thập 方phương 無vô 量lượng 。 嚴nghiêm 淨tịnh 佛Phật 土độ 。 應ứng 時thời 如như 願nguyện 。 於ư 寶bảo 樹thụ 中trung 。 皆giai 悉tất 照chiếu 見kiến 。 猶do 如như 明minh 鏡kính 。 覩đổ 其kỳ 面diện 像tượng 。 若nhược 不bất 爾nhĩ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[40] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát trong nước con, như muốn thấy vô lượng các Phật độ thanh tịnh trang nghiêm trong mười phương, thì liền ứng theo ý nguyện và đều hiện ra ở trong cây báu, như tự thấy mặt mình hiện rõ trong gương sáng. Nếu chẳng được như thế, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 他tha 方phương 國quốc 土độ 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 聞văn 我ngã 名danh 字tự 。 至chí 于vu 得đắc 佛Phật 。 諸chư 根căn 缺khuyết 陋lậu 。 不bất 具cụ 足túc 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[41] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát ở các quốc độ phương khác mà nghe được danh hiệu con và cho đến lúc thành Phật, như các căn của họ bị khiếm khuyết hay thấp kém, hoặc chẳng hoàn chỉnh, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 他tha 方phương 國quốc 土độ 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 聞văn 我ngã 名danh 字tự 。 皆giai 悉tất 逮đãi 得đắc 。 清Thanh 淨Tịnh 解Giải 脫Thoát 三Tam 昧Muội 。 住trụ 是thị 三tam 昧muội 。 一nhất 發phát 意ý 頃khoảnh 。 供cúng 養dường 無vô 量lượng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 而nhi 不bất 失thất 定định 意ý 。 若nhược 不bất 爾nhĩ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[42] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát ở các quốc độ phương khác mà nghe được danh hiệu con, họ đều sẽ đắc Thanh Tịnh Giải Thoát Chánh Định. Khi trụ ở chánh định này, trong thời gian của một niệm, có thể cúng dường vô lượng chẳng thể nghĩ bàn chư Phật Thế Tôn mà chẳng mất chánh định. Nếu chẳng được như thế, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 他tha 方phương 國quốc 土độ 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 聞văn 我ngã 名danh 字tự 。 壽thọ 終chung 之chi 後hậu 。 生sanh 尊tôn 貴quý 家gia 。 若nhược 不bất 爾nhĩ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[43] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát ở các quốc độ phương khác mà nghe được danh hiệu con, thì sau khi mạng chung sẽ sanh vào nhà tôn quý. Nếu chẳng được như thế, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 他tha 方phương 國quốc 土độ 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 聞văn 我ngã 名danh 字tự 。 歡hoan 喜hỷ 踊dũng 躍dược 。 修tu 菩Bồ 薩Tát 行hạnh 。 具cụ 足túc 德đức 本bổn 。 若nhược 不bất 爾nhĩ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[44] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát ở các quốc độ phương khác mà nghe được danh hiệu con, vui mừng hớn hở, rồi tu hạnh Bồ-tát, và đầy đủ các công đức. Nếu chẳng được như thế, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 他tha 方phương 國quốc 土độ 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 聞văn 我ngã 名danh 字tự 。 皆giai 悉tất 逮đãi 得đắc 。 普Phổ 等Đẳng 三Tam 昧Muội 。 住trụ 是thị 三tam 昧muội 。 至chí 于vu 成thành 佛Phật 。 常thường 見kiến 無vô 量lượng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 一nhất 切thiết 如Như 來Lai 。 若nhược 不bất 爾nhĩ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[45] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát ở các quốc độ phương khác mà nghe được danh hiệu con, họ đều sẽ đắc Phổ Đẳng Chánh Định. Khi trụ ở chánh định này cho đến lúc thành Phật, họ sẽ luôn thấy vô lượng chẳng thể nghĩ bàn tất cả Như Lai. Nếu chẳng được như thế, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 菩Bồ 薩Tát 。 隨tùy 其kỳ 志chí 願nguyện 。 所sở 欲dục 聞văn 法Pháp 。 自tự 然nhiên 得đắc 聞văn 。 若nhược 不bất 爾nhĩ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[46] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát trong nước con muốn nghe Pháp thì sẽ ứng theo ý nguyện mà tự nhiên được nghe. Nếu chẳng được như thế, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 他tha 方phương 國quốc 土độ 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 聞văn 我ngã 名danh 字tự 。 不bất 即tức 得đắc 至chí 。 不bất 退thoái 轉chuyển 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[47] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát ở các quốc độ phương khác mà nghe được danh hiệu con, như chẳng lập tức trụ không thoái chuyển, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 他tha 方phương 國quốc 土độ 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 聞văn 我ngã 名danh 字tự 。 不bất 即tức 得đắc 至chí 。 第đệ 一nhất 忍nhẫn 。 第đệ 二nhị 。 第đệ 三tam 法Pháp 忍Nhẫn 。 於ư 諸chư 佛Phật 法Pháp 。 不bất 能năng 即tức 得đắc 。 不bất 退thoái 轉chuyển 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[48] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát ở các quốc độ phương khác mà nghe được danh hiệu con, như chẳng lập tức đắc Pháp Nhẫn thứ nhất, thứ nhì, và cho đến thứ ba; hoặc ở trong Phật Pháp, như chẳng có thể lập tức trụ không thoái chuyển, thì sẽ không trụ chánh giác.'"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
爾nhĩ 時thời 法Pháp 藏Tạng 比Bỉ 丘Khâu 。 說thuyết 此thử 願nguyện 已dĩ 。 以dĩ 偈kệ 頌tụng 曰viết 。
"Lúc bấy giờ, khi Bhikṣu Pháp Tạng phát lời nguyện ấy xong, rồi dùng kệ xướng rằng:
我ngã 建kiến 超siêu 世thế 願nguyện 。
必tất 至chí 無vô 上thượng 道Đạo 。
斯tư 願nguyện 不bất 滿mãn 足túc 。
誓thệ 不bất 成thành 等đẳng 覺giác 。
'Thệ nguyện siêu thế gian
Tất thành Đạo vô thượng
Nếu nguyện chẳng viên tròn
Quyết không thành đẳng giác
我ngã 於ư 無vô 量lượng 劫kiếp 。
不bất 為vi 大đại 施thí 主chủ 。
普phổ 濟tế 諸chư 貧bần 苦khổ 。
誓thệ 不bất 成thành 等đẳng 覺giác 。
Con trong vô lượng kiếp
Chẳng làm đại thí chủ
Rộng cứu kẻ khốn cùng
Quyết không thành đẳng giác
我ngã 至chí 成thành 佛Phật 道Đạo 。
名danh 聲thanh 超siêu 十thập 方phương 。
究cứu 竟cánh 靡mĩ 不bất 聞văn 。
誓thệ 不bất 成thành 等đẳng 覺giác 。
Nguyện con khi thành Phật
Danh vang khắp mười phương
Cứu cánh chẳng nghe qua
Quyết không thành đẳng giác
離ly 欲dục 深thâm 正chánh 念niệm 。
淨tịnh 慧tuệ 修tu 梵Phạm 行hạnh 。
志chí 求cầu 無vô 上thượng 道Đạo 。
為vi 諸chư 天thiên 人nhân 師sư 。
Lìa dục chánh niệm sâu
Tịnh tuệ tu tịnh hạnh
Quyết cầu Đạo vô thượng
Làm thầy của trời người
神thần 力lực 演diễn 大đại 光quang 。
普phổ 照chiếu 無vô 際tế 土độ 。
消tiêu 除trừ 三tam 垢cấu 冥minh 。
明minh 濟tế 眾chúng 厄ách 難nạn 。
Thần lực hiển hào quang
Chiếu khắp vô biên cõi
Tiêu trừ tham sân si
Giải cứu chúng ách khổ
開khai 彼bỉ 智trí 慧tuệ 眼nhãn 。
滅diệt 此thử 昏hôn 盲manh 闇ám 。
閉bế 塞tắc 諸chư 惡ác 道đạo 。
通thông 達đạt 善thiện 趣thú 門môn 。
Khai mở mắt trí tuệ
Diệt trừ hôn manh ám
Đóng bít cửa đường ác
Mở toang cửa chốn lành
功công 祚tộ 成thành 滿mãn 足túc 。
威uy 曜diệu 朗lãng 十thập 方phương 。
日nhật 月nguyệt 戢tập 重trùng 暉huy 。
天thiên 光quang 隱ẩn 不bất 現hiện 。
Công đức được viên tròn
Uy quang chiếu mười phương
Nhật nguyệt bị che khuất
Thiên quang ẩn chẳng hiện
為vì 眾chúng 開khai 法Pháp 藏tạng 。
廣quảng 施thí 功công 德đức 寶bảo 。
常thường 於ư 大đại 眾chúng 中trung 。
說thuyết 法Pháp 師sư 子tử 吼hống 。
Vì chúng khai Pháp tạng
Rộng thí công đức bảo
Thường ở giữa đại chúng
Thuyết Pháp sư tử hống
供cúng 養dường 一nhất 切thiết 佛Phật 。
具cụ 足túc 眾chúng 德đức 本bổn 。
願nguyện 慧tuệ 悉tất 成thành 滿mãn 。
得đắc 為vi 三tam 界giới 雄Hùng 。
Cúng dường tất cả Phật
Đầy đủ mọi công đức
Trí tuệ nguyện viên thành
Làm thầy của ba cõi
如như 佛Phật 無vô 礙ngại 智trí 。
通thông 達đạt 靡mĩ 不bất 遍biến 。
願nguyện 我ngã 功công 德đức 力lực 。
等đẳng 此thử 最tối 勝thắng 尊Tôn 。
Như Lai trí vô ngại
Thông đạt bao trùm khắp
Nguyện sức công đức con
Đồng như tối thắng Tôn
斯tư 願nguyện 若nhược 剋khắc 果quả 。
大Đại 千Thiên 應ưng 感cảm 動động 。
虛hư 空không 諸chư 天thiên 人nhân 。
當đương 雨vũ 珍trân 妙diệu 華hoa 。
Nguyện này nếu sẽ thành
Đại Thiên hãy chấn động
Chư thiên khắp hư không
Tuôn rơi diệu bảo hoa'"
佛Phật 語ngứ 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
法Pháp 藏Tạng 比Bỉ 丘Khâu 。 說thuyết 此thử 頌tụng 已dĩ 。 應ứng 時thời 普phổ 地địa 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 天thiên 雨vũ 妙diệu 華hoa 。 以dĩ 散tán 其kỳ 上thượng 。
"Sau khi Bhikṣu Pháp Tạng đã xướng lên bài kệ đó xong, lập tức khắp đại địa đều chấn động sáu cách, trời mưa diệu hoa rải lên thân ngài.
自tự 然nhiên 音âm 樂nhạc 。 空không 中trung 讚tán 言ngôn 。
Khi ấy tự nhiên có âm nhạc và trên không trung có tiếng rằng:
決quyết 定định 必tất 成thành 。 無Vô 上Thượng 正Chánh 覺Giác 。
'Ngài nhất định sẽ thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.'
於ư 是thị 法Pháp 藏Tạng 比Bỉ 丘Khâu 。 具cụ 足túc 修tu 滿mãn 。 如như 是thị 大đại 願nguyện 。 誠thành 諦đế 不bất 虛hư 。 超siêu 出xuất 世thế 間gian 。 深thâm 樂nhạo 寂tịch 滅diệt 。
Sau đó, Bhikṣu Pháp Tạng tu hành và viên mãn đầy đủ các đại nguyện như thế. Ngài được thành tựu như thật bất hư, vượt khỏi thế gian, và vui thích trong tịch diệt thâm sâu."
阿A 難Nan 。 法Pháp 藏Tạng 比Bỉ 丘Khâu 。 於ư 彼bỉ 佛Phật 所sở 。 諸chư 天thiên 。 魔ma 。 梵Phạm 。 龍long 神thần 八bát 部bộ 。 大đại 眾chúng 之chi 中trung 。 發phát 斯tư 弘hoằng 誓thệ 。 建kiến 此thử 願nguyện 已dĩ 。 一nhất 向hướng 專chuyên 志chí 。 莊trang 嚴nghiêm 妙diệu 土độ 。 所sở 修tu 佛Phật 國quốc 。 開khai 廓khuếch 廣quảng 大đại 。 超siêu 勝thắng 獨độc 妙diệu 。 建kiến 立lập 常thường 然nhiên 。 無vô 衰suy 無vô 變biến 。
"Này Khánh Hỷ! Bhikṣu Pháp Tạng ở giữa đại chúng--gồm thiên long bát bộ cùng Phạm Vương, ma, thần--đã phát hoằng thệ nguyện trước Đức Phật đó. Khi phát nguyện ấy rồi, ngài nhất tâm quyết chí tu tạo cõi nước vi diệu trang nghiêm, Phật quốc quảng đại, thù thắng siêu việt, vĩnh cửu trường tồn, và chẳng suy hoại hay biến đổi.
於ư 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 兆triệu 載tái 永vĩnh 劫kiếp 。 積tích 殖thực 菩Bồ 薩Tát 。 無vô 量lượng 德đức 行hạnh 。 不bất 生sanh 欲dục 覺giác 。 瞋sân 覺giác 害hại 覺giác 。 不bất 起khởi 欲dục 想tưởng 。 瞋sân 想tưởng 害hại 想tưởng 。 不bất 著trước 色sắc 聲thanh 香hương 味vị 觸xúc 法pháp 。 忍nhẫn 力lực 成thành 就tựu 。 不bất 計kế 眾chúng 苦khổ 。 少thiểu 欲dục 知tri 足túc 。 無vô 染nhiễm 恚khuể 癡si 。 三tam 昧muội 常thường 寂tịch 。 智trí 慧tuệ 無vô 礙ngại 。 無vô 有hữu 虛hư 偽ngụy 。 諂siểm 曲khúc 之chi 心tâm 。 和hòa 顏nhan 軟nhuyễn 語ngữ 。 先tiên 意ý 承thừa 問vấn 。
Trải qua ngàn tỷ kiếp dài đăng đẳng chẳng thể nghĩ bàn, Pháp Tạng tu tập vô lượng đức hạnh của Bồ-tát. Không sanh tham niệm, sân niệm, si niệm. Không khởi tham tưởng, sân tưởng, si tưởng. Không đắm trước sắc thanh hương vị xúc pháp. Thành tựu nhẫn nhục, chẳng sợ các khổ, thiểu dục tri túc, không tham sân si. Ngài luôn trụ trong chánh định tịch nhiên và có trí tuệ vô ngại. Tâm ngài chẳng nịnh hót hay dối trá. Nét mặt hiền từ, lời nói hiền hòa, và từ tốn hỏi han.
勇dũng 猛mãnh 精tinh 進tấn 。 志chí 願nguyện 無vô 倦quyện 。 專chuyên 求cầu 清thanh 白bạch 之chi 法Pháp 。 以dĩ 慧tuệ 利lợi 群quần 生sanh 。 恭cung 敬kính 三Tam 寶Bảo 。 奉phụng 事sự 師sư 長trưởng 。 以dĩ 大đại 莊trang 嚴nghiêm 。 具cụ 足túc 眾chúng 行hạnh 。 令linh 諸chư 眾chúng 生sanh 。 功công 德đức 成thành 就tựu 。 住trụ 空không 。 無vô 相tướng 。 無vô 願nguyện 之chi 法Pháp 。 無vô 作tác 無vô 起khởi 。 觀quán 法pháp 如như 化hóa 。 遠viễn 離ly 麁thô 言ngôn 。 自tự 害hại 害hại 彼bỉ 。 彼bỉ 此thử 俱câu 害hại 。 修tu 習tập 善thiện 語ngữ 。 自tự 利lợi 利lợi 人nhân 。 彼bỉ 我ngã 兼kiêm 利lợi 。
Ngài luôn tinh tấn dũng mãnh và chí nguyện không mỏi mệt. Ngài nhất tâm cầu Pháp thanh tịnh để làm lợi ích cho chúng sanh, cung kính Tam Bảo, và phụng sự sư trưởng. Với những hạnh trang nghiêm trọn đủ, ngài khiến cho các chúng sanh thành tựu công đức. Ngài trụ trong chánh định: không, vô tướng, vô nguyện. Quán pháp như hóa, vô tác vô khởi. Xa lìa lời thô ác sẽ hại cả mình lẫn người, duy chỉ tu tập lời hay ý đẹp để mình và người đều được lợi ích.
棄khí 國quốc 捐quyên 王vương 。 絕tuyệt 去khứ 財tài 色sắc 。 自tự 行hành 六Lục 波Ba 羅La 蜜Mật 。 教giáo 人nhân 令linh 行hành 。 無vô 央ương 數số 劫kiếp 。 積tích 功công 累lũy 德đức 。 隨tùy 其kỳ 生sanh 處xứ 。 在tại 意ý 所sở 欲dục 。 無vô 量lượng 寶bảo 藏tạng 。 自tự 然nhiên 發phát 應ứng 。 教giáo 化hóa 安an 立lập 。 無vô 數số 眾chúng 生sanh 。 住trụ 於ư 無vô 上thượng 。 正chánh 真chân 之chi 道Đạo 。 或hoặc 為vi 長trưởng 者giả 居cư 士sĩ 。 豪hào 姓tánh 尊tôn 貴quý 。 或hoặc 為vi 剎sát 利lợi 國quốc 君quân 。 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 帝Đế 。 或hoặc 為vi 六lục 欲dục 天thiên 主chủ 。 乃nãi 至chí 梵Phạm 王Vương 。 常thường 以dĩ 四tứ 事sự 供cúng 養dường 。 恭cung 敬kính 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 如như 是thị 功công 德đức 。 不bất 可khả 稱xưng 說thuyết 。
Pháp Tạng từ bỏ quốc gia và vương vị, đoạn tuyệt tài sắc để tu hành Sáu Độ và dạy bảo người khác cũng tu hành như vậy. Trải qua vô số kiếp tích lũy công đức, mọi nơi chốn ngài sanh ra, đều tự nhiên có vô lượng bảo tạng hiện ra như ý muốn. Pháp Tạng giáo hóa và an lập vô số chúng sanh trụ nơi Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Hoặc làm trưởng giả hay cư sĩ thuộc dòng dõi tôn quý. Hoặc làm quốc vương thuộc dòng dõi quý tộc hay Chuyển Luân Thánh Vương. Hoặc làm thiên chủ của sáu tầng trời cõi dục và cho đến Phạm Vương. Ngài luôn thực hành bốn sự cúng dường và cung kính tất cả chư Phật. Các công đức như vậy thật chẳng thể nào kể cho xuể.
口khẩu 氣khí 香hương 潔khiết 。 如như 優ưu 鉢bát 羅la 華hoa 。 身thân 諸chư 毛mao 孔khổng 。 出xuất 栴chiên 檀đàn 香hương 。 其kỳ 香hương 普phổ 熏huân 。 無vô 量lượng 世thế 界giới 。 容dung 色sắc 端đoan 正chánh 。 相tướng 好hảo 殊thù 妙diệu 。 其kỳ 手thủ 常thường 出xuất 。 無vô 盡tận 之chi 寶bảo 。 衣y 服phục 飲ẩm 食thực 。 珍trân 妙diệu 華hoa 香hương 。 諸chư 蓋cái 幢tràng 幡phan 。 莊trang 嚴nghiêm 之chi 具cụ 。 如như 是thị 等đẳng 事sự 。 超siêu 諸chư 天thiên 人nhân 。 於ư 一nhất 切thiết 法pháp 。 而nhi 得đắc 自tự 在tại 。
Hơi thở của ngài thơm khiết như hoa sen xanh. Những lỗ chân lông nơi thân toát ra mùi thơm hương đàn và mùi hương đó xông khắp vô lượng thế giới. Tướng mạo của Pháp Tạng đoan chánh, tướng hảo thù thắng vi diệu. Trên tay thường hiện ra châu báu nhiều vô tận, y phục ẩm thực, hương hoa quý hiếm, lọng che tràng phan, và đầy đủ các vật trang nghiêm. Những việc như vậy đều vượt hơn ở cõi trời và được tự tại trong tất cả pháp."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
法Pháp 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 為vi 已dĩ 成thành 佛Phật 。 而nhi 取thủ 滅diệt 度độ 。 為vi 未vị 成thành 佛Phật 。 為vi 今kim 現hiện 在tại 。
"Bạch Thế Tôn! Pháp Tạng Bồ-tát có phải đã thành Phật và diệt độ rồi chăng? Hoặc ngài vẫn chưa thành Phật? Hay ngài hiện đang ở nơi nào đó?"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
法Pháp 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 今kim 已dĩ 成thành 佛Phật 。 現hiện 在tại 西tây 方phương 。 去khứ 此thử 十thập 萬vạn 億ức 剎sát 。 其kỳ 佛Phật 世thế 界giới 。 名danh 曰viết 安An 樂Lạc 。
"Pháp Tạng Bồ-tát hiện đã thành Phật. Bây giờ Ngài đang ở phương tây, cách đây 100.000 ức cõi Phật. Thế giới của Đức Phật đó tên là Cực Lạc."
阿A 難Nan 又hựu 問vấn 。
Ngài Khánh Hỷ lại hỏi rằng:
其kỳ 佛Phật 成thành 道Đạo 已dĩ 來lai 。 為vi 經kinh 幾kỷ 時thời 。
"Đức Phật đó thành Đạo đến nay đã được bao lâu?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
成thành 佛Phật 已dĩ 來lai 。 凡phàm 歷lịch 十thập 劫kiếp 。
"Ngài thành Phật đến nay đã trải qua mười kiếp."
其kỳ 佛Phật 國quốc 土độ 。 自tự 然nhiên 七thất 寶bảo 。 金kim 銀ngân 琉lưu 璃ly 。 珊san 瑚hô 琥hổ 珀phách 。 硨xa 磲cừ 瑪mã 瑙não 。 合hợp 成thành 為vi 地địa 。 恢khôi 廓khuếch 曠khoáng 蕩đãng 。 不bất 可khả 限hạn 極cực 。 悉tất 相tương 雜tạp 廁trắc 。 轉chuyển 相tương 入nhập 間gián 。 光quang 赫hách 焜hỗn 耀diệu 。 微vi 妙diệu 奇kỳ 麗lệ 。 清thanh 淨tịnh 莊trang 嚴nghiêm 。 超siêu 踰du 十thập 方phương 。 一nhất 切thiết 世thế 界giới 。 眾chúng 寶bảo 中trung 精tinh 。 其kỳ 寶bảo 猶do 如như 。 第đệ 六lục 天thiên 寶bảo 。
"Cõi nước của Đức Phật đó có bảy báu tự nhiên. Đất do vàng, bạc, lưu ly, san hô, hổ phách, xa cừ và mã não hợp thành. Quốc độ rộng lớn vô tận và chẳng thể biết được ranh giới. Ánh sáng của bảy báu hòa quyện với nhau, lung linh chói rực. Quốc độ ấy thanh tịnh trang nghiêm và vi diệu tráng lệ, vượt hơn tất cả thế giới trong mười phương. Những châu báu nơi đó là tối thắng trong các loại châu báu và giống như các châu báu ở tầng trời thứ sáu.
又hựu 其kỳ 國quốc 土độ 。 無vô 須Tu 彌Di 山Sơn 。 及cập 金Kim 剛Cang 圍Vi 。 一nhất 切thiết 諸chư 山sơn 。 亦diệc 無vô 大đại 海hải 小tiểu 海hải 。 溪khê 渠cừ 井tỉnh 谷cốc 。
Lại nữa, cõi nước ấy không có núi Diệu Cao, núi Kim Cang, núi Thiết Vi, hay bất cứ núi non nào khác. Cũng chẳng có biển lớn, biển nhỏ, khe nước, kênh nước, giếng nước, hay thung lũng.
佛Phật 神thần 力lực 故cố 。 欲dục 見kiến 則tắc 見kiến 。 亦diệc 無vô 地địa 獄ngục 。 餓ngạ 鬼quỷ 畜súc 生sanh 。 諸chư 難nạn 之chi 趣thú 。 亦diệc 無vô 四tứ 時thời 。 春xuân 秋thu 冬đông 夏hạ 。 不bất 寒hàn 不bất 熱nhiệt 。 常thường 和hòa 調điều 適thích 。
Do bởi uy thần của Đức Phật đó nên nếu ai muốn thấy thì sẽ được thấy. Cõi nước ấy cũng không có địa ngục, ngạ quỷ, bàng sanh, hay các chướng nạn. Bốn mùa xuân hạ thu đông đều không có. Khí hậu luôn điều hòa mát mẻ, chẳng nóng hay lạnh."
爾nhĩ 時thời 阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 彼bỉ 國quốc 土độ 。 無vô 須Tu 彌Di 山Sơn 。 其kỳ 四Tứ 天Thiên 王Vương 。 及cập 忉Đao 利Lợi 天Thiên 。 依y 何hà 而nhi 住trụ 。
"Thưa Thế Tôn! Nếu cõi nước đó không có núi Diệu Cao, thế thì trời Tứ Thiên Vương và trời Tam Thập Tam sẽ nương trụ ở đâu?"
佛Phật 語ngứ 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
第đệ 三tam 炎Diễm 天Thiên 。 乃nãi 至chí 色Sắc 究Cứu 竟Cánh 天Thiên 。 皆giai 依y 何hà 住trụ 。
"Tầng trời thứ ba là trời Thiện Thời và cho đến trời Sắc Cứu Cánh thì nương trụ ở đâu?"
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
行hành 業nghiệp 果quả 報báo 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。
"Hành nghiệp và quả báo là chẳng thể nghĩ bàn."
佛Phật 語ngứ 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
行hành 業nghiệp 果quả 報báo 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。 亦diệc 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 其kỳ 諸chư 眾chúng 生sanh 。 功công 德đức 善thiện 力lực 。 住trụ 行hạnh 業nghiệp 之chi 地địa 。 故cố 能năng 爾nhĩ 耳nhĩ 。
"Như hành nghiệp và quả báo là chẳng thể nghĩ bàn, thì thế giới của chư Phật cũng chẳng thể nghĩ bàn. Bởi do công đức thiện lực, các chúng sanh ở đó trụ nơi hạnh nghiệp nên mới được như vậy."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
我ngã 不bất 疑nghi 此thử 法Pháp 。 但đãn 為vì 將tương 來lai 眾chúng 生sanh 。 欲dục 除trừ 其kỳ 疑nghi 惑hoặc 。 故cố 問vấn 斯tư 義nghĩa 。
"Con đối với Pháp này chẳng hoài nghi, nhưng vì muốn dứt trừ nghi ngờ đó cho chúng sanh đời vị lai nên mới hỏi nghĩa ấy."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
無Vô 量Lượng 壽Thọ 佛Phật 。 威uy 神thần 光quang 明minh 。 最tối 尊tôn 第đệ 一nhất 。 諸chư 佛Phật 光quang 明minh 。 所sở 不bất 能năng 及cập 。 或hoặc 有hữu 佛Phật 光quang 。 照chiếu 百bách 佛Phật 世thế 界giới 。 或hoặc 千thiên 佛Phật 世thế 界giới 。 取thủ 要yếu 言ngôn 之chi 。 乃nãi 照chiếu 東đông 方phương 。 恆Hằng 沙sa 佛Phật 剎sát 。 南nam 西tây 北bắc 方phương 。 四tứ 維duy 上thượng 下hạ 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 或hoặc 有hữu 佛Phật 光quang 。 照chiếu 于vu 七thất 尺xích 。 或hoặc 一nhất 由do 旬tuần 。 二nhị 三tam 四tứ 五ngũ 由do 旬tuần 。 如như 是thị 轉chuyển 倍bội 。 乃nãi 至chí 照chiếu 一nhất 佛Phật 剎sát 。
"Uy thần quang minh của Đức Phật Vô Lượng Thọ là tối tôn đệ nhất. Ánh hào quang của chư Phật khác không thể sánh bằng. Hoặc có Phật, hào quang chiếu soi 100 hay 1.000 thế giới của chư Phật. Hoặc có Phật, hào quang chiếu soi bảy thước, hoặc một, hai, ba, bốn, hay năm yojana [dô cha na], và gấp bội lên như thế, hoặc cho đến chiếu một Phật độ. Do hào quang của Đức Phật Vô Lượng Thọ chiếu đến Hằng Hà sa Phật độ ở phương đông nam tây bắc, bốn hướng phụ, cùng phương trên và phương dưới cũng lại như vậy.
是thị 故cố 無Vô 量Lượng 壽Thọ 佛Phật 。 號hiệu 無Vô 量Lượng 光Quang 佛Phật 。 無Vô 邊Biên 光Quang 佛Phật 。 無Vô 礙Ngại 光Quang 佛Phật 。 無Vô 對Đối 光Quang 佛Phật 。 炎Diễm 王Vương 光Quang 佛Phật 。 清Thanh 淨Tịnh 光Quang 佛Phật 。 歡Hoan 喜Hỷ 光Quang 佛Phật 。 智Trí 慧Tuệ 光Quang 佛Phật 。 不Bất 斷Đoạn 光Quang 佛Phật 。 難Nan 思Tư 光Quang 佛Phật 。 無Vô 稱Xưng 光Quang 佛Phật 。 超Siêu 日Nhật 月Nguyệt 光Quang 佛Phật 。
Cho nên Đức Phật Vô Lượng Thọ còn có hiệu là Vô Lượng Quang Phật, Vô Biên Quang Phật, Vô Ngại Quang Phật, Vô Đối Quang Phật, Diễm Vương Quang Phật, Thanh Tịnh Quang Phật, Hoan Hỷ Quang Phật, Trí Tuệ Quang Phật, Bất Đoạn Quang Phật, Nan Tư Quang Phật, Vô Xưng Quang Phật, và Siêu Nhật Nguyệt Quang Phật.
其kỳ 有hữu 眾chúng 生sanh 。 遇ngộ 斯tư 光quang 者giả 。 三tam 垢cấu 消tiêu 滅diệt 。 身thân 意ý 柔nhu 軟nhuyễn 。 歡hoan 喜hỷ 踊dũng 躍dược 。 善thiện 心tâm 生sanh 焉yên 。 若nhược 在tại 三tam 塗đồ 。 極cực 苦khổ 之chi 處xứ 。 見kiến 此thử 光quang 明minh 。 皆giai 得đắc 休hưu 息tức 。 無vô 復phục 苦khổ 惱não 。 壽thọ 終chung 之chi 後hậu 。 皆giai 蒙mông 解giải 脫thoát 。
Nếu có chúng sanh nào được hào quang của Ngài rọi đến thì tham sân si sẽ tiêu trừ, thân tâm hòa nhã, vui tươi hớn hở, và thiện tâm tăng trưởng. Giả như đang chịu cực khổ ở ba đường ác mà khi thấy ánh quang minh đó, họ đều sẽ được an lành và chẳng còn khổ não. Sau khi mạng chung, họ đều sẽ giải thoát.
無Vô 量Lượng 壽Thọ 佛Phật 。 光quang 明minh 顯hiển 赫hách 。 照chiếu 曜diệu 十thập 方phương 。 諸chư 佛Phật 國quốc 土độ 。 莫mạc 不bất 聞văn 知tri 。 不bất 但đãn 我ngã 今kim 。 稱xưng 其kỳ 光quang 明minh 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 咸hàm 共cộng 歎thán 譽dự 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Hào quang của Đức Phật Vô Lượng Thọ chiếu sáng hiển hách đến các quốc độ trong mười phương của chư Phật, không ai mà chẳng nghe biết. Không chỉ Ta nay xưng tán quang minh của Ngài, mà hết thảy chư Phật, chư Bồ-tát, và Thanh Văn Duyên Giác cũng đều đồng tán thán như vậy.
