大Đại 佛Phật 頂Đảnh 如Như 來Lai 密Mật 因Nhân 修Tu 證Chứng 了Liễu 義Nghĩa 諸Chư 菩Bồ 薩Tát 萬Vạn 行Hạnh 首Thủ 楞Lăng 嚴Nghiêm 經Kinh 卷quyển 第đệ 十thập
Kinh Đại Phật Đảnh Cứu Cánh Kiên Cố và Mật Nhân của Như Lai về Chư Bồ-tát Vạn Hạnh để Tu Chứng Liễu Nghĩa ♦ Quyển 10
阿A 難Nan 。 彼bỉ 善thiện 男nam 子tử 。 修tu 三tam 摩ma 地địa 。 想tưởng 陰ấm 盡tận 者giả 。 是thị 人nhân 平bình 常thường 。 夢mộng 想tưởng 消tiêu 滅diệt 。 寤ngụ 寐mị 恆hằng 一nhất 。 覺giác 明minh 虛hư 靜tĩnh 。 猶do 如như 晴tình 空không 。 無vô 復phục 麤thô 重trọng 。 前tiền 塵trần 影ảnh 事sự 。 觀quán 諸chư 世thế 間gian 。 大đại 地địa 山sơn 河hà 。 如như 鏡kính 鑑giám 明minh 。 來lai 無vô 所sở 黏niêm 。 過quá 無vô 蹤tung 跡tích 。 虛hư 受thọ 照chiếu 應ứng 。 了liễu 罔võng 陳trần 習tập 。 唯duy 一nhất 精tinh 真chân 。
"Này Khánh Hỷ! Khi thiện nam tử kia tu hành chánh định đạt đến chấm dứt của tưởng uẩn, mộng tưởng thông thường của người ấy sẽ tiêu diệt. Kể từ đó sẽ không còn có khác biệt giữa ngủ và thức. Sự nhận giác của họ sáng tỏ, rỗng không, và tĩnh lặng tựa như bầu trời quang đãng. Những ảnh tượng thô trọng của trần cảnh sẽ chẳng còn hiện ra ở trước người ấy nữa. Họ quán sát sông núi đất đai và tất cả pháp trên thế gian như hình ảnh phản chiếu ở trong tấm gương sáng. Khi chúng đến thì không chỗ dính mắc, khi chúng đi thì không thấy tung tích, và chỉ là sự thọ nhận hư vọng từ phản chiếu ứng hiện. Họ lìa khỏi hoàn toàn tập khí giả dối mà đã từng yêu mến và chỉ còn lại tinh nguyên chân thật của thức.
生sanh 滅diệt 根căn 元nguyên 。 從tùng 此thử 披phi 露lộ 。 見kiến 諸chư 十thập 方phương 。 十thập 二nhị 眾chúng 生sanh 。 畢tất 殫đàn 其kỳ 類loại 。 雖tuy 未vị 通thông 其kỳ 。 各các 命mạng 由do 緒tự 。 見kiến 同đồng 生sanh 基cơ 。 猶do 如như 野dã 馬mã 。 熠dập 熠dập 清thanh 擾nhiễu 。 為vi 浮phù 根căn 塵trần 。 究cứu 竟cánh 樞xu 穴huyệt 。 此thử 則tắc 名danh 為vi 。 行hành 陰ấm 區khu 宇vũ 。
Kể từ đó, căn nguyên sanh diệt được phơi bày và họ có thể thấy tường tận 12 thể loại chúng sanh ở khắp mười phương. Tuy vẫn chưa có thể thông suốt đầu mối nguyên do của mỗi sanh mạng, nhưng họ có thể thấy nguồn gốc chung của tất cả sự sống. Hình ảnh của nó hiện ra tựa như ảo ảnh, nhấp nháy, và rung chuyển. Đó là điểm then chốt tột cùng mà các căn và trần cảnh của chúng gặp nhau. Đây gọi là đã tới khu vực của hành uẩn.
若nhược 此thử 清thanh 擾nhiễu 。 熠dập 熠dập 元nguyên 性tánh 。 性tánh 入nhập 元nguyên 澄trừng 。 一nhất 澄trừng 元nguyên 習tập 。 如như 波ba 瀾lan 滅diệt 。 化hóa 為vi 澄trừng 水thủy 。 名danh 行hành 陰ấm 盡tận 。 是thị 人nhân 則tắc 能năng 。 超siêu 眾chúng 生sanh 濁trược 。 觀quán 其kỳ 所sở 由do 。 幽u 隱ẩn 妄vọng 想tưởng 。 以dĩ 為vi 其kỳ 本bổn 。
Nếu họ có thể thấy tánh cội nguồn rung chuyển nhấp nháy này, rồi chuyển tánh vào bổn nguyên thanh trừng, thì gốc của tập khí sẽ lắng trong, ví như làn sóng lớn diệt mất thì sẽ biến thành mặt nước tĩnh lặng. Đến giai đoạn này thì gọi là đạt đến chấm dứt của hành uẩn. Người ấy sẽ có thể siêu xuất ô trược của chúng sanh, quán sát nguyên do của hành uẩn và thấy căn bổn vọng tưởng của nó ẩn khuất sâu kín trong tâm.
阿A 難Nan 當đương 知tri 。 是thị 得đắc 正chánh 知tri 。 奢Xa 摩Ma 他Tha 中trung 。 諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 凝ngưng 明minh 正chánh 心tâm 。 十thập 類loại 天thiên 魔ma 。 不bất 得đắc 其kỳ 便tiện 。 方phương 得đắc 精tinh 研nghiên 。 窮cùng 生sanh 類loại 本bổn 。 於ư 本bổn 類loại 中trung 。 生sanh 元nguyên 露lộ 者giả 。 觀quán 彼bỉ 幽u 清thanh 。 圓viên 擾nhiễu 動động 元nguyên 。 於ư 圓viên 元nguyên 中trung 。 起khởi 計kế 度độ 者giả 。 是thị 人nhân 墜trụy 入nhập 。 二nhị 無vô 因nhân 論luận 。
[1] Này Khánh Hỷ! Nên biết rằng, thiện nam tử kia được chánh tri kiến và ở trong Pháp tu Chỉ đã ngưng trụ trong quang minh bằng với chánh tâm của mình. Mười loại thiên ma sẽ không còn thừa cơ trục lợi được nữa. Tiếp theo, người ấy có thể sẽ quán sát tường tận ở bổn nguyên sự sống của tất cả thể loại chúng sanh. Khi bổn nguyên về sự sống của chúng sanh được hiển lộ, họ quán sát nhiễu động vi tế ở bổn nguyên của chúng. Nếu giữa lúc quán sát bổn nguyên của chúng mà khởi sanh tính toán, người ấy có thể sẽ rơi vào một trong hai loại luận về vô nhân.
一nhất 者giả 是thị 人nhân 。 見kiến 本bổn 無vô 因nhân 。
1. Người ấy thấy khởi đầu của sự sống chẳng có nhân.
何hà 以dĩ 故cố 。 是thị 人nhân 既ký 得đắc 。 生sanh 機cơ 全toàn 破phá 。 乘thừa 於ư 眼nhãn 根căn 。 八bát 百bách 功công 德đức 。 見kiến 八bát 萬vạn 劫kiếp 。 所sở 有hữu 眾chúng 生sanh 。 業nghiệp 流lưu 灣loan 環hoàn 。 死tử 此thử 生sanh 彼bỉ 。 只chỉ 見kiến 眾chúng 生sanh 。 輪luân 迴hồi 其kỳ 處xứ 。 八bát 萬vạn 劫kiếp 外ngoại 。 冥minh 無vô 所sở 觀quán 。 便tiện 作tác 是thị 解giải 。 此thử 等đẳng 世thế 間gian 。 十thập 方phương 眾chúng 生sanh 。 八bát 萬vạn 劫kiếp 來lai 。 無vô 因nhân 自tự 有hữu 。 由do 此thử 計kế 度độ 。 亡vong 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 墮đọa 落lạc 外ngoại 道đạo 。 惑hoặc 菩Bồ 提Đề 性tánh 。
Vì sao thế? Bởi người ấy đã hoàn toàn phá trừ tánh sanh khởi của tưởng uẩn. Nương vào 800 công đức của căn mắt, họ có thể thấy tất cả chúng sanh lưu chuyển xoay vần trong vòng nghiệp suốt 80.000 kiếp đã qua của họ. Khi họ chết ở đây rồi lại sanh nơi kia, và chỉ thấy chúng sanh luân hồi ở nơi đó. Còn ở ngoài 80.000 kiếp thì tối tăm chẳng thấy gì. Thế là họ liền cho rằng 80.000 kiếp đã qua, hết thảy chúng sanh ở các thế giới trong mười phương đều tự có mà chẳng do nhân gì. Do bởi tính toán như thế, họ sẽ quên Đạo tâm để đạt đến Chánh Biến Tri, đọa lạc ngoại đạo, và mê muội tánh giác ngộ.
二nhị 者giả 是thị 人nhân 。 見kiến 末mạt 無vô 因nhân 。
2. Người ấy thấy kết thúc của sự sống chẳng có nhân.
何hà 以dĩ 故cố 。 是thị 人nhân 於ư 生sanh 。 既ký 見kiến 其kỳ 根căn 。 知tri 人nhân 生sanh 人nhân 。 悟ngộ 鳥điểu 生sanh 鳥điểu 。 烏ô 從tùng 來lai 黑hắc 。 鵠hộc 從tùng 來lai 白bạch 。 人nhân 天thiên 本bổn 豎thụ 。 畜súc 生sanh 本bổn 橫hoành 。 白bạch 非phi 洗tẩy 成thành 。 黑hắc 非phi 染nhiễm 造tạo 。 從tùng 八bát 萬vạn 劫kiếp 。 無vô 復phục 改cải 移di 。
Vì sao thế? Bởi người ấy đã quán sát căn nguyên của tất cả chúng sanh. Họ nhận biết rằng: người sanh trở lại làm người, chim sanh trở lại làm chim, quạ đen luôn vốn là đen, ngỗng trắng luôn vốn là trắng, chư thiên và nhân loại vốn luôn đứng thẳng, loài bàng sanh vốn luôn đi ngang, tẩy rửa không làm cho ngỗng trắng trở thành trắng, và nhuộm màu không làm cho quạ đen trở thành đen. Thế là họ cho rằng, từ 80.000 kiếp đã qua cho đến thời điểm hiện tại, chúng không hề có sự thay đổi nào.
[Người ấy lại bảo rằng:]
今kim 盡tận 此thử 形hình 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 而nhi 我ngã 本bổn 來lai 。 不bất 見kiến 菩Bồ 提Đề 。 云vân 何hà 更cánh 有hữu 。 成thành 菩Bồ 提Đề 事sự 。 當đương 知tri 今kim 日nhật 。 一nhất 切thiết 物vật 象tượng 。 皆giai 本bổn 無vô 因nhân 。
'Như bây giờ ta quán sát cho đến hết cuộc đời này thì sự kết luận cũng lại như vậy. Sự thật, ta xưa nay chưa từng thấy giác ngộ. Thế thì làm sao có việc gọi là thành tựu giác ngộ? Do đó phải biết rằng, hiện tại tất cả vật tượng đều vốn chẳng có nhân.'
由do 此thử 計kế 度độ 。 亡vong 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 墮đọa 落lạc 外ngoại 道đạo 。 惑hoặc 菩Bồ 提Đề 性tánh 。
Do bởi tính toán như thế, họ sẽ quên Đạo tâm để đạt đến Chánh Biến Tri, đọa lạc ngoại đạo, và mê muội tánh giác ngộ.
是thị 則tắc 名danh 為vi 。 第đệ 一nhất 外ngoại 道đạo 。 立lập 無vô 因nhân 論luận 。
Đây gọi là lập luận vô nhân thứ nhất của ngoại đạo.
阿A 難Nan 。 是thị 三tam 摩ma 中trung 。 諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 凝ngưng 明minh 正chánh 心tâm 。 魔ma 不bất 得đắc 便tiện 。 窮cùng 生sanh 類loại 本bổn 。 觀quán 彼bỉ 幽u 清thanh 。 常thường 擾nhiễu 動động 元nguyên 。 於ư 圓viên 常thường 中trung 。 起khởi 計kế 度độ 者giả 。 是thị 人nhân 墜trụy 入nhập 。 四tứ 遍biến 常thường 論luận 。
[2] Này Khánh Hỷ! Ở trong chánh định đó, do thiện nam tử kia đã ngưng trụ trong quang minh bằng với chánh tâm của mình, nên chúng ma sẽ không thể trục lợi. Tiếp theo, người ấy có thể sẽ quán sát tường tận về thường hằng và nhiễu động vi tế ở bổn nguyên sự sống của tất cả thể loại chúng sanh. Nếu giữa lúc quán sát thường hằng của chúng mà khởi sanh tính toán, người ấy có thể sẽ rơi vào một trong bốn loại luận về thường hằng biến khắp.
一nhất 者giả 是thị 人nhân 。 窮cùng 心tâm 境cảnh 性tánh 。 二nhị 處xứ 無vô 因nhân 。 修tu 習tập 能năng 知tri 。 二nhị 萬vạn 劫kiếp 中trung 。 十thập 方phương 眾chúng 生sanh 。 所sở 有hữu 生sanh 滅diệt 。 咸hàm 皆giai 循tuần 環hoàn 。 不bất 曾tằng 散tán 失thất 。 計kế 以dĩ 為vi 常thường 。
1. Khi nghiên cứu tận cùng về tánh và cảnh của tâm, người ấy có thể sẽ kết luận rằng, cả hai xứ đó đều chẳng có nhân. Nhân bởi sự tu tập, họ có thể biết được sanh tử trong vòng 20.000 kiếp đã qua của hết thảy chúng sanh khắp mười phương. Họ có thể sẽ quán sát rằng, suốt quãng thời gian đó, tuy những chúng sanh kia đều tuần hoàn trong luân hồi, nhưng tánh và cảnh của tâm họ chưa từng bị tan mất. Nhân qua sự tính toán của tâm, người ấy cho rằng tánh và cảnh của tâm là thường.
二nhị 者giả 是thị 人nhân 。 窮cùng 四tứ 大đại 元nguyên 。 四tứ 性tánh 常thường 住trụ 。 修tu 習tập 能năng 知tri 。 四tứ 萬vạn 劫kiếp 中trung 。 十thập 方phương 眾chúng 生sanh 。 所sở 有hữu 生sanh 滅diệt 。 咸hàm 皆giai 體thể 恆hằng 。 不bất 曾tằng 散tán 失thất 。 計kế 以dĩ 為vi 常thường 。
2. Khi nghiên cứu tận cùng về căn nguyên của bốn đại, người ấy có thể sẽ kết luận rằng, tánh của bốn đại là thường trụ. Nhân bởi sự tu tập, họ có thể biết được sanh tử trong vòng 40.000 kiếp đã qua của hết thảy chúng sanh khắp mười phương. Họ có thể sẽ quán sát rằng, suốt quãng thời gian đó, thể tánh của bốn đại đều là thường hằng và chúng chưa từng bị tan mất. Nhân qua sự tính toán của tâm, người ấy cho rằng tánh của bốn đại là thường.