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 聞văn 其kỳ 光quang 明minh 。 威uy 神thần 功công 德đức 。 日nhật 夜dạ 稱xưng 說thuyết 。 至chí 心tâm 不bất 斷đoạn 。 隨tùy 意ý 所sở 願nguyện 。 得đắc 生sanh 其kỳ 國quốc 。 為vi 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 聲Thanh 聞Văn 大đại 眾chúng 。 所sở 共cộng 歎thán 譽dự 。 稱xưng 其kỳ 功công 德đức 。 至chí 其kỳ 然nhiên 後hậu 。 得đắc 佛Phật 道Đạo 時thời 。 普phổ 為vi 十thập 方phương 。 諸chư 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 。 歎thán 其kỳ 光quang 明minh 。 亦diệc 如như 今kim 也dã 。
Nếu có chúng sanh nào nghe đến uy thần công đức về hào quang của Ngài và ngày đêm nhất tâm xưng tụng chẳng ngớt, thì sẽ được sanh về cõi nước đó như ước nguyện. Chư Bồ-tát và Thanh Văn thánh chúng cũng sẽ đồng ngợi khen công đức của người ấy. Khi những chúng sanh này thành Phật Đạo, thì khắp mười phương chư Phật Bồ-tát đều ngợi khen hào quang của họ như là Ta hôm nay vậy."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
我ngã 說thuyết 無Vô 量Lượng 壽Thọ 佛Phật 。 光quang 明minh 威uy 神thần 。 巍nguy 巍nguy 殊thù 妙diệu 。 晝trú 夜dạ 一nhất 劫kiếp 。 尚thượng 不bất 能năng 盡tận 。
"Nếu Ta ngày đêm thuyết giảng về ánh sáng uy thần và sự thù thắng vi diệu của Đức Phật Vô Lượng Thọ trọn suốt một kiếp thì vẫn chẳng thể hết."
佛Phật 語ngứ 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
又hựu 無Vô 量Lượng 壽Thọ 佛Phật 。 壽thọ 命mạng 長trường 久cửu 。 不bất 可khả 稱xưng 計kế 。 汝nhữ 寧ninh 知tri 乎hồ 。 假giả 使sử 十thập 方phương 世thế 界giới 。 無vô 量lượng 眾chúng 生sanh 。 皆giai 得đắc 人nhân 身thân 。 悉tất 令linh 成thành 就tựu 。 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 都đô 共cộng 集tập 會hội 。 禪thiền 思tư 一nhất 心tâm 。 竭kiệt 其kỳ 智trí 力lực 。 於ư 百bách 千thiên 萬vạn 劫kiếp 。 悉tất 共cộng 推thôi 算toán 。 計kế 其kỳ 壽thọ 命mạng 。 長trường 遠viễn 劫kiếp 數số 。 不bất 能năng 窮cùng 盡tận 。 知tri 其kỳ 限hạn 極cực 。 聲Thanh 聞Văn 菩Bồ 薩Tát 。 天thiên 人nhân 之chi 眾chúng 。 壽thọ 命mạng 長trường 短đoản 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 非phi 算toán 數số 譬thí 喻dụ 。 所sở 能năng 知tri 也dã 。
"Lại nữa, Đức Phật Vô Lượng Thọ có thọ mạng trường cửu đến không thể tính kể. Ông có biết chăng? Giả như vô lượng chúng sanh ở các thế giới trong mười phương đều được thân người và chứng Quả Thanh Văn hay Duyên Giác, rồi cùng hội họp, thiền định nhất tâm, cùng nhau tính toán suốt trăm ngàn kiếp đến hết cả trí lực, thì thọ mạng số kiếp lâu dài của Đức Phật đó vẫn không thể cùng tận và chẳng thể biết được giới hạn. Cho đến thọ mạng dài ngắn của chư Bồ-tát, Thanh Văn, và hàng trời người cũng đều như thế--không thể dùng toán số thí dụ mà có thể biết được."
又hựu 聲Thanh 聞Văn 菩Bồ 薩Tát 。 其kỳ 數số 難nan 量lương 。 不bất 可khả 稱xưng 說thuyết 。 神thần 智trí 洞đỗng 達đạt 。 威uy 力lực 自tự 在tại 。 能năng 於ư 掌chưởng 中trung 。 持trì 一nhất 切thiết 世thế 界giới 。
"Lại nữa, số lượng của chư Bồ-tát cùng hàng Thanh Văn thật khó suy lường và chẳng thể nào kể cho xuể. Thần thông và trí tuệ của các ngài đều thông đạt, uy đức tự tại, và có thể để tất cả thế giới vào lòng bàn tay."
佛Phật 語ngứ 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
彼bỉ 佛Phật 初sơ 會hội 。 聲Thanh 聞Văn 眾chúng 數số 。 不bất 可khả 稱xưng 計kế 。 菩Bồ 薩Tát 亦diệc 然nhiên 。 如như 大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 無vô 量lượng 無vô 數số 。 於ư 阿a 僧tăng 祇kỳ 。 那na 由do 他tha 劫kiếp 。 乃nãi 至chí 滅diệt 度độ 。 悉tất 共cộng 計kế 挍giảo 。 不bất 能năng 究cứu 了liễu 。 多đa 少thiểu 之chi 數số 。 譬thí 如như 大đại 海hải 。 深thâm 廣quảng 無vô 量lượng 。 假giả 使sử 有hữu 人nhân 。 析tích 其kỳ 一nhất 毛mao 。 以dĩ 為vi 百bách 分phần 。 以dĩ 一nhất 分phần 毛mao 。 沾triêm 取thủ 一nhất 渧đế 。 於ư 意ý 云vân 何hà 。 其kỳ 所sở 渧đế 者giả 。 於ư 彼bỉ 大đại 海hải 。 何hà 所sở 為vi 多đa 。
"Số lượng của hàng Thanh Văn ở trong hội đầu tiên của Đức Phật đó chẳng kể xiết, còn chư Bồ-tát thì cũng vậy. Giả như có tỷ ức vô lượng vô số người như Thần thông Đại Thải Thúc Thị, rồi họ cùng cộng tính trong vô số nayuta kiếp, cho mãi đến khi diệt độ, thì vẫn không thể biết được số ấy là bao nhiêu. Đây ví như biển lớn, rộng sâu thăm thẳm. Giả sử có người cắt sợi lông ra làm trăm phần, rồi dùng một phần đó chấm vào nước ở biển cả. Ý ông nghĩ sao? Giọt nước ở trên đầu sợi lông đó mà so với dung lượng của nước trong biển lớn kia thì bên nào nhiều hơn?"
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
彼bỉ 所sở 渧đế 水thủy 。 比tỉ 於ư 大đại 海hải 。 多đa 少thiểu 之chi 量lượng 。 非phi 巧xảo 歷lịch 算toán 數số 。 言ngôn 辭từ 譬thí 類loại 。 所sở 能năng 知tri 也dã 。
"Dung lượng của nước trong biển lớn so với giọt nước kia thì không thể dùng ngôn từ hay toán số thí dụ mà có thể biết được."
佛Phật 語ngứ 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
如như 目Mục 連Liên 等đẳng 。 於ư 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 那na 由do 他tha 劫kiếp 。 計kế 彼bỉ 初sơ 會hội 。 聲Thanh 聞Văn 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 知tri 數số 者giả 。 猶do 如như 一nhất 渧đế 。 其kỳ 所sở 不bất 知tri 。 如như 大đại 海hải 水thủy 。
"Số lượng của hàng Thanh Văn và chư Bồ-tát ở trong hội đầu tiên thì cũng như số lượng tính được của Thần thông Đại Thải Thúc Thị suốt tỷ ức nayuta kiếp. Số biết được như chừng bằng một giọt nước. Còn số chẳng biết thì ví như nước ở biển lớn."
又hựu 其kỳ 國quốc 土độ 。 七thất 寶bảo 諸chư 樹thụ 。 周chu 滿mãn 世thế 界giới 。 金kim 樹thụ 。 銀ngân 樹thụ 。 琉lưu 璃ly 樹thụ 。 玻pha 瓈lê 樹thụ 。 珊san 瑚hô 樹thụ 。 瑪mã 瑙não 樹thụ 。 硨xa 磲cừ 之chi 樹thụ 。
"Lại nữa, cõi nước đó có cây bảy báu ở khắp mọi nơi, như là những cây làm bằng vàng, bạc, lưu ly, pha lê, san hô, mã não, và xa cừ.
或hoặc 有hữu 二nhị 寶bảo 三tam 寶bảo 。 乃nãi 至chí 七thất 寶bảo 。 轉chuyển 共cộng 合hợp 成thành 。 或hoặc 有hữu 金kim 樹thụ 。 銀ngân 葉diệp 華hoa 果quả 。 或hoặc 有hữu 銀ngân 樹thụ 。 金kim 葉diệp 華hoa 果quả 。 或hoặc 琉lưu 璃ly 樹thụ 。 玻pha 瓈lê 為vi 葉diệp 。 華hoa 果quả 亦diệc 然nhiên 。 或hoặc 水thủy 精tinh 樹thụ 。 琉lưu 璃ly 為vi 葉diệp 。 華hoa 果quả 亦diệc 然nhiên 。 或hoặc 珊san 瑚hô 樹thụ 。 瑪mã 瑙não 為vi 葉diệp 。 華hoa 果quả 亦diệc 然nhiên 。 或hoặc 瑪mã 瑙não 樹thụ 。 琉lưu 璃ly 為vi 葉diệp 。 華hoa 果quả 亦diệc 然nhiên 。 或hoặc 硨xa 磲cừ 樹thụ 。 眾chúng 寶bảo 為vi 葉diệp 。 華hoa 果quả 亦diệc 然nhiên 。 或hoặc 有hữu 寶bảo 樹thụ 。 紫tử 金kim 為vi 本bổn 。 白bạch 銀ngân 為vi 莖hành 。 琉lưu 璃ly 為vi 枝chi 。 水thủy 精tinh 為vi 條điều 。 珊san 瑚hô 為vi 葉diệp 。 瑪mã 瑙não 為vi 華hoa 。 硨xa 磲cừ 為vi 實thật 。 或hoặc 有hữu 寶bảo 樹thụ 。 白bạch 銀ngân 為vi 本bổn 。 琉lưu 璃ly 為vi 莖hành 。 水thủy 精tinh 為vi 枝chi 。 珊san 瑚hô 為vi 條điều 。 瑪mã 瑙não 為vi 葉diệp 。 硨xa 磲cừ 為vi 華hoa 。 紫tử 金kim 為vi 實thật 。 或hoặc 有hữu 寶bảo 樹thụ 。 琉lưu 璃ly 為vi 本bổn 。 水thủy 精tinh 為vi 莖hành 。 珊san 瑚hô 為vi 枝chi 。 瑪mã 瑙não 為vi 條điều 。 硨xa 磲cừ 為vi 葉diệp 。 紫tử 金kim 為vi 華hoa 。 白bạch 銀ngân 為vi 實thật 。 或hoặc 有hữu 寶bảo 樹thụ 。 水thủy 精tinh 為vi 本bổn 。 珊san 瑚hô 為vi 莖hành 。 瑪mã 瑙não 為vi 枝chi 。 硨xa 磲cừ 為vi 條điều 。 紫tử 金kim 為vi 葉diệp 。 白bạch 銀ngân 為vi 華hoa 。 琉lưu 璃ly 為vi 實thật 。 或hoặc 有hữu 寶bảo 樹thụ 。 珊san 瑚hô 為vi 本bổn 。 瑪mã 瑙não 為vi 莖hành 。 硨xa 磲cừ 為vi 枝chi 。 紫tử 金kim 為vi 條điều 。 白bạch 銀ngân 為vi 葉diệp 。 琉lưu 璃ly 為vi 華hoa 。 水thủy 精tinh 為vi 實thật 。 或hoặc 有hữu 寶bảo 樹thụ 。 瑪mã 瑙não 為vi 本bổn 。 硨xa 磲cừ 為vi 莖hành 。 紫tử 金kim 為vi 枝chi 。 白bạch 銀ngân 為vi 條điều 。 琉lưu 璃ly 為vi 葉diệp 。 水thủy 精tinh 為vi 華hoa 。 珊san 瑚hô 為vi 實thật 。 或hoặc 有hữu 寶bảo 樹thụ 。 硨xa 磲cừ 為vi 本bổn 。 紫tử 金kim 為vi 莖hành 。 白bạch 銀ngân 為vi 枝chi 。 琉lưu 璃ly 為vi 條điều 。 水thủy 精tinh 為vi 葉diệp 。 珊san 瑚hô 為vi 華hoa 。 瑪mã 瑙não 為vi 實thật 。
- Hoặc có cây làm bằng hai, ba, hay cho đến bảy báu mà hợp thành.
- Hoặc có cây làm bằng vàng với lá hoa và trái là bạc.
- Hoặc có cây làm bằng bạc với lá hoa và trái là vàng.
- Hoặc có cây làm bằng lưu ly với lá hoa và trái là pha lê.
- Hoặc có cây làm bằng thủy tinh với lá hoa và trái là lưu ly.
- Hoặc có cây làm bằng san hô với lá hoa và trái là mã não.
- Hoặc có cây làm bằng mã não với lá hoa và trái là lưu ly.
- Hoặc có cây làm bằng xa cừ với lá hoa và trái là trân bảo.
- Hoặc có cây báu lấy vàng tím làm rễ, bạc trắng làm thân, lưu ly làm cành, thủy tinh làm nhánh, san hô làm lá, mã não làm hoa, và xa cừ làm trái.
- Hoặc có cây báu lấy bạc trắng làm rễ, lưu ly làm thân, thủy tinh làm cành, san hô làm nhánh, mã não làm lá, xa cừ làm hoa, và vàng tím làm trái.
- Hoặc có cây báu lấy lưu ly làm rễ, thủy tinh làm thân, san hô làm cành, mã não làm nhánh, xa cừ làm lá, vàng tím làm hoa, và bạc trắng làm trái.
- Hoặc có cây báu lấy thủy tinh làm rễ, san hô làm thân, mã não làm cành, xa cừ làm nhánh, vàng tím làm lá, bạc trắng làm hoa, và lưu ly làm trái.
- Hoặc có cây báu lấy san hô làm rễ, mã não làm thân, xa cừ làm cành, vàng tím làm nhánh, bạc trắng làm lá, lưu ly làm hoa, và thủy tinh làm trái.
- Hoặc có cây báu lấy mã não làm rễ, xa cừ làm thân, vàng tím làm cành, bạc trắng làm nhánh, lưu ly làm lá, thủy tinh làm hoa, và san hô làm trái.
- Hoặc có cây báu lấy xa cừ làm rễ, vàng tím làm thân, bạc trắng làm cành, lưu ly làm nhánh, thủy tinh làm lá, san hô làm hoa, và mã não làm trái.
行hàng 行hàng 相tương 值trị 。 莖hành 莖hành 相tương 望vọng 。 枝chi 枝chi 相tương 準chuẩn 。 葉diệp 葉diệp 相tương 向hướng 。 華hoa 華hoa 相tương 順thuận 。 實thật 實thật 相tương 當đương 。 榮vinh 色sắc 光quang 曜diệu 。 不bất 可khả 勝thăng 視thị 。 清thanh 風phong 時thời 。 發phát 出xuất 五ngũ 音âm 聲thanh 。 微vi 妙diệu 宮cung 商thương 。 自tự 然nhiên 相tương 和hòa 。
Những cây báu với từng hàng thẳng tắp, thân cành tương xứng, mỗi lá hướng nhau, và hoa quả đồng đều. Màu sắc của chúng rực rỡ và sáng chói đến không thể nhìn lâu. Khi làn gió mát thổi qua, những cây đó phát ra năm loại âm thanh. Âm điệu ấy vi diệu và hài hòa tự nhiên."
又hựu 無Vô 量Lượng 壽Thọ 佛Phật 。 其kỳ 道Đạo 場Tràng 樹thụ 。 高cao 四tứ 百bách 萬vạn 里lý 。 其kỳ 本bổn 周chu 圍vi 。 五ngũ 千thiên 由do 旬tuần 。 枝chi 葉diệp 四tứ 布bố 。 二nhị 十thập 萬vạn 里lý 。 一nhất 切thiết 眾chúng 寶bảo 。 自tự 然nhiên 合hợp 成thành 。 以dĩ 月nguyệt 光quang 摩ma 尼ni 。 持trì 海hải 輪luân 寶bảo 。 眾chúng 寶bảo 之chi 王vương 。 而nhi 莊trang 嚴nghiêm 之chi 。 周chu 匝táp 條điều 間gián 。 垂thùy 寶bảo 瓔anh 珞lạc 。 百bách 千thiên 萬vạn 色sắc 。 種chủng 種chủng 異dị 變biến 。 無vô 量lượng 光quang 炎diễm 。 照chiếu 曜diệu 無vô 極cực 。 珍trân 妙diệu 寶bảo 網võng 。 羅la 覆phú 其kỳ 上thượng 。 一nhất 切thiết 莊trang 嚴nghiêm 。 隨tùy 應ứng 而nhi 現hiện 。 微vi 風phong 徐từ 動động 。 出xuất 妙diệu 法Pháp 音âm 。 普phổ 流lưu 十thập 方phương 。 一nhất 切thiết 佛Phật 國quốc 。 其kỳ 聞văn 音âm 者giả 。 得đắc 深thâm 法Pháp 忍Nhẫn 。 住trụ 不bất 退thoái 轉chuyển 。 至chí 成thành 佛Phật 道Đạo 。 不bất 遭tao 苦khổ 患hoạn 。 目mục 覩đổ 其kỳ 色sắc 。 耳nhĩ 聞văn 其kỳ 音âm 。 鼻tị 知tri 其kỳ 香hương 。 舌thiệt 嘗thường 其kỳ 味vị 。 身thân 觸xúc 其kỳ 光quang 。 心tâm 以dĩ 法pháp 緣duyên 。 一nhất 切thiết 皆giai 得đắc 。 甚thậm 深thâm 法Pháp 忍Nhẫn 。 住trụ 不bất 退thoái 轉chuyển 。 至chí 成thành 佛Phật 道Đạo 。 六lục 根căn 清thanh 徹triệt 。 無vô 諸chư 惱não 患hoạn 。
"Lại nữa, cội Đạo thụ ở Đạo Tràng của Đức Phật Vô Lượng Thọ cao bốn triệu dặm. Chu vi thân cây là 5.000 yojana. Cành lá trải rộng 200.000 dặm ở bốn hướng. Tất cả đều do các loại báu khác nhau tự nhiên hợp thành và được trang nghiêm với nguyệt quang như ý trì hải luân bảo, là vua trong các loại châu báu. Trên cành cây treo lủng lẳng các xâu chuỗi anh lạc báu với một tỷ màu sắc, biến hóa lạ thường, phóng ra vô lượng ánh sáng chói lòa và chiếu sáng rực rỡ. Có lưới báu trân châu vi diệu phủ trùm trên cây và tùy theo ý mà hiện ra tất cả những sự trang nghiêm. Khi làn gió thổi nhẹ qua, chúng phát ra Pháp âm vi diệu và vang khắp đến hết thảy cõi nước của chư Phật trong mười phương. Những ai nghe được thanh âm đó thì sẽ được Pháp Nhẫn thâm sâu, trụ không thoái chuyển, và mãi đến khi thành Phật Đạo cũng chẳng gặp mọi khổ nạn. Mặc dù mắt thấy hình sắc, tai nghe âm thanh, mũi ngửi hương thơm, lưỡi nếm mùi vị, thân xúc chạm ánh sáng, và tâm cảm nhận pháp trần, nhưng họ thảy đều được sáu căn thanh tịnh, đắc Pháp Nhẫn thâm sâu, trụ không thoái chuyển, và mãi đến khi thành Phật Đạo cũng không có các hoạn nạn hay khổ não.
阿A 難Nan 。 若nhược 彼bỉ 國quốc 人nhân 天thiên 。 見kiến 此thử 樹thụ 者giả 。 得đắc 三tam 法Pháp 忍Nhẫn 。
Này Khánh Hỷ! Nếu hàng trời người ở quốc độ kia khi thấy cội Đạo thụ đó, họ sẽ được ba Pháp Nhẫn.
一nhất 者giả 。 音Âm 響Hưởng 忍Nhẫn 。 二nhị 者giả 。 柔Nhu 順Thuận 忍Nhẫn 。 三tam 者giả 。 無Vô 生Sanh 法Pháp 忍Nhẫn 。
1. Âm Hưởng Nhẫn.
2. Nhu Thuận Nhẫn.
3. Vô Sanh Pháp Nhẫn.
此thử 皆giai 無Vô 量Lượng 壽Thọ 佛Phật 。 威uy 神thần 力lực 故cố 。 本bổn 願nguyện 力lực 故cố 。 滿mãn 足túc 願nguyện 故cố 。 明minh 了liễu 願nguyện 故cố 。 堅kiên 固cố 願nguyện 故cố 。 究cứu 竟cánh 願nguyện 故cố 。
Đây đều do bởi sức uy thần, sức bổn nguyện, mãn túc nguyện, minh liễu nguyện, kiên cố nguyện, và cứu cánh nguyện của Đức Phật Vô Lượng Thọ."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
世thế 間gian 帝đế 王vương 。 有hữu 百bách 千thiên 音âm 樂nhạc 。 自tự 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 乃nãi 至chí 第đệ 六lục 天thiên 上thượng 。 伎kỹ 樂nhạc 音âm 聲thanh 。 展triển 轉chuyển 相tương 勝thắng 。 千thiên 億ức 萬vạn 倍bội 。 第đệ 六lục 天thiên 上thượng 。 萬vạn 種chủng 樂nhạc 音âm 。 不bất 如như 無Vô 量Lượng 壽Thọ 國quốc 。 諸chư 七thất 寶bảo 樹thụ 。 一nhất 種chủng 音âm 聲thanh 。 千thiên 億ức 倍bội 也dã 。
"Đế vương ở thế gian và Chuyển Luân Thánh Vương có trăm ngàn loại âm nhạc để tiêu khiển. Thế nhưng âm nhạc ở trên tầng trời thứ sáu còn hay hơn ngàn vạn ức lần. Tuy ở trên tầng trời thứ sáu có muôn loại âm nhạc nhưng cũng không bằng một phần ngàn ức của một âm thanh từ cây bảy báu nơi cõi nước của Đức Phật Vô Lượng Thọ.
亦diệc 有hữu 自tự 然nhiên 。 萬vạn 種chủng 伎kỹ 樂nhạc 。 又hựu 其kỳ 樂nhạc 聲thanh 。 無vô 非phi 法Pháp 音âm 。 清thanh 暢sướng 哀ai 亮lượng 。 微vi 妙diệu 和hòa 雅nhã 。 十thập 方phương 世thế 界giới 。 音âm 聲thanh 之chi 中trung 。 最tối 為vi 第đệ 一nhất 。
Những cây đó tự nhiên phát ra hàng vạn loại âm nhạc. Thanh âm ấy đều là Pháp âm, thanh tịnh du dương, vi diệu hòa nhã, là thanh âm tối đệ nhất ở trong tất cả các thế giới khắp mười phương."
又hựu 講giảng 堂đường 精tinh 舍xá 。 宮cung 殿điện 樓lâu 觀quan 。 皆giai 七thất 寶bảo 莊trang 嚴nghiêm 。 自tự 然nhiên 化hóa 成thành 。 復phục 以dĩ 真chân 珠châu 明minh 月nguyệt 。 摩ma 尼ni 眾chúng 寶bảo 。 以dĩ 為vi 交giao 絡lạc 。 覆phú 蓋cái 其kỳ 上thượng 。
"Lại có giảng đường, tinh xá, cung điện, và lầu các đều do bảy báu trang nghiêm tự nhiên hóa thành. Quấn quanh và trùm khắp trên đó là trân châu minh nguyệt và bảo châu như ý."
內nội 外ngoại 左tả 右hữu 。 有hữu 諸chư 浴dục 池trì 。 或hoặc 十thập 由do 旬tuần 。 或hoặc 二nhị 十thập 三tam 十thập 。 乃nãi 至chí 百bách 千thiên 由do 旬tuần 。 縱tung 廣quảng 深thâm 淺thiển 。 皆giai 各các 一nhất 等đẳng 。 八bát 功công 德đức 水thủy 。 湛trạm 然nhiên 盈doanh 滿mãn 。 清thanh 淨tịnh 香hương 潔khiết 。 味vị 如như 甘cam 露lộ 。
"Trong ngoài và tả hữu của những kiến trúc ấy có những ao tắm. Chiều dài, sâu và rộng của mỗi ao bằng nhau. Hoặc là 10, 20, hay 30 yojana, hoặc cho đến trăm ngàn yojana. Trong ao tràn đầy nước tám công đức, thanh tịnh thơm khiết, và mùi vị như cam lộ.
黃hoàng 金kim 池trì 者giả 。 底để 白bạch 銀ngân 沙sa 。 白bạch 銀ngân 池trì 者giả 。 底để 黃hoàng 金kim 沙sa 。 水thủy 精tinh 池trì 者giả 。 底để 琉lưu 璃ly 沙sa 。 琉lưu 璃ly 池trì 者giả 。 底để 水thủy 精tinh 沙sa 。 珊san 瑚hô 池trì 者giả 。 底để 琥hổ 珀phách 沙sa 。 琥hổ 珀phách 池trì 者giả 。 底để 珊san 瑚hô 沙sa 。 硨xa 磲cừ 池trì 者giả 。 底để 瑪mã 瑙não 沙sa 。 瑪mã 瑙não 池trì 者giả 。 底để 硨xa 磲cừ 沙sa 。 白bạch 玉ngọc 池trì 者giả 。 底để 紫tử 金kim 沙sa 。 紫tử 金kim 池trì 者giả 。 底để 白bạch 玉ngọc 沙sa 。
- Đáy ao hoàng kim dùng cát bạc trắng để trải làm đất.
- Đáy ao bạc trắng dùng cát hoàng kim để trải làm đất.
- Đáy ao thủy tinh dùng cát lưu ly để trải làm đất.
- Đáy ao lưu ly dùng cát thủy tinh để trải làm đất.
- Đáy ao san hô dùng cát hổ phách để trải làm đất.
- Đáy ao hổ phách dùng cát san hô để trải làm đất.
- Đáy ao xa cừ dùng cát mã não để trải làm đất.
- Đáy ao mã não dùng cát xa cừ để trải làm đất.
- Đáy ao ngọc trắng dùng cát vàng tím để trải làm đất.
- Đáy ao vàng tím dùng cát ngọc trắng để trải làm đất.
或hoặc 有hữu 二nhị 寶bảo 三tam 寶bảo 。 乃nãi 至chí 七thất 寶bảo 。 轉chuyển 共cộng 合hợp 成thành 。 其kỳ 池trì 岸ngạn 上thượng 。 有hữu 栴chiên 檀đàn 樹thụ 。 華hoa 葉diệp 垂thùy 布bố 。 香hương 氣khí 普phổ 熏huân 。 天thiên 優ưu 鉢bát 羅la 華hoa 。 鉢bát 曇đàm 摩ma 華hoa 。 拘câu 牟mâu 頭đầu 華hoa 。 分phân 陀đà 利lợi 華hoa 。 雜tạp 色sắc 光quang 茂mậu 。 彌di 覆phú 水thủy 上thượng 。
Hoặc có ao do hai báu, ba báu, hay cho đến bảy báu cộng hợp thành. Trên bờ của các ao đó có những cây hương đàn. Hoa lá của chúng tỏa ra mùi hương xông thơm khắp nơi. Ở trên khắp mặt nước có các hoa trời, như là hoa sen sanh, hoa sen hồng, hoa sen vàng, hoa sen trắng và chúng phóng ra nhiều màu ánh sáng khác nhau.
彼bỉ 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 聲Thanh 聞Văn 眾chúng 。 若nhược 入nhập 寶bảo 池trì 。
Khi chư Bồ-tát và hàng Thanh Văn đi vào trong ao báu:
意ý 欲dục 令linh 水thủy 沒một 足túc 。 水thủy 即tức 沒một 足túc 。 欲dục 令linh 至chí 膝tất 。 即tức 至chí 于vu 膝tất 。 欲dục 令linh 至chí 腰yêu 。 水thủy 即tức 至chí 腰yêu 。 欲dục 令linh 至chí 頸cảnh 。 水thủy 即tức 至chí 頸cảnh 。 欲dục 令linh 灌quán 身thân 。 自tự 然nhiên 灌quán 身thân 。 欲dục 令linh 還hoàn 復phục 。 水thủy 輒triếp 還hoàn 復phục 。
- Như muốn nước tới bàn chân thì nước liền đến bàn chân.
- Như muốn nước tới đầu gối thì nước liền đến đầu gối.
- Như muốn nước tới eo lưng thì nước liền đến eo lưng.
- Như muốn nước tới ngang cổ thì nước liền đến ngang cổ.
- Như muốn tắm gội thân thể thì nước tự nhiên rưới vào thân họ.
- Như muốn trở lại như cũ thì nước liền trở lại như cũ.
調điều 和hòa 冷lãnh 暖noãn 。 自tự 然nhiên 隨tùy 意ý 。 開khai 神thần 悅duyệt 體thể 。 蕩đãng 除trừ 心tâm 垢cấu 。 清thanh 明minh 澄trừng 潔khiết 。 淨tịnh 若nhược 無vô 形hình 。 寶bảo 沙sa 映ánh 徹triệt 。 無vô 深thâm 不bất 照chiếu 。
Nhiệt độ lạnh hay nóng đều tự nhiên theo ý mà được điều hòa. Nước đó làm cho tinh thần minh mẫn, thân thể tươi vui, và trừ đi cáu bẩn trong tâm. Nước ấy lắng trong thanh khiết, trong suốt như vô hình. Cát báu ở đáy ao ánh triệt chiếu sáng và dù nước sâu đến đâu cũng trông thấy được.
微vi 瀾lan 迴hồi 流lưu 。 轉chuyển 相tương 灌quán 注chú 。 安an 詳tường 徐từ 逝thệ 。 不bất 遲trì 不bất 疾tật 。 波ba 揚dương 無vô 量lượng 。 自tự 然nhiên 妙diệu 聲thanh 。 隨tùy 其kỳ 所sở 應ứng 。 莫mạc 不bất 聞văn 者giả 。 或hoặc 聞văn 佛Phật 聲thanh 。 或hoặc 聞văn 法Pháp 聲thanh 。 或hoặc 聞văn 僧Tăng 聲thanh 。 或hoặc 寂tịch 靜tĩnh 聲thanh 。 空không 無vô 我ngã 聲thanh 。 大đại 慈từ 悲bi 聲thanh 。 波Ba 羅La 蜜Mật 聲thanh 。 或hoặc 十Thập 力Lực 。 無Vô 畏Úy 。 不Bất 共Cộng 法Pháp 聲thanh 。 諸chư 通thông 慧tuệ 聲thanh 。 無vô 所sở 作tác 聲thanh 。 不bất 起khởi 滅diệt 聲thanh 。 無Vô 生Sanh 忍Nhẫn 聲thanh 。 乃nãi 至chí 甘cam 露lộ 灌quán 頂đảnh 。 眾chúng 妙diệu 法Pháp 聲thanh 。 如như 是thị 等đẳng 聲thanh 。 稱xưng 其kỳ 所sở 聞văn 。 歡hoan 喜hỷ 無vô 量lượng 。 隨tùy 順thuận 清thanh 淨tịnh 。 離ly 欲dục 寂tịch 滅diệt 。 真chân 實thật 之chi 義nghĩa 。 隨tùy 順thuận 三Tam 寶Bảo 。 力Lực 。 無Vô 所Sở 畏Úy 。 不Bất 共Cộng 之chi 法Pháp 。 隨tùy 順thuận 通thông 慧tuệ 。 菩Bồ 薩Tát 聲Thanh 聞Văn 。 所sở 行hành 之chi 道Đạo 。 無vô 有hữu 三tam 塗đồ 。 苦khổ 難nạn 之chi 名danh 。 但đãn 有hữu 自tự 然nhiên 。 快khoái 樂lạc 之chi 音âm 。 是thị 故cố 其kỳ 國quốc 。 名danh 曰viết 安An 樂Lạc 。
Có những đợt sóng nhỏ lăn tăn gợn lên và tan đi êm dịu, không mau cũng không chậm, và tự nhiên phát ra vô lượng diệu âm. Tùy người nghe mà đều ứng hiện như ý. Hoặc nghe âm thanh của Phật. Hoặc nghe âm thanh của Pháp. Hoặc nghe âm thanh của Tăng. Hoặc tiếng tịch tĩnh, tiếng không, tiếng vô ngã, tiếng đại từ bi, và tiếng Đến Bờ Kia. Hoặc âm thanh của Mười Lực, Bốn Vô Sở Úy, và 18 Pháp Bất Cộng. Các tiếng thông tuệ, tiếng không tạo tác, tiếng không khởi diệt, tiếng Vô Sanh Nhẫn, cho đến tiếng cam lộ quán đảnh. Các diệu Pháp âm như vậy đều làm người nghe hoan hỷ vô lượng và tùy thuận theo nghĩa của thanh tịnh, ly dục, tịch diệt, và chân thật. Tùy thuận Tam Bảo, Mười Lực, Bốn Vô Sở Úy, và 18 Pháp Bất Cộng. Tùy thuận nơi Đạo thông tuệ tu hành của Bồ-tát và Thanh Văn. Nơi ấy không có ba đường ác và danh xưng của những khổ nạn, mà tự nhiên chỉ có thanh âm vui vẻ. Cho nên cõi nước đó tên là Cực Lạc."