三tam 者giả 是thị 人nhân 。 窮cùng 盡tận 六lục 根căn 。 末mạt 那na 執chấp 受thọ 。 心tâm 意ý 識thức 中trung 。 本bổn 元nguyên 由do 處xứ 。 性tánh 常thường 恆hằng 故cố 。 修tu 習tập 能năng 知tri 。 八bát 萬vạn 劫kiếp 中trung 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 循tuần 環hoàn 不bất 失thất 。 本bổn 來lai 常thường 住trụ 。 窮cùng 不bất 失thất 性tánh 。 計kế 以dĩ 為vi 常thường 。
3. Khi nghiên cứu tận cùng về thức của ý, thức truyền tống, và tạng thức, người ấy có thể sẽ kết luận rằng, tánh bổn nguyên của chúng là thường hằng. Nhân bởi sự tu tập, họ có thể biết được sanh tử trong vòng 80.000 kiếp đã qua của hết thảy chúng sanh khắp mười phương. Họ có thể sẽ quán sát rằng, suốt quãng thời gian đó, tuy những chúng sanh kia tuần hoàn trong luân hồi, nhưng các thức của họ chưa từng bị tan mất, xưa nay luôn thường trụ, và tánh của chúng vĩnh viễn không bao giờ mất. Nhân qua sự tính toán của tâm, người ấy cho rằng tánh của các thức này là thường.
四tứ 者giả 是thị 人nhân 。 既ký 盡tận 想tưởng 元nguyên 。 生sanh 理lý 更cánh 無vô 。 流lưu 止chỉ 運vận 轉chuyển 。 生sanh 滅diệt 想tưởng 心tâm 。 今kim 已dĩ 永vĩnh 滅diệt 。 理lý 中trung 自tự 然nhiên 。 成thành 不bất 生sanh 滅diệt 。 因nhân 心tâm 所sở 度độ 。 計kế 以dĩ 為vi 常thường 。
4. Do đã đạt đến chấm dứt căn nguyên của tưởng uẩn nên nhân của vọng tưởng không còn khởi sanh. Ở trong trạng thái chảy, dừng, và chuyển của hành uẩn, tưởng tâm là nhân của sanh diệt và bây giờ thì nó đã vĩnh viễn dừng hẳn. Cho nên ở trong đó, họ có thể sẽ tự nhiên nghĩ rằng, đây là trạng thái của không sanh không diệt. Nhân qua sự tính toán của tâm, người ấy cho rằng trạng thái đó là thường.
由do 此thử 計kế 常thường 。 亡vong 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 墮đọa 落lạc 外ngoại 道đạo 。 惑hoặc 菩Bồ 提Đề 性tánh 。
Do bởi tính toán như thế, họ sẽ quên Đạo tâm để đạt đến Chánh Biến Tri, đọa lạc ngoại đạo, và mê muội tánh giác ngộ.
是thị 則tắc 名danh 為vi 。 第đệ 二nhị 外ngoại 道đạo 。 立lập 圓viên 常thường 論luận 。
Đây gọi là lập luận viên thường thứ nhì của ngoại đạo.
又hựu 三tam 摩ma 中trung 。 諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 堅kiên 凝ngưng 正chánh 心tâm 。 魔ma 不bất 得đắc 便tiện 。 窮cùng 生sanh 類loại 本bổn 。 觀quán 彼bỉ 幽u 清thanh 。 常thường 擾nhiễu 動động 元nguyên 。 於ư 自tự 他tha 中trung 。 起khởi 計kế 度độ 者giả 。 是thị 人nhân 墜trụy 入nhập 。 四tứ 顛điên 倒đảo 見kiến 。 一nhất 分phần 無vô 常thường 。 一nhất 分phần 常thường 論luận 。
[3] Lại ở trong chánh định, do thiện nam tử kia đã ngưng trụ kiên cố trong chánh tâm của mình, nên chúng ma sẽ không thể trục lợi. Tiếp theo, người ấy có thể sẽ quán sát tường tận về thường hằng và nhiễu động vi tế ở bổn nguyên sự sống của tất cả thể loại chúng sanh. Nếu giữa lúc quán sát mà khởi sanh tính toán về ngã và nhân, người ấy có thể sẽ rơi vào một trong bốn loại luận về cái thấy điên đảo, rằng một nửa là thường và một nửa là vô thường.
一nhất 者giả 是thị 人nhân 。 觀quán 妙diệu 明minh 心tâm 。 遍biến 十thập 方phương 界giới 。 湛trạm 然nhiên 以dĩ 為vi 。 究cứu 竟cánh 神thần 我ngã 。 從tùng 是thị 則tắc 計kế 。 我ngã 遍biến 十thập 方phương 。 凝ngưng 明minh 不bất 動động 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 於ư 我ngã 心tâm 中trung 。 自tự 生sanh 自tự 死tử 。 則tắc 我ngã 心tâm 性tánh 。 名danh 之chi 為vi 常thường 。 彼bỉ 生sanh 滅diệt 者giả 。 真chân 無vô 常thường 性tánh 。
1. Khi quán sát tâm nhiệm mầu trong sáng biến khắp các thế giới trong mười phương, người ấy có thể sẽ cho rằng tâm trạm nhiên là thần ngã cứu cánh. Kể từ đó người ấy sẽ nghĩ rằng, thần ngã này ngưng trụ trong ánh sáng và bất động khắp mười phương. Người ấy cho rằng tất cả chúng sanh tự sanh ra và tự diệt mất ở trong tâm của mình. Thế nên người ấy có thể sẽ kết luận rằng, thần ngã này là thường, còn những chúng sanh trải qua sanh diệt kia đích thật là vô thường.
二nhị 者giả 是thị 人nhân 。 不bất 觀quán 其kỳ 心tâm 。 遍biến 觀quán 十thập 方phương 。 恆Hằng 沙sa 國quốc 土độ 。 見kiến 劫kiếp 壞hoại 處xứ 。 名danh 為vi 究cứu 竟cánh 。 無vô 常thường 種chủng 性tánh 。 劫kiếp 不bất 壞hoại 處xứ 。 名danh 究cứu 竟cánh 常thường 。
2. Thay vì quán sát tâm của mình, người ấy lại quán khắp các quốc độ nhiều như cát sông Hằng ở trong mười phương. Người ấy có thể sẽ thấy các thế giới đang ở kiếp hoại, nên cho rằng các thế giới đó cứu cánh là vô thường. Còn các thế giới không ở trong kiếp hoại thì cho rằng các thế giới đó cứu cánh là thường.
三tam 者giả 是thị 人nhân 。 別biệt 觀quán 我ngã 心tâm 。 精tinh 細tế 微vi 密mật 。 猶do 如như 微vi 塵trần 。 流lưu 轉chuyển 十thập 方phương 。 性tánh 無vô 移di 改cải 。 能năng 令linh 此thử 身thân 。 即tức 生sanh 即tức 滅diệt 。 其kỳ 不bất 壞hoại 性tánh 。 名danh 我ngã 性tánh 常thường 。 一nhất 切thiết 死tử 生sanh 。 從tùng 我ngã 流lưu 出xuất 。 名danh 無vô 常thường 性tánh 。
3. Người ấy có thể sẽ chú ý quán sát về sự tinh tế ẩn mật của tâm mình, rồi thấy nó tựa như vi trần lưu chuyển khắp mười phương và tánh của chúng không hề biến đổi. Người ấy có thể sẽ cho rằng sự vi tế của tâm đó khống chế sanh tử của thân này. Do vậy người ấy có thể sẽ kết luận rằng, nó là tánh bất hoại và tánh ngã thường hằng, còn tất cả sanh tử lưu xuất từ tánh ngã thường hằng thì phải là vô thường.
四tứ 者giả 是thị 人nhân 。 知tri 想tưởng 陰ấm 盡tận 。 見kiến 行hành 陰ấm 流lưu 。 行hành 陰ấm 常thường 流lưu 。 計kế 為vi 常thường 性tánh 。 色sắc 受thọ 想tưởng 等đẳng 。 今kim 已dĩ 滅diệt 盡tận 。 名danh 無vô 常thường 性tánh 。
4. Khi nhận biết được chấm dứt của tưởng uẩn và thấy dòng chảy của hành uẩn, người ấy có thể sẽ cho rằng dòng chảy liên lục của hành uẩn là thường. Sắc uẩn, thọ uẩn, và tưởng uẩn bây giờ đã diệt tận, nên người ấy có thể sẽ cho rằng chúng là vô thường.
由do 此thử 計kế 度độ 。 一nhất 分phần 無vô 常thường 。 一nhất 分phần 常thường 故cố 。 墮đọa 落lạc 外ngoại 道đạo 。 惑hoặc 菩Bồ 提Đề 性tánh 。
Do bởi tính toán rằng một nửa là thường và một nửa là vô thường, họ sẽ đọa lạc ngoại đạo và mê muội tánh giác ngộ.
是thị 則tắc 名danh 為vi 。 第đệ 三tam 外ngoại 道đạo 。 一nhất 分phần 常thường 論luận 。
Đây là bốn loại luận về một nửa là thường và một nửa là vô thường, là lập luận thứ ba của ngoại đạo.
又hựu 三tam 摩ma 中trung 。 諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 堅kiên 凝ngưng 正chánh 心tâm 。 魔ma 不bất 得đắc 便tiện 。 窮cùng 生sanh 類loại 本bổn 。 觀quán 彼bỉ 幽u 清thanh 。 常thường 擾nhiễu 動động 元nguyên 。 於ư 分phân 位vị 中trung 。 生sanh 計kế 度độ 者giả 。 是thị 人nhân 墜trụy 入nhập 。 四tứ 有hữu 邊biên 論luận 。
[4] Lại ở trong chánh định, do thiện nam tử kia đã ngưng trụ kiên cố trong chánh tâm của mình, nên chúng ma sẽ không thể trục lợi. Tiếp theo, người ấy có thể sẽ quán sát tường tận về thường hằng và nhiễu động vi tế ở bổn nguyên sự sống của tất cả thể loại chúng sanh. Nếu giữa lúc quán sát mà khởi sanh tính toán về phân loại, người ấy có thể sẽ rơi vào một trong bốn loại luận về cái gì có giới hạn và cái gì không giới hạn.
一nhất 者giả 是thị 人nhân 。 心tâm 計kế 生sanh 元nguyên 。 流lưu 用dụng 不bất 息tức 。 計kế 過quá 未vị 者giả 。 名danh 為vi 有hữu 邊biên 。 計kế 相tương 續tục 心tâm 。 名danh 為vi 無vô 邊biên 。
1. Người ấy có thể sẽ cho rằng dòng chảy của bổn nguyên sự sống tiếp tục hoạt động chẳng ngừng. Do đó người ấy kết luận rằng, quá khứ và vị lai có giới hạn, còn tâm hoạt động liên tục ở hiện tại là không giới hạn.
二nhị 者giả 是thị 人nhân 。 觀quán 八bát 萬vạn 劫kiếp 。 則tắc 見kiến 眾chúng 生sanh 。 八bát 萬vạn 劫kiếp 前tiền 。 寂tịch 無vô 聞văn 見kiến 。 無vô 聞văn 見kiến 處xứ 。 名danh 為vi 無vô 邊biên 。 有hữu 眾chúng 生sanh 處xứ 。 名danh 為vi 有hữu 邊biên 。
2. Người ấy có thể sẽ quán sát và thấy chúng sanh suốt 80.000 kiếp đã qua, nhưng trước của 80.000 kiếp đã qua thì hoàn toàn chẳng thấy chẳng nghe. Quãng thời gian mà chẳng thấy chẳng nghe thì người ấy cho rằng là không giới hạn. Còn quãng thời gian mà thấy có chúng sanh thì người ấy cho rằng là có giới hạn.
三tam 者giả 是thị 人nhân 。 計kế 我ngã 遍biến 知tri 。 得đắc 無vô 邊biên 性tánh 。 彼bỉ 一nhất 切thiết 人nhân 。 現hiện 我ngã 知tri 中trung 。 我ngã 曾tằng 不bất 知tri 。 彼bỉ 之chi 知tri 性tánh 。 名danh 彼bỉ 不bất 得đắc 。 無vô 邊biên 之chi 心tâm 。 但đãn 有hữu 邊biên 性tánh 。
3. Người ấy có thể sẽ cho rằng sự nhận biết của mình là không giới hạn và tất cả người khác đều hiện ra ở trong sự nhận biết của mình. Tuy nhiên, người ấy không hề biết về sự cảm nhận của người khác. Do đó người ấy có thể sẽ kết luận rằng, sự nhận biết của họ có giới hạn, chứ chẳng phải không giới hạn như của mình.
四tứ 者giả 是thị 人nhân 。 窮cùng 行hành 陰ấm 空không 。 以dĩ 其kỳ 所sở 見kiến 。 心tâm 路lộ 籌trù 度độ 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 一nhất 身thân 之chi 中trung 。 計kế 其kỳ 咸hàm 皆giai 。 半bán 生sanh 半bán 滅diệt 。 明minh 其kỳ 世thế 界giới 。 一nhất 切thiết 所sở 有hữu 。 一nhất 半bán 有hữu 邊biên 。 一nhất 半bán 無vô 邊biên 。
4. Người ấy có thể sẽ nghiên cứu tận cùng về hành uẩn để mong đạt đến sự chấm dứt của nó. Dựa trên cái thấy về con đường của tâm mình, người ấy có thể sẽ tính toán và cho rằng một nửa tâm của mỗi chúng sanh là bị sanh diệt, còn một nửa kia thì không bị sanh diệt. Do đó người ấy sẽ có thể kết luận rằng, mọi thứ trên thế giới là một nửa có giới hạn và một nửa không giới hạn.
由do 此thử 計kế 度độ 。 有hữu 邊biên 無vô 邊biên 。 墮đọa 落lạc 外ngoại 道đạo 。 惑hoặc 菩Bồ 提Đề 性tánh 。
Do bởi tính toán về cái gì có giới hạn và cái gì không giới hạn, họ sẽ đọa lạc ngoại đạo và mê muội tánh giác ngộ.
是thị 則tắc 名danh 為vi 。 第đệ 四tứ 外ngoại 道đạo 。 立lập 有hữu 邊biên 論luận 。
Đây là bốn loại luận về cái gì có giới hạn và cái gì không giới hạn, là lập luận thứ tư của ngoại đạo.
又hựu 三tam 摩ma 中trung 。 諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 堅kiên 凝ngưng 正chánh 心tâm 。 魔ma 不bất 得đắc 便tiện 。 窮cùng 生sanh 類loại 本bổn 。 觀quán 彼bỉ 幽u 清thanh 。 常thường 擾nhiễu 動động 元nguyên 。 於ư 知tri 見kiến 中trung 。 生sanh 計kế 度độ 者giả 。 是thị 人nhân 墜trụy 入nhập 。 四tứ 種chủng 顛điên 倒đảo 。 不bất 死tử 矯kiểu 亂loạn 。 遍biến 計kế 虛hư 論luận 。
[5] Lại ở trong chánh định, do thiện nam tử kia đã ngưng trụ kiên cố trong chánh tâm của mình, nên chúng ma sẽ không thể trục lợi. Tiếp theo, người ấy có thể sẽ quán sát tường tận về thường hằng và nhiễu động vi tế ở bổn nguyên sự sống của tất cả thể loại chúng sanh. Nếu giữa lúc quán sát mà khởi sanh tính toán về tri kiến, người ấy có thể sẽ rơi vào một trong bốn loại luận điên đảo mơ hồ về biến kế hư luận của bất tử.