阿A 難Nan 。 彼bỉ 佛Phật 國quốc 土độ 。 諸chư 往vãng 生sanh 者giả 。 具cụ 足túc 如như 是thị 。 清thanh 淨tịnh 色sắc 身thân 。 諸chư 妙diệu 音âm 聲thanh 。 神thần 通thông 功công 德đức 。
"Này Khánh Hỷ! Phàm ai vãng sanh về cõi nước của Đức Phật kia sẽ đầy đủ sắc thân thanh tịnh, các âm thanh vi diệu, và thần thông công đức.
所sở 處xử 宮cung 殿điện 。 衣y 服phục 飲ẩm 食thực 。 眾chúng 妙diệu 華hoa 香hương 。 莊trang 嚴nghiêm 之chi 具cụ 。 猶do 第đệ 六lục 天thiên 。 自tự 然nhiên 之chi 物vật 。 若nhược 欲dục 食thực 時thời 。 七thất 寶bảo 應ứng 器khí 。 自tự 然nhiên 在tại 前tiền 。 金kim 銀ngân 琉lưu 璃ly 。 硨xa 磲cừ 瑪mã 瑙não 。 珊san 瑚hô 琥hổ 珀phách 。 明minh 月nguyệt 真chân 珠châu 。 如như 是thị 眾chúng 鉢bát 。 隨tùy 意ý 而nhi 至chí 。 百bách 味vị 飲ẩm 食thực 。 自tự 然nhiên 盈doanh 滿mãn 。 雖tuy 有hữu 此thử 食thực 。 實thật 無vô 食thực 者giả 。 但đãn 見kiến 色sắc 聞văn 香hương 。 意ý 以dĩ 為vi 食thực 。 自tự 然nhiên 飽bão 足túc 。 身thân 心tâm 柔nhu 軟nhuyễn 。 無vô 所sở 味vị 著trước 。 事sự 已dĩ 化hóa 去khứ 。 時thời 至chí 復phục 現hiện 。 彼bỉ 佛Phật 國quốc 土độ 。 清thanh 淨tịnh 安an 隱ẩn 。 微vi 妙diệu 快khoái 樂lạc 。 次thứ 於ư 無vô 為vi 。 泥Nê 洹Hoàn 之chi 道Đạo 。
Nơi cung điện họ ở, y phục ẩm thực, các loại hương hoa vi diệu, và những vật dùng trang nghiêm đều tự nhiên hóa hiện như các vật dụng ở tầng trời thứ sáu. Khi muốn ăn, các bình bát bảy báu bằng vàng, bạc, lưu ly, xa cừ, mã não, san hô, hổ phách, hoặc minh nguyệt trân châu, sẽ tự nhiên hiện ở trước họ. Ứng theo tâm niệm, các chén báu như thế liền hiện đến. Lại có ẩm thực trăm vị, tự nhiên đầy khắp trong đó. Tuy có thức ăn nhưng thật không có người thọ dụng. Mắt chỉ cần nhìn, mũi ngửi hương, và dùng ý quán sát thì tự nhiên no đủ. Thân tâm họ nhẹ nhàng và không tham đắm sắc vị. Khi dùng xong thì đều biến mất; lúc đến giờ thì tự nhiên sẽ hiện trở lại. Sự thanh tịnh bình yên và an vui vi diệu ở cõi nước của Đức Phật kia chỉ kế sau Đạo vô vi tịch diệt.
其kỳ 諸chư 聲Thanh 聞Văn 。 菩Bồ 薩Tát 天thiên 人nhân 。 智trí 慧tuệ 高cao 明minh 。 神thần 通thông 洞đỗng 達đạt 。 咸hàm 同đồng 一nhất 類loại 。 形hình 無vô 異dị 狀trạng 。 但đãn 因nhân 順thuận 餘dư 方phương 。 故cố 有hữu 人nhân 天thiên 之chi 名danh 。 顏nhan 貌mạo 端đoan 正chánh 。 超siêu 世thế 希hy 有hữu 。 容dung 色sắc 微vi 妙diệu 。 非phi 天thiên 非phi 人nhân 。 皆giai 受thọ 自tự 然nhiên 。 虛hư 無vô 之chi 身thân 。 無vô 極cực 之chi 體thể 。
Chư Bồ-tát, Thanh Văn, và hàng trời người ở đó có trí tuệ cao minh, thần thông tự tại. Hết thảy đồng giống nhau, hình sắc đều không chút sai khác. Nhưng vì tùy thuận các phương khác, cho nên mới có tên trời người. Họ có tướng mạo đoan chánh, dung nhan vi diệu, thật siêu việt và hiếm có trong đời. Họ chẳng phải trời hay người, thân thể lớn vô cực và tự nhiên như hư không."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
譬thí 如như 世thế 間gian 。 貧bần 窮cùng 乞khất 人nhân 。 在tại 帝đế 王vương 邊biên 。 形hình 貌mạo 容dung 狀trạng 。 寧ninh 可khả 類loại 乎hồ 。
"Ví như người xin ăn nghèo khổ ở thế gian đứng bên cạnh đế vương, dung mạo và hình dáng của người ăn mày có thể sánh với đế vương không?"
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
假giả 令linh 此thử 人nhân 。 在tại 帝đế 王vương 邊biên 。 羸luy 陋lậu 醜xú 惡ác 。 無vô 以dĩ 為ví 喻dụ 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 不bất 可khả 計kế 倍bội 。
"Giả như người này đứng bên cạnh đế vương thì tướng mạo người đó gầy gò, xấu xí đến chẳng gì có thể ví dụ được, tỷ ức lần kém xa đế vương.
所sở 以dĩ 然nhiên 者giả 。 貧bần 窮cùng 乞khất 人nhân 。 底để 極cực 廝tư 下hạ 。 衣y 不bất 蔽tế 形hình 。 食thực 趣thú 支chi 命mạng 。 飢cơ 寒hàn 困khốn 苦khổ 。 人nhân 理lý 殆đãi 盡tận 。 皆giai 坐tọa 前tiền 世thế 。 不bất 殖thực 德đức 本bổn 。 積tích 財tài 不bất 施thí 。 富phú 有hữu 益ích 慳san 。 但đãn 欲dục 唐đường 得đắc 。 貪tham 求cầu 無vô 厭yếm 。 不bất 信tín 修tu 善thiện 。 犯phạm 惡ác 山sơn 積tích 。 如như 是thị 壽thọ 終chung 。 財tài 寶bảo 消tiêu 散tán 。 苦khổ 身thân 積tích 聚tụ 。 為vị 之chi 憂ưu 惱não 。 於ư 己kỷ 無vô 益ích 。 徒đồ 為vi 他tha 有hữu 。 無vô 善thiện 可khả 怙hộ 。 無vô 德đức 可khả 恃thị 。 是thị 故cố 死tử 墮đọa 惡ác 趣thú 。 受thọ 此thử 長trường 苦khổ 。 罪tội 畢tất 得đắc 出xuất 。 生sanh 為vi 下hạ 賤tiện 。 愚ngu 鄙bỉ 斯tư 極cực 。 示thị 同đồng 人nhân 類loại 。
Vì sao thế? Bởi người xin ăn nghèo khổ này thấp kém tột cùng, mảnh áo chẳng đủ che thân, ăn không đủ no, cả mạng cũng khó giữ, đói rét khốn khổ, và mất hết luân lý làm người. Người đó ở đời trước không hề gieo trồng căn lành, chỉ lo tích chứa tiền tài, giàu có nhưng keo kiệt, và không chịu bố thí. Người ấy chỉ ham mọi thứ cho nhiều, tham cầu không biết chán, chẳng tin tu thiện, và phạm tội ác chồng chất như núi. Người như vậy sau khi mạng chung, tài bảo sẽ tiêu tan. Tiền của tích tụ làm cho khổ thân nhọc xác, lòng luôn bị lo âu, chẳng có chút ích lợi gì cho mình cả mà kết cục lại lọt hết vào tay người khác. Bởi không có phước để hộ, không có đức để che, cho nên lúc chết, họ phải đọa đường ác để chịu mãi thống khổ. Sau khi nghiệp tội đã hết thì mới được ra khỏi. Dù được sanh làm người nhưng sanh làm kẻ hạ tiện, ngu đần đến cực điểm.
所sở 以dĩ 世thế 間gian 帝đế 王vương 。 人nhân 中trung 獨độc 尊tôn 。 皆giai 由do 宿túc 世thế 。 積tích 德đức 所sở 致trí 。 慈từ 惠huệ 博bác 施thí 。 仁nhân 愛ái 兼kiêm 濟tế 。 履lý 信tín 修tu 善thiện 。 無vô 所sở 違vi 諍tranh 。 是thị 以dĩ 壽thọ 終chung 福phước 應ứng 。 得đắc 昇thăng 善thiện 道đạo 。 上thượng 生sanh 天thiên 上thượng 。 享hưởng 茲tư 福phước 樂lạc 。 積tích 善thiện 餘dư 慶khánh 。 今kim 得đắc 為vi 人nhân 。 遇ngộ 生sanh 王vương 家gia 。 自tự 然nhiên 尊tôn 貴quý 。 儀nghi 容dung 端đoan 正chánh 。 眾chúng 所sở 敬kính 事sự 。 妙diệu 衣y 珍trân 膳thiện 。 隨tùy 心tâm 服phục 御ngự 。 宿túc 福phước 所sở 追truy 。 故cố 能năng 致trí 此thử 。
Đế vương ở thế gian là nhân trung độc tôn. Đây đều là do ở đời trước tích tập phước đức, nhân từ bác ái, từ mẫn bố thí, tín nghĩa tu thiện, và không tranh hơn thua. Cho nên sau khi mạng chung, phước báo ứng hiện và được sanh lên chốn lành. Hoặc sanh lên trời để thọ hưởng phước lạc. Hoặc do bởi họ tích lũy thiện căn nên nay làm người và sanh vào nhà đế vương. Họ tự nhiên sẽ được tôn quý, có tướng mạo đoan chánh và mọi người kính mến. Họ mặc những y phục tuyệt đẹp, ăn các món ngon vật lạ, và mọi việc đều tùy tâm như ý. Đây là do bởi phước của đời trước nên mới được như thế."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 言ngôn 是thị 也dã 。 計kế 如như 帝đế 王vương 。 雖tuy 人nhân 中trung 尊tôn 貴quý 。 形hình 色sắc 端đoan 正chánh 。 比tỉ 之chi 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 甚thậm 為vi 鄙bỉ 陋lậu 。 猶do 彼bỉ 乞khất 人nhân 。 在tại 帝đế 王vương 邊biên 。 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 威uy 相tướng 殊thù 妙diệu 。 天thiên 下hạ 第đệ 一nhất 。 比tỉ 忉Đao 利Lợi 天Thiên 王Vương 。 又hựu 復phục 醜xú 惡ác 。 不bất 得đắc 相tương 喻dụ 。 萬vạn 億ức 倍bội 也dã 。 假giả 令linh 天thiên 帝đế 。 比tỉ 第đệ 六lục 天thiên 王vương 。 百bách 千thiên 億ức 倍bội 。 不bất 相tương 類loại 也dã 。 設thiết 第đệ 六lục 天thiên 王vương 。 比tỉ 無Vô 量Lượng 壽Thọ 佛Phật 國quốc 。 菩Bồ 薩Tát 聲Thanh 聞Văn 。 光quang 顏nhan 容dung 色sắc 。 不bất 相tương 及cập 逮đãi 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 不bất 可khả 計kế 倍bội 。
"Lời ông nói rất đúng. Tuy đế vương là hàng tôn quý trong loài người, nhưng so với Chuyển Luân Thánh Vương thì hình sắc đoan chánh đó thật xấu xí, như kẻ ăn mày kia đứng bên cạnh đế vương vậy. Uy tướng thù thắng vi diệu của Chuyển Luân Thánh Vương là thiên hạ đệ nhất, nhưng so với vua của trời Tam Thập Tam thì vạn ức lần xấu hơn. Nếu thiên đế so với vua trời ở tầng trời thứ sáu, thì trăm ngàn ức lần thua xa. Nếu vua trời ở tầng trời thứ sáu mà so với chư Bồ-tát và hàng Thanh Văn ở quốc độ của Đức Phật Vô Lượng Thọ, thì dung nhan tươi sáng ấy kém xa cả tỷ ức lần, cho đến không thể tính kể số lần."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
無Vô 量Lượng 壽Thọ 國quốc 。 其kỳ 諸chư 天thiên 人nhân 。 衣y 服phục 飲ẩm 食thực 。 華hoa 香hương 瓔anh 珞lạc 。 諸chư 蓋cái 幢tràng 幡phan 。 微vi 妙diệu 音âm 聲thanh 。 所sở 居cư 舍xá 宅trạch 。 宮cung 殿điện 樓lâu 閣các 。 稱xưng 其kỳ 形hình 色sắc 。 高cao 下hạ 大đại 小tiểu 。 或hoặc 一nhất 寶bảo 二nhị 寶bảo 。 乃nãi 至chí 無vô 量lượng 眾chúng 寶bảo 。 隨tùy 意ý 所sở 欲dục 。 應ứng 念niệm 即tức 至chí 。
"Ở cõi nước của Đức Phật Vô Lượng Thọ, như y phục ẩm thực, hương hoa, xâu chuỗi anh lạc, lọng che tràng phan, âm thanh vi diệu, nhà cửa nơi ở, và cung điện lầu các, với hình sắc kích cỡ, cao thấp lớn nhỏ, làm bằng một báu, hai báu, hoặc cho đến vô lượng châu báu. Trời người ở đó tùy theo ý muốn mà các thứ ấy liền lập tức hiện đến.
又hựu 以dĩ 眾chúng 寶bảo 妙diệu 衣y 。 遍biến 布bố 其kỳ 地địa 。 一nhất 切thiết 人nhân 天thiên 。 踐tiễn 之chi 而nhi 行hành 。 無vô 量lượng 寶bảo 網võng 。 彌di 覆phú 佛Phật 土độ 。 皆giai 以dĩ 金kim 縷lũ 真chân 珠châu 。 百bách 千thiên 雜tạp 寶bảo 。 奇kỳ 妙diệu 珍trân 異dị 。 莊trang 嚴nghiêm 絞giảo 飾sức 。 周chu 匝táp 四tứ 面diện 。 垂thùy 以dĩ 寶bảo 鈴linh 。 光quang 色sắc 晃hoảng 曜diệu 。 盡tận 極cực 嚴nghiêm 麗lệ 。
Lại có diệu y trân bảo trải khắp mặt đất và tất cả trời người đi trên đó. Có vô lượng lưới báu trùm khắp cõi Phật ấy và chúng đều làm bằng vàng, trân châu, và trăm ngàn tạp bảo kỳ diệu hiếm quý dùng trang nghiêm. Treo ở bốn phía xung quanh là các chuông báu, sắc màu sáng chói lung linh, trang nghiêm mỹ lệ phi thường.
自tự 然nhiên 德đức 風phong 。 徐từ 起khởi 微vi 動động 。 其kỳ 風phong 調điều 和hòa 。 不bất 寒hàn 不bất 暑thử 。 溫ôn 涼lương 柔nhu 軟nhuyễn 。 不bất 遲trì 不bất 疾tật 。 吹xuy 諸chư 羅la 網võng 。 及cập 眾chúng 寶bảo 樹thụ 。 演diễn 發phát 無vô 量lượng 。 微vi 妙diệu 法Pháp 音âm 。 流lưu 布bố 萬vạn 種chủng 。 溫ôn 雅nhã 德đức 香hương 。 其kỳ 有hữu 聞văn 者giả 。 塵trần 勞lao 垢cấu 習tập 。 自tự 然nhiên 不bất 起khởi 。 風phong 觸xúc 其kỳ 身thân 。 皆giai 得đắc 快khoái 樂lạc 。 譬thí 如như 比Bỉ 丘Khâu 。 得đắc 滅Diệt 盡Tận 三Tam 昧Muội 。
Có gió công đức tự nhiên thổi nhè nhẹ, không mau không chậm, chẳng nóng hay lạnh, ôn hòa mát mẻ. Gió ấy điều hòa dịu dàng, thổi lay động các lưới giăng và hàng cây báu, phát ra vô lượng Pháp âm vi diệu và thoang thoảng tỏa ngát muôn loại hương công đức. Phàm ai ngửi qua thì những trần lao cáu bẩn cùng các tập khí sẽ tự nhiên chẳng dấy khởi. Khi làn gió chạm đến thân, thì họ đều được vui vẻ, ví như vị Bhikṣu đắc Diệt Tận Định.
又hựu 風phong 吹xuy 散tán 華hoa 。 遍biến 滿mãn 佛Phật 土độ 。 隨tùy 色sắc 次thứ 第đệ 。 而nhi 不bất 雜tạp 亂loạn 。 柔nhu 軟nhuyễn 光quang 澤trạch 。 馨hinh 香hương 芬phân 烈liệt 。 足túc 履lý 其kỳ 上thượng 。 陷hãm 下hạ 四tứ 寸thốn 。 隨tùy 舉cử 足túc 已dĩ 。 還hoàn 復phục 如như 故cố 。 華hoa 用dụng 已dĩ 訖ngật 。 地địa 輒triếp 開khai 裂liệt 。 以dĩ 次thứ 化hóa 沒một 。 清thanh 淨tịnh 無vô 遺di 。 隨tùy 其kỳ 時thời 節tiết 。 風phong 吹xuy 散tán 華hoa 。 如như 是thị 六lục 反phản 。
Lại nữa, làn gió thổi mang theo những đóa hoa và tùy theo thứ tự màu sắc của mỗi hoa mà rải cùng khắp Phật độ, không xen tạp. Hoa ấy mềm mại sáng láng, hương thơm ngào ngạt. Khi bước trên đó, chân lún bốn tấc. Khi nhấc chân lên, hoa trở lại như cũ. Các đóa hoa đã giẫm lên thì mặt đất liền hé ra và từ từ biến mất, thanh tịnh không vết tích. Tùy theo thời khắc mà có gió thổi và hoa rơi sáu lần mỗi ngày như vậy.
又hựu 眾chúng 寶bảo 蓮liên 華hoa 。 周chu 滿mãn 世thế 界giới 。 一nhất 一nhất 寶bảo 華hoa 。 百bách 千thiên 億ức 葉diệp 。 其kỳ 華hoa 光quang 明minh 。 無vô 量lượng 種chủng 色sắc 。 青thanh 色sắc 青thanh 光quang 。 白bạch 色sắc 白bạch 光quang 。 玄huyền 黃hoàng 朱chu 紫tử 。 光quang 色sắc 亦diệc 然nhiên 。 煒vĩ 燁diệp 煥hoán 爛lạn 。 明minh 曜diệu 日nhật 月nguyệt 。 一nhất 一nhất 華hoa 中trung 。 出xuất 三tam 十thập 六lục 百bách 千thiên 億ức 光quang 。 一nhất 一nhất 光quang 中trung 。 出xuất 三tam 十thập 六lục 百bách 千thiên 億ức 佛Phật 。 身thân 色sắc 紫tử 金kim 。 相tướng 好hảo 殊thù 特đặc 。 一nhất 一nhất 諸chư 佛Phật 。 又hựu 放phóng 百bách 千thiên 光quang 明minh 。 普phổ 為vì 十thập 方phương 。 說thuyết 微vi 妙diệu 法Pháp 。 如như 是thị 諸chư 佛Phật 。 各các 各các 安an 立lập 。 無vô 量lượng 眾chúng 生sanh 。 於ư 佛Phật 正Chánh 道Đạo 。
Lại nữa, có những hoa sen báu đầy khắp ở thế giới đó. Mỗi hoa báu có trăm ngàn ức lá. Hoa ấy phóng ra vô lượng tia sáng với nhiều màu sắc. Màu xanh tỏa ánh sáng xanh, màu trắng tỏa ánh sáng trắng. Đen, vàng, đỏ, tím cũng lại như vậy. Sắc màu tỏa sáng, chói lọi rực rỡ, và sáng hơn mặt trời mặt trăng. Trong mỗi hoa phóng ra 3,6 triệu ức tia sáng. Trong mỗi tia sáng hiện ra 3,6 triệu ức vị Phật với thân màu vàng tím và tướng hảo thù đặc. Mỗi chư Phật lại phóng trăm ngàn hào quang và rộng thuyết diệu Pháp cho chúng sanh khắp mười phương. Mỗi chư Phật như thế đều an lập vô lượng chúng sanh nơi Chánh Đạo của Phật."
無Vô 量Lượng 壽Thọ 經Kinh 卷quyển 上thượng
Kinh Vô Lượng Thọ ♦ Hết quyển thượng
① “Tuệ Biện Tài Bồ-tát”, trong bản dịch khác có tên của vị Bồ-tát này. Nếu như được bổ sung ở đây thì sẽ đầy đủ các danh hiệu của 16 vị Chánh Sĩ.
② Nguyên văn là “Đĩnh Quang Như Lai”, cũng tức là Đức Phật Nhiên Đăng. Về phần nghĩa của “đĩnh quang” và “nhiên đăng” không khác nhau lắm, nhưng do dịch giả dịch có khác nên phần văn tự có sai khác. Sở dĩ được thay vào thành Nhiên Đăng Như Lai, là vì Đức Phật Nhiên Đăng nghe rất quen thuộc và các Kinh Điển khác thường nhắc đến với danh hiệu này. Lại nữa, trong bản dịch khác ghi là Nhiên Đăng Như Lai. Bản tiếng Phạn có đoạn như sau: tena kālena tena samayena dīpaṁkaro nāma tathāgato’rhan samyaksaṁbuddho loka udapādi. Dịch là: “lúc ấy có Đức Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Nhiên Đăng Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Đẳng Chánh Giác.” Dīpaṁkara Tathāgata tức là Nhiên Đăng Như Lai.
Bhikṣu: bíc su
nayuta: na du ta
yojana: dô cha na
Kinh Vô Lượng Thọ ♦ Quyển thượng
☸ Phần Tựa
我ngã 聞văn 如như 是thị 。
Tôi nghe như vầy:
一nhất 時thời 佛Phật 住trú 王Vương 舍Xá 城Thành 。 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 中trung 。 與dữ 大đại 比Bỉ 丘Khâu 眾chúng 。 萬vạn 二nhị 千thiên 人nhân 俱câu 。 一nhất 切thiết 大đại 聖thánh 。 神thần 通thông 已dĩ 達đạt 。
Một thuở nọ, Đức Phật cùng với 12.000 vị đại Bhikṣu [bíc su] ở trên núi Thứu Phong gần thành Vương Xá. Tất cả đại thánh đều đã chứng thần thông tự tại.
其kỳ 名danh 曰viết 。
Tên các ngài là:
尊Tôn 者giả 了Liễu 本Bổn 際Tế 。 尊Tôn 者giả 正Chánh 願Nguyện 。 尊Tôn 者giả 正Chánh 語Ngữ 。 尊Tôn 者giả 大Đại 號Hiệu 。 尊Tôn 者giả 仁Nhân 賢Hiền 。 尊Tôn 者giả 離Ly 垢Cấu 。 尊Tôn 者giả 名Danh 聞Văn 。 尊Tôn 者giả 善Thiện 實Thật 。 尊Tôn 者giả 具Cụ 足Túc 。 尊Tôn 者giả 牛Ngưu 王Vương 。 尊Tôn 者giả 優Ưu 樓Lâu 頻Tần 螺Loa 迦Ca 葉Diếp 。 尊Tôn 者giả 伽Già 耶Da 迦Ca 葉Diếp 。 尊Tôn 者giả 那Na 提Đề 迦Ca 葉Diếp 。 尊Tôn 者giả 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 。 尊Tôn 者giả 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 尊Tôn 者giả 大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 尊Tôn 者giả 劫Kiếp 賓Tân 那Na 。 尊Tôn 者giả 大Đại 住Trụ 。 尊Tôn 者giả 大Đại 淨Tịnh 志Chí 。 尊Tôn 者giả 摩Ma 訶Ha 周Chu 那Na 。 尊Tôn 者giả 滿Mãn 願Nguyện 子Tử 。 尊Tôn 者giả 離Ly 障Chướng 。 尊Tôn 者giả 流Lưu 灌Quán 。 尊Tôn 者giả 堅Kiên 伏Phục 。 尊Tôn 者giả 面Diện 王Vương 。 尊Tôn 者giả 果Quả 乘Thừa 。 尊Tôn 者giả 仁Nhân 性Tánh 。 尊Tôn 者giả 喜Hỷ 樂Lạc 。 尊Tôn 者giả 善Thiện 來Lai 。 尊Tôn 者giả 羅La 云Vân 。 尊Tôn 者giả 阿A 難Nan 。 皆giai 如như 斯tư 等đẳng 上thượng 首thủ 者giả 也dã 。
- Tôn giả Giải Bổn Tế,
- Tôn giả Mã Thắng,
- Tôn giả Chánh Ngữ,
- Tôn giả Đại Hiệu,
- Tôn giả Nhân Hiền,
- Tôn giả Ly Cấu,
- Tôn giả Danh Văn,
- Tôn giả Thiện Thật,
- Tôn giả Cụ Túc,
- Tôn giả Ngưu Tướng,
- Tôn giả Mộc Qua Lâm Ẩm Quang,
- Tôn giả Tượng Ẩm Quang,
- Tôn giả Hà Ẩm Quang,
- Tôn giả Đại Ẩm Quang,
- Tôn giả Thu Lộ Tử,
- Tôn giả Đại Thải Thúc Thị,
- Tôn giả Phòng Tú,
- Tôn giả Đại Tất,
- Tôn giả Đại Tiễn Thế Chủng Nam,
- Tôn giả Tiểu Lộ,
- Tôn giả Mãn Từ Tử,
- Tôn giả Vô Diệt,
- Tôn giả Thất Tú,
- Tôn giả Kiên Phục,
- Tôn giả Diện Vương,
- Tôn giả Quả Thừa,
- Tôn giả Thiện Dung,
- Tôn giả Hỷ Lạc,
- Tôn giả Thiện Lai,
- Tôn giả Phú Chướng,
- Tôn giả Khánh Hỷ,
- và các vị thượng thủ khác như thế.
又hựu 與dữ 大Đại 乘Thừa 眾chúng 菩Bồ 薩Tát 俱câu 。 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 妙Diệu 德Đức 菩Bồ 薩Tát 。 慈Từ 氏Thị 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。
Lại có chư đại Bồ-tát cùng hội họp, gồm có Phổ Hiền Bồ-tát, Diệu Cát Tường Bồ-tát, Từ Thị Bồ-tát, và các đại Bồ-tát khác như vậy.
此thử 賢Hiền 劫kiếp 中trung 。 一nhất 切thiết 菩Bồ 薩Tát 。
Tất cả chư Bồ-tát trong Hiền kiếp này cũng đều đến hội họp.
又hựu 賢Hiền 護Hộ 等đẳng 。 十thập 六lục 正Chánh 士Sĩ 。 善Thiện 思Tư 議Nghị 菩Bồ 薩Tát 。 信Tín 慧Tuệ 菩Bồ 薩Tát 。 空Không 無Vô 菩Bồ 薩Tát 。 神Thần 通Thông 華Hoa 菩Bồ 薩Tát 。 光Quang 英Anh 菩Bồ 薩Tát 。 慧Tuệ 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 智Trí 幢Tràng 菩Bồ 薩Tát 。 寂Tịch 根Căn 菩Bồ 薩Tát 。 願Nguyện 慧Tuệ 菩Bồ 薩Tát 。 香Hương 象Tượng 菩Bồ 薩Tát 。 寶Bảo 英Anh 菩Bồ 薩Tát 。 中Trung 住Trụ 菩Bồ 薩Tát 。 制Chế 行Hành 菩Bồ 薩Tát 。 解Giải 脫Thoát 菩Bồ 薩Tát 。
Lại có 16 vị Chánh Sĩ, gồm có:
- Hiền Hộ Bồ-tát,
- Thiện Tư Nghị Bồ-tát,
- Tuệ Biện Tài Bồ-tát ①,
- Tín Tuệ Bồ-tát,
- Không Vô Bồ-tát,
- Thần Thông Hoa Bồ-tát,
- Quang Anh Bồ-tát,
- Tuệ Thượng Bồ-tát,
- Trí Tràng Bồ-tát,
- Tịch Căn Bồ-tát,
- Nguyện Tuệ Bồ-tát,
- Hương Tượng Bồ-tát,
- Bảo Anh Bồ-tát,
- Trung Trụ Bồ-tát,
- Chế Hành Bồ-tát,
- và Giải Thoát Bồ-tát.
皆giai 遵tuân 普Phổ 賢Hiền 。 大Đại 士Sĩ 之chi 德đức 。 具cụ 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 無vô 量lượng 行hạnh 願nguyện 。 安an 住trụ 一nhất 切thiết 。 功công 德đức 之chi 法Pháp 。 遊du 步bộ 十thập 方phương 。 行hành 權quyền 方phương 便tiện 。 入nhập 佛Phật 法Pháp 藏tạng 。 究cứu 竟cánh 彼bỉ 岸ngạn 。 於ư 無vô 量lượng 世thế 界giới 。 現hiện 成thành 等đẳng 覺giác 。
Hết thảy các ngài đều tu theo đức của Đại sĩ Phổ Hiền. Đầy đủ vô lượng hạnh nguyện của chư Bồ-tát và an trụ trong tất cả Pháp công đức. Các ngài du hí đến mười phương và khéo dùng quyền xảo phương tiện. Nhập Phật Pháp tạng để đến cứu cánh bờ kia và hiện thành đẳng giác trong vô lượng thế giới.
☸ Đức Bồ-tát Thành Đạo
處xử 兜Đâu 率Suất 天Thiên 。 弘hoằng 宣tuyên 正Chánh 法Pháp 。 捨xả 彼bỉ 天thiên 宮cung 。 降giáng 神thần 母mẫu 胎thai 。 從tùng 右hữu 脇hiếp 生sanh 。 現hiện 行hành 七thất 步bộ 。 光quang 明minh 顯hiển 曜diệu 。 普phổ 照chiếu 十thập 方phương 。 無vô 量lượng 佛Phật 土độ 。 六lục 種chủng 振chấn 動động 。
Lúc bấy giờ, Đức Bồ-tát trụ ở trời Hỷ Túc và rộng tuyên dương Chánh Pháp. Rồi ngài rời thiên cung và giáng thần vào thai mẹ. Sau đó, từ hông bên phải hạ sanh và đi bảy bước. Khi ấy, ánh hào quang sáng rực chiếu khắp mười phương và vô lượng Phật độ chấn động sáu cách.
舉cử 聲thanh 自tự 稱xưng 。
Ngài cất lên tiếng tự xưng rằng:
吾ngô 當đương 於ư 世thế 。 為vi 無Vô 上Thượng 尊Tôn 。
"Ta sẽ ở thế gian làm bậc Vô Thượng Tôn!"
釋Thích 梵Phạm 奉phụng 侍thị 。 天thiên 人nhân 歸quy 仰ngưỡng 。
Lúc đó, Năng Thiên Đế và Phạm Vương đến hầu cận phụng sự. Trời người kính ngưỡng quy y.