一nhất 者giả 是thị 人nhân 。 觀quán 變biến 化hóa 元nguyên 。 見kiến 遷thiên 流lưu 處xứ 。 名danh 之chi 為vi 變biến 。 見kiến 相tương 續tục 處xứ 。 名danh 之chi 為vi 恆hằng 。 見kiến 所sở 見kiến 處xứ 。 名danh 之chi 為vi 生sanh 。 不bất 見kiến 見kiến 處xứ 。 名danh 之chi 為vi 滅diệt 。 相tương 續tục 之chi 因nhân 。 性tánh 不bất 斷đoạn 處xứ 。 名danh 之chi 為vi 增tăng 。 正chánh 相tương 續tục 中trung 。 中trung 所sở 離ly 處xứ 。 名danh 之chi 為vi 減giảm 。 各các 各các 生sanh 處xứ 。 名danh 之chi 為vi 有hữu 。 互hỗ 互hỗ 亡vong 處xứ 。 名danh 之chi 為vi 無vô 。 以dĩ 理lý 都đô 觀quán 。 用dụng 心tâm 別biệt 見kiến 。
1. Người ấy có thể sẽ quán sát về căn nguyên biến hóa của hành uẩn. Nếu thấy sự đổi dời ở nơi dòng chảy thì người ấy gọi nó là biến đổi. Nếu thấy sự tương tục ở nơi dòng chảy thì người ấy gọi nó là thường hằng. Người ấy sẽ nói rằng những gì trông thấy thì gọi nó là sanh, còn những gì chẳng trông thấy thì nó gọi là diệt. Nếu có sự tương tục không ngừng ở nơi dòng chảy thì người ấy gọi nó là do bởi tăng. Và nếu có lúc ở nơi dòng chảy tương tục mà có gián đoạn thì người ấy gọi nó là do bởi giảm. Người ấy gọi tất cả những nơi sanh ra mà đã quán sát là hoàn toàn có. Và người ấy gọi tất cả những nơi diệt mất mà đã quán sát là hoàn toàn không. Với phương cách quán sát tất cả ở trong ánh sáng của hành uẩn, người ấy lập ra nhiều kết luận khác nhau về những gì đã thấy.
有hữu 求cầu 法pháp 人nhân 。 來lai 問vấn 其kỳ 義nghĩa 。 答đáp 言ngôn 。
Nếu có ai cầu học luận thuyết của người ấy mà đến hỏi về nghĩa lý, thì y sẽ đáp rằng:
我ngã 今kim 亦diệc 生sanh 亦diệc 滅diệt 。 亦diệc 有hữu 亦diệc 無vô 。 亦diệc 增tăng 亦diệc 減giảm 。
'Ta nay cũng sanh và cũng diệt, cũng có và cũng không, cũng tăng và cũng giảm.'
於ư 一nhất 切thiết 時thời 。 皆giai 亂loạn 其kỳ 語ngữ 。 令linh 彼bỉ 前tiền 人nhân 。 遺di 失thất 章chương 句cú 。
Ở mọi lúc, người ấy luôn nói lời rối loạn và khiến cho người kia quên mất câu hỏi ban đầu.
二nhị 者giả 是thị 人nhân 。 諦đế 觀quán 其kỳ 心tâm 。 互hỗ 互hỗ 無vô 處xứ 。 因nhân 無vô 得đắc 證chứng 。 有hữu 人nhân 來lai 問vấn 。 唯duy 答đáp 一nhất 字tự 。 但đãn 言ngôn 其kỳ 無vô 。 除trừ 無vô 之chi 餘dư 。 無vô 所sở 言ngôn 說thuyết 。
2. Người ấy có thể sẽ quán rõ về tâm của mình và thấy mọi thứ đều không tồn tại. Nhân bởi chứng được về không tồn tại nên nếu có ai đến hỏi, thì người ấy chỉ trả lời với một chữ là không. Ngoài chữ không thì hoàn toàn chẳng nói gì khác.
三tam 者giả 是thị 人nhân 。 諦đế 觀quán 其kỳ 心tâm 。 各các 各các 有hữu 處xứ 。 因nhân 有hữu 得đắc 證chứng 。 有hữu 人nhân 來lai 問vấn 。 唯duy 答đáp 一nhất 字tự 。 但đãn 言ngôn 其kỳ 是thị 。 除trừ 是thị 之chi 餘dư 。 無vô 所sở 言ngôn 說thuyết 。
3. Người ấy có thể sẽ quán rõ về tâm của mình và thấy mọi thứ đều có tồn tại. Nhân bởi chứng được về có tồn tại nên nếu có ai đến hỏi, thì người ấy chỉ trả lời với một chữ là có. Ngoài chữ có thì hoàn toàn chẳng nói gì khác.
四tứ 者giả 是thị 人nhân 。 有hữu 無vô 俱câu 見kiến 。 其kỳ 境cảnh 枝chi 故cố 。 其kỳ 心tâm 亦diệc 亂loạn 。
4. Người ấy có thể sẽ thấy mọi thứ vừa có tồn tại và không tồn tại. Do bởi trải nghiệm sự mâu thuẫn như thế nên tâm của người ấy cũng rối loạn.
有hữu 人nhân 來lai 問vấn 。 答đáp 言ngôn 。
Nếu có ai đến hỏi thì sẽ đáp rằng:
亦diệc 有hữu 即tức 是thị 亦diệc 無vô 。 亦diệc 無vô 之chi 中trung 。 不bất 是thị 亦diệc 有hữu 。
'Cũng có tức là cũng không. Nhưng ở trong không thì cũng là chẳng có.'
一nhất 切thiết 矯kiểu 亂loạn 。 無vô 容dung 窮cùng 詰cật 。
Tất cả lời nói ra của người ấy đều mơ hồ và hoàn toàn không thể luận bàn với họ.
由do 此thử 計kế 度độ 。 矯kiểu 亂loạn 虛hư 無vô 。 墮đọa 落lạc 外ngoại 道đạo 。 惑hoặc 菩Bồ 提Đề 性tánh 。
Do bởi tính toán mơ hồ về có tồn tại và không tồn tại, họ sẽ đọa lạc ngoại đạo và mê muội tánh giác ngộ.
是thị 則tắc 名danh 為vi 。 第đệ 五ngũ 外ngoại 道đạo 。 四tứ 顛điên 倒đảo 性tánh 。 不bất 死tử 矯kiểu 亂loạn 。 遍biến 計kế 虛hư 論luận 。
Đây là bốn loại luận điên đảo mơ hồ về biến kế hư luận của bất tử, là lập luận thứ năm của ngoại đạo.
又hựu 三tam 摩ma 中trung 。 諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 堅kiên 凝ngưng 正chánh 心tâm 。 魔ma 不bất 得đắc 便tiện 。 窮cùng 生sanh 類loại 本bổn 。 觀quán 彼bỉ 幽u 清thanh 。 常thường 擾nhiễu 動động 元nguyên 。 於ư 無vô 盡tận 流lưu 。 生sanh 計kế 度độ 者giả 。 是thị 人nhân 墜trụy 入nhập 。 死tử 後hậu 有hữu 相tướng 。 發phát 心tâm 顛điên 倒đảo 。
[6] Lại ở trong chánh định, do thiện nam tử kia đã ngưng trụ kiên cố trong chánh tâm của mình, nên chúng ma sẽ không thể trục lợi. Tiếp theo, người ấy có thể sẽ quán sát tường tận về thường hằng và nhiễu động vi tế ở bổn nguyên sự sống của tất cả thể loại chúng sanh. Nếu giữa lúc quán sát mà khởi sanh tính toán về dòng chảy vô tận, người ấy có thể sẽ rơi vào ý tưởng điên đảo phát khởi về tướng tồn tại sau khi chết.
或hoặc 自tự 固cố 身thân 。 云vân 色sắc 是thị 我ngã 。
Hoặc người ấy chấp trước kiên cố về thân thể của mình, nên sẽ nói rằng sắc thân là chân ngã của mình.
或hoặc 見kiến 我ngã 圓viên 。 含hàm 遍biến 國quốc 土độ 。 云vân 我ngã 有hữu 色sắc 。
Hoặc người ấy thấy rằng bản ngã của mình trùm khắp tất cả quốc độ, nên sẽ nói rằng chân ngã của mình bao hàm hết thảy sắc tướng.
或hoặc 彼bỉ 前tiền 緣duyên 。 隨tùy 我ngã 迴hồi 復phục 。 云vân 色sắc 屬thuộc 我ngã 。
Hoặc người ấy cho rằng tất cả duyên đều tùy theo sự trải nghiệm của mình, nên sẽ nói rằng sắc tướng thuộc về sự trải nghiệm của mình.
或hoặc 復phục 我ngã 依y 。 行hành 中trung 相tương 續tục 。 云vân 我ngã 在tại 色sắc 。
Hoặc người ấy kết luận rằng bản ngã của mình y tựa vào sự tương tục của hành uẩn, nên sẽ nói rằng chân ngã của mình ở tại sắc tướng.
皆giai 計kế 度độ 言ngôn 。 死tử 後hậu 有hữu 相tướng 。 如như 是thị 循tuần 環hoàn 。 有hữu 十thập 六lục 相tướng 。 從tùng 此thử 或hoặc 計kế 。 畢tất 竟cánh 煩phiền 惱não 。 畢tất 竟cánh 菩Bồ 提Đề 。 兩lưỡng 性tánh 並tịnh 驅khu 。 各các 不bất 相tương 觸xúc 。
Đây là những lời suy đoán về sắc tướng tồn tại sau khi chết. Xoay vần với những suy đoán như thế, người ấy có thể sẽ áp dụng chúng vào bốn uẩn đầu nên tổng cộng sẽ có 16 tướng tồn tại. Từ đó người ấy có thể sẽ cho rằng phiền não sẽ luôn là phiền não, giác ngộ sẽ luôn là giác ngộ; tánh của cả hai cùng xua đuổi và không tiếp xúc với nhau.
由do 此thử 計kế 度độ 。 死tử 後hậu 有hữu 故cố 。 墮đọa 落lạc 外ngoại 道đạo 。 惑hoặc 菩Bồ 提Đề 性tánh 。
Do bởi tính toán về tướng tồn tại sau khi chết, họ sẽ đọa lạc ngoại đạo và mê muội tánh giác ngộ.
是thị 則tắc 名danh 為vi 。 第đệ 六lục 外ngoại 道đạo 。 立lập 五ngũ 陰ấm 中trung 。 死tử 後hậu 有hữu 相tướng 。 心tâm 顛điên 倒đảo 論luận 。
Đây là những loại luận điên đảo về tướng tồn tại sau khi chết của năm uẩn, là lập luận thứ sáu của ngoại đạo.
又hựu 三tam 摩ma 中trung 。 諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 堅kiên 凝ngưng 正chánh 心tâm 。 魔ma 不bất 得đắc 便tiện 。 窮cùng 生sanh 類loại 本bổn 。 觀quán 彼bỉ 幽u 清thanh 。 常thường 擾nhiễu 動động 元nguyên 。 於ư 先tiên 除trừ 滅diệt 。 色sắc 受thọ 想tưởng 中trung 。 生sanh 計kế 度độ 者giả 。 是thị 人nhân 墜trụy 入nhập 。 死tử 後hậu 無vô 相tướng 。 發phát 心tâm 顛điên 倒đảo 。
[7] Lại ở trong chánh định, do thiện nam tử kia đã ngưng trụ kiên cố trong chánh tâm của mình, nên chúng ma sẽ không thể trục lợi. Tiếp theo, người ấy có thể sẽ quán sát tường tận về thường hằng và nhiễu động vi tế ở bổn nguyên sự sống của tất cả thể loại chúng sanh. Trước đó người ấy đã diệt trừ sắc uẩn, thọ uẩn, và tưởng uẩn, nếu giữa lúc quán sát mà khởi sanh tính toán thì người ấy có thể sẽ rơi vào ý tưởng điên đảo phát khởi về tướng không tồn tại của chúng sau khi chết.
見kiến 其kỳ 色sắc 滅diệt 。 形hình 無vô 所sở 因nhân 。 觀quán 其kỳ 想tưởng 滅diệt 。 心tâm 無vô 所sở 繫hệ 。 知tri 其kỳ 受thọ 滅diệt 。 無vô 復phục 連liên 綴chuế 。 陰ấm 性tánh 銷tiêu 散tán 。 縱túng 有hữu 生sanh 理lý 。 而nhi 無vô 受thọ 想tưởng 。 與dữ 草thảo 木mộc 同đồng 。 此thử 質chất 現hiện 前tiền 。 猶do 不bất 可khả 得đắc 。 死tử 後hậu 云vân 何hà 。 更cánh 有hữu 諸chư 相tướng 。
Khi đã thấy sắc uẩn diệt mất ở trong định, người ấy có thể sẽ cho rằng thân của mình tồn tại mà chẳng có nhân. Khi đã quán tưởng uẩn diệt mất ở trong định, người ấy có thể sẽ cho rằng tâm của mình chẳng có chỗ kết nối. Khi đã biết thọ uẩn diệt mất ở trong định, người ấy có thể sẽ cho rằng căn ý của mình không hề liên kết với trần cảnh. Do tánh của ba uẩn này đã tiêu tan, mặc dù hành uẩn vẫn còn hoạt động, người ấy có thể sẽ cho rằng vì không có thọ hay tưởng nên họ sẽ đồng như cỏ cây. Người ấy có thể sẽ cho rằng tánh chất hiện tiền của những uẩn đó mà còn chẳng thể được, vậy thì làm sao lại có các tướng sau khi chết chứ?
因nhân 之chi 勘khám 校giáo 。 死tử 後hậu 相tướng 無vô 。 如như 是thị 循tuần 環hoàn 。 有hữu 八bát 無vô 相tướng 。 從tùng 此thử 或hoặc 計kế 。 涅Niết 槃Bàn 因nhân 果quả 。 一nhất 切thiết 皆giai 空không 。 徒đồ 有hữu 名danh 字tự 。 究cứu 竟cánh 斷đoạn 滅diệt 。
Nhân bởi suy xét như thế nên cho rằng các tướng không tồn tại sau khi chết. Xoay vần với những suy đoán như thế, người ấy có thể sẽ áp dụng chúng vào bốn uẩn đầu nên tổng cộng sẽ có 8 tướng không tồn tại. Từ đó người ấy có thể sẽ cho rằng tịch diệt và nhân quả cứu cánh đều đoạn diệt, chỉ có danh tự, và tất cả đều là không.
由do 此thử 計kế 度độ 。 死tử 後hậu 無vô 故cố 。 墮đọa 落lạc 外ngoại 道đạo 。 惑hoặc 菩Bồ 提Đề 性tánh 。
Do bởi tính toán về tướng không tồn tại sau khi chết, họ sẽ đọa lạc ngoại đạo và mê muội tánh giác ngộ.
是thị 則tắc 名danh 為vi 。 第đệ 七thất 外ngoại 道đạo 。 立lập 五ngũ 陰ấm 中trung 。 死tử 後hậu 無vô 相tướng 。 心tâm 顛điên 倒đảo 論luận 。
Đây là những loại luận điên đảo về tướng không tồn tại sau khi chết của năm uẩn, là lập luận thứ bảy của ngoại đạo.