示thị 現hiện 算toán 計kế 。 文văn 藝nghệ 射xạ 御ngự 。 博bác 綜tống 道đạo 術thuật 。 貫quán 練luyện 群quần 籍tịch 。 遊du 於ư 後hậu 園viên 。 講giảng 武võ 試thí 藝nghệ 。 現hiện 處xử 宮cung 中trung 。 色sắc 味vị 之chi 間gian 。 見kiến 老lão 病bệnh 死tử 。 悟ngộ 世thế 非phi 常thường 。 棄khí 國quốc 財tài 位vị 。 入nhập 山sơn 學học 道Đạo 。 服phục 乘thừa 白bạch 馬mã 。 寶bảo 冠quan 瓔anh 珞lạc 。 遣khiển 之chi 令lệnh 還hoàn 。
Đức Bồ-tát thị hiện học toán số văn chương, bắn cung cưỡi ngựa, đạo thuật uyên bác, và thông suốt mọi sách điển. Ngài hay vui chơi ở hậu viên và luận võ thi tài. Tuy ở trong cung điện nhưng không hề nhiễm sắc vị. Khi thấy sanh già bệnh chết, Đức Bồ-tát ngộ lý vô thường, rồi từ bỏ quốc gia, tài bảo, và ngôi vị để vào rừng học Đạo. Ngài cưỡi trên lưng ngựa trắng. Sau đó, ngài lấy mũ báu và xâu chuỗi anh lạc gửi trở về.
捨xả 珍trân 妙diệu 衣y 。 而nhi 著trước 法Pháp 服phục 。 剃thế 除trừ 鬚tu 髮phát 。 端đoan 坐tọa 樹thụ 下hạ 。 勤cần 苦khổ 六lục 年niên 。 行hành 如như 所sở 應ưng 。 現hiện 五ngũ 濁trược 剎sát 。 隨tùy 順thuận 群quần 生sanh 。 示thị 有hữu 塵trần 垢cấu 。 沐mộc 浴dục 金Kim 流Lưu 。 天thiên 按án 樹thụ 枝chi 。 得đắc 攀phàn 出xuất 池trì 。 靈linh 禽cầm 翼dực 從tùng 。 往vãng 詣nghệ 道Đạo 場Tràng 。 吉cát 祥tường 感cảm 徵trưng 。 表biểu 章chương 功công 祚tộ 。 哀ai 受thọ 施thí 草thảo 。 敷phu 佛Phật 樹thụ 下hạ 。 跏già 趺phu 而nhi 坐tọa 。 奮phấn 大đại 光quang 明minh 。 使sử 魔ma 知tri 之chi 。 魔ma 率suất 官quan 屬thuộc 。 而nhi 來lai 逼bức 試thí 。 制chế 以dĩ 智trí 力lực 。 皆giai 令linh 降hàng 伏phục 。 得đắc 微vi 妙diệu 法Pháp 。 成thành 最Tối 正Chánh 覺Giác 。
Lúc ấy, Đức Bồ-tát cởi xuống y bào và khoác lên Pháp y, rồi cạo bỏ râu tóc và tĩnh tọa sáu năm khổ hạnh. Bởi thị hiện trong đời năm trược nên cũng tùy thuận chúng sanh mà thân thể có bụi dơ. Sau đó ngài đi đến bờ sông Bất Nhạo Trước để tắm gội. Khi ấy, chư thiên ấn nhánh cây xuống để ngài vịn ra khỏi dòng nước và các loài chim linh thiêng cũng bay theo đến Đạo Tràng. Lúc đó có mục đồng dâng lên cỏ để biểu thị cho sự cát tường, phước tuệ sắp viên mãn. Đức Bồ-tát từ bi tiếp thọ, trải làm tòa và ngồi xếp bằng với tư thế hoa sen ở dưới gốc cây. Khi sắp thành Đạo, thân Bồ-tát phóng đại quang minh. Ma vương hay được nên thống lãnh chúng ma quyến thuộc đến thử thách và quấy nhiễu. Tuy nhiên, ngài dùng trí lực nên khiến đều hàng phục. Sau đó, Đức Bồ-tát đắc diệu Pháp và thành Tối Chánh Giác.
釋Thích 梵Phạm 祈kỳ 勸khuyến 。 請thỉnh 轉chuyển 法Pháp 輪luân 。 以dĩ 佛Phật 遊du 步bộ 。 佛Phật 吼hống 而nhi 吼hống 。 扣khấu 法Pháp 鼓cổ 。 吹xuy 法Pháp 螺loa 。 執chấp 法Pháp 劍kiếm 。 建kiến 法Pháp 幢tràng 。 震chấn 法Pháp 雷lôi 。 曜diệu 法Pháp 電điện 。 澍chú 法Pháp 雨vũ 。 演diễn 法Pháp 施thí 。 常thường 以dĩ 法Pháp 音âm 。 覺giác 諸chư 世thế 間gian 。 光quang 明minh 普phổ 照chiếu 。 無vô 量lượng 佛Phật 土độ 。 一nhất 切thiết 世thế 界giới 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 總tổng 攝nhiếp 魔ma 界giới 。 動động 魔ma 宮cung 殿điện 。 眾chúng 魔ma 懾nhiếp 怖bố 。 莫mạc 不bất 歸quy 伏phục 。 摑quặc 裂liệt 邪tà 網võng 。 消tiêu 滅diệt 諸chư 見kiến 。 散tán 諸chư 塵trần 勞lao 。 壞hoại 諸chư 欲dục 塹tiệm 。 嚴nghiêm 護hộ 法Pháp 城thành 。 開khai 闡xiển 法Pháp 門môn 。 洗tẩy 濯trạc 垢cấu 污ô 。 顯hiển 明minh 清thanh 白bạch 。 光quang 融dung 佛Phật 法Pháp 。 宣tuyên 流lưu 正chánh 化hóa 。
Bấy giờ Năng Thiên Đế và Phạm Vương thỉnh chuyển Pháp luân. Rồi Ngài bước theo hạnh của Phật, hống tiếng Phật, đánh trống Pháp, thổi loa Pháp, cầm kiếm Pháp, dựng Pháp tràng, nổi sấm Pháp, chớp Pháp điện, rưới mưa Pháp, và diễn Pháp thí. Đức Phật thường dùng Pháp âm để giác ngộ thế gian. Hào quang chiếu khắp vô lượng Phật độ, tất cả thế giới đều chấn động sáu cách, và tổng nhiếp cõi ma. Khi đó ma cung lung lay, chúng ma khiếp sợ và không ai là chẳng quy phục. Đức Phật xé tan lưới tà, tiêu diệt tà kiến, tống đuổi trần lao, phá hủy hố dục, trang nghiêm và hộ trì Pháp thành. Ngài khai mở Pháp môn, tẩy sạch nhiễm ô, hiển hiện tự tánh thanh tịnh cho quần mê và làm cho Chánh Pháp lưu truyền, vẻ vang Phật Pháp.
入nhập 國quốc 分phân 衛vệ 。 獲hoạch 諸chư 豐phong 饍thiện 。 貯trữ 功công 德đức 。 示thị 福phước 田điền 。 欲dục 宣tuyên 法Pháp 。 現hiện 欣hân 笑tiếu 。 以dĩ 諸chư 法Pháp 藥dược 。 救cứu 療liệu 三tam 苦khổ 。 顯hiển 現hiện 道Đạo 意ý 。 無vô 量lượng 功công 德đức 。 授thọ 菩Bồ 薩Tát 記ký 。 成thành 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 示thị 現hiện 滅diệt 度độ 。 拯chửng 濟tế 無vô 極cực 。 消tiêu 除trừ 諸chư 漏lậu 。 殖thực 眾chúng 德đức 本bổn 。
Lúc bấy giờ, Đức Phật vào thành khất thực để làm nơi phước điền công đức cho chúng sanh gieo trồng. Ngài mỉm cười và muốn tuyên thuyết Chánh Pháp. Ngài dùng Pháp dược để chữa trị ba thứ khổ, hiển hiện Đạo ý, và thị hiện vô lượng công đức. Ngài lại vì chư Bồ-tát mà thọ ký cho họ sẽ thành Chánh Đẳng Chánh Giác. Sau cùng, Ngài thị hiện diệt độ để độ thoát vô lượng chúng sanh, tiêu trừ các lậu, và giúp chúng sanh gieo trồng căn lành.
具cụ 足túc 功công 德đức 。 微vi 妙diệu 難nan 量lương 。 遊du 諸chư 佛Phật 國quốc 。 普phổ 現hiện 道Đạo 教giáo 。 其kỳ 所sở 修tu 行hành 。 清thanh 淨tịnh 無vô 穢uế 。 譬thí 如như 幻huyễn 師sư 。 現hiện 眾chúng 異dị 像tượng 。 為vi 男nam 為vi 女nữ 。 無vô 所sở 不bất 變biến 。 本bổn 學học 明minh 了liễu 。 在tại 意ý 所sở 為vi 。
Đức Phật có đầy đủ công đức, vi diệu khó suy lường. Ngài lại du hành đến các quốc độ của chư Phật để hiện khắp giáo Pháp. Sự tu hành của Ngài đều thanh tịnh không dơ. Đây ví như nhà huyễn thuật biến hiện những dị tượng lạ thường. Hiện làm người nam hay làm người nữ, hoặc hiện ra bất kỳ thân hình nào và ở nơi bổn học đều thông đạt, tùy ý tự tại.
☸ Đạo Bồ-tát
此thử 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 學học 一nhất 切thiết 法pháp 。 貫quán 綜tống 縷lũ 練luyện 。 所sở 住trụ 安an 諦Đế 。 靡mĩ 不bất 感cảm 化hóa 。 無vô 數số 佛Phật 土độ 。 皆giai 悉tất 普phổ 現hiện 。 未vị 曾tằng 慢mạn 恣tứ 。 愍mẫn 傷thương 眾chúng 生sanh 。 如như 是thị 之chi 法Pháp 。 一nhất 切thiết 具cụ 足túc 。 菩Bồ 薩Tát 經Kinh 典điển 。 究cứu 暢sướng 要yếu 妙diệu 。 名danh 稱xưng 普phổ 至chí 。 導đạo 御ngự 十thập 方phương 。 無vô 量lượng 諸chư 佛Phật 。 咸hàm 共cộng 護hộ 念niệm 。 佛Phật 所sở 住trụ 者giả 。 皆giai 已dĩ 得đắc 住trụ 。 大Đại 聖Thánh 所sở 立lập 。 而nhi 皆giai 已dĩ 立lập 。 如Như 來Lai 導đạo 化hóa 。 各các 能năng 宣tuyên 布bố 。 為vì 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 而nhi 作tác 大đại 師sư 。 以dĩ 甚thậm 深thâm 禪thiền 慧tuệ 。 開khai 導đạo 眾chúng 人nhân 。 通thông 諸chư 法pháp 性tánh 。 達đạt 眾chúng 生sanh 相tướng 。 明minh 了liễu 諸chư 國quốc 。
Chư Bồ-tát này đây cũng lại như vậy. Tu học, thực hành, thông suốt tất cả pháp, an trụ nơi Chân Đế, thương xót và hóa độ tất cả chúng sanh. Các ngài hóa hiện khắp vô số Phật độ mà chưa từng kiêu mạn hay buông lung. Tất cả Kinh điển, các hạnh của Bồ-tát và các Pháp như vậy thảy đều thông suốt. Thế nên danh xưng và Đạo hạnh vang khắp mười phương và luôn được vô lượng chư Phật hộ niệm. Bồ-tát trụ nơi Phật an trụ, xiển dương giáo Pháp mà bậc Đại Thánh đã an lập. Dưới sự giáo hóa của Như Lai, các ngài khéo thực hành Đạo Bồ-tát, làm bậc đại sư, tuyên dương Chánh Đạo, và dùng trí tuệ thâm sâu của thiền định để khai đạo chúng sanh si mê. Thông đạt các pháp tánh, thấu rõ tướng của chúng sanh và cõi nước của họ.
供cúng 養dường 諸chư 佛Phật 。 化hóa 現hiện 其kỳ 身thân 。 猶do 如như 電điện 光quang 。 善thiện 學học 無vô 畏úy 。 曉hiểu 了liễu 幻huyễn 法pháp 。 壞hoại 裂liệt 魔ma 網võng 。 解giải 諸chư 纏triền 縛phược 。 超siêu 越việt 聲Thanh 聞Văn 。 緣Duyên 覺Giác 之chi 地địa 。 得đắc 空Không 。 無Vô 相Tướng 。 無Vô 願Nguyện 三Tam 昧Muội 。 善thiện 立lập 方phương 便tiện 。 顯hiển 示thị 三tam 乘thừa 。 於ư 此thử 中trung 下hạ 。 而nhi 現hiện 滅diệt 度độ 。 亦diệc 無vô 所sở 作tác 。 亦diệc 無vô 所sở 有hữu 。 不bất 起khởi 不bất 滅diệt 。 得đắc 平bình 等đẳng 法Pháp 。 具cụ 足túc 成thành 就tựu 。 無vô 量lượng 總tổng 持trì 。 百bách 千thiên 三tam 昧muội 。 諸chư 根căn 智trí 慧tuệ 。 廣quảng 普phổ 寂tịch 定định 。 深thâm 入nhập 菩Bồ 薩Tát 法Pháp 藏tạng 。 得đắc 佛Phật 華Hoa 嚴Nghiêm 三Tam 昧Muội 。 宣tuyên 揚dương 演diễn 說thuyết 。 一nhất 切thiết 經Kinh 典điển 。
Khi Bồ-tát cúng dường chư Phật, thân liền hiện ra như tia điện chớp. Bồ-tát lại khéo tu học Pháp vô úy, hiểu rõ các pháp như huyễn, xé tan vòng lưới ma, và thoát khỏi mọi sự ràng buộc. Nơi hạnh làm siêu việt hơn hàng Thành Văn và bậc Duyên Giác; đắc Không, Vô Tướng, và Vô Nguyện Chánh Định. Với thiện xảo phương tiện, Bồ-tát hiện ra ở cả ba thừa, rồi thị hiện diệt độ ở bậc trung và hạ căn. Lại biết rõ các pháp đều không tạo tác, không chỗ có, không sanh, không diệt, nên được sự bình đẳng của pháp. Các căn thanh tịnh, trí tuệ trọn đủ, đắc vô lượng tổng trì và trăm ngàn chánh định. Trụ sâu trong chánh định quảng đại, vào sâu Pháp tạng của Bồ-tát, và đắc Phật Hoa Nghiêm Chánh Định. Sau đó, tuyên dương và diễn nói tất cả Kinh điển.
住trụ 深thâm 定định 門môn 。 悉tất 覩đổ 現hiện 在tại 。 無vô 量lượng 諸chư 佛Phật 。 一nhất 念niệm 之chi 頃khoảnh 。 無vô 不bất 周chu 遍biến 。 濟tế 諸chư 劇kịch 難nạn 。 諸chư 閑nhàn 不bất 閑nhàn 。 分phân 別biệt 顯hiển 示thị 。 真chân 實thật 之chi 際tế 。 得đắc 諸chư 如Như 來Lai 。 辯biện 才tài 之chi 智trí 。 入nhập 眾chúng 言ngôn 音âm 。 開khai 化hóa 一nhất 切thiết 。 超siêu 過quá 世thế 間gian 。 諸chư 所sở 有hữu 法pháp 。 心tâm 常thường 諦đế 住trụ 。 度độ 世thế 之chi 道Đạo 。 於ư 一nhất 切thiết 萬vạn 物vật 。 隨tùy 意ý 自tự 在tại 。 為vì 眾chúng 生sanh 類loại 。 作tác 不bất 請thỉnh 之chi 友hữu 。 荷hà 負phụ 群quần 生sanh 。 為vi 之chi 重trọng 任nhậm 。
Lúc ở trong định, Bồ-tát thấy vô lượng chư Phật hiện ra ở trước họ. Trong thời gian của một niệm, họ có thể ở cùng khắp mọi nơi để cứu hộ chúng sanh ra khỏi ách nạn. Lại khéo phân biệt và hiển thị các Pháp chân thật nên được trí tuệ biện tài của chư Như Lai, có thể thấu rõ tất cả ngôn ngữ của chúng sanh để giáo hóa họ hết thảy. Tâm của Bồ-tát siêu vượt ra khỏi các pháp hữu vi của thế gian và luôn an trụ nơi Chánh Đạo. Đối với hết thảy vạn vật đều tùy ý tự tại. Bồ-tát lại vì chúng sanh mà tình nguyện làm người bạn chưa hề quen biết và gánh vác nghiệp tội thâm trọng giùm họ.
受thọ 持trì 如Như 來Lai 。 甚thậm 深thâm 法Pháp 藏tạng 。 護hộ 佛Phật 種chủng 性tánh 。 常thường 使sử 不bất 絕tuyệt 。 興hưng 大đại 悲bi 。 愍mẫn 眾chúng 生sanh 。 演diễn 慈từ 辯biện 。 授thọ 法Pháp 眼nhãn 。 杜đỗ 三tam 趣thú 。 開khai 善thiện 門môn 。 以dĩ 不bất 請thỉnh 之chi 法Pháp 。 施thí 諸chư 黎lê 庶thứ 。 猶do 如như 孝hiếu 子tử 。 愛ái 敬kính 父phụ 母mẫu 。 於ư 諸chư 眾chúng 生sanh 。 視thị 之chi 若nhược 己kỷ 。 一nhất 切thiết 善thiện 本bổn 。 皆giai 度độ 彼bỉ 岸ngạn 。 悉tất 獲hoạch 諸chư 佛Phật 。 無vô 量lượng 功công 德đức 。 智trí 慧tuệ 聖thánh 明minh 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。
Bồ-tát như vậy luôn thọ trì Pháp tạng sâu xa của Như Lai. Hộ trì chủng tánh Phật và chẳng để đoạn tuyệt. Bồ-tát lại khởi lòng đại bi, thương xót chúng sanh và diễn giải phương tiện, khiến họ có được Pháp nhãn, dứt trừ ba đường ác, và mở cánh cửa chốn lành. Bồ-tát luôn vì chúng sanh mà thuyết Pháp và không cần phải đợi thỉnh mời. Bồ-tát ví như người con hiếu thảo yêu kính cha mẹ. Bồ-tát xem chúng sanh như bản thân mình. Vì thế hết thảy thiện căn đều rộng hồi hướng nên thành tựu được trí tuệ chẳng thể nghĩ bàn và vô lượng công đức của chư Phật.
☸ Tôn giả Khánh Hỷ Thỉnh Pháp
如như 是thị 菩Bồ 薩Tát 。 無vô 量lượng 大Đại 士Sĩ 。 不bất 可khả 稱xưng 計kế 。 一nhất 時thời 來lai 會hội 。 爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 諸chư 根căn 悅duyệt 豫dự 。 姿tư 色sắc 清thanh 淨tịnh 。 光quang 顏nhan 巍nguy 巍nguy 。
Lúc bấy giờ có vô lượng Đại Sĩ, không thể tính đếm kể số Bồ-tát như vậy, đều đồng đến hội họp. Khi ấy các căn của Thế Tôn hòa vui, sắc tướng thanh tịnh và nét mặt tươi sáng.
尊Tôn 者giả 阿A 難Nan 。 承thừa 佛Phật 聖thánh 旨chỉ 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 偏thiên 袒đản 右hữu 肩kiên 。 長trường 跪quỵ 合hợp 掌chưởng 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Bấy giờ Tôn giả Khánh Hỷ nương uy thần của Phật, từ chỗ ngồi đứng dậy, vén áo lộ vai phải, hai gối quỳ, chắp tay, và bạch Phật rằng:
今kim 日nhật 世Thế 尊Tôn 。 諸chư 根căn 悅duyệt 豫dự 。 姿tư 色sắc 清thanh 淨tịnh 。 光quang 顏nhan 巍nguy 巍nguy 。 如như 明minh 鏡kính 淨tịnh 。 影ảnh 暢sướng 表biểu 裏lý 。 威uy 容dung 顯hiển 耀diệu 。 超siêu 絕tuyệt 無vô 量lượng 。 未vị 曾tằng 瞻chiêm 覩đổ 。 殊thù 妙diệu 如như 今kim 。
"Bạch Thế Tôn! Hôm nay các căn của Ngài hòa vui, sắc tướng thanh tịnh và nét mặt tươi sáng. Sáng rõ như gương, trong ngoài ảnh hiện thông suốt. Uy dung chói lọi, siêu tuyệt vô lượng. Từ nào đến giờ, con chưa từng thấy được sự thù thắng vi diệu như hôm nay.
唯dụy 然nhiên 大Đại 聖Thánh 。 我ngã 心tâm 念niệm 言ngôn 。
Kính thưa bậc Đại Thánh, tâm con khởi nghĩ rằng:
今kim 日nhật 世Thế 尊Tôn 。 住trụ 奇kỳ 特đặc 法Pháp 。 今kim 日nhật 世Thế 雄Hùng 。 住trụ 佛Phật 所sở 住trụ 。 今kim 日nhật 世Thế 眼Nhãn 。 住trụ 導đạo 師sư 行hạnh 。 今kim 日nhật 世Thế 英Anh 。 住trụ 最tối 勝thắng 道Đạo 。 今kim 日nhật 天Thiên 尊Tôn 。 行hành 如Như 來Lai 德đức 。
- Nay Đức Thế Tôn trụ nơi Pháp kỳ diệu.
- Nay Đức Thế Hùng trụ nơi chư Phật trụ.
- Nay Đức Thế Nhãn trụ nơi hạnh của bậc đạo sư.
- Nay Đức Thế Anh trụ nơi Đạo tối thắng.
- Nay Đức Thiên Tôn hành Như Lai đức.
去khứ 來lai 現hiện 在tại 。 佛Phật 佛Phật 相tương 念niệm 。 得đắc 無vô 今kim 佛Phật 。 念niệm 諸chư 佛Phật 耶da 。 何hà 故cố 威uy 神thần 。 光quang 光quang 乃nãi 爾nhĩ 。
Chư Phật quá khứ, hiện tại, cùng vị lai đều tương niệm lẫn nhau. Có phải nay Thế Tôn cũng đang tưởng niệm chư Phật chăng? Và vì sao uy thần của Ngài sáng chói như vậy?"
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 阿A 難Nan 曰viết 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
云vân 何hà 阿A 難Nan 。 諸chư 天thiên 教giáo 汝nhữ 。 來lai 問vấn 佛Phật 耶da 。 自tự 以dĩ 慧tuệ 見kiến 。 問vấn 威uy 顏nhan 乎hồ 。
"Này Khánh Hỷ! Có phải chư thiên dạy ông đến hỏi Như Lai? Hay ông hỏi uy nhan của Như Lai là do trí tuệ tự thấy?"
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
無vô 有hữu 諸chư 天thiên 。 來lai 教giáo 我ngã 者giả 。 自tự 以dĩ 所sở 見kiến 。 問vấn 斯tư 義nghĩa 耳nhĩ 。
"Bạch Thế Tôn! Không có chư thiên đến dạy con, mà do con tự dùng trí tuệ để hỏi nghĩa ấy."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 哉tai 阿A 難Nan 。 所sở 問vấn 甚thậm 快khoái 。 發phát 深thâm 智trí 慧tuệ 。 真chân 妙diệu 辯biện 才tài 。 愍mẫn 念niệm 眾chúng 生sanh 。 問vấn 斯tư 慧tuệ 義nghĩa 。
"Lành thay, Khánh Hỷ! Điều ông hỏi rất hay. Ông có trí tuệ thâm sâu và biện tài rất vi diệu. Ông vì thương xót chúng sanh nên khéo hỏi nghĩa ý như vậy.
如Như 來Lai 以dĩ 無vô 盡tận 大đại 悲bi 。 矜căng 哀ai 三tam 界giới 。 所sở 以dĩ 出xuất 興hưng 於ư 世thế 。 光quang 闡xiển 道Đạo 教giáo 。 普phổ 今kim 群quần 萌manh 。 獲hoạch 真chân 法pháp 利lợi 。 無vô 量lượng 億ức 劫kiếp 。 難nan 值trị 難nan 見kiến 。 猶do 靈linh 瑞thụy 華hoa 。 時thời 時thời 乃nãi 出xuất 。 今kim 所sở 問vấn 者giả 。 多đa 所sở 饒nhiêu 益ích 。 開khai 化hóa 一nhất 切thiết 。 諸chư 天thiên 人nhân 民dân 。
Như Lai vì lòng đại bi vô tận với chúng sanh trong ba cõi nên mới thị hiện ở đời, để xiển dương giáo Pháp, cứu độ chúng sanh và chỉ dẫn sự lợi ích chân thật. Chư Phật xuất hiện ở thế gian hiếm như hoa linh thụy nở, dù cả vô lượng ức kiếp cũng khó được gặp thấy. Điều ông hỏi hôm nay sẽ có lợi ích rất lớn cho hàng trời người.
阿A 難Nan 當đương 知tri 。 如Như 來Lai 正chánh 覺giác 。 其kỳ 智trí 難nan 量lương 。 多đa 所sở 導đạo 御ngự 。 慧tuệ 見kiến 無vô 礙ngại 。 無vô 能năng 遏át 絕tuyệt 。 以dĩ 一nhất 喰thực 之chi 力lực 。 能năng 住trụ 壽thọ 命mạng 。 億ức 百bách 千thiên 劫kiếp 。 無vô 數số 無vô 量lượng 。 復phục 過quá 於ư 此thử 。 諸chư 根căn 悅duyệt 豫dự 。 不bất 以dĩ 毀hủy 損tổn 。 姿tư 色sắc 不bất 變biến 。 光quang 顏nhan 無vô 異dị 。
Này Khánh Hỷ! Nên biết rằng, chánh giác của Như Lai, trí tuệ ấy khó suy lường, có thể chỉ dẫn chúng sanh đến bờ giải thoát. Tuệ kiến đó là vô ngại, không gì có thể ngăn trừ. Với chỉ một bữa ăn, thọ mạng của Như Lai có thể sống đến trăm ngàn ức kiếp, vô lượng vô số, và còn hơn số đó nữa. Cho dù thời gian ấy đã hết, các căn của Như Lai vẫn hòa vui, cũng chẳng bị suy hoại, sắc tướng không biến đổi, và uy dung không hề khác đi.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 如Như 來Lai 定định 慧tuệ 。 究cứu 暢sướng 無vô 極cực 。 於ư 一nhất 切thiết 法pháp 。 而nhi 得đắc 自tự 在tại 。
Vì sao thế? Bởi định tuệ của Như Lai viên mãn đến tột cùng và trong tất cả pháp đều được tự tại.
阿A 難Nan 諦đế 聽thính 。 今kim 為vì 汝nhữ 說thuyết 。
Hãy lắng nghe Khánh Hỷ! Ta nay sẽ thuyết giảng cho ông."
對đối 曰viết 。
Ngài Khánh Hỷ thưa rằng:
唯dụy 然nhiên 。 願nguyện 樂nhạo 欲dục 聞văn 。
"Dạ vâng! Con vui thích muốn nghe."
☸ 54 Vị Phật Kế Nhau Xuất Thế
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
乃nãi 往vãng 過quá 去khứ 。 久cửu 遠viễn 無vô 量lượng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 無vô 央ương 數số 劫kiếp 。 錠Đĩnh 光Quang 如Như 來Lai 。 興hưng 出xuất 於ư 世thế 。 教giáo 化hóa 度độ 脫thoát 。 無vô 量lượng 眾chúng 生sanh 。 皆giai 令linh 得đắc 道Đạo 。 乃nãi 取thủ 滅diệt 度độ 。
"Vào thuở quá khứ xa xưa vô lượng vô số kiếp chẳng thể nghĩ bàn, lúc ấy có Đức Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Nhiên Đăng Như Lai ②. Ngài giáo hóa độ thoát vô lượng chúng sanh, khiến họ đều đắc Đạo rồi mới vào tịch diệt.
次thứ 有hữu 如Như 來Lai 。 名danh 曰viết 光Quang 遠Viễn 。 次thứ 名danh 月Nguyệt 光Quang 。 次thứ 名danh 栴Chiên 檀Đàn 香Hương 。 次thứ 名danh 善Thiện 山Sơn 王Vương 。 次thứ 名danh 須Tu 彌Di 天Thiên 冠Quan 。 次thứ 名danh 須Tu 彌Di 等Đẳng 曜Diệu 。 次thứ 名danh 月Nguyệt 色Sắc 。 次thứ 名danh 正Chánh 念Niệm 。 次thứ 名danh 離Ly 垢Cấu 。 次thứ 名danh 無Vô 著Trước 。 次thứ 名danh 龍Long 天Thiên 。 次thứ 名danh 夜Dạ 光Quang 。 次thứ 名danh 安An 明Minh 頂Đảnh 。 次thứ 名danh 不Bất 動Động 地Địa 。 次thứ 名danh 琉Lưu 璃Ly 妙Diệu 華Hoa 。 次thứ 名danh 琉Lưu 璃Ly 金Kim 色Sắc 。 次thứ 名danh 金Kim 藏Tạng 。 次thứ 名danh 炎Diễm 光Quang 。 次thứ 名danh 炎Diễm 根Căn 。 次thứ 名danh 地Địa 種Chủng 。 次thứ 名danh 月Nguyệt 像Tượng 。 次thứ 名danh 日Nhật 音Âm 。 次thứ 名danh 解Giải 脫Thoát 華Hoa 。 次thứ 名danh 莊Trang 嚴Nghiêm 光Quang 明Minh 。 次thứ 名danh 海Hải 覺Giác 神Thần 通Thông 。 次thứ 名danh 水Thủy 光Quang 。 次thứ 名danh 大Đại 香Hương 。 次thứ 名danh 離Ly 塵Trần 垢Cấu 。 次thứ 名danh 捨Xả 厭Yếm 意Ý 。 次thứ 名danh 寶Bảo 炎Diễm 。 次thứ 名danh 妙Diệu 頂Đảnh 。 次thứ 名danh 勇Dũng 立Lập 。 次thứ 名danh 功Công 德Đức 持Trì 慧Tuệ 。 次thứ 名danh 蔽Tế 日Nhật 月Nguyệt 光Quang 。 次thứ 名danh 日Nhật 月Nguyệt 琉Lưu 璃Ly 光Quang 。 次thứ 名danh 無Vô 上Thượng 琉Lưu 璃Ly 光Quang 。 次thứ 名danh 最Tối 上Thượng 首Thủ 。 次thứ 名danh 菩Bồ 提Đề 華Hoa 。 次thứ 名danh 月Nguyệt 明Minh 。 次thứ 名danh 日Nhật 光Quang 。 次thứ 名danh 華Hoa 色Sắc 王Vương 。 次thứ 名danh 水Thủy 月Nguyệt 光Quang 。 次thứ 名danh 除Trừ 癡Si 冥Minh 。 次thứ 名danh 度Độ 蓋Cái 行Hành 。 次thứ 名danh 淨Tịnh 信Tín 。 次thứ 名danh 善Thiện 宿Tú 。 次thứ 名danh 威Uy 神Thần 。 次thứ 名danh 法Pháp 慧Tuệ 。 次thứ 名danh 鸞Loan 音Âm 。 次thứ 名danh 師Sư 子Tử 音Âm 。 次thứ 名danh 龍Long 音Âm 。 次thứ 名danh 處Xử 世Thế 。
- Kế đến có Như Lai, hiệu là Quang Viễn.
- Kế đến là Nguyệt Quang Như Lai.
- Kế đến là Đàn Hương Như Lai.
- Kế đến là Thiện Sơn Vương Như Lai.
- Kế đến là Diệu Cao Thiên Quan Như Lai.
- Kế đến là Diệu Cao Đẳng Diệu Như Lai.
- Kế đến là Nguyệt Sắc Như Lai.
- Kế đến là Chánh Niệm Như Lai.
- Kế đến là Ly Cấu Như Lai.
- Kế đến là Vô Trước Như Lai.
- Kế đến là Long Thiên Như Lai.
- Kế đến là Dạ Quang Như Lai.
- Kế đến là An Minh Đảnh Như Lai.
- Kế đến là Bất Động Địa Như Lai.
- Kế đến là Lưu Ly Diệu Hoa Như Lai.
- Kế đến là Lưu Ly Kim Sắc Như Lai.
- Kế đến là Kim Tạng Như Lai.
- Kế đến là Diễm Quang Như Lai.
- Kế đến là Diễm Căn Như Lai.
- Kế đến là Địa Chủng Như Lai.
- Kế đến là Nguyệt Tượng Như Lai.
- Kế đến là Nhật Âm Như Lai.
- Kế đến là Giải Thoát Hoa Như Lai.
- Kế đến là Trang Nghiêm Quang Minh Như Lai.
- Kế đến là Hải Giác Thần Thông Như Lai.
- Kế đến là Thủy Quang Như Lai.
- Kế đến là Đại Hương Như Lai.
- Kế đến là Ly Trần Cấu Như Lai.
- Kế đến là Xả Yếm Ý Như Lai.
- Kế đến là Bảo Diễm Như Lai.
- Kế đến là Diệu Đảnh Như Lai.
- Kế đến là Dũng Lập Như Lai.
- Kế đến là Công Đức Trì Tuệ Như Lai.
- Kế đến là Tế Nhật Nguyệt Quang Như Lai.
- Kế đến là Nhật Nguyệt Lưu Ly Quang Như Lai.
- Kế đến là Vô Thượng Lưu Ly Quang Như Lai.
- Kế đến là Tối Thượng Thủ Như Lai.
- Kế đến là Giác Hoa Như Lai.
- Kế đến là Nguyệt Minh Như Lai.
- Kế đến là Nhật Quang Như Lai.
- Kế đến là Hoa Sắc Vương Như Lai.
- Kế đến là Thủy Nguyệt Quang Như Lai.
- Kế đến là Trừ Si Minh Như Lai.
- Kế đến là Độ Cái Hành Như Lai.
- Kế đến là Tịnh Tín Như Lai.
- Kế đến là Thiện Tú Như Lai.
- Kế đến là Uy Thần Như Lai.
- Kế đến là Pháp Tuệ Như Lai.
- Kế đến là Loan Âm Như Lai.
- Kế đến là Sư Tử Âm Như Lai.
- Kế đến là Long Âm Như Lai.
- Kế đến là Xử Thế Như Lai.
如như 此thử 諸chư 佛Phật 。 皆giai 悉tất 已dĩ 過quá 。 爾nhĩ 時thời 次thứ 有hữu 佛Phật 。 名danh 世Thế 自Tự 在Tại 王Vương 如Như 來Lai 。 應Ứng 供Cúng 。 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 明Minh 行Hạnh 足Túc 。 善Thiện 逝Thệ 。 世Thế 間Gian 解Giải 。 無Vô 上Thượng 士Sĩ 。 調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu 。 天Thiên 人Nhân 師Sư 。 佛Phật 。 世Thế 尊Tôn 。
Và sau khi các Đức Phật như vậy lần lượt diệt độ, lúc bấy giờ tiếp đến có Đức Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Thế Tự Tại Vương Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn."
☸ Bhikṣu Pháp Tạng Phát Tâm Kiến Lập Tịnh Độ
時thời 有hữu 國quốc 王vương 。 聞văn 佛Phật 說thuyết 法Pháp 。 心tâm 懷hoài 悅duyệt 豫dự 。 尋tầm 發phát 無vô 上thượng 。 正chánh 真chân 道Đạo 意ý 。 棄khí 國quốc 捐quyên 王vương 。 行hành 作tác 沙Sa 門Môn 。 號hiệu 曰viết 法Pháp 藏Tạng 。 高cao 才tài 勇dũng 哲triết 。 與dữ 世thế 超siêu 異dị 。
"Khi ấy có một vị quốc vương, sau khi nghe Phật thuyết Pháp, liền sanh tâm hoan hỷ và phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Rồi ngài xả bỏ quốc gia và vương vị để trở thành Đạo Nhân, hiệu là Pháp Tạng, là bậc anh tài xuất chúng, có trí tuệ siêu việt khác thường.
詣nghệ 世Thế 自Tự 在Tại 王Vương 如Như 來Lai 所sở 。 稽khể 首thủ 佛Phật 足túc 。 右hữu 繞nhiễu 三tam 匝táp 。 長trường 跪quỵ 合hợp 掌chưởng 。 以dĩ 頌tụng 讚tán 曰viết 。
Sau đó, ngài đến Đạo Tràng của Thế Tự Tại Vương Như Lai, rồi cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, nhiễu ba vòng bên phải, hai gối quỳ, chắp tay và dùng kệ tán thán:
光quang 顏nhan 巍nguy 巍nguy 。
威uy 神thần 無vô 極cực 。
如như 是thị 炎diễm 明minh 。
無vô 與dữ 等đẳng 者giả 。
'Quang nhan sáng lồng lộng
Uy thần chí vô cực
Chói lòa như ánh lửa
Không ai sánh kịp hơn
日nhật 月nguyệt 摩ma 尼ni 。
珠châu 光quang 炎diễm 耀diệu 。
皆giai 悉tất 隱ẩn 蔽tế 。
猶do 如như 聚tụ 墨mặc 。
Nhật nguyệt như ý châu
Tỏa sáng tuy chiếu rực
Cũng bị che ẩn khuất
Tối đen như vũng mực
如Như 來Lai 容dung 顏nhan 。
超siêu 世thế 無vô 倫luân 。
正chánh 覺giác 大đại 音âm 。
響hưởng 流lưu 十thập 方phương 。
Tôn dung Phật Như Lai
Siêu việt xuất thế gian
Chánh giác âm thanh lớn
Vang khắp đến mười phương
戒giới 聞văn 精tinh 進tấn 。
三tam 昧muội 智trí 慧tuệ 。
威uy 德đức 無vô 侶lữ 。
殊thù 勝thắng 希hy 有hữu 。
Đa văn giới tinh tấn
Chánh định sức trí tuệ
Uy đức không gì hơn
Hy hữu thù thắng thay
深thâm 諦đế 善thiện 念niệm 。
諸chư 佛Phật 法Pháp 海hải 。
窮cùng 深thâm 盡tận 奧áo 。
究cứu 其kỳ 崖nhai 底để 。
Thiện niệm tư duy kỹ
Biển Pháp của chư Phật
Thâm áo diệu vô cùng
Thông triệt tận đáy sâu
無vô 明minh 欲dục 怒nộ 。
世Thế 尊Tôn 永vĩnh 無vô 。
人nhân 雄hùng 師sư 子tử 。
神thần 德đức 無vô 量lượng 。
Vô minh ái dục sân
Thế Tôn vĩnh dứt trừ
Nhân hùng bậc sư tử
Thần đức diệu khôn lường
功công 德đức 廣quảng 大đại 。
智trí 慧tuệ 深thâm 妙diệu 。
光quang 明minh 威uy 相tướng 。
震chấn 動động 大Đại 千Thiên 。
Công đức rộng lớn sâu
Trí tuệ thâm diệu mầu
Quang minh uy tướng hiện
Chấn động khắp Đại Thiên
願nguyện 我ngã 作tác 佛Phật 。
齊tề 聖Thánh 法Pháp 王Vương 。
過quá 度độ 生sanh 死tử 。
靡mĩ 不bất 解giải 脫thoát 。
Nguyện con khi thành Phật
Làm bậc Thánh Pháp Vương
Hóa độ chúng sanh mê
Sanh tử đều ra khỏi
布bố 施thí 調điều 意ý 。
戒giới 忍nhẫn 精tinh 進tấn 。
如như 是thị 三tam 昧muội 。
智trí 慧tuệ 為vi 上thượng 。
Bố thí luôn trì giới
Nhẫn nhục hằng tinh tấn
Thiền định trụ như như
Trí tuệ siêu đệ nhất
吾ngô 誓thệ 得đắc 佛Phật 。
普phổ 行hành 此thử 願nguyện 。
一nhất 切thiết 恐khủng 懼cụ 。
為vi 作tác 大đại 安an 。
Nguyện con khi thành Phật
Rộng hành lời nguyện này
Tất cả sợ hãi kinh
Thảy đều được an bình
假giả 令linh 有hữu 佛Phật 。
百bách 千thiên 億ức 萬vạn 。
無vô 量lượng 大Đại 聖Thánh 。
數số 如như 恆Hằng 沙sa 。
Giả như có chư Phật
Nhiều như một tỷ ức
Vô lượng chư Đại Thánh
Số như cát sông Hằng
供cúng 養dường 一nhất 切thiết 。
斯tư 等đẳng 諸chư 佛Phật 。
不bất 如như 求cầu 道Đạo 。
堅kiên 正chánh 不bất 卻khước 。
Con thảy đều cúng dường
Chư Phật Như Lai kia
Quyết tâm cầu Chánh Đạo
Kiên định chẳng động dao
譬thí 如như 恆Hằng 沙sa 。
諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。
復phục 不bất 可khả 計kế 。
無vô 數số 剎sát 土độ 。
Thế giới của chư Phật
Ví như cát sông Hằng
Không sao tính đếm xuể
Phật độ nhiều vô số
光quang 明minh 悉tất 照chiếu 。
遍biến 此thử 諸chư 國quốc 。
如như 是thị 精tinh 進tấn 。
威uy 神thần 難nan 量lương 。
Quang minh đều chiếu soi
Trùm khắp các nước ấy
Tinh tấn cũng như vậy
Uy thần diệu khôn lường
令linh 我ngã 作tác 佛Phật 。
國quốc 土độ 第đệ 一nhất 。
其kỳ 眾chúng 奇kỳ 妙diệu 。
道Đạo 場Tràng 超siêu 絕tuyệt 。
Nguyện con khi thành Phật
Cõi nước thù thắng nhất
Trang nghiêm tối diệu kỳ
Đạo Tràng siêu tuyệt vi
國quốc 如như 泥Nê 洹Hoàn 。
而nhi 無vô 等đẳng 雙song 。
我ngã 當đương 愍mẫn 哀ai 。
度độ 脫thoát 一nhất 切thiết 。
Quốc độ như tịch diệt
An vui không gì sánh
Từ bi con thương xót
Độ thoát các chúng sanh
十thập 方phương 來lai 生sanh 。
心tâm 悅duyệt 清thanh 淨tịnh 。
已dĩ 到đáo 我ngã 國quốc 。
快khoái 樂lạc 安an 隱ẩn 。
Chúng sanh khắp mười phương
Vãng Sanh về nước con
Tâm ý vui thanh tịnh
Luôn hưởng mãi yên bình
幸hạnh 佛Phật 信tín 明minh 。
是thị 我ngã 真chân 證chứng 。
發phát 願nguyện 於ư 彼bỉ 。
力lực 精tinh 所sở 欲dục 。
Nguyện Phật từ chứng minh
Con xin lập hoằng thệ
Phát nguyện trước Như Lai
Gắng sức chóng viên thành
十thập 方phương 世Thế 尊Tôn 。
智trí 慧tuệ 無vô 礙ngại 。
常thường 令linh 此thử 尊Tôn 。
知tri 我ngã 心tâm 行hạnh 。
Mười phương chư Thế Tôn
Vô ngại trí tuệ quang
Như Lai luôn biết rõ
Am hiểu tâm hạnh con
假giả 令linh 身thân 止chỉ 。
諸chư 苦khổ 毒độc 中trung 。
我ngã 行hành 精tinh 進tấn 。
忍nhẫn 終chung 不bất 悔hối 。
Dù bị đau khôn xiết
Khổ ách giày xéo thân
Con luôn gắng tu hành
Nhẫn chịu chẳng hối tiếc'"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
法Pháp 藏Tạng 比Bỉ 丘Khâu 。 說thuyết 此thử 頌tụng 已dĩ 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
"Khi đã xướng lên bài kệ đó xong, Bhikṣu Pháp Tạng bạch Phật rằng:
唯dụy 然nhiên 世Thế 尊Tôn 。 我ngã 發phát 無vô 上thượng 。 正chánh 覺giác 之chi 心tâm 。 願nguyện 佛Phật 為vì 我ngã 。 廣quảng 宣tuyên 經Kinh 法Pháp 。 我ngã 當đương 修tu 行hành 。 攝nhiếp 取thủ 佛Phật 國quốc 。 清thanh 淨tịnh 莊trang 嚴nghiêm 。 無vô 量lượng 妙diệu 土độ 。 令linh 我ngã 於ư 世thế 。 速tốc 成thành 正chánh 覺giác 。 拔bạt 諸chư 生sanh 死tử 。 勤cần 苦khổ 之chi 本bổn 。
'Kính bạch Thế Tôn! Con đã phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Ngưỡng mong Đức Phật hãy rộng giảng Kinh Pháp, để con theo đó tu hành và sẽ thành tựu cõi Phật vi diệu trang nghiêm, thanh tịnh vô lượng. Lại khiến con mau thành chánh giác và bạt trừ căn nguyên thống khổ của sanh tử.'"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
時thời 世Thế 自Tự 在Tại 王Vương 佛Phật 。 告cáo 法Pháp 藏Tạng 比Bỉ 丘Khâu 。
"Khi ấy Đức Phật Thế Tự Tại Vương bảo Bhikṣu Pháp Tạng:
如như 所sở 修tu 行hành 。 莊trang 嚴nghiêm 佛Phật 土độ 。 汝nhữ 自tự 當đương 知tri 。
'Trang nghiêm Phật độ và tu hành như thế nào thì chính ông cũng đã tự biết.'
比Bỉ 丘Khâu 白bạch 佛Phật 。
Vị Bhikṣu thưa với Phật rằng:
斯tư 義nghĩa 弘hoằng 深thâm 。 非phi 我ngã 境cảnh 界giới 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 廣quảng 為vì 敷phu 演diễn 。 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。 淨tịnh 土độ 之chi 行hạnh 。 我ngã 聞văn 此thử 已dĩ 。 當đương 如như 說thuyết 修tu 行hành 。 成thành 滿mãn 所sở 願nguyện 。
'Nghĩa ấy sâu rộng, vượt ra ngoài cảnh giới của con. Kính mong Thế Tôn hãy rộng diễn nói các hạnh làm của chư Phật Như Lai lúc kiến lập cõi tịnh độ. Khi nghe xong, con sẽ như Pháp tu hành và sớm hoàn thành sở nguyện.'
爾nhĩ 時thời 世Thế 自Tự 在Tại 王Vương 佛Phật 。 知tri 其kỳ 高cao 明minh 。 志chí 願nguyện 深thâm 廣quảng 。 即tức 為vì 法Pháp 藏Tạng 比Bỉ 丘Khâu 。 而nhi 說thuyết 經Kinh 言ngôn 。
Lúc bấy giờ, Đức Phật Thế Tự Tại Vương biết được chí nguyện hoằng thâm và quảng đại của Bhikṣu Pháp Tạng nên liền dạy rằng:
譬thí 如như 大đại 海hải 。 一nhất 人nhân 斗đẩu 量lương 。 經kinh 歷lịch 劫kiếp 數số 。 尚thượng 可khả 窮cùng 底để 。 得đắc 其kỳ 妙diệu 寶bảo 。 人nhân 有hữu 至chí 心tâm 精tinh 進tấn 。 求cầu 道Đạo 不bất 止chỉ 。 會hội 當đương 剋khắc 果Quả 。 何hà 願nguyện 不bất 得đắc 。
'Ví như có người lấy thùng múc nước trong biển lớn. Trải qua nhiều số kiếp thì cũng sẽ cạn đến đáy và người đó lấy được những kỳ trân diệu bảo. Cũng như vậy, nếu có ai chí tâm tinh tấn và cầu Đạo chẳng thôi nghỉ thì tất sẽ đắc Quả. Không có nguyện gì mà chẳng thành.'
於ư 是thị 世Thế 自Tự 在Tại 王Vương 佛Phật 。 即tức 為vì 廣quảng 說thuyết 。 二nhị 百bách 一nhất 十thập 億ức 。 諸chư 佛Phật 剎sát 土độ 。 天thiên 人nhân 之chi 善thiện 惡ác 。 國quốc 土độ 之chi 粗thô 妙diệu 。 應ứng 其kỳ 心tâm 願nguyện 。 悉tất 現hiện 與dữ 之chi 。
Khi đó, Đức Phật Thế Tự Tại Vương liền rộng nói 210 ức cõi nước của chư Phật, và ứng theo tâm nguyện của Bhikṣu Pháp Tạng mà hiện ra tất cả cõi nước thô diệu, trời người ở nơi đó, hoặc thiện hay ác.
時thời 彼bỉ 比Bỉ 丘Khâu 。 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。 嚴nghiêm 淨tịnh 國quốc 土độ 。 皆giai 悉tất 覩đổ 見kiến 。 超siêu 發phát 無vô 上thượng 。 殊thù 勝thắng 之chi 願nguyện 。 其kỳ 心tâm 寂tịch 靜tĩnh 。 志chí 無vô 所sở 著trước 。 一nhất 切thiết 世thế 間gian 。 無vô 能năng 及cập 者giả 。 具cụ 足túc 五ngũ 劫kiếp 。 思tư 惟duy 攝nhiếp 取thủ 。 莊trang 嚴nghiêm 佛Phật 國quốc 。 清thanh 淨tịnh 之chi 行hạnh 。
Lúc bấy giờ, Bhikṣu Pháp Tạng nghe Phật thuyết giảng về các cõi nước thanh tịnh trang nghiêm và đều đã thấy, rồi ngài phát thệ nguyện vô thượng thù thắng. Tâm ngài tịch tĩnh, không vướng mắc. Tất cả trong thế gian, không ai có thể sánh bằng. Trải qua năm kiếp, ngài tư duy và tuyển lựa các hạnh thanh tịnh để trang nghiêm cõi Phật."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
彼bỉ 佛Phật 國quốc 土độ 。 壽thọ 量lượng 幾kỷ 何hà 。
"Bạch Thế Tôn! Thọ mạng của Đức Phật ở cõi nước kia dài bao lâu?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
其kỳ 佛Phật 壽thọ 命mạng 。 四tứ 十thập 二nhị 劫kiếp 。 時thời 法Pháp 藏Tạng 比Bỉ 丘Khâu 。 攝nhiếp 取thủ 二nhị 百bách 一nhất 十thập 億ức 。 諸chư 佛Phật 妙diệu 土độ 。 清thanh 淨tịnh 之chi 行hạnh 。
"Thọ mạng của Đức Phật đó là 42 kiếp. Khi ấy, Bhikṣu Pháp Tạng tuyển chọn các hạnh thanh tịnh từ trong 210 ức cõi nước vi diệu của chư Phật.
如như 是thị 修tu 已dĩ 。 詣nghệ 彼bỉ 佛Phật 所sở 。 稽khể 首thủ 禮lễ 足túc 。 繞nhiễu 佛Phật 三tam 匝táp 。 合hợp 掌chưởng 而nhi 住trụ 。 白bạch 言ngôn 。
Khi đã tu hành như vậy xong, sau đó ngài đến chỗ của Phật, cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, nhiễu Phật ba vòng, đứng và chắp tay bạch rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 已dĩ 攝nhiếp 取thủ 。 莊trang 嚴nghiêm 佛Phật 土độ 。 清thanh 淨tịnh 之chi 行hạnh 。
'Bạch Thế Tôn! Con đã hoàn mãn tuyển tập các hạnh thanh tịnh để trang nghiêm Phật độ.'
佛Phật 告cáo 比Bỉ 丘Khâu 。
Phật bảo vị Bhikṣu rằng:
汝nhữ 今kim 可khả 說thuyết 。 宜nghi 知tri 是thị 時thời 。 發phát 起khởi 悅duyệt 可khả 。 一nhất 切thiết 大đại 眾chúng 。 菩Bồ 薩Tát 聞văn 已dĩ 。 修tu 行hành 此thử 法Pháp 。 緣duyên 致trí 滿mãn 足túc 。 無vô 量lượng 大đại 願nguyện 。
'Giờ ông hãy nói. Đây chính là lúc sẽ làm cho hết thảy đại chúng đều hoan hỷ. Sau khi nghe xong, những vị Bồ-tát khác cũng tu hành Pháp này và sẽ viên mãn vô lượng đại nguyện.'
☸ 48 Đại Nguyện của Bhikṣu Pháp Tạng
比Bỉ 丘Khâu 白bạch 佛Phật 。
Vị Bhikṣu bạch Phật rằng:
唯duy 垂thùy 聽thính 察sát 。 如như 我ngã 所sở 願nguyện 。 當đương 具cụ 說thuyết 之chi 。
'Kính mong Như Lai lắng nghe. Con sẽ lần lượt nói hết các thệ nguyện ấy.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 有hữu 地địa 獄ngục 。 餓ngạ 鬼quỷ 畜súc 生sanh 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[1] Nguyện con khi thành Phật, nếu trong nước con có địa ngục, ngạ quỷ, hoặc bàng sanh, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 壽thọ 終chung 之chi 後hậu 。 復phục 更cánh 三tam 惡ác 道đạo 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[2] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng trời người trong nước con, sau khi mạng chung mà còn đọa ba đường ác, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 不bất 悉tất 真chân 金kim 色sắc 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[3] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng trời người trong nước con, thân chẳng giống như màu vàng ròng, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 形hình 色sắc 不bất 同đồng 。 有hữu 好hảo 醜xú 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[4] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng trời người trong nước con, hình sắc chẳng đồng nhau, có người đẹp kẻ xấu, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 不bất 悉tất 識thức 宿túc 命mạng 。 下hạ 至chí 知tri 百bách 千thiên 億ức 那na 由do 他tha 。 諸chư 劫kiếp 事sự 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[5] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng trời người trong nước con, như chẳng được Túc Mạng Thông để biết trăm ngàn ức nayuta [na du ta] kiếp, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 不bất 得đắc 天thiên 眼nhãn 。 下hạ 至chí 見kiến 百bách 千thiên 億ức 那na 由do 他tha 。 諸chư 佛Phật 國quốc 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[6] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng trời người trong nước con, như chẳng được Thiên Nhãn Thông để thấy trăm ngàn ức nayuta quốc độ của chư Phật, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 不bất 得đắc 天thiên 耳nhĩ 。 下hạ 至chí 聞văn 百bách 千thiên 億ức 那na 由do 他tha 。 諸chư 佛Phật 所sở 說thuyết 。 不bất 悉tất 受thọ 持trì 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[7] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng trời người trong nước con, như chẳng được Thiên Nhĩ Thông để nghe trăm ngàn ức nayuta chư Phật thuyết Pháp hay chẳng thể thọ trì, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 不bất 得đắc 見kiến 他tha 心tâm 智trí 。 下hạ 至chí 知tri 百bách 千thiên 億ức 那na 由do 他tha 。 諸chư 佛Phật 國quốc 中trung 。 眾chúng 生sanh 心tâm 念niệm 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[8] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng trời người trong nước con, như chẳng được Tha Tâm Thông để hiểu tâm niệm của trăm ngàn ức nayuta chúng sanh trong chư Phật quốc độ, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 不bất 得đắc 神thần 足túc 。 於ư 一nhất 念niệm 頃khoảnh 。 下hạ 至chí 不bất 能năng 超siêu 過quá 。 百bách 千thiên 億ức 那na 由do 他tha 。 諸chư 佛Phật 國quốc 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[9] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng trời người trong nước con, như chẳng được Thần Túc Thông để đến trăm ngàn ức nayuta quốc độ của chư Phật trong thời gian một niệm, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 若nhược 起khởi 想tưởng 念niệm 。 貪tham 計kế 身thân 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[10] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng trời người trong nước con, như khởi tưởng niệm chấp trước nơi thân tướng, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 不bất 住trụ 定định 聚tụ 。 必tất 至chí 滅diệt 度độ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[11] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng trời người trong nước con, như chẳng trụ nơi chánh định cho đến lúc diệt độ, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 光quang 明minh 有hữu 能năng 限hạn 量lượng 。 下hạ 至chí 不bất 照chiếu 。 百bách 千thiên 億ức 那na 由do 他tha 。 諸chư 佛Phật 國quốc 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[12] Nguyện con khi thành Phật, nếu hào quang có giới hạn, như chẳng thể chiếu đến trăm ngàn ức nayuta quốc độ của chư Phật, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 壽thọ 命mạng 有hữu 能năng 限hạn 量lượng 。 下hạ 至chí 百bách 千thiên 億ức 。 那na 由do 他tha 劫kiếp 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[13] Nguyện con khi thành Phật, nếu thọ mạng có giới hạn, như chẳng thọ đến trăm ngàn ức nayuta kiếp, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 聲Thanh 聞Văn 。 有hữu 能năng 計kế 量lượng 。 乃nãi 至chí 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 眾chúng 生sanh 。 悉tất 成thành 緣Duyên 覺Giác 。 於ư 百bách 千thiên 劫kiếp 。 悉tất 共cộng 計kế 挍giảo 。 知tri 其kỳ 數số 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[14] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng Thanh Văn trong nước con, như có thể tính đếm và cho dù tất cả chúng sanh trong Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới đều thành bậc Duyên Giác, rồi cùng cộng tính suốt trăm ngàn kiếp mà biết được số ấy, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 壽thọ 命mạng 無vô 能năng 限hạn 量lượng 。 除trừ 其kỳ 本bổn 願nguyện 。 脩tu 短đoản 自tự 在tại 。 若nhược 不bất 爾nhĩ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[15] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng trời người trong nước con, như thọ mạng có giới hạn, thì sẽ không trụ chánh giác--duy trừ do sức bổn nguyện mà thọ mạng dài ngắn theo ý muốn.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 乃nãi 至chí 聞văn 有hữu 。 不bất 善thiện 名danh 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[16] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng trời người trong nước con, dù chỉ nghe tên của việc bất thiện, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 十thập 方phương 世thế 界giới 。 無vô 量lượng 諸chư 佛Phật 。 不bất 悉tất 諮tư 嗟ta 。 稱xưng 我ngã 名danh 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[17] Nguyện con khi thành Phật, nếu vô lượng chư Phật ở các thế giới trong mười phương, như chẳng ngợi khen danh hiệu con, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 十thập 方phương 眾chúng 生sanh 。 至chí 心tâm 信tín 樂nhạo 。 欲dục 生sanh 我ngã 國quốc 。 乃nãi 至chí 十thập 念niệm 。 若nhược 不bất 生sanh 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。 唯duy 除trừ 五ngũ 逆nghịch 。 誹phỉ 謗báng 正Chánh 法Pháp 。
[18] Nguyện con khi thành Phật, nếu có chúng sanh nào với chí tâm tín thọ ở các thế giới trong mười phương, như muốn sanh về nước con và niệm đủ mười niệm mà chẳng được vãng sanh, thì sẽ không trụ chánh giác--duy trừ năm tội ngỗ nghịch hoặc phỉ báng Chánh Pháp.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 十thập 方phương 眾chúng 生sanh 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 修tu 諸chư 功công 德đức 。 至chí 心tâm 發phát 願nguyện 。 欲dục 生sanh 我ngã 國quốc 。 臨lâm 壽thọ 終chung 時thời 。 假giả 令linh 不bất 與dữ 。 大đại 眾chúng 圍vi 繞nhiễu 。 現hiện 其kỳ 人nhân 前tiền 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[19] Nguyện con khi thành Phật, nếu có chúng sanh nào ở các thế giới trong mười phương mà phát khởi Đạo tâm, tu các công đức, chí tâm phát nguyện, và muốn sanh về nước con. Khi người ấy mạng chung mà con chẳng hiện ra và cùng đại chúng vây quanh trước người đó, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 十thập 方phương 眾chúng 生sanh 。 聞văn 我ngã 名danh 號hiệu 。 係hệ 念niệm 我ngã 國quốc 。 殖thực 眾chúng 德đức 本bổn 。 至chí 心tâm 迴hồi 向hướng 。 欲dục 生sanh 我ngã 國quốc 。 不bất 果quả 遂toại 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[20] Nguyện con khi thành Phật, nếu có chúng sanh nào ở các thế giới trong mười phương mà nghe được danh hiệu con, tưởng nhớ cõi nước con, tu hành công đức, rồi chí tâm hồi hướng, và muốn sanh về nước con mà chẳng được toại ý, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 不bất 悉tất 成thành 滿mãn 。 三tam 十thập 二nhị 大đại 人nhân 相tướng 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[21] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng trời người trong nước con, như chẳng thành tựu viên mãn 32 tướng hảo của bậc đại nhân, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 他tha 方phương 佛Phật 土độ 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 來lai 生sanh 我ngã 國quốc 。 究cứu 竟cánh 必tất 至chí 。 一Nhất 生Sanh 補Bổ 處Xứ 。 除trừ 其kỳ 本bổn 願nguyện 。 自tự 在tại 所sở 化hóa 。 為vì 眾chúng 生sanh 故cố 。 被bị 弘hoằng 誓thệ 鎧khải 。 積tích 累lũy 德đức 本bổn 。 度độ 脫thoát 一nhất 切thiết 。 遊du 諸chư 佛Phật 國quốc 。 修tu 菩Bồ 薩Tát 行hạnh 。 供cúng 養dường 十thập 方phương 。 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。 開khai 化hóa 恆Hằng 沙sa 。 無vô 量lượng 眾chúng 生sanh 。 使sử 立lập 無vô 上thượng 。 正chánh 真chân 之chi 道Đạo 。 超siêu 出xuất 常thường 倫luân 。 諸chư 地Địa 之chi 行hành 。 現hiện 前tiền 修tu 習tập 普Phổ 賢Hiền 之chi 德đức 。 若nhược 不bất 爾nhĩ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[22] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát ở các quốc độ phương khác mà sanh đến nước con, như cứu cánh chẳng thành bậc Nhất Sanh Bổ Xứ, thì sẽ không trụ chánh giác--duy trừ do sức bổn nguyện tự tại nên hóa hiện ở quả vị ấy. Bồ-tát vì muốn độ thoát tất cả chúng sanh nên khoác lên áo giáp của đại nguyện và tích lũy thiện căn. Rồi du hành đến các quốc độ của chư Phật, tu hạnh Bồ-tát, cúng dường mười phương chư Phật Như Lai, giáo hóa vô lượng chúng sanh nhiều như cát sông Hằng và an lập họ nơi Đạo Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Bồ-tát như vậy, hiện tiền tu theo Phổ Hiền hạnh nguyện và siêu vượt các địa thông thường.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 菩Bồ 薩Tát 。 承thừa 佛Phật 神thần 力lực 。 供cúng 養dường 諸chư 佛Phật 。 一nhất 食thực 之chi 頃khoảnh 。 不bất 能năng 遍biến 至chí 。 無vô 量lượng 無vô 數số 。 億ức 那na 由do 他tha 。 諸chư 佛Phật 國quốc 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[23] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát trong nước con, như chẳng thể nương uy thần của Phật với thời gian chừng bằng một bữa ăn để cúng dường đến khắp vô lượng vô số ức nayuta quốc độ của chư Phật, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 菩Bồ 薩Tát 。 在tại 諸chư 佛Phật 前tiền 。 現hiện 其kỳ 德đức 本bổn 。 諸chư 所sở 求cầu 欲dục 。 供cúng 養dường 之chi 具cụ 。 若nhược 不bất 如như 意ý 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[24] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát trong nước con, như chẳng thể hiện ra đầy đủ các công đức để cúng dường ở trước chư Phật, hoặc chẳng được như ý, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 菩Bồ 薩Tát 。 不bất 能năng 演diễn 說thuyết 。 一Nhất 切Thiết 智Trí 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[25] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát trong nước con, như chẳng thể diễn nói Nhất Thiết Trí, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 菩Bồ 薩Tát 。 不bất 得đắc 金kim 剛cang 。 那Na 羅La 延Diên 身thân 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[26] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát trong nước con, như chẳng được thân kim cang kiên cố, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 一nhất 切thiết 萬vạn 物vật 。 嚴nghiêm 淨tịnh 光quang 麗lệ 。 形hình 色sắc 殊thù 特đặc 。 