又hựu 三tam 摩ma 中trung 。 諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 堅kiên 凝ngưng 正chánh 心tâm 。 魔ma 不bất 得đắc 便tiện 。 窮cùng 生sanh 類loại 本bổn 。 觀quán 彼bỉ 幽u 清thanh 。 常thường 擾nhiễu 動động 元nguyên 。 於ư 行hành 存tồn 中trung 。 兼kiêm 受thọ 想tưởng 滅diệt 。 雙song 計kế 有hữu 無vô 。 自tự 體thể 相tương 破phá 。 是thị 人nhân 墜trụy 入nhập 。 死tử 後hậu 俱câu 非phi 。 起khởi 顛điên 倒đảo 論luận 。
[8] Lại ở trong chánh định, do thiện nam tử kia đã ngưng trụ kiên cố trong chánh tâm của mình, nên chúng ma sẽ không thể trục lợi. Tiếp theo, người ấy có thể sẽ quán sát tường tận về thường hằng và nhiễu động vi tế ở bổn nguyên sự sống của tất cả thể loại chúng sanh. Hành uẩn của người ấy thì vẫn còn ở trong định, nhưng sắc uẩn, thọ uẩn, và tưởng uẩn thì đã diệt. Nếu giữa lúc quán sát mà khởi sanh tính toán trái nghịch về các uẩn có tồn tại hay không tồn tại, thì người ấy có thể sẽ rơi vào ý tưởng điên đảo phát khởi về tướng tồn tại và không tồn tại của chúng sau khi chết đều chẳng có.
色sắc 受thọ 想tưởng 中trung 。 見kiến 有hữu 非phi 有hữu 。 行hành 遷thiên 流lưu 內nội 。 觀quán 無vô 不bất 無vô 。 如như 是thị 循tuần 環hoàn 。 窮cùng 盡tận 陰ấm 界giới 。 八bát 俱câu 非phi 相tướng 。 隨tùy 得đắc 一nhất 緣duyên 。 皆giai 言ngôn 死tử 後hậu 。 有hữu 相tướng 無vô 相tướng 。
Khi quán sát ở trong sắc uẩn, thọ uẩn, và tưởng uẩn, người ấy có thể sẽ thấy rằng, mặc dù hành uẩn dường như tồn tại nhưng nó thật chẳng tồn tại. Khi quán sát ở trong dòng chảy của hành uẩn, người ấy có thể sẽ thấy rằng, mặc dù sắc uẩn, thọ uẩn, và tưởng uẩn dường như không tồn tại nhưng chúng thật sự tồn tại. Xoay vần với những suy đoán như thế, người ấy có thể sẽ áp dụng chúng vào bốn uẩn đầu nên tổng cộng sẽ có 8 tướng tồn tại và không tồn tại. Từ đó người ấy có thể sẽ kết luận rằng, tướng tồn tại và không tồn tại của bốn uẩn sau khi chết đều chẳng có.
又hựu 計kế 諸chư 行hành 。 性tánh 遷thiên 訛ngoa 故cố 。 心tâm 發phát 通thông 悟ngộ 。 有hữu 無vô 俱câu 非phi 。 虛hư 實thật 失thất 措thố 。
Lại nữa, dựa vào những suy đoán rằng tánh của các hành là đổi dời và sai lầm, người ấy cho rằng tâm của mình đã thông suốt và khai ngộ. Mặc dù người ấy đã kết luận rằng tướng tồn tại và không tồn tại của các uẩn đều chẳng có, nhưng thật ra người ấy vẫn đang đánh mất cái gì thật và cái gì chẳng thật của chúng.
由do 此thử 計kế 度độ 。 死tử 後hậu 俱câu 非phi 。 後hậu 際tế 昏hôn 瞢măng 。 無vô 可khả 道đạo 故cố 。 墮đọa 落lạc 外ngoại 道đạo 。 惑hoặc 菩Bồ 提Đề 性tánh 。
Do bởi tính toán về tướng tồn tại và không tồn tại của các uẩn sau khi chết đều chẳng có, nên sự hiểu biết về tương lai để chấm dứt của hành uẩn trở thành hôn ám và chẳng thể biết gì. Cuối cùng họ sẽ đọa lạc ngoại đạo và mê muội tánh giác ngộ.
是thị 則tắc 名danh 為vi 。 第đệ 八bát 外ngoại 道đạo 。 立lập 五ngũ 陰ấm 中trung 。 死tử 後hậu 俱câu 非phi 。 心tâm 顛điên 倒đảo 論luận 。
Đây là những loại luận điên đảo về tướng tồn tại và không tồn tại của năm uẩn sau khi chết đều chẳng có, là lập luận thứ tám của ngoại đạo.
又hựu 三tam 摩ma 中trung 。 諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 堅kiên 凝ngưng 正chánh 心tâm 。 魔ma 不bất 得đắc 便tiện 。 窮cùng 生sanh 類loại 本bổn 。 觀quán 彼bỉ 幽u 清thanh 。 常thường 擾nhiễu 動động 元nguyên 。 於ư 後hậu 後hậu 無vô 。 生sanh 計kế 度độ 者giả 。 是thị 人nhân 墜trụy 入nhập 。 七thất 斷đoạn 滅diệt 論luận 。
[9] Lại ở trong chánh định, do thiện nam tử kia đã ngưng trụ kiên cố trong chánh tâm của mình, nên chúng ma sẽ không thể trục lợi. Tiếp theo, người ấy có thể sẽ quán sát tường tận về thường hằng và nhiễu động vi tế ở bổn nguyên sự sống của tất cả thể loại chúng sanh. Nếu giữa lúc quán sát mà khởi sanh tính toán, rằng không có sự tồn tại sau hành uẩn, thì người ấy có thể sẽ rơi vào một trong bảy loại luận đoạn diệt.
或hoặc 計kế 身thân 滅diệt 。 或hoặc 欲dục 盡tận 滅diệt 。 或hoặc 苦khổ 盡tận 滅diệt 。 或hoặc 極cực 樂lạc 滅diệt 。 或hoặc 極cực 捨xả 滅diệt 。 如như 是thị 循tuần 環hoàn 。 窮cùng 盡tận 七thất 際tế 。 現hiện 前tiền 消tiêu 滅diệt 。 滅diệt 已dĩ 無vô 復phục 。
Người ấy có thể sẽ tính toán rằng thân của nhân loại và thân của chư thiên thuộc sáu tầng trời ở cõi dục là đoạn diệt, hoặc thân của chư thiên ở cảnh thiền thứ nhất là đoạn diệt, hoặc thân của chư thiên ở cảnh thiền thứ nhì là đoạn diệt, hoặc thân của chư thiên ở cảnh thiền thứ ba là đoạn diệt, hoặc thân của chư thiên ở cảnh thiền thứ tư là đoạn diệt, hoặc thân của chư thiên ở cõi vô sắc là đoạn diệt. Xoay vần với những suy đoán như thế, người ấy sẽ nghiên cứu tường tận về bảy ranh giới trên, rồi kết luận rằng chúng sanh hiện tại sẽ diệt mất và một khi họ đã diệt mất thì sẽ không còn sanh trở lại.
由do 此thử 計kế 度độ 。 死tử 後hậu 斷đoạn 滅diệt 。 墮đọa 落lạc 外ngoại 道đạo 。 惑hoặc 菩Bồ 提Đề 性tánh 。
Do bởi tính toán về đoạn diệt của chúng sanh sau khi chết, họ sẽ đọa lạc ngoại đạo và mê muội tánh giác ngộ.
是thị 則tắc 名danh 為vi 。 第đệ 九cửu 外ngoại 道đạo 。 立lập 五ngũ 陰ấm 中trung 。 死tử 後hậu 斷đoạn 滅diệt 。 心tâm 顛điên 倒đảo 論luận 。
Đây là những loại luận điên đảo về đoạn diệt của chúng sanh sau khi chết ở trong năm uẩn, là lập luận thứ chín của ngoại đạo.