窮cùng 微vi 極cực 妙diệu 。 無vô 能năng 稱xưng 量lương 。 其kỳ 諸chư 眾chúng 生sanh 。 乃nãi 至chí 逮đãi 得đắc 天thiên 眼nhãn 。 有hữu 能năng 明minh 了liễu 。 辨biện 其kỳ 名danh 數số 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[27] Nguyện con khi thành Phật, hết thảy vạn vật trong nước con đều thanh tịnh trang nghiêm, sáng chói tráng lệ, hình sắc thù đặc, và vi diệu vô cùng đến chẳng thể suy lường. Nếu các chúng sanh trong quốc độ con, cho đến dùng thiên nhãn mà có thể thấu rõ số lượng và danh xưng đó, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 菩Bồ 薩Tát 。 乃nãi 至chí 少thiểu 功công 德đức 者giả 。 不bất 能năng 知tri 見kiến 。 其kỳ 道Đạo 場Tràng 樹thụ 。 無vô 量lượng 光quang 色sắc 。 高cao 四tứ 百bách 萬vạn 里lý 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[28] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát trong nước con, bao gồm những vị ít công đức, mà chẳng thể thấy biết nơi Đạo Tràng có cội Đạo thụ với vô lượng màu sắc chói sáng và cao bốn triệu dặm, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 菩Bồ 薩Tát 。 若nhược 受thọ 讀độc 經Kinh 法Pháp 。 諷phúng 誦tụng 持trì 說thuyết 。 而nhi 不bất 得đắc 辯biện 才tài 智trí 慧tuệ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[29] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát trong nước con, thọ trì đọc tụng và thuyết giảng Kinh Pháp mà chẳng được trí tuệ biện tài, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 菩Bồ 薩Tát 。 智trí 慧tuệ 辯biện 才tài 。 若nhược 可khả 限hạn 量lượng 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[30] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát trong nước con, như trí tuệ biện tài có giới hạn, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 土độ 清thanh 淨tịnh 。 皆giai 悉tất 照chiếu 見kiến 。 十thập 方phương 一nhất 切thiết 。 無vô 量lượng 無vô 數số 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。 猶do 如như 明minh 鏡kính 。 覩đổ 其kỳ 面diện 像tượng 。 若nhược 不bất 爾nhĩ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[31] Nguyện con khi thành Phật, cõi nước sẽ thanh tịnh, chiếu soi tất cả vô lượng vô số chẳng thể nghĩ bàn các thế giới của chư Phật trong mười phương, như tự thấy mặt mình hiện rõ trong gương sáng. Nếu chẳng được như thế, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 自tự 地địa 以dĩ 上thượng 。 至chí 于vu 虛hư 空không 。 宮cung 殿điện 樓lâu 觀quan 。 池trì 流lưu 華hoa 樹thụ 。 國quốc 土độ 所sở 有hữu 。 一nhất 切thiết 萬vạn 物vật 。 皆giai 以dĩ 無vô 量lượng 雜tạp 寶bảo 。 百bách 千thiên 種chủng 香hương 。 而nhi 共cộng 合hợp 成thành 。 嚴nghiêm 飾sức 奇kỳ 妙diệu 。 超siêu 諸chư 天thiên 人nhân 。 其kỳ 香hương 普phổ 薰huân 。 十thập 方phương 世thế 界giới 。 菩Bồ 薩Tát 聞văn 者giả 。 皆giai 修tu 佛Phật 行hạnh 。 若nhược 不bất 爾nhĩ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[32] Nguyện con khi thành Phật, từ mặt đất đến hư không sẽ có cung điện lầu các, ao hồ, dòng nước, và cây hoa. Hết thảy vạn vật trong cõi nước con đều do vô lượng châu báu khác nhau và trăm ngàn loại hương hợp thành. Những vật trang nghiêm kỳ diệu ấy đều vượt hơn ở cõi trời. Mùi hương đó xông khắp các thế giới trong mười phương và khi chư Bồ-tát ngửi vào thời đều sẽ tu Phật hạnh. Nếu chẳng được như thế, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 十thập 方phương 無vô 量lượng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。 眾chúng 生sanh 之chi 類loại 。 蒙mông 我ngã 光quang 明minh 。 觸xúc 其kỳ 體thể 者giả 。 身thân 心tâm 柔nhu 軟nhuyễn 。 超siêu 過quá 天thiên 人nhân 。 若nhược 不bất 爾nhĩ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[33] Nguyện con khi thành Phật, tất cả chúng sanh trong vô lượng vô số chẳng thể nghĩ bàn các thế giới của chư Phật trong mười phương, khi được ánh hào quang của con chạm đến thân họ, thân tâm sẽ hiền hòa và an vui hơn cả chư thiên. Nếu chẳng được như thế, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 十thập 方phương 無vô 量lượng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。 眾chúng 生sanh 之chi 類loại 。 聞văn 我ngã 名danh 字tự 。 不bất 得đắc 菩Bồ 薩Tát 。 無Vô 生Sanh 法Pháp 忍Nhẫn 。 諸chư 深thâm 總tổng 持trì 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[34] Nguyện con khi thành Phật, tất cả chúng sanh trong vô lượng vô số chẳng thể nghĩ bàn các thế giới của chư Phật trong mười phương, khi nghe danh hiệu con mà chẳng đắc Vô Sanh Pháp Nhẫn của Bồ-tát và các môn tổng trì thâm sâu, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 十thập 方phương 無vô 量lượng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。 其kỳ 有hữu 女nữ 人nhân 。 聞văn 我ngã 名danh 字tự 。 歡hoan 喜hỷ 信tín 樂nhạo 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 厭yếm 惡ác 女nữ 身thân 。 壽thọ 終chung 之chi 後hậu 。 復phục 為vi 女nữ 像tượng 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[35] Nguyện con khi thành Phật, nếu có người nữ nào trong vô lượng vô số chẳng thể nghĩ bàn các thế giới của chư Phật trong mười phương, khi nghe được danh hiệu con, rồi hoan hỷ tín thọ, phát khởi Đạo tâm, nhàm chán thân nữ, và sau khi mạng chung mà còn thọ thân nữ, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 十thập 方phương 無vô 量lượng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 聞văn 我ngã 名danh 字tự 。 壽thọ 終chung 之chi 後hậu 。 常thường 修tu 梵Phạm 行hạnh 。 至chí 成thành 佛Phật 道Đạo 。 若nhược 不bất 爾nhĩ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[36] Nguyện con khi thành Phật, nếu có chư Bồ-tát nào trong vô lượng vô số chẳng thể nghĩ bàn các thế giới của chư Phật trong mười phương, khi nghe được danh hiệu con và sau khi mạng chung, họ sẽ thường tu tịnh hạnh cho đến lúc thành Phật Đạo. Nếu chẳng được như thế, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 十thập 方phương 無vô 量lượng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。 諸chư 天thiên 人nhân 民dân 。 聞văn 我ngã 名danh 字tự 。 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 稽khể 首thủ 作tác 禮lễ 。 歡hoan 喜hỷ 信tín 樂nhạo 。 修tu 菩Bồ 薩Tát 行hạnh 。 諸chư 天thiên 世thế 人nhân 。 莫mạc 不bất 致trí 敬kính 。 若nhược 不bất 爾nhĩ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[37] Nguyện con khi thành Phật, nếu có hàng trời người trong vô lượng vô số chẳng thể nghĩ bàn các thế giới của chư Phật trong mười phương, khi nghe được danh hiệu con, rồi cúi đầu đảnh lễ sát đất, hoan hỷ tín thọ, và tu hạnh Bồ-tát mà chẳng được chư thiên và người thế gian tôn kính, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 欲dục 得đắc 衣y 服phục 。 隨tùy 念niệm 即tức 至chí 。 如như 佛Phật 所sở 讚tán 。 應ứng 法pháp 妙diệu 服phục 。 自tự 然nhiên 在tại 身thân 。 若nhược 有hữu 裁tài 縫phùng 。 染nhiễm 治trị 浣hoán 濯trạc 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[38] Nguyện con khi thành Phật, nếu hàng trời người trong nước con, như muốn được y phục thì liền tự nhiên theo ý mà ứng hiện ra y phục vi diệu nơi thân, như Phật đã tán dương. Nếu cần phải may vá hoặc nhuộm tẩy hay giặt giũ, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 人nhân 天thiên 。 所sở 受thọ 快khoái 樂lạc 。 不bất 如như 漏Lậu 盡Tận 比Bỉ 丘Khâu 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[39] Nguyện con khi thành Phật, nếu những sự an vui thọ hưởng của hàng trời người trong nước con, như chẳng bằng vị Bhikṣu đã chứng Lậu Tận Thông, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 菩Bồ 薩Tát 。 隨tùy 意ý 欲dục 見kiến 。 十thập 方phương 無vô 量lượng 。 嚴nghiêm 淨tịnh 佛Phật 土độ 。 應ứng 時thời 如như 願nguyện 。 於ư 寶bảo 樹thụ 中trung 。 皆giai 悉tất 照chiếu 見kiến 。 猶do 如như 明minh 鏡kính 。 覩đổ 其kỳ 面diện 像tượng 。 若nhược 不bất 爾nhĩ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[40] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát trong nước con, như muốn thấy vô lượng các Phật độ thanh tịnh trang nghiêm trong mười phương, thì liền ứng theo ý nguyện và đều hiện ra ở trong cây báu, như tự thấy mặt mình hiện rõ trong gương sáng. Nếu chẳng được như thế, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 他tha 方phương 國quốc 土độ 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 聞văn 我ngã 名danh 字tự 。 至chí 于vu 得đắc 佛Phật 。 諸chư 根căn 缺khuyết 陋lậu 。 不bất 具cụ 足túc 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[41] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát ở các quốc độ phương khác mà nghe được danh hiệu con và cho đến lúc thành Phật, như các căn của họ bị khiếm khuyết hay thấp kém, hoặc chẳng hoàn chỉnh, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 他tha 方phương 國quốc 土độ 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 聞văn 我ngã 名danh 字tự 。 皆giai 悉tất 逮đãi 得đắc 。 清Thanh 淨Tịnh 解Giải 脫Thoát 三Tam 昧Muội 。 住trụ 是thị 三tam 昧muội 。 一nhất 發phát 意ý 頃khoảnh 。 供cúng 養dường 無vô 量lượng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 而nhi 不bất 失thất 定định 意ý 。 若nhược 不bất 爾nhĩ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[42] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát ở các quốc độ phương khác mà nghe được danh hiệu con, họ đều sẽ đắc Thanh Tịnh Giải Thoát Chánh Định. Khi trụ ở chánh định này, trong thời gian của một niệm, có thể cúng dường vô lượng chẳng thể nghĩ bàn chư Phật Thế Tôn mà chẳng mất chánh định. Nếu chẳng được như thế, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 他tha 方phương 國quốc 土độ 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 聞văn 我ngã 名danh 字tự 。 壽thọ 終chung 之chi 後hậu 。 生sanh 尊tôn 貴quý 家gia 。 若nhược 不bất 爾nhĩ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[43] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát ở các quốc độ phương khác mà nghe được danh hiệu con, thì sau khi mạng chung sẽ sanh vào nhà tôn quý. Nếu chẳng được như thế, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 他tha 方phương 國quốc 土độ 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 聞văn 我ngã 名danh 字tự 。 歡hoan 喜hỷ 踊dũng 躍dược 。 修tu 菩Bồ 薩Tát 行hạnh 。 具cụ 足túc 德đức 本bổn 。 若nhược 不bất 爾nhĩ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[44] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát ở các quốc độ phương khác mà nghe được danh hiệu con, vui mừng hớn hở, rồi tu hạnh Bồ-tát, và đầy đủ các công đức. Nếu chẳng được như thế, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 他tha 方phương 國quốc 土độ 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 聞văn 我ngã 名danh 字tự 。 皆giai 悉tất 逮đãi 得đắc 。 普Phổ 等Đẳng 三Tam 昧Muội 。 住trụ 是thị 三tam 昧muội 。 至chí 于vu 成thành 佛Phật 。 常thường 見kiến 無vô 量lượng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 一nhất 切thiết 如Như 來Lai 。 若nhược 不bất 爾nhĩ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[45] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát ở các quốc độ phương khác mà nghe được danh hiệu con, họ đều sẽ đắc Phổ Đẳng Chánh Định. Khi trụ ở chánh định này cho đến lúc thành Phật, họ sẽ luôn thấy vô lượng chẳng thể nghĩ bàn tất cả Như Lai. Nếu chẳng được như thế, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 國quốc 中trung 菩Bồ 薩Tát 。 隨tùy 其kỳ 志chí 願nguyện 。 所sở 欲dục 聞văn 法Pháp 。 自tự 然nhiên 得đắc 聞văn 。 若nhược 不bất 爾nhĩ 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[46] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát trong nước con muốn nghe Pháp thì sẽ ứng theo ý nguyện mà tự nhiên được nghe. Nếu chẳng được như thế, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 他tha 方phương 國quốc 土độ 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 聞văn 我ngã 名danh 字tự 。 不bất 即tức 得đắc 至chí 。 不bất 退thoái 轉chuyển 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[47] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát ở các quốc độ phương khác mà nghe được danh hiệu con, như chẳng lập tức trụ không thoái chuyển, thì sẽ không trụ chánh giác.
設thiết 我ngã 得đắc 佛Phật 。 他tha 方phương 國quốc 土độ 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 聞văn 我ngã 名danh 字tự 。 不bất 即tức 得đắc 至chí 。 第đệ 一nhất 忍nhẫn 。 第đệ 二nhị 。 第đệ 三tam 法Pháp 忍Nhẫn 。 於ư 諸chư 佛Phật 法Pháp 。 不bất 能năng 即tức 得đắc 。 不bất 退thoái 轉chuyển 者giả 。 不bất 取thủ 正chánh 覺giác 。
[48] Nguyện con khi thành Phật, nếu chư Bồ-tát ở các quốc độ phương khác mà nghe được danh hiệu con, như chẳng lập tức đắc Pháp Nhẫn thứ nhất, thứ nhì, và cho đến thứ ba; hoặc ở trong Phật Pháp, như chẳng có thể lập tức trụ không thoái chuyển, thì sẽ không trụ chánh giác.'"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
❖
爾nhĩ 時thời 法Pháp 藏Tạng 比Bỉ 丘Khâu 。 說thuyết 此thử 願nguyện 已dĩ 。 以dĩ 偈kệ 頌tụng 曰viết 。
"Lúc bấy giờ, khi Bhikṣu Pháp Tạng phát lời nguyện ấy xong, rồi dùng kệ xướng rằng:
我ngã 建kiến 超siêu 世thế 願nguyện 。
必tất 至chí 無vô 上thượng 道Đạo 。
斯tư 願nguyện 不bất 滿mãn 足túc 。
誓thệ 不bất 成thành 等đẳng 覺giác 。
'Thệ nguyện siêu thế gian
Tất thành Đạo vô thượng
Nếu nguyện chẳng viên tròn
Quyết không thành đẳng giác
我ngã 於ư 無vô 量lượng 劫kiếp 。
不bất 為vi 大đại 施thí 主chủ 。
普phổ 濟tế 諸chư 貧bần 苦khổ 。
誓thệ 不bất 成thành 等đẳng 覺giác 。
Con trong vô lượng kiếp
Chẳng làm đại thí chủ
Rộng cứu kẻ khốn cùng
Quyết không thành đẳng giác
我ngã 至chí 成thành 佛Phật 道Đạo 。
名danh 聲thanh 超siêu 十thập 方phương 。
究cứu 竟cánh 靡mĩ 不bất 聞văn 。
誓thệ 不bất 成thành 等đẳng 覺giác 。
Nguyện con khi thành Phật
Danh vang khắp mười phương
Cứu cánh chẳng nghe qua
Quyết không thành đẳng giác
離ly 欲dục 深thâm 正chánh 念niệm 。
淨tịnh 慧tuệ 修tu 梵Phạm 行hạnh 。
志chí 求cầu 無vô 上thượng 道Đạo 。
為vi 諸chư 天thiên 人nhân 師sư 。
Lìa dục chánh niệm sâu
Tịnh tuệ tu tịnh hạnh
Quyết cầu Đạo vô thượng
Làm thầy của trời người
神thần 力lực 演diễn 大đại 光quang 。
普phổ 照chiếu 無vô 際tế 土độ 。
消tiêu 除trừ 三tam 垢cấu 冥minh 。
明minh 濟tế 眾chúng 厄ách 難nạn 。
Thần lực hiển hào quang
Chiếu khắp vô biên cõi
Tiêu trừ tham sân si
Giải cứu chúng ách khổ
開khai 彼bỉ 智trí 慧tuệ 眼nhãn 。
滅diệt 此thử 昏hôn 盲manh 闇ám 。
閉bế 塞tắc 諸chư 惡ác 道đạo 。
通thông 達đạt 善thiện 趣thú 門môn 。
Khai mở mắt trí tuệ
Diệt trừ hôn manh ám
Đóng bít cửa đường ác
Mở toang cửa chốn lành
功công 祚tộ 成thành 滿mãn 足túc 。
威uy 曜diệu 朗lãng 十thập 方phương 。
日nhật 月nguyệt 戢tập 重trùng 暉huy 。
天thiên 光quang 隱ẩn 不bất 現hiện 。
Công đức được viên tròn
Uy quang chiếu mười phương
Nhật nguyệt bị che khuất
Thiên quang ẩn chẳng hiện
為vì 眾chúng 開khai 法Pháp 藏tạng 。
廣quảng 施thí 功công 德đức 寶bảo 。
常thường 於ư 大đại 眾chúng 中trung 。
說thuyết 法Pháp 師sư 子tử 吼hống 。
Vì chúng khai Pháp tạng
Rộng thí công đức bảo
Thường ở giữa đại chúng
Thuyết Pháp sư tử hống
供cúng 養dường 一nhất 切thiết 佛Phật 。
具cụ 足túc 眾chúng 德đức 本bổn 。
願nguyện 慧tuệ 悉tất 成thành 滿mãn 。
得đắc 為vi 三tam 界giới 雄Hùng 。
Cúng dường tất cả Phật
Đầy đủ mọi công đức
Trí tuệ nguyện viên thành
Làm thầy của ba cõi
如như 佛Phật 無vô 礙ngại 智trí 。
通thông 達đạt 靡mĩ 不bất 遍biến 。
願nguyện 我ngã 功công 德đức 力lực 。
等đẳng 此thử 最tối 勝thắng 尊Tôn 。
Như Lai trí vô ngại
Thông đạt bao trùm khắp
Nguyện sức công đức con
Đồng như tối thắng Tôn
斯tư 願nguyện 若nhược 剋khắc 果quả 。
大Đại 千Thiên 應ưng 感cảm 動động 。
虛hư 空không 諸chư 天thiên 人nhân 。
當đương 雨vũ 珍trân 妙diệu 華hoa 。
Nguyện này nếu sẽ thành
Đại Thiên hãy chấn động
Chư thiên khắp hư không
Tuôn rơi diệu bảo hoa'"
佛Phật 語ngứ 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
法Pháp 藏Tạng 比Bỉ 丘Khâu 。 說thuyết 此thử 頌tụng 已dĩ 。 應ứng 時thời 普phổ 地địa 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 天thiên 雨vũ 妙diệu 華hoa 。 以dĩ 散tán 其kỳ 上thượng 。
"Sau khi Bhikṣu Pháp Tạng đã xướng lên bài kệ đó xong, lập tức khắp đại địa đều chấn động sáu cách, trời mưa diệu hoa rải lên thân ngài.
自tự 然nhiên 音âm 樂nhạc 。 空không 中trung 讚tán 言ngôn 。
Khi ấy tự nhiên có âm nhạc và trên không trung có tiếng rằng:
決quyết 定định 必tất 成thành 。 無Vô 上Thượng 正Chánh 覺Giác 。
'Ngài nhất định sẽ thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.'
於ư 是thị 法Pháp 藏Tạng 比Bỉ 丘Khâu 。 具cụ 足túc 修tu 滿mãn 。 如như 是thị 大đại 願nguyện 。 誠thành 諦đế 不bất 虛hư 。 超siêu 出xuất 世thế 間gian 。 深thâm 樂nhạo 寂tịch 滅diệt 。
Sau đó, Bhikṣu Pháp Tạng tu hành và viên mãn đầy đủ các đại nguyện như thế. Ngài được thành tựu như thật bất hư, vượt khỏi thế gian, và vui thích trong tịch diệt thâm sâu."
☸ Bhikṣu Pháp Tạng Tích Lũy Công Đức
阿A 難Nan 。 法Pháp 藏Tạng 比Bỉ 丘Khâu 。 於ư 彼bỉ 佛Phật 所sở 。 諸chư 天thiên 。 魔ma 。 梵Phạm 。 龍long 神thần 八bát 部bộ 。 大đại 眾chúng 之chi 中trung 。 發phát 斯tư 弘hoằng 誓thệ 。 建kiến 此thử 願nguyện 已dĩ 。 一nhất 向hướng 專chuyên 志chí 。 莊trang 嚴nghiêm 妙diệu 土độ 。 所sở 修tu 佛Phật 國quốc 。 開khai 廓khuếch 廣quảng 大đại 。 超siêu 勝thắng 獨độc 妙diệu 。 建kiến 立lập 常thường 然nhiên 。 無vô 衰suy 無vô 變biến 。
"Này Khánh Hỷ! Bhikṣu Pháp Tạng ở giữa đại chúng--gồm thiên long bát bộ cùng Phạm Vương, ma, thần--đã phát hoằng thệ nguyện trước Đức Phật đó. Khi phát nguyện ấy rồi, ngài nhất tâm quyết chí tu tạo cõi nước vi diệu trang nghiêm, Phật quốc quảng đại, thù thắng siêu việt, vĩnh cửu trường tồn, và chẳng suy hoại hay biến đổi.
於ư 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 兆triệu 載tái 永vĩnh 劫kiếp 。 積tích 殖thực 菩Bồ 薩Tát 。 無vô 量lượng 德đức 行hạnh 。 不bất 生sanh 欲dục 覺giác 。 瞋sân 覺giác 害hại 覺giác 。 不bất 起khởi 欲dục 想tưởng 。 瞋sân 想tưởng 害hại 想tưởng 。 不bất 著trước 色sắc 聲thanh 香hương 味vị 觸xúc 法pháp 。 忍nhẫn 力lực 成thành 就tựu 。 不bất 計kế 眾chúng 苦khổ 。 少thiểu 欲dục 知tri 足túc 。 無vô 染nhiễm 恚khuể 癡si 。 三tam 昧muội 常thường 寂tịch 。 智trí 慧tuệ 無vô 礙ngại 。 無vô 有hữu 虛hư 偽ngụy 。 諂siểm 曲khúc 之chi 心tâm 。 和hòa 顏nhan 軟nhuyễn 語ngữ 。 先tiên 意ý 承thừa 問vấn 。
Trải qua ngàn tỷ kiếp dài đăng đẳng chẳng thể nghĩ bàn, Pháp Tạng tu tập vô lượng đức hạnh của Bồ-tát. Không sanh tham niệm, sân niệm, si niệm. Không khởi tham tưởng, sân tưởng, si tưởng. Không đắm trước sắc thanh hương vị xúc pháp. Thành tựu nhẫn nhục, chẳng sợ các khổ, thiểu dục tri túc, không tham sân si. Ngài luôn trụ trong chánh định tịch nhiên và có trí tuệ vô ngại. Tâm ngài chẳng nịnh hót hay dối trá. Nét mặt hiền từ, lời nói hiền hòa, và từ tốn hỏi han.
勇dũng 猛mãnh 精tinh 進tấn 。 志chí 願nguyện 無vô 倦quyện 。 專chuyên 求cầu 清thanh 白bạch 之chi 法Pháp 。 以dĩ 慧tuệ 利lợi 群quần 生sanh 。 恭cung 敬kính 三Tam 寶Bảo 。 奉phụng 事sự 師sư 長trưởng 。 以dĩ 大đại 莊trang 嚴nghiêm 。 具cụ 足túc 眾chúng 行hạnh 。 令linh 諸chư 眾chúng 生sanh 。 功công 德đức 成thành 就tựu 。 住trụ 空không 。 無vô 相tướng 。 無vô 願nguyện 之chi 法Pháp 。 無vô 作tác 無vô 起khởi 。 觀quán 法pháp 如như 化hóa 。 遠viễn 離ly 麁thô 言ngôn 。 自tự 害hại 害hại 彼bỉ 。 彼bỉ 此thử 俱câu 害hại 。 修tu 習tập 善thiện 語ngữ 。 自tự 利lợi 利lợi 人nhân 。 彼bỉ 我ngã 兼kiêm 利lợi 。
Ngài luôn tinh tấn dũng mãnh và chí nguyện không mỏi mệt. Ngài nhất tâm cầu Pháp thanh tịnh để làm lợi ích cho chúng sanh, cung kính Tam Bảo, và phụng sự sư trưởng. Với những hạnh trang nghiêm trọn đủ, ngài khiến cho các chúng sanh thành tựu công đức. Ngài trụ trong chánh định: không, vô tướng, vô nguyện. Quán pháp như hóa, vô tác vô khởi. Xa lìa lời thô ác sẽ hại cả mình lẫn người, duy chỉ tu tập lời hay ý đẹp để mình và người đều được lợi ích.
棄khí 國quốc 捐quyên 王vương 。 絕tuyệt 去khứ 財tài 色sắc 。 自tự 行hành 六Lục 波Ba 羅La 蜜Mật 。 教giáo 人nhân 令linh 行hành 。 無vô 央ương 數số 劫kiếp 。 積tích 功công 累lũy 德đức 。 隨tùy 其kỳ 生sanh 處xứ 。 在tại 意ý 所sở 欲dục 。 無vô 量lượng 寶bảo 藏tạng 。 自tự 然nhiên 發phát 應ứng 。 教giáo 化hóa 安an 立lập 。 無vô 數số 眾chúng 生sanh 。 住trụ 於ư 無vô 上thượng 。 正chánh 真chân 之chi 道Đạo 。 或hoặc 為vi 長trưởng 者giả 居cư 士sĩ 。 豪hào 姓tánh 尊tôn 貴quý 。 或hoặc 為vi 剎sát 利lợi 國quốc 君quân 。 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 帝Đế 。 或hoặc 為vi 六lục 欲dục 天thiên 主chủ 。 乃nãi 至chí 梵Phạm 王Vương 。 常thường 以dĩ 四tứ 事sự 供cúng 養dường 。 恭cung 敬kính 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 如như 是thị 功công 德đức 。 不bất 可khả 稱xưng 說thuyết 。
Pháp Tạng từ bỏ quốc gia và vương vị, đoạn tuyệt tài sắc để tu hành Sáu Độ và dạy bảo người khác cũng tu hành như vậy. Trải qua vô số kiếp tích lũy công đức, mọi nơi chốn ngài sanh ra, đều tự nhiên có vô lượng bảo tạng hiện ra như ý muốn. Pháp Tạng giáo hóa và an lập vô số chúng sanh trụ nơi Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Hoặc làm trưởng giả hay cư sĩ thuộc dòng dõi tôn quý. Hoặc làm quốc vương thuộc dòng dõi quý tộc hay Chuyển Luân Thánh Vương. Hoặc làm thiên chủ của sáu tầng trời cõi dục và cho đến Phạm Vương. Ngài luôn thực hành bốn sự cúng dường và cung kính tất cả chư Phật. Các công đức như vậy thật chẳng thể nào kể cho xuể.
口khẩu 氣khí 香hương 潔khiết 。 如như 優ưu 鉢bát 羅la 華hoa 。 身thân 諸chư 毛mao 孔khổng 。 出xuất 栴chiên 檀đàn 香hương 。 其kỳ 香hương 普phổ 熏huân 。 無vô 量lượng 世thế 界giới 。 容dung 色sắc 端đoan 正chánh 。 相tướng 好hảo 殊thù 妙diệu 。 其kỳ 手thủ 常thường 出xuất 。 無vô 盡tận 之chi 寶bảo 。 衣y 服phục 飲ẩm 食thực 。 珍trân 妙diệu 華hoa 香hương 。 諸chư 蓋cái 幢tràng 幡phan 。 莊trang 嚴nghiêm 之chi 具cụ 。 如như 是thị 等đẳng 事sự 。 超siêu 諸chư 天thiên 人nhân 。 於ư 一nhất 切thiết 法pháp 。 而nhi 得đắc 自tự 在tại 。
Hơi thở của ngài thơm khiết như hoa sen xanh. Những lỗ chân lông nơi thân toát ra mùi thơm hương đàn và mùi hương đó xông khắp vô lượng thế giới. Tướng mạo của Pháp Tạng đoan chánh, tướng hảo thù thắng vi diệu. Trên tay thường hiện ra châu báu nhiều vô tận, y phục ẩm thực, hương hoa quý hiếm, lọng che tràng phan, và đầy đủ các vật trang nghiêm. Những việc như vậy đều vượt hơn ở cõi trời và được tự tại trong tất cả pháp."
☸ Pháp Tạng Bồ-tát Thành Phật
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
法Pháp 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 為vi 已dĩ 成thành 佛Phật 。 而nhi 取thủ 滅diệt 度độ 。 為vi 未vị 成thành 佛Phật 。 為vi 今kim 現hiện 在tại 。
"Bạch Thế Tôn! Pháp Tạng Bồ-tát có phải đã thành Phật và diệt độ rồi chăng? Hoặc ngài vẫn chưa thành Phật? Hay ngài hiện đang ở nơi nào đó?"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
法Pháp 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 今kim 已dĩ 成thành 佛Phật 。 現hiện 在tại 西tây 方phương 。 去khứ 此thử 十thập 萬vạn 億ức 剎sát 。 其kỳ 佛Phật 世thế 界giới 。 名danh 曰viết 安An 樂Lạc 。
"Pháp Tạng Bồ-tát hiện đã thành Phật. Bây giờ Ngài đang ở phương tây, cách đây 100.000 ức cõi Phật. Thế giới của Đức Phật đó tên là Cực Lạc."
阿A 難Nan 又hựu 問vấn 。
Ngài Khánh Hỷ lại hỏi rằng:
其kỳ 佛Phật 成thành 道Đạo 已dĩ 來lai 。 為vi 經kinh 幾kỷ 時thời 。
"Đức Phật đó thành Đạo đến nay đã được bao lâu?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
成thành 佛Phật 已dĩ 來lai 。 凡phàm 歷lịch 十thập 劫kiếp 。
"Ngài thành Phật đến nay đã trải qua mười kiếp."
☸ Tịnh Độ Trang Nghiêm
其kỳ 佛Phật 國quốc 土độ 。 自tự 然nhiên 七thất 寶bảo 。 金kim 銀ngân 琉lưu 璃ly 。 珊san 瑚hô 琥hổ 珀phách 。 硨xa 磲cừ 瑪mã 瑙não 。 合hợp 成thành 為vi 地địa 。 恢khôi 廓khuếch 曠khoáng 蕩đãng 。 不bất 可khả 限hạn 極cực 。 悉tất 相tương 雜tạp 廁trắc 。 轉chuyển 相tương 入nhập 間gián 。 光quang 赫hách 焜hỗn 耀diệu 。 微vi 妙diệu 奇kỳ 麗lệ 。 清thanh 淨tịnh 莊trang 嚴nghiêm 。 超siêu 踰du 十thập 方phương 。 一nhất 切thiết 世thế 界giới 。 眾chúng 寶bảo 中trung 精tinh 。 其kỳ 寶bảo 猶do 如như 。 第đệ 六lục 天thiên 寶bảo 。
"Cõi nước của Đức Phật đó có bảy báu tự nhiên. Đất do vàng, bạc, lưu ly, san hô, hổ phách, xa cừ và mã não hợp thành. Quốc độ rộng lớn vô tận và chẳng thể biết được ranh giới. Ánh sáng của bảy báu hòa quyện với nhau, lung linh chói rực. Quốc độ ấy thanh tịnh trang nghiêm và vi diệu tráng lệ, vượt hơn tất cả thế giới trong mười phương. Những châu báu nơi đó là tối thắng trong các loại châu báu và giống như các châu báu ở tầng trời thứ sáu.
又hựu 其kỳ 國quốc 土độ 。 無vô 須Tu 彌Di 山Sơn 。 及cập 金Kim 剛Cang 圍Vi 。 一nhất 切thiết 諸chư 山sơn 。 亦diệc 無vô 大đại 海hải 小tiểu 海hải 。 溪khê 渠cừ 井tỉnh 谷cốc 。
Lại nữa, cõi nước ấy không có núi Diệu Cao, núi Kim Cang, núi Thiết Vi, hay bất cứ núi non nào khác. Cũng chẳng có biển lớn, biển nhỏ, khe nước, kênh nước, giếng nước, hay thung lũng.
佛Phật 神thần 力lực 故cố 。 欲dục 見kiến 則tắc 見kiến 。 亦diệc 無vô 地địa 獄ngục 。 餓ngạ 鬼quỷ 畜súc 生sanh 。 諸chư 難nạn 之chi 趣thú 。 亦diệc 無vô 四tứ 時thời 。 春xuân 秋thu 冬đông 夏hạ 。 不bất 寒hàn 不bất 熱nhiệt 。 常thường 和hòa 調điều 適thích 。
Do bởi uy thần của Đức Phật đó nên nếu ai muốn thấy thì sẽ được thấy. Cõi nước ấy cũng không có địa ngục, ngạ quỷ, bàng sanh, hay các chướng nạn. Bốn mùa xuân hạ thu đông đều không có. Khí hậu luôn điều hòa mát mẻ, chẳng nóng hay lạnh."
爾nhĩ 時thời 阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 彼bỉ 國quốc 土độ 。 無vô 須Tu 彌Di 山Sơn 。 其kỳ 四Tứ 天Thiên 王Vương 。 及cập 忉Đao 利Lợi 天Thiên 。 依y 何hà 而nhi 住trụ 。
"Thưa Thế Tôn! Nếu cõi nước đó không có núi Diệu Cao, thế thì trời Tứ Thiên Vương và trời Tam Thập Tam sẽ nương trụ ở đâu?"
佛Phật 語ngứ 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
第đệ 三tam 炎Diễm 天Thiên 。 乃nãi 至chí 色Sắc 究Cứu 竟Cánh 天Thiên 。 皆giai 依y 何hà 住trụ 。
"Tầng trời thứ ba là trời Thiện Thời và cho đến trời Sắc Cứu Cánh thì nương trụ ở đâu?"
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
行hành 業nghiệp 果quả 報báo 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。
"Hành nghiệp và quả báo là chẳng thể nghĩ bàn."
佛Phật 語ngứ 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
行hành 業nghiệp 果quả 報báo 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。 亦diệc 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 其kỳ 諸chư 眾chúng 生sanh 。 功công 德đức 善thiện 力lực 。 住trụ 行hạnh 業nghiệp 之chi 地địa 。 故cố 能năng 爾nhĩ 耳nhĩ 。
"Như hành nghiệp và quả báo là chẳng thể nghĩ bàn, thì thế giới của chư Phật cũng chẳng thể nghĩ bàn. Bởi do công đức thiện lực, các chúng sanh ở đó trụ nơi hạnh nghiệp nên mới được như vậy."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
我ngã 不bất 疑nghi 此thử 法Pháp 。 但đãn 為vì 將tương 來lai 眾chúng 生sanh 。 欲dục 除trừ 其kỳ 疑nghi 惑hoặc 。 故cố 問vấn 斯tư 義nghĩa 。
"Con đối với Pháp này chẳng hoài nghi, nhưng vì muốn dứt trừ nghi ngờ đó cho chúng sanh đời vị lai nên mới hỏi nghĩa ấy."
☸ Ánh Sáng Vô Lượng
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
無Vô 量Lượng 壽Thọ 佛Phật 。 威uy 神thần 光quang 明minh 。 最tối 尊tôn 第đệ 一nhất 。 諸chư 佛Phật 光quang 明minh 。 所sở 不bất 能năng 及cập 。 或hoặc 有hữu 佛Phật 光quang 。 照chiếu 百bách 佛Phật 世thế 界giới 。 或hoặc 千thiên 佛Phật 世thế 界giới 。 取thủ 要yếu 言ngôn 之chi 。 乃nãi 照chiếu 東đông 方phương 。 恆Hằng 沙sa 佛Phật 剎sát 。 南nam 西tây 北bắc 方phương 。 四tứ 維duy 上thượng 下hạ 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 或hoặc 有hữu 佛Phật 光quang 。 照chiếu 于vu 七thất 尺xích 。 或hoặc 一nhất 由do 旬tuần 。 二nhị 三tam 四tứ 五ngũ 由do 旬tuần 。 如như 是thị 轉chuyển 倍bội 。 乃nãi 至chí 照chiếu 一nhất 佛Phật 剎sát 。
"Uy thần quang minh của Đức Phật Vô Lượng Thọ là tối tôn đệ nhất. Ánh hào quang của chư Phật khác không thể sánh bằng. Hoặc có Phật, hào quang chiếu soi 100 hay 1.000 thế giới của chư Phật. Hoặc có Phật, hào quang chiếu soi bảy thước, hoặc một, hai, ba, bốn, hay năm yojana [dô cha na], và gấp bội lên như thế, hoặc cho đến chiếu một Phật độ. Do hào quang của Đức Phật Vô Lượng Thọ chiếu đến Hằng Hà sa Phật độ ở phương đông nam tây bắc, bốn hướng phụ, cùng phương trên và phương dưới cũng lại như vậy.
是thị 故cố 無Vô 量Lượng 壽Thọ 佛Phật 。 號hiệu 無Vô 量Lượng 光Quang 佛Phật 。 無Vô 邊Biên 光Quang 佛Phật 。 無Vô 礙Ngại 光Quang 佛Phật 。 無Vô 對Đối 光Quang 佛Phật 。 炎Diễm 王Vương 光Quang 佛Phật 。 清Thanh 淨Tịnh 光Quang 佛Phật 。 歡Hoan 喜Hỷ 光Quang 佛Phật 。 智Trí 慧Tuệ 光Quang 佛Phật 。 不Bất 斷Đoạn 光Quang 佛Phật 。 難Nan 思Tư 光Quang 佛Phật 。 無Vô 稱Xưng 光Quang 佛Phật 。 超Siêu 日Nhật 月Nguyệt 光Quang 佛Phật 。
Cho nên Đức Phật Vô Lượng Thọ còn có hiệu là Vô Lượng Quang Phật, Vô Biên Quang Phật, Vô Ngại Quang Phật, Vô Đối Quang Phật, Diễm Vương Quang Phật, Thanh Tịnh Quang Phật, Hoan Hỷ Quang Phật, Trí Tuệ Quang Phật, Bất Đoạn Quang Phật, Nan Tư Quang Phật, Vô Xưng Quang Phật, và Siêu Nhật Nguyệt Quang Phật.
其kỳ 有hữu 眾chúng 生sanh 。 遇ngộ 斯tư 光quang 者giả 。 三tam 垢cấu 消tiêu 滅diệt 。 身thân 意ý 柔nhu 軟nhuyễn 。 歡hoan 喜hỷ 踊dũng 躍dược 。 善thiện 心tâm 生sanh 焉yên 。 若nhược 在tại 三tam 塗đồ 。 極cực 苦khổ 之chi 處xứ 。 見kiến 此thử 光quang 明minh 。 皆giai 得đắc 休hưu 息tức 。 無vô 復phục 苦khổ 惱não 。 壽thọ 終chung 之chi 後hậu 。 皆giai 蒙mông 解giải 脫thoát 。
Nếu có chúng sanh nào được hào quang của Ngài rọi đến thì tham sân si sẽ tiêu trừ, thân tâm hòa nhã, vui tươi hớn hở, và thiện tâm tăng trưởng. Giả như đang chịu cực khổ ở ba đường ác mà khi thấy ánh quang minh đó, họ đều sẽ được an lành và chẳng còn khổ não. Sau khi mạng chung, họ đều sẽ giải thoát.
無Vô 量Lượng 壽Thọ 佛Phật 。 光quang 明minh 顯hiển 赫hách 。 照chiếu 曜diệu 十thập 方phương 。 諸chư 佛Phật 國quốc 土độ 。 莫mạc 不bất 聞văn 知tri 。 不bất 但đãn 我ngã 今kim 。 稱xưng 其kỳ 光quang 明minh 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 咸hàm 共cộng 歎thán 譽dự 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Hào quang của Đức Phật Vô Lượng Thọ chiếu sáng hiển hách đến các quốc độ trong mười phương của chư Phật, không ai mà chẳng nghe biết. Không chỉ Ta nay xưng tán quang minh của Ngài, mà hết thảy chư Phật, chư Bồ-tát, và Thanh Văn Duyên Giác cũng đều đồng tán thán như vậy.
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 聞văn 其kỳ 光quang 明minh 。 威uy 神thần 功công 德đức 。 日nhật 夜dạ 稱xưng 說thuyết 。 至chí 心tâm 不bất 斷đoạn 。 隨tùy 意ý 所sở 願nguyện 。 得đắc 生sanh 其kỳ 國quốc 。 為vi 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 聲Thanh 聞Văn 大đại 眾chúng 。 所sở 共cộng 歎thán 譽dự 。 稱xưng 其kỳ 功công 德đức 。 至chí 其kỳ 然nhiên 後hậu 。 得đắc 佛Phật 道Đạo 時thời 。 普phổ 為vi 十thập 方phương 。 諸chư 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 。 歎thán 其kỳ 光quang 明minh 。 亦diệc 如như 今kim 也dã 。
Nếu có chúng sanh nào nghe đến uy thần công đức về hào quang của Ngài và ngày đêm nhất tâm xưng tụng chẳng ngớt, thì sẽ được sanh về cõi nước đó như ước nguyện. Chư Bồ-tát và Thanh Văn thánh chúng cũng sẽ đồng ngợi khen công đức của người ấy. Khi những chúng sanh này thành Phật Đạo, thì khắp mười phương chư Phật Bồ-tát đều ngợi khen hào quang của họ như là Ta hôm nay vậy."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
我ngã 說thuyết 無Vô 量Lượng 壽Thọ 佛Phật 。 光quang 明minh 威uy 神thần 。 巍nguy 巍nguy 殊thù 妙diệu 。 晝trú 夜dạ 一nhất 劫kiếp 。 尚thượng 不bất 能năng 盡tận 。
"Nếu Ta ngày đêm thuyết giảng về ánh sáng uy thần và sự thù thắng vi diệu của Đức Phật Vô Lượng Thọ trọn suốt một kiếp thì vẫn chẳng thể hết."
☸ Thọ Mạng Vô Lượng
佛Phật 語ngứ 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
又hựu 無Vô 量Lượng 壽Thọ 佛Phật 。 壽thọ 命mạng 長trường 久cửu 。 不bất 可khả 稱xưng 計kế 。 汝nhữ 寧ninh 知tri 乎hồ 。 假giả 使sử 十thập 方phương 世thế 界giới 。 無vô 量lượng 眾chúng 生sanh 。 皆giai 得đắc 人nhân 身thân 。 悉tất 令linh 成thành 就tựu 。 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 都đô 共cộng 集tập 會hội 。 禪thiền 思tư 一nhất 心tâm 。 竭kiệt 其kỳ 智trí 力lực 。 於ư 百bách 千thiên 萬vạn 劫kiếp 。 悉tất 共cộng 推thôi 算toán 。 計kế 其kỳ 壽thọ 命mạng 。 長trường 遠viễn 劫kiếp 數số 。 不bất 能năng 窮cùng 盡tận 。 知tri 其kỳ 限hạn 極cực 。 聲Thanh 聞Văn 菩Bồ 薩Tát 。 天thiên 人nhân 之chi 眾chúng 。 壽thọ 命mạng 長trường 短đoản 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 非phi 算toán 數số 譬thí 喻dụ 。 所sở 能năng 知tri 也dã 。
"Lại nữa, Đức Phật Vô Lượng Thọ có thọ mạng trường cửu đến không thể tính kể. Ông có biết chăng? Giả như vô lượng chúng sanh ở các thế giới trong mười phương đều được thân người và chứng Quả Thanh Văn hay Duyên Giác, rồi cùng hội họp, thiền định nhất tâm, cùng nhau tính toán suốt trăm ngàn kiếp đến hết cả trí lực, thì thọ mạng số kiếp lâu dài của Đức Phật đó vẫn không thể cùng tận và chẳng thể biết được giới hạn. Cho đến thọ mạng dài ngắn của chư Bồ-tát, Thanh Văn, và hàng trời người cũng đều như thế--không thể dùng toán số thí dụ mà có thể biết được."
☸ Thánh Chúng Vô Lượng
又hựu 聲Thanh 聞Văn 菩Bồ 薩Tát 。 其kỳ 數số 難nan 量lương 。 不bất 可khả 稱xưng 說thuyết 。 神thần 智trí 洞đỗng 達đạt 。 威uy 力lực 自tự 在tại 。 能năng 於ư 掌chưởng 中trung 。 持trì 一nhất 切thiết 世thế 界giới 。
"Lại nữa, số lượng của chư Bồ-tát cùng hàng Thanh Văn thật khó suy lường và chẳng thể nào kể cho xuể. Thần thông và trí tuệ của các ngài đều thông đạt, uy đức tự tại, và có thể để tất cả thế giới vào lòng bàn tay."
佛Phật 語ngứ 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
彼bỉ 佛Phật 初sơ 會hội 。 聲Thanh 聞Văn 眾chúng 數số 。 不bất 可khả 稱xưng 計kế 。 菩Bồ 薩Tát 亦diệc 然nhiên 。 如như 大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 無vô 量lượng 無vô 數số 。 於ư 阿a 僧tăng 祇kỳ 。 那na 由do 他tha 劫kiếp 。 乃nãi 至chí 滅diệt 度độ 。 悉tất 共cộng 計kế 挍giảo 。 不bất 能năng 究cứu 了liễu 。 多đa 少thiểu 之chi 數số 。 譬thí 如như 大đại 海hải 。 深thâm 廣quảng 無vô 量lượng 。 假giả 使sử 有hữu 人nhân 。 析tích 其kỳ 一nhất 毛mao 。 以dĩ 為vi 百bách 分phần 。 以dĩ 一nhất 分phần 毛mao 。 沾triêm 取thủ 一nhất 渧đế 。 於ư 意ý 云vân 何hà 。 其kỳ 所sở 渧đế 者giả 。 於ư 彼bỉ 大đại 海hải 。 何hà 所sở 為vi 多đa 。
"Số lượng của hàng Thanh Văn ở trong hội đầu tiên của Đức Phật đó chẳng kể xiết, còn chư Bồ-tát thì cũng vậy. Giả như có tỷ ức vô lượng vô số người như Thần thông Đại Thải Thúc Thị, rồi họ cùng cộng tính trong vô số nayuta kiếp, cho mãi đến khi diệt độ, thì vẫn không thể biết được số ấy là bao nhiêu. Đây ví như biển lớn, rộng sâu thăm thẳm. Giả sử có người cắt sợi lông ra làm trăm phần, rồi dùng một phần đó chấm vào nước ở biển cả. Ý ông nghĩ sao? Giọt nước ở trên đầu sợi lông đó mà so với dung lượng của nước trong biển lớn kia thì bên nào nhiều hơn?"
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
彼bỉ 所sở 渧đế 水thủy 。 比tỉ 於ư 大đại 海hải 。 多đa 少thiểu 之chi 量lượng 。 非phi 巧xảo 歷lịch 算toán 數số 。 言ngôn 辭từ 譬thí 類loại 。 所sở 能năng 知tri 也dã 。
"Dung lượng của nước trong biển lớn so với giọt nước kia thì không thể dùng ngôn từ hay toán số thí dụ mà có thể biết được."
佛Phật 語ngứ 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
如như 目Mục 連Liên 等đẳng 。 於ư 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 那na 由do 他tha 劫kiếp 。 計kế 彼bỉ 初sơ 會hội 。 聲Thanh 聞Văn 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 知tri 數số 者giả 。 猶do 如như 一nhất 渧đế 。 其kỳ 所sở 不bất 知tri 。 如như 大đại 海hải 水thủy 。
"Số lượng của hàng Thanh Văn và chư Bồ-tát ở trong hội đầu tiên thì cũng như số lượng tính được của Thần thông Đại Thải Thúc Thị suốt tỷ ức nayuta kiếp. Số biết được như chừng bằng một giọt nước. Còn số chẳng biết thì ví như nước ở biển lớn."
☸ Cây Báu
又hựu 其kỳ 國quốc 土độ 。 七thất 寶bảo 諸chư 樹thụ 。 周chu 滿mãn 世thế 界giới 。 金kim 樹thụ 。 銀ngân 樹thụ 。 琉lưu 璃ly 樹thụ 。 玻pha 瓈lê 樹thụ 。 珊san 瑚hô 樹thụ 。 瑪mã 瑙não 樹thụ 。 硨xa 磲cừ 之chi 樹thụ 。
"Lại nữa, cõi nước đó có cây bảy báu ở khắp mọi nơi, như là những cây làm bằng vàng, bạc, lưu ly, pha lê, san hô, mã não, và xa cừ.
或hoặc 有hữu 二nhị 寶bảo 三tam 寶bảo 。 乃nãi 至chí 七thất 寶bảo 。 轉chuyển 共cộng 合hợp 成thành 。 或hoặc 有hữu 金kim 樹thụ 。 銀ngân 葉diệp 華hoa 果quả 。 或hoặc 有hữu 銀ngân 樹thụ 。 金kim 葉diệp 華hoa 果quả 。 或hoặc 琉lưu 璃ly 樹thụ 。 玻pha 瓈lê 為vi 葉diệp 。 華hoa 果quả 亦diệc 然nhiên 。 或hoặc 水thủy 精tinh 樹thụ 。 琉lưu 璃ly 為vi 葉diệp 。 華hoa 果quả 亦diệc 然nhiên 。 或hoặc 珊san 瑚hô 樹thụ 。 瑪mã 瑙não 為vi 葉diệp 。 華hoa 果quả 亦diệc 然nhiên 。 或hoặc 瑪mã 瑙não 樹thụ 。 琉lưu 璃ly 為vi 葉diệp 。 華hoa 果quả 亦diệc 然nhiên 。 或hoặc 硨xa 磲cừ 樹thụ 。 眾chúng 寶bảo 為vi 葉diệp 。 華hoa 果quả 亦diệc 然nhiên 。 或hoặc 有hữu 寶bảo 樹thụ 。 紫tử 金kim 為vi 本bổn 。 白bạch 銀ngân 為vi 莖hành 。 琉lưu 璃ly 為vi 枝chi 。 水thủy 精tinh 為vi 條điều 。 珊san 瑚hô 為vi 葉diệp 。 瑪mã 瑙não 為vi 華hoa 。 硨xa 磲cừ 為vi 實thật 。 或hoặc 有hữu 寶bảo 樹thụ 。 白bạch 銀ngân 為vi 本bổn 。 琉lưu 璃ly 為vi 莖hành 。 水thủy 精tinh 為vi 枝chi 。 珊san 瑚hô 為vi 條điều 。 瑪mã 瑙não 為vi 葉diệp 。 硨xa 磲cừ 為vi 華hoa 。 紫tử 金kim 為vi 實thật 。 或hoặc 有hữu 寶bảo 樹thụ 。 琉lưu 璃ly 為vi 本bổn 。 水thủy 精tinh 為vi 莖hành 。 珊san 瑚hô 為vi 枝chi 。 瑪mã 瑙não 為vi 條điều 。 硨xa 磲cừ 為vi 葉diệp 。 紫tử 金kim 為vi 華hoa 。 白bạch 銀ngân 為vi 實thật 。 或hoặc 有hữu 寶bảo 樹thụ 。 水thủy 精tinh 為vi 本bổn 。 珊san 瑚hô 為vi 莖hành 。 瑪mã 瑙não 為vi 枝chi 。 硨xa 磲cừ 為vi 條điều 。 紫tử 金kim 為vi 葉diệp 。 白bạch 銀ngân 為vi 華hoa 。 琉lưu 璃ly 為vi 實thật 。 或hoặc 有hữu 寶bảo 樹thụ 。 珊san 瑚hô 為vi 本bổn 。 瑪mã 瑙não 為vi 莖hành 。 硨xa 磲cừ 為vi 枝chi 。 紫tử 金kim 為vi 條điều 。 白bạch 銀ngân 為vi 葉diệp 。 琉lưu 璃ly 為vi 華hoa 。 水thủy 精tinh 為vi 實thật 。 或hoặc 有hữu 寶bảo 樹thụ 。 瑪mã 瑙não 為vi 本bổn 。 硨xa 磲cừ 為vi 莖hành 。 紫tử 金kim 為vi 枝chi 。 白bạch 銀ngân 為vi 條điều 。 琉lưu 璃ly 為vi 葉diệp 。 水thủy 精tinh 為vi 華hoa 。 珊san 瑚hô 為vi 實thật 。 或hoặc 有hữu 寶bảo 樹thụ 。 硨xa 磲cừ 為vi 本bổn 。 紫tử 金kim 為vi 莖hành 。 白bạch 銀ngân 為vi 枝chi 。 琉lưu 璃ly 為vi 條điều 。 水thủy 精tinh 為vi 葉diệp 。 珊san 瑚hô 為vi 華hoa 。 瑪mã 瑙não 為vi 實thật 。
- Hoặc có cây làm bằng hai, ba, hay cho đến bảy báu mà hợp thành.
- Hoặc có cây làm bằng vàng với lá hoa và trái là bạc.
- Hoặc có cây làm bằng bạc với lá hoa và trái là vàng.
- Hoặc có cây làm bằng lưu ly với lá hoa và trái là pha lê.
- Hoặc có cây làm bằng thủy tinh với lá hoa và trái là lưu ly.
- Hoặc có cây làm bằng san hô với lá hoa và trái là mã não.
- Hoặc có cây làm bằng mã não với lá hoa và trái là lưu ly.
- Hoặc có cây làm bằng xa cừ với lá hoa và trái là trân bảo.
- Hoặc có cây báu lấy vàng tím làm rễ, bạc trắng làm thân, lưu ly làm cành, thủy tinh làm nhánh, san hô làm lá, mã não làm hoa, và xa cừ làm trái.
- Hoặc có cây báu lấy bạc trắng làm rễ, lưu ly làm thân, thủy tinh làm cành, san hô làm nhánh, mã não làm lá, xa cừ làm hoa, và vàng tím làm trái.
- Hoặc có cây báu lấy lưu ly làm rễ, thủy tinh làm thân, san hô làm cành, mã não làm nhánh, xa cừ làm lá, vàng tím làm hoa, và bạc trắng làm trái.
- Hoặc có cây báu lấy thủy tinh làm rễ, san hô làm thân, mã não làm cành, xa cừ làm nhánh, vàng tím làm lá, bạc trắng làm hoa, và lưu ly làm trái.
- Hoặc có cây báu lấy san hô làm rễ, mã não làm thân, xa cừ làm cành, vàng tím làm nhánh, bạc trắng làm lá, lưu ly làm hoa, và thủy tinh làm trái.
- Hoặc có cây báu lấy mã não làm rễ, xa cừ làm thân, vàng tím làm cành, bạc trắng làm nhánh, lưu ly làm lá, thủy tinh làm hoa, và san hô làm trái.
- Hoặc có cây báu lấy xa cừ làm rễ, vàng tím làm thân, bạc trắng làm cành, lưu ly làm nhánh, thủy tinh làm lá, san hô làm hoa, và mã não làm trái.
行hàng 行hàng 相tương 值trị 。 莖hành 莖hành 相tương 望vọng 。 枝chi 枝chi 相tương 準chuẩn 。 葉diệp 葉diệp 相tương 向hướng 。 華hoa 華hoa 相tương 順thuận 。 實thật 實thật 相tương 當đương 。 榮vinh 色sắc 光quang 曜diệu 。 不bất 可khả 勝thăng 視thị 。 清thanh 風phong 時thời 。 發phát 出xuất 五ngũ 音âm 聲thanh 。 微vi 妙diệu 宮cung 商thương 。 自tự 然nhiên 相tương 和hòa 。
Những cây báu với từng hàng thẳng tắp, thân cành tương xứng, mỗi lá hướng nhau, và hoa quả đồng đều. Màu sắc của chúng rực rỡ và sáng chói đến không thể nhìn lâu. Khi làn gió mát thổi qua, những cây đó phát ra năm loại âm thanh. Âm điệu ấy vi diệu và hài hòa tự nhiên."
☸ Cội Đạo Thụ ở Đạo Tràng
又hựu 無Vô 量Lượng 壽Thọ 佛Phật 。 其kỳ 道Đạo 場Tràng 樹thụ 。 高cao 四tứ 百bách 萬vạn 里lý 。 其kỳ 本bổn 周chu 圍vi 。 五ngũ 千thiên 由do 旬tuần 。 枝chi 葉diệp 四tứ 布bố 。 二nhị 十thập 萬vạn 里lý 。 一nhất 切thiết 眾chúng 寶bảo 。 自tự 然nhiên 合hợp 成thành 。 以dĩ 月nguyệt 光quang 摩ma 尼ni 。 持trì 海hải 輪luân 寶bảo 。 眾chúng 寶bảo 之chi 王vương 。 而nhi 莊trang 嚴nghiêm 之chi 。 周chu 匝táp 條điều 間gián 。 垂thùy 寶bảo 瓔anh 珞lạc 。 百bách 千thiên 萬vạn 色sắc 。 種chủng 種chủng 異dị 變biến 。 無vô 量lượng 光quang 炎diễm 。 照chiếu 曜diệu 無vô 極cực 。 珍trân 妙diệu 寶bảo 網võng 。 羅la 覆phú 其kỳ 上thượng 。 一nhất 切thiết 莊trang 嚴nghiêm 。 隨tùy 應ứng 而nhi 現hiện 。 微vi 風phong 徐từ 動động 。 出xuất 妙diệu 法Pháp 音âm 。 普phổ 流lưu 十thập 方phương 。 一nhất 切thiết 佛Phật 國quốc 。 其kỳ 聞văn 音âm 者giả 。 得đắc 深thâm 法Pháp 忍Nhẫn 。 住trụ 不bất 退thoái 轉chuyển 。 至chí 成thành 佛Phật 道Đạo 。 不bất 遭tao 苦khổ 患hoạn 。 目mục 覩đổ 其kỳ 色sắc 。 耳nhĩ 聞văn 其kỳ 音âm 。 鼻tị 知tri 其kỳ 香hương 。 舌thiệt 嘗thường 其kỳ 味vị 。 身thân 觸xúc 其kỳ 光quang 。 心tâm 以dĩ 法pháp 緣duyên 。 一nhất 切thiết 皆giai 得đắc 。 甚thậm 深thâm 法Pháp 忍Nhẫn 。 住trụ 不bất 退thoái 轉chuyển 。 至chí 成thành 佛Phật 道Đạo 。 六lục 根căn 清thanh 徹triệt 。 無vô 諸chư 惱não 患hoạn 。
"Lại nữa, cội Đạo thụ ở Đạo Tràng của Đức Phật Vô Lượng Thọ cao bốn triệu dặm. Chu vi thân cây là 5.000 yojana. Cành lá trải rộng 200.000 dặm ở bốn hướng. Tất cả đều do các loại báu khác nhau tự nhiên hợp thành và được trang nghiêm với nguyệt quang như ý trì hải luân bảo, là vua trong các loại châu báu. Trên cành cây treo lủng lẳng các xâu chuỗi anh lạc báu với một tỷ màu sắc, biến hóa lạ thường, phóng ra vô lượng ánh sáng chói lòa và chiếu sáng rực rỡ. Có lưới báu trân châu vi diệu phủ trùm trên cây và tùy theo ý mà hiện ra tất cả những sự trang nghiêm. Khi làn gió thổi nhẹ qua, chúng phát ra Pháp âm vi diệu và vang khắp đến hết thảy cõi nước của chư Phật trong mười phương. Những ai nghe được thanh âm đó thì sẽ được Pháp Nhẫn thâm sâu, trụ không thoái chuyển, và mãi đến khi thành Phật Đạo cũng chẳng gặp mọi khổ nạn. Mặc dù mắt thấy hình sắc, tai nghe âm thanh, mũi ngửi hương thơm, lưỡi nếm mùi vị, thân xúc chạm ánh sáng, và tâm cảm nhận pháp trần, nhưng họ thảy đều được sáu căn thanh tịnh, đắc Pháp Nhẫn thâm sâu, trụ không thoái chuyển, và mãi đến khi thành Phật Đạo cũng không có các hoạn nạn hay khổ não.
阿A 難Nan 。 若nhược 彼bỉ 國quốc 人nhân 天thiên 。 見kiến 此thử 樹thụ 者giả 。 得đắc 三tam 法Pháp 忍Nhẫn 。
Này Khánh Hỷ! Nếu hàng trời người ở quốc độ kia khi thấy cội Đạo thụ đó, họ sẽ được ba Pháp Nhẫn.
一nhất 者giả 。 音Âm 響Hưởng 忍Nhẫn 。 二nhị 者giả 。 柔Nhu 順Thuận 忍Nhẫn 。 三tam 者giả 。 無Vô 生Sanh 法Pháp 忍Nhẫn 。
1. Âm Hưởng Nhẫn.
2. Nhu Thuận Nhẫn.
3. Vô Sanh Pháp Nhẫn.
此thử 皆giai 無Vô 量Lượng 壽Thọ 佛Phật 。 威uy 神thần 力lực 故cố 。 本bổn 願nguyện 力lực 故cố 。 滿mãn 足túc 願nguyện 故cố 。 明minh 了liễu 願nguyện 故cố 。 堅kiên 固cố 願nguyện 故cố 。 究cứu 竟cánh 願nguyện 故cố 。
Đây đều do bởi sức uy thần, sức bổn nguyện, mãn túc nguyện, minh liễu nguyện, kiên cố nguyện, và cứu cánh nguyện của Đức Phật Vô Lượng Thọ."
☸ Cây Âm Nhạc
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
世thế 間gian 帝đế 王vương 。 有hữu 百bách 千thiên 音âm 樂nhạc 。 自tự 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 乃nãi 至chí 第đệ 六lục 天thiên 上thượng 。 伎kỹ 樂nhạc 音âm 聲thanh 。 展triển 轉chuyển 相tương 勝thắng 。 千thiên 億ức 萬vạn 倍bội 。 第đệ 六lục 天thiên 上thượng 。 萬vạn 種chủng 樂nhạc 音âm 。 不bất 如như 無Vô 量Lượng 壽Thọ 國quốc 。 諸chư 七thất 寶bảo 樹thụ 。 一nhất 種chủng 音âm 聲thanh 。 千thiên 億ức 倍bội 也dã 。
"Đế vương ở thế gian và Chuyển Luân Thánh Vương có trăm ngàn loại âm nhạc để tiêu khiển. Thế nhưng âm nhạc ở trên tầng trời thứ sáu còn hay hơn ngàn vạn ức lần. Tuy ở trên tầng trời thứ sáu có muôn loại âm nhạc nhưng cũng không bằng một phần ngàn ức của một âm thanh từ cây bảy báu nơi cõi nước của Đức Phật Vô Lượng Thọ.
亦diệc 有hữu 自tự 然nhiên 。 萬vạn 種chủng 伎kỹ 樂nhạc 。 又hựu 其kỳ 樂nhạc 聲thanh 。 無vô 非phi 法Pháp 音âm 。 清thanh 暢sướng 哀ai 亮lượng 。 微vi 妙diệu 和hòa 雅nhã 。 十thập 方phương 世thế 界giới 。 音âm 聲thanh 之chi 中trung 。 最tối 為vi 第đệ 一nhất 。
Những cây đó tự nhiên phát ra hàng vạn loại âm nhạc. Thanh âm ấy đều là Pháp âm, thanh tịnh du dương, vi diệu hòa nhã, là thanh âm tối đệ nhất ở trong tất cả các thế giới khắp mười phương."
☸ Cung Điện Lầu Các
又hựu 講giảng 堂đường 精tinh 舍xá 。 宮cung 殿điện 樓lâu 觀quan 。 皆giai 七thất 寶bảo 莊trang 嚴nghiêm 。 自tự 然nhiên 化hóa 成thành 。 復phục 以dĩ 真chân 珠châu 明minh 月nguyệt 。 摩ma 尼ni 眾chúng 寶bảo 。 以dĩ 為vi 交giao 絡lạc 。 覆phú 蓋cái 其kỳ 上thượng 。
"Lại có giảng đường, tinh xá, cung điện, và lầu các đều do bảy báu trang nghiêm tự nhiên hóa thành. Quấn quanh và trùm khắp trên đó là trân châu minh nguyệt và bảo châu như ý."
☸ Ao Tắm Báu
內nội 外ngoại 左tả 右hữu 。 有hữu 諸chư 浴dục 池trì 。 或hoặc 十thập 由do 旬tuần 。 或hoặc 二nhị 十thập 三tam 十thập 。 乃nãi 至chí 百bách 千thiên 由do 旬tuần 。 縱tung 廣quảng 深thâm 淺thiển 。 皆giai 各các 一nhất 等đẳng 。 八bát 功công 德đức 水thủy 。 湛trạm 然nhiên 盈doanh 滿mãn 。 清thanh 淨tịnh 香hương 潔khiết 。 味vị 如như 甘cam 露lộ 。
"Trong ngoài và tả hữu của những kiến trúc ấy có những ao tắm. Chiều dài, sâu và rộng của mỗi ao bằng nhau. Hoặc là 10, 20, hay 30 yojana, hoặc cho đến trăm ngàn yojana. Trong ao tràn đầy nước tám công đức, thanh tịnh thơm khiết, và mùi vị như cam lộ.
黃hoàng 金kim 池trì 者giả 。 底để 白bạch 銀ngân 沙sa 。 白bạch 銀ngân 池trì 者giả 。 底để 黃hoàng 金kim 沙sa 。 水thủy 精tinh 池trì 者giả 。 底để 琉lưu 璃ly 沙sa 。 琉lưu 璃ly 池trì 者giả 。 底để 水thủy 精tinh 沙sa 。 珊san 瑚hô 池trì 者giả 。 底để 琥hổ 珀phách 沙sa 。 琥hổ 珀phách 池trì 者giả 。 底để 珊san 瑚hô 沙sa 。 硨xa 磲cừ 池trì 者giả 。 底để 瑪mã 瑙não 沙sa 。 瑪mã 瑙não 池trì 者giả 。 底để 硨xa 磲cừ 沙sa 。 白bạch 玉ngọc 池trì 者giả 。 底để 紫tử 金kim 沙sa 。 紫tử 金kim 池trì 者giả 。 底để 白bạch 玉ngọc 沙sa 。
- Đáy ao hoàng kim dùng cát bạc trắng để trải làm đất.
- Đáy ao bạc trắng dùng cát hoàng kim để trải làm đất.
- Đáy ao thủy tinh dùng cát lưu ly để trải làm đất.
- Đáy ao lưu ly dùng cát thủy tinh để trải làm đất.
- Đáy ao san hô dùng cát hổ phách để trải làm đất.
- Đáy ao hổ phách dùng cát san hô để trải làm đất.
- Đáy ao xa cừ dùng cát mã não để trải làm đất.
- Đáy ao mã não dùng cát xa cừ để trải làm đất.
- Đáy ao ngọc trắng dùng cát vàng tím để trải làm đất.
- Đáy ao vàng tím dùng cát ngọc trắng để trải làm đất.
或hoặc 有hữu 二nhị 寶bảo 三tam 寶bảo 。 乃nãi 至chí 七thất 寶bảo 。 轉chuyển 共cộng 合hợp 成thành 。 其kỳ 池trì 岸ngạn 上thượng 。 有hữu 栴chiên 檀đàn 樹thụ 。 華hoa 葉diệp 垂thùy 布bố 。 香hương 氣khí 普phổ 熏huân 。 天thiên 優ưu 鉢bát 羅la 華hoa 。 鉢bát 曇đàm 摩ma 華hoa 。 拘câu 牟mâu 頭đầu 華hoa 。 分phân 陀đà 利lợi 華hoa 。 雜tạp 色sắc 光quang 茂mậu 。 彌di 覆phú 水thủy 上thượng 。
Hoặc có ao do hai báu, ba báu, hay cho đến bảy báu cộng hợp thành. Trên bờ của các ao đó có những cây hương đàn. Hoa lá của chúng tỏa ra mùi hương xông thơm khắp nơi. Ở trên khắp mặt nước có các hoa trời, như là hoa sen sanh, hoa sen hồng, hoa sen vàng, hoa sen trắng và chúng phóng ra nhiều màu ánh sáng khác nhau.
彼bỉ 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 聲Thanh 聞Văn 眾chúng 。 若nhược 入nhập 寶bảo 池trì 。
Khi chư Bồ-tát và hàng Thanh Văn đi vào trong ao báu:
意ý 欲dục 令linh 水thủy 沒một 足túc 。 水thủy 即tức 沒một 足túc 。 欲dục 令linh 至chí 膝tất 。 即tức 至chí 于vu 膝tất 。 欲dục 令linh 至chí 腰yêu 。 水thủy 即tức 至chí 腰yêu 。 欲dục 令linh 至chí 頸cảnh 。 水thủy 即tức 至chí 頸cảnh 。 欲dục 令linh 灌quán 身thân 。 自tự 然nhiên 灌quán 身thân 。 欲dục 令linh 還hoàn 復phục 。 水thủy 輒triếp 還hoàn 復phục 。
- Như muốn nước tới bàn chân thì nước liền đến bàn chân.
- Như muốn nước tới đầu gối thì nước liền đến đầu gối.
- Như muốn nước tới eo lưng thì nước liền đến eo lưng.
- Như muốn nước tới ngang cổ thì nước liền đến ngang cổ.
- Như muốn tắm gội thân thể thì nước tự nhiên rưới vào thân họ.
- Như muốn trở lại như cũ thì nước liền trở lại như cũ.
調điều 和hòa 冷lãnh 暖noãn 。 自tự 然nhiên 隨tùy 意ý 。 開khai 神thần 悅duyệt 體thể 。 蕩đãng 除trừ 心tâm 垢cấu 。 清thanh 明minh 澄trừng 潔khiết 。 淨tịnh 若nhược 無vô 形hình 。 寶bảo 沙sa 映ánh 徹triệt 。 無vô 深thâm 不bất 照chiếu 。
Nhiệt độ lạnh hay nóng đều tự nhiên theo ý mà được điều hòa. Nước đó làm cho tinh thần minh mẫn, thân thể tươi vui, và trừ đi cáu bẩn trong tâm. Nước ấy lắng trong thanh khiết, trong suốt như vô hình. Cát báu ở đáy ao ánh triệt chiếu sáng và dù nước sâu đến đâu cũng trông thấy được.
微vi 瀾lan 迴hồi 流lưu 。 轉chuyển 相tương 灌quán 注chú 。 安an 詳tường 徐từ 逝thệ 。 不bất 遲trì 不bất 疾tật 。 波ba 揚dương 無vô 量lượng 。 自tự 然nhiên 妙diệu 聲thanh 。 隨tùy 其kỳ 所sở 應ứng 。 莫mạc 不bất 聞văn 者giả 。 或hoặc 聞văn 佛Phật 聲thanh 。 或hoặc 聞văn 法Pháp 聲thanh 。 或hoặc 聞văn 僧Tăng 聲thanh 。 或hoặc 寂tịch 靜tĩnh 聲thanh 。 空không 無vô 我ngã 聲thanh 。 大đại 慈từ 悲bi 聲thanh 。 波Ba 羅La 蜜Mật 聲thanh 。 或hoặc 十Thập 力Lực 。 無Vô 畏Úy 。 不Bất 共Cộng 法Pháp 聲thanh 。 諸chư 通thông 慧tuệ 聲thanh 。 無vô 所sở 作tác 聲thanh 。 不bất 起khởi 滅diệt 聲thanh 。 無Vô 生Sanh 忍Nhẫn 聲thanh 。 乃nãi 至chí 甘cam 露lộ 灌quán 頂đảnh 。 眾chúng 妙diệu 法Pháp 聲thanh 。 如như 是thị 等đẳng 聲thanh 。 稱xưng 其kỳ 所sở 聞văn 。 歡hoan 喜hỷ 無vô 量lượng 。 隨tùy 順thuận 清thanh 淨tịnh 。 離ly 欲dục 寂tịch 滅diệt 。 真chân 實thật 之chi 義nghĩa 。 隨tùy 順thuận 三Tam 寶Bảo 。 力Lực 。 無Vô 所Sở 畏Úy 。 不Bất 共Cộng 之chi 法Pháp 。 隨tùy 順thuận 通thông 慧tuệ 。 菩Bồ 薩Tát 聲Thanh 聞Văn 。 所sở 行hành 之chi 道Đạo 。 無vô 有hữu 三tam 塗đồ 。 苦khổ 難nạn 之chi 名danh 。 但đãn 有hữu 自tự 然nhiên 。 快khoái 樂lạc 之chi 音âm 。 是thị 故cố 其kỳ 國quốc 。 名danh 曰viết 安An 樂Lạc 。
Có những đợt sóng nhỏ lăn tăn gợn lên và tan đi êm dịu, không mau cũng không chậm, và tự nhiên phát ra vô lượng diệu âm. Tùy người nghe mà đều ứng hiện như ý. Hoặc nghe âm thanh của Phật. Hoặc nghe âm thanh của Pháp. Hoặc nghe âm thanh của Tăng. Hoặc tiếng tịch tĩnh, tiếng không, tiếng vô ngã, tiếng đại từ bi, và tiếng Đến Bờ Kia. Hoặc âm thanh của Mười Lực, Bốn Vô Sở Úy, và 18 Pháp Bất Cộng. Các tiếng thông tuệ, tiếng không tạo tác, tiếng không khởi diệt, tiếng Vô Sanh Nhẫn, cho đến tiếng cam lộ quán đảnh. Các diệu Pháp âm như vậy đều làm người nghe hoan hỷ vô lượng và tùy thuận theo nghĩa của thanh tịnh, ly dục, tịch diệt, và chân thật. Tùy thuận Tam Bảo, Mười Lực, Bốn Vô Sở Úy, và 18 Pháp Bất Cộng. Tùy thuận nơi Đạo thông tuệ tu hành của Bồ-tát và Thanh Văn. Nơi ấy không có ba đường ác và danh xưng của những khổ nạn, mà tự nhiên chỉ có thanh âm vui vẻ. Cho nên cõi nước đó tên là Cực Lạc."
☸ Chư Thánh Chúng
阿A 難Nan 。 彼bỉ 佛Phật 國quốc 土độ 。 諸chư 往vãng 生sanh 者giả 。 具cụ 足túc 如như 是thị 。 清thanh 淨tịnh 色sắc 身thân 。 諸chư 妙diệu 音âm 聲thanh 。 神thần 通thông 功công 德đức 。
"Này Khánh Hỷ! Phàm ai vãng sanh về cõi nước của Đức Phật kia sẽ đầy đủ sắc thân thanh tịnh, các âm thanh vi diệu, và thần thông công đức.
所sở 處xử 宮cung 殿điện 。 衣y 服phục 飲ẩm 食thực 。 眾chúng 妙diệu 華hoa 香hương 。 莊trang 嚴nghiêm 之chi 具cụ 。 猶do 第đệ 六lục 天thiên 。 自tự 然nhiên 之chi 物vật 。 若nhược 欲dục 食thực 時thời 。 七thất 寶bảo 應ứng 器khí 。 自tự 然nhiên 在tại 前tiền 。 金kim 銀ngân 琉lưu 璃ly 。 硨xa 磲cừ 瑪mã 瑙não 。 珊san 瑚hô 琥hổ 珀phách 。 明minh 月nguyệt 真chân 珠châu 。 如như 是thị 眾chúng 鉢bát 。 隨tùy 意ý 而nhi 至chí 。 百bách 味vị 飲ẩm 食thực 。 自tự 然nhiên 盈doanh 滿mãn 。 雖tuy 有hữu 此thử 食thực 。 實thật 無vô 食thực 者giả 。 但đãn 見kiến 色sắc 聞văn 香hương 。 意ý 以dĩ 為vi 食thực 。 自tự 然nhiên 飽bão 足túc 。 身thân 心tâm 柔nhu 軟nhuyễn 。 無vô 所sở 味vị 著trước 。 事sự 已dĩ 化hóa 去khứ 。 時thời 至chí 復phục 現hiện 。 彼bỉ 佛Phật 國quốc 土độ 。 清thanh 淨tịnh 安an 隱ẩn 。 微vi 妙diệu 快khoái 樂lạc 。 次thứ 於ư 無vô 為vi 。 泥Nê 洹Hoàn 之chi 道Đạo 。
Nơi cung điện họ ở, y phục ẩm thực, các loại hương hoa vi diệu, và những vật dùng trang nghiêm đều tự nhiên hóa hiện như các vật dụng ở tầng trời thứ sáu. Khi muốn ăn, các bình bát bảy báu bằng vàng, bạc, lưu ly, xa cừ, mã não, san hô, hổ phách, hoặc minh nguyệt trân châu, sẽ tự nhiên hiện ở trước họ. Ứng theo tâm niệm, các chén báu như thế liền hiện đến. Lại có ẩm thực trăm vị, tự nhiên đầy khắp trong đó. Tuy có thức ăn nhưng thật không có người thọ dụng. Mắt chỉ cần nhìn, mũi ngửi hương, và dùng ý quán sát thì tự nhiên no đủ. Thân tâm họ nhẹ nhàng và không tham đắm sắc vị. Khi dùng xong thì đều biến mất; lúc đến giờ thì tự nhiên sẽ hiện trở lại. Sự thanh tịnh bình yên và an vui vi diệu ở cõi nước của Đức Phật kia chỉ kế sau Đạo vô vi tịch diệt.
其kỳ 諸chư 聲Thanh 聞Văn 。 菩Bồ 薩Tát 天thiên 人nhân 。 智trí 慧tuệ 高cao 明minh 。 神thần 通thông 洞đỗng 達đạt 。 咸hàm 同đồng 一nhất 類loại 。 形hình 無vô 異dị 狀trạng 。 但đãn 因nhân 順thuận 餘dư 方phương 。 故cố 有hữu 人nhân 天thiên 之chi 名danh 。 顏nhan 貌mạo 端đoan 正chánh 。 超siêu 世thế 希hy 有hữu 。 容dung 色sắc 微vi 妙diệu 。 非phi 天thiên 非phi 人nhân 。 皆giai 受thọ 自tự 然nhiên 。 虛hư 無vô 之chi 身thân 。 無vô 極cực 之chi 體thể 。
Chư Bồ-tát, Thanh Văn, và hàng trời người ở đó có trí tuệ cao minh, thần thông tự tại. Hết thảy đồng giống nhau, hình sắc đều không chút sai khác. Nhưng vì tùy thuận các phương khác, cho nên mới có tên trời người. Họ có tướng mạo đoan chánh, dung nhan vi diệu, thật siêu việt và hiếm có trong đời. Họ chẳng phải trời hay người, thân thể lớn vô cực và tự nhiên như hư không."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
譬thí 如như 世thế 間gian 。 貧bần 窮cùng 乞khất 人nhân 。 在tại 帝đế 王vương 邊biên 。 形hình 貌mạo 容dung 狀trạng 。 寧ninh 可khả 類loại 乎hồ 。
"Ví như người xin ăn nghèo khổ ở thế gian đứng bên cạnh đế vương, dung mạo và hình dáng của người ăn mày có thể sánh với đế vương không?"
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
假giả 令linh 此thử 人nhân 。 在tại 帝đế 王vương 邊biên 。 羸luy 陋lậu 醜xú 惡ác 。 無vô 以dĩ 為ví 喻dụ 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 不bất 可khả 計kế 倍bội 。
"Giả như người này đứng bên cạnh đế vương thì tướng mạo người đó gầy gò, xấu xí đến chẳng gì có thể ví dụ được, tỷ ức lần kém xa đế vương.
所sở 以dĩ 然nhiên 者giả 。 貧bần 窮cùng 乞khất 人nhân 。 底để 極cực 廝tư 下hạ 。 衣y 不bất 蔽tế 形hình 。 食thực 趣thú 支chi 命mạng 。 飢cơ 寒hàn 困khốn 苦khổ 。 人nhân 理lý 殆đãi 盡tận 。 皆giai 坐tọa 前tiền 世thế 。 不bất 殖thực 德đức 本bổn 。 積tích 財tài 不bất 施thí 。 富phú 有hữu 益ích 慳san 。 但đãn 欲dục 唐đường 得đắc 。 貪tham 求cầu 無vô 厭yếm 。 不bất 信tín 修tu 善thiện 。 犯phạm 惡ác 山sơn 積tích 。 如như 是thị 壽thọ 終chung 。 財tài 寶bảo 消tiêu 散tán 。 苦khổ 身thân 積tích 聚tụ 。 為vị 之chi 憂ưu 惱não 。 於ư 己kỷ 無vô 益ích 。 徒đồ 為vi 他tha 有hữu 。 無vô 善thiện 可khả 怙hộ 。 無vô 德đức 可khả 恃thị 。 是thị 故cố 死tử 墮đọa 惡ác 趣thú 。 受thọ 此thử 長trường 苦khổ 。 罪tội 畢tất 得đắc 出xuất 。 生sanh 為vi 下hạ 賤tiện 。 愚ngu 鄙bỉ 斯tư 極cực 。 示thị 同đồng 人nhân 類loại 。
Vì sao thế? Bởi người xin ăn nghèo khổ này thấp kém tột cùng, mảnh áo chẳng đủ che thân, ăn không đủ no, cả mạng cũng khó giữ, đói rét khốn khổ, và mất hết luân lý làm người. Người đó ở đời trước không hề gieo trồng căn lành, chỉ lo tích chứa tiền tài, giàu có nhưng keo kiệt, và không chịu bố thí. Người ấy chỉ ham mọi thứ cho nhiều, tham cầu không biết chán, chẳng tin tu thiện, và phạm tội ác chồng chất như núi. Người như vậy sau khi mạng chung, tài bảo sẽ tiêu tan. Tiền của tích tụ làm cho khổ thân nhọc xác, lòng luôn bị lo âu, chẳng có chút ích lợi gì cho mình cả mà kết cục lại lọt hết vào tay người khác. Bởi không có phước để hộ, không có đức để che, cho nên lúc chết, họ phải đọa đường ác để chịu mãi thống khổ. Sau khi nghiệp tội đã hết thì mới được ra khỏi. Dù được sanh làm người nhưng sanh làm kẻ hạ tiện, ngu đần đến cực điểm.
所sở 以dĩ 世thế 間gian 帝đế 王vương 。 人nhân 中trung 獨độc 尊tôn 。 皆giai 由do 宿túc 世thế 。 積tích 德đức 所sở 致trí 。 慈từ 惠huệ 博bác 施thí 。 仁nhân 愛ái 兼kiêm 濟tế 。 履lý 信tín 修tu 善thiện 。 無vô 所sở 違vi 諍tranh 。 是thị 以dĩ 壽thọ 終chung 福phước 應ứng 。 得đắc 昇thăng 善thiện 道đạo 。 上thượng 生sanh 天thiên 上thượng 。 享hưởng 茲tư 福phước 樂lạc 。 積tích 善thiện 餘dư 慶khánh 。 今kim 得đắc 為vi 人nhân 。 遇ngộ 生sanh 王vương 家gia 。 自tự 然nhiên 尊tôn 貴quý 。 儀nghi 容dung 端đoan 正chánh 。 眾chúng 所sở 敬kính 事sự 。 妙diệu 衣y 珍trân 膳thiện 。 隨tùy 心tâm 服phục 御ngự 。 宿túc 福phước 所sở 追truy 。 故cố 能năng 致trí 此thử 。
Đế vương ở thế gian là nhân trung độc tôn. Đây đều là do ở đời trước tích tập phước đức, nhân từ bác ái, từ mẫn bố thí, tín nghĩa tu thiện, và không tranh hơn thua. Cho nên sau khi mạng chung, phước báo ứng hiện và được sanh lên chốn lành. Hoặc sanh lên trời để thọ hưởng phước lạc. Hoặc do bởi họ tích lũy thiện căn nên nay làm người và sanh vào nhà đế vương. Họ tự nhiên sẽ được tôn quý, có tướng mạo đoan chánh và mọi người kính mến. Họ mặc những y phục tuyệt đẹp, ăn các món ngon vật lạ, và mọi việc đều tùy tâm như ý. Đây là do bởi phước của đời trước nên mới được như thế."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 言ngôn 是thị 也dã 。 計kế 如như 帝đế 王vương 。 雖tuy 人nhân 中trung 尊tôn 貴quý 。 形hình 色sắc 端đoan 正chánh 。 比tỉ 之chi 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 甚thậm 為vi 鄙bỉ 陋lậu 。 猶do 彼bỉ 乞khất 人nhân 。 在tại 帝đế 王vương 邊biên 。 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 威uy 相tướng 殊thù 妙diệu 。 天thiên 下hạ 第đệ 一nhất 。 比tỉ 忉Đao 利Lợi 天Thiên 王Vương 。 又hựu 復phục 醜xú 惡ác 。 不bất 得đắc 相tương 喻dụ 。 萬vạn 億ức 倍bội 也dã 。 假giả 令linh 天thiên 帝đế 。 比tỉ 第đệ 六lục 天thiên 王vương 。 百bách 千thiên 億ức 倍bội 。 不bất 相tương 類loại 也dã 。 設thiết 第đệ 六lục 天thiên 王vương 。 比tỉ 無Vô 量Lượng 壽Thọ 佛Phật 國quốc 。 菩Bồ 薩Tát 聲Thanh 聞Văn 。 光quang 顏nhan 容dung 色sắc 。 不bất 相tương 及cập 逮đãi 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 不bất 可khả 計kế 倍bội 。
"Lời ông nói rất đúng. Tuy đế vương là hàng tôn quý trong loài người, nhưng so với Chuyển Luân Thánh Vương thì hình sắc đoan chánh đó thật xấu xí, như kẻ ăn mày kia đứng bên cạnh đế vương vậy. Uy tướng thù thắng vi diệu của Chuyển Luân Thánh Vương là thiên hạ đệ nhất, nhưng so với vua của trời Tam Thập Tam thì vạn ức lần xấu hơn. Nếu thiên đế so với vua trời ở tầng trời thứ sáu, thì trăm ngàn ức lần thua xa. Nếu vua trời ở tầng trời thứ sáu mà so với chư Bồ-tát và hàng Thanh Văn ở quốc độ của Đức Phật Vô Lượng Thọ, thì dung nhan tươi sáng ấy kém xa cả tỷ ức lần, cho đến không thể tính kể số lần."
☸ Quốc Độ Thù Thắng
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
無Vô 量Lượng 壽Thọ 國quốc 。 其kỳ 諸chư 天thiên 人nhân 。 衣y 服phục 飲ẩm 食thực 。 華hoa 香hương 瓔anh 珞lạc 。 諸chư 蓋cái 幢tràng 幡phan 。 微vi 妙diệu 音âm 聲thanh 。 所sở 居cư 舍xá 宅trạch 。 宮cung 殿điện 樓lâu 閣các 。 稱xưng 其kỳ 形hình 色sắc 。 高cao 下hạ 大đại 小tiểu 。 或hoặc 一nhất 寶bảo 二nhị 寶bảo 。 乃nãi 至chí 無vô 量lượng 眾chúng 寶bảo 。 隨tùy 意ý 所sở 欲dục 。 應ứng 念niệm 即tức 至chí 。
"Ở cõi nước của Đức Phật Vô Lượng Thọ, như y phục ẩm thực, hương hoa, xâu chuỗi anh lạc, lọng che tràng phan, âm thanh vi diệu, nhà cửa nơi ở, và cung điện lầu các, với hình sắc kích cỡ, cao thấp lớn nhỏ, làm bằng một báu, hai báu, hoặc cho đến vô lượng châu báu. Trời người ở đó tùy theo ý muốn mà các thứ ấy liền lập tức hiện đến.
又hựu 以dĩ 眾chúng 寶bảo 妙diệu 衣y 。 遍biến 布bố 其kỳ 地địa 。 一nhất 切thiết 人nhân 天thiên 。 踐tiễn 之chi 而nhi 行hành 。 無vô 量lượng 寶bảo 網võng 。 彌di 覆phú 佛Phật 土độ 。 皆giai 以dĩ 金kim 縷lũ 真chân 珠châu 。 百bách 千thiên 雜tạp 寶bảo 。 奇kỳ 妙diệu 珍trân 異dị 。 莊trang 嚴nghiêm 絞giảo 飾sức 。 周chu 匝táp 四tứ 面diện 。 垂thùy 以dĩ 寶bảo 鈴linh 。 光quang 色sắc 晃hoảng 曜diệu 。 盡tận 極cực 嚴nghiêm 麗lệ 。
Lại có diệu y trân bảo trải khắp mặt đất và tất cả trời người đi trên đó. Có vô lượng lưới báu trùm khắp cõi Phật ấy và chúng đều làm bằng vàng, trân châu, và trăm ngàn tạp bảo kỳ diệu hiếm quý dùng trang nghiêm. Treo ở bốn phía xung quanh là các chuông báu, sắc màu sáng chói lung linh, trang nghiêm mỹ lệ phi thường.
自tự 然nhiên 德đức 風phong 。 徐từ 起khởi 微vi 動động 。 其kỳ 風phong 調điều 和hòa 。 不bất 寒hàn 不bất 暑thử 。 溫ôn 涼lương 柔nhu 軟nhuyễn 。 不bất 遲trì 不bất 疾tật 。 吹xuy 諸chư 羅la 網võng 。 及cập 眾chúng 寶bảo 樹thụ 。 演diễn 發phát 無vô 量lượng 。 微vi 妙diệu 法Pháp 音âm 。 流lưu 布bố 萬vạn 種chủng 。 溫ôn 雅nhã 德đức 香hương 。 其kỳ 有hữu 聞văn 者giả 。 塵trần 勞lao 垢cấu 習tập 。 自tự 然nhiên 不bất 起khởi 。 風phong 觸xúc 其kỳ 身thân 。 皆giai 得đắc 快khoái 樂lạc 。 譬thí 如như 比Bỉ 丘Khâu 。 得đắc 滅Diệt 盡Tận 三Tam 昧Muội 。
Có gió công đức tự nhiên thổi nhè nhẹ, không mau không chậm, chẳng nóng hay lạnh, ôn hòa mát mẻ. Gió ấy điều hòa dịu dàng, thổi lay động các lưới giăng và hàng cây báu, phát ra vô lượng Pháp âm vi diệu và thoang thoảng tỏa ngát muôn loại hương công đức. Phàm ai ngửi qua thì những trần lao cáu bẩn cùng các tập khí sẽ tự nhiên chẳng dấy khởi. Khi làn gió chạm đến thân, thì họ đều được vui vẻ, ví như vị Bhikṣu đắc Diệt Tận Định.
又hựu 風phong 吹xuy 散tán 華hoa 。 遍biến 滿mãn 佛Phật 土độ 。 隨tùy 色sắc 次thứ 第đệ 。 而nhi 不bất 雜tạp 亂loạn 。 柔nhu 軟nhuyễn 光quang 澤trạch 。 馨hinh 香hương 芬phân 烈liệt 。 足túc 履lý 其kỳ 上thượng 。 陷hãm 下hạ 四tứ 寸thốn 。 隨tùy 舉cử 足túc 已dĩ 。 還hoàn 復phục 如như 故cố 。 華hoa 用dụng 已dĩ 訖ngật 。 地địa 輒triếp 開khai 裂liệt 。 以dĩ 次thứ 化hóa 沒một 。 清thanh 淨tịnh 無vô 遺di 。 隨tùy 其kỳ 時thời 節tiết 。 風phong 吹xuy 散tán 華hoa 。 如như 是thị 六lục 反phản 。
Lại nữa, làn gió thổi mang theo những đóa hoa và tùy theo thứ tự màu sắc của mỗi hoa mà rải cùng khắp Phật độ, không xen tạp. Hoa ấy mềm mại sáng láng, hương thơm ngào ngạt. Khi bước trên đó, chân lún bốn tấc. Khi nhấc chân lên, hoa trở lại như cũ. Các đóa hoa đã giẫm lên thì mặt đất liền hé ra và từ từ biến mất, thanh tịnh không vết tích. Tùy theo thời khắc mà có gió thổi và hoa rơi sáu lần mỗi ngày như vậy.
又hựu 眾chúng 寶bảo 蓮liên 華hoa 。 周chu 滿mãn 世thế 界giới 。 一nhất 一nhất 寶bảo 華hoa 。 百bách 千thiên 億ức 葉diệp 。 其kỳ 華hoa 光quang 明minh 。 無vô 量lượng 種chủng 色sắc 。 青thanh 色sắc 青thanh 光quang 。 白bạch 色sắc 白bạch 光quang 。 玄huyền 黃hoàng 朱chu 紫tử 。 光quang 色sắc 亦diệc 然nhiên 。 煒vĩ 燁diệp 煥hoán 爛lạn 。 明minh 曜diệu 日nhật 月nguyệt 。 一nhất 一nhất 華hoa 中trung 。 出xuất 三tam 十thập 六lục 百bách 千thiên 億ức 光quang 。 一nhất 一nhất 光quang 中trung 。 出xuất 三tam 十thập 六lục 百bách 千thiên 億ức 佛Phật 。 身thân 色sắc 紫tử 金kim 。 相tướng 好hảo 殊thù 特đặc 。 一nhất 一nhất 諸chư 佛Phật 。 又hựu 放phóng 百bách 千thiên 光quang 明minh 。 普phổ 為vì 十thập 方phương 。 說thuyết 微vi 妙diệu 法Pháp 。 如như 是thị 諸chư 佛Phật 。 各các 各các 安an 立lập 。 無vô 量lượng 眾chúng 生sanh 。 於ư 佛Phật 正Chánh 道Đạo 。
Lại nữa, có những hoa sen báu đầy khắp ở thế giới đó. Mỗi hoa báu có trăm ngàn ức lá. Hoa ấy phóng ra vô lượng tia sáng với nhiều màu sắc. Màu xanh tỏa ánh sáng xanh, màu trắng tỏa ánh sáng trắng. Đen, vàng, đỏ, tím cũng lại như vậy. Sắc màu tỏa sáng, chói lọi rực rỡ, và sáng hơn mặt trời mặt trăng. Trong mỗi hoa phóng ra 3,6 triệu ức tia sáng. Trong mỗi tia sáng hiện ra 3,6 triệu ức vị Phật với thân màu vàng tím và tướng hảo thù đặc. Mỗi chư Phật lại phóng trăm ngàn hào quang và rộng thuyết diệu Pháp cho chúng sanh khắp mười phương. Mỗi chư Phật như thế đều an lập vô lượng chúng sanh nơi Chánh Đạo của Phật."
無Vô 量Lượng 壽Thọ 經Kinh 卷quyển 上thượng
Kinh Vô Lượng Thọ ♦ Hết quyển thượng
☸ Chú Thích
① “Tuệ Biện Tài Bồ-tát”, trong bản dịch khác có tên của vị Bồ-tát này. Nếu như được bổ sung ở đây thì sẽ đầy đủ các danh hiệu của 16 vị Chánh Sĩ.
② Nguyên văn là “Đĩnh Quang Như Lai”, cũng tức là Đức Phật Nhiên Đăng. Về phần nghĩa của “đĩnh quang” và “nhiên đăng” không khác nhau lắm, nhưng do dịch giả dịch có khác nên phần văn tự có sai khác. Sở dĩ được thay vào thành Nhiên Đăng Như Lai, là vì Đức Phật Nhiên Đăng nghe rất quen thuộc và các Kinh Điển khác thường nhắc đến với danh hiệu này. Lại nữa, trong bản dịch khác ghi là Nhiên Đăng Như Lai. Bản tiếng Phạn có đoạn như sau: tena kālena tena samayena dīpaṁkaro nāma tathāgato’rhan samyaksaṁbuddho loka udapādi. Dịch là: “lúc ấy có Đức Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Nhiên Đăng Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Đẳng Chánh Giác.” Dīpaṁkara Tathāgata tức là Nhiên Đăng Như Lai.
曹Tào 魏Ngụy 天Thiên 竺Trúc 康Khang 僧Tăng 鎧Khải 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Khang Tăng Khải ở Thế Kỷ 3
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 18/7/2010 ◊ Dịch nghĩa: 18/7/2010 ◊ Cập nhật: 4/10/2014
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Khang Tăng Khải ở Thế Kỷ 3
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 18/7/2010 ◊ Dịch nghĩa: 18/7/2010 ◊ Cập nhật: 4/10/2014
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
Bhikṣu: bíc su
nayuta: na du ta
yojana: dô cha na