又hựu 三tam 摩ma 中trung 。 諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 堅kiên 凝ngưng 正chánh 心tâm 。 魔ma 不bất 得đắc 便tiện 。 窮cùng 生sanh 類loại 本bổn 。 觀quán 彼bỉ 幽u 清thanh 。 常thường 擾nhiễu 動động 元nguyên 。 於ư 後hậu 後hậu 有hữu 。 生sanh 計kế 度độ 者giả 。 是thị 人nhân 墜trụy 入nhập 。 五ngũ 涅Niết 槃Bàn 論luận 。
[10] Lại ở trong chánh định, do thiện nam tử kia đã ngưng trụ kiên cố trong chánh tâm của mình, nên chúng ma sẽ không thể trục lợi. Tiếp theo, người ấy có thể sẽ quán sát tường tận về thường hằng và nhiễu động vi tế ở bổn nguyên sự sống của tất cả thể loại chúng sanh. Nếu giữa lúc quán sát mà khởi sanh tính toán, rằng có sự tồn tại sau hành uẩn, thì người ấy có thể sẽ rơi vào một trong năm loại luận tịch diệt.
或hoặc 以dĩ 欲dục 界giới 。 為vi 正chánh 轉chuyển 依y 。 觀quán 見kiến 圓viên 明minh 。 生sanh 愛ái 慕mộ 故cố 。 或hoặc 以dĩ 初sơ 禪thiền 。 性tánh 無vô 憂ưu 故cố 。 或hoặc 以dĩ 二nhị 禪thiền 。 心tâm 無vô 苦khổ 故cố 。 或hoặc 以dĩ 三tam 禪thiền 。 極cực 悅duyệt 隨tùy 故cố 。 或hoặc 以dĩ 四tứ 禪thiền 。 苦khổ 樂lạc 二nhị 亡vong 。 不bất 受thọ 輪luân 迴hồi 。 生sanh 滅diệt 性tánh 故cố 。
Người ấy có thể sẽ cho rằng các tầng trời ở cõi dục là chốn nương tựa chân chánh, do vì quán thấy ánh sáng tròn đầy của chúng và sanh tâm yêu mến; hoặc cho rằng cảnh thiền thứ nhất, do vì tánh của chúng sanh nơi đây chẳng ưu sầu; hoặc cho rằng cảnh thiền thứ nhì, do vì tâm của chúng sanh nơi đây chẳng khổ não; hoặc cho rằng cảnh thiền thứ ba, do vì chúng sanh nơi đây được niềm vui vô cùng; hoặc cho rằng cảnh thiền thứ tư, do vì khổ vui đều tiêu vong và nghĩ rằng chúng sanh nơi đây chẳng còn trải qua luân hồi nữa.
迷mê 有hữu 漏lậu 天thiên 。 作tác 無vô 為vi 解giải 。 五ngũ 處xứ 安an 隱ẩn 。 為vi 勝thắng 淨tịnh 依y 。 如như 是thị 循tuần 環hoàn 。 五ngũ 處xứ 究cứu 竟cánh 。
Người ấy sẽ hiểu sai về những cõi trời hữu lậu đó mà cho chúng là cảnh giới vô vi. Do chúng sanh ở năm nơi kia được an ổn nên người ấy sẽ cho rằng chúng là chốn nương tựa thanh tịnh thù thắng. Xoay vần với những suy đoán như thế, người ấy sẽ kết luận rằng năm nơi đó là tịch diệt cứu cánh.
由do 此thử 計kế 度độ 。 五ngũ 現hiện 涅Niết 槃Bàn 。 墮đọa 落lạc 外ngoại 道đạo 。 惑hoặc 菩Bồ 提Đề 性tánh 。
Do bởi tính toán như thế và cho rằng có thể vào tịch diệt ở năm nơi đó, họ sẽ đọa lạc ngoại đạo và mê muội tánh giác ngộ.
是thị 則tắc 名danh 為vi 。 第đệ 十thập 外ngoại 道đạo 。 立lập 五ngũ 陰ấm 中trung 。 五ngũ 現hiện 涅Niết 槃Bàn 。 心tâm 顛điên 倒đảo 論luận 。
Đây là những loại luận điên đảo mà cho rằng có thể vào tịch diệt qua năm nơi đó ở trong năm uẩn, là lập luận thứ mười của ngoại đạo.
阿A 難Nan 。 如như 是thị 十thập 種chủng 。 禪thiền 那na 狂cuồng 解giải 。 皆giai 是thị 行hành 陰ấm 。 用dụng 心tâm 交giao 互hỗ 。 故cố 現hiện 斯tư 悟ngộ 。 眾chúng 生sanh 頑ngoan 迷mê 。 不bất 自tự 忖thốn 量lượng 。 逢phùng 此thử 現hiện 前tiền 。 以dĩ 迷mê 為vi 解giải 。 自tự 言ngôn 登đăng 聖thánh 。 大đại 妄vọng 語ngữ 成thành 。 墮đọa 無Vô 間Gián 獄Ngục 。
Này Khánh Hỷ! Mười loại kiến giải điên cuồng giữa lúc tu tập tĩnh lự như thế, đều là do sự giao tiếp của tâm với hành uẩn nên mới xuất hiện những nhầm lẫn ấy. Do chúng sanh mê muội và chẳng thể tự suy ngẫm chính xác nên khi gặp những trường hợp đó hiện tiền, họ sẽ nhận mê là giác và nói rằng mình đã thăng lên quả vị của bậc thánh. Do vì đã thành lập đại vọng ngữ như thế nên họ sẽ đọa Địa ngục Vô Gián.
汝nhữ 等đẳng 必tất 須tu 。 將tương 如Như 來Lai 語ngữ 。 於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 。 傳truyền 示thị 末Mạt 法Pháp 。 遍biến 令linh 眾chúng 生sanh 。 覺giác 了liễu 斯tư 義nghĩa 。 無vô 令linh 心tâm 魔ma 。 自tự 起khởi 深thâm 孽nghiệt 。 保bảo 持trì 覆phú 護hộ 。 消tiêu 息tức 邪tà 見kiến 。 教giáo 其kỳ 身thân 心tâm 。 開khai 覺giác 真chân 義nghĩa 。 於ư 無vô 上thượng 道Đạo 。 不bất 遭tao 枝chi 歧kỳ 。 勿vật 令linh 心tâm 祈kỳ 。 得đắc 少thiểu 為vi 足túc 。 作tác 大đại 覺giác 王vương 。 清thanh 淨tịnh 標tiêu 指chỉ 。
Sau khi Ta diệt độ, các ông phải mang lời của Như Lai để truyền dạy vào thời Mạt Pháp, hầu khiến cho tất cả chúng sanh sẽ hiểu rõ nghĩa này và không để cho tâm ma của chính họ dấy khởi tội nghiệt thâm trọng. Các ông hãy bảo hộ, che chở, tiêu diệt tà kiến, và làm cho thân tâm của họ khai ngộ diệu nghĩa chân thật, đừng để họ gặp lối rẽ trên con đường tuệ giác vô thượng, và chớ khiến lòng mong mỏi khi được một chút mà cho là đủ. Các ông hãy trở thành bậc đại giác vương thanh tịnh để chỉ dẫn hữu tình.
阿A 難Nan 。 彼bỉ 善thiện 男nam 子tử 。 修tu 三tam 摩ma 地địa 。 行hành 陰ấm 盡tận 者giả 。 諸chư 世thế 間gian 性tánh 。 幽u 清thanh 擾nhiễu 動động 。 同đồng 分phần 生sanh 機cơ 。 倏thúc 然nhiên 隳huy 裂liệt 。 沉trầm 細tế 綱cương 紐nữu 。 補bổ 特đặc 伽già 羅la 。 酬thù 業nghiệp 深thâm 脈mạch 。 感cảm 應ứng 懸huyền 絕tuyệt 。
"Này Khánh Hỷ! Khi thiện nam tử kia tu hành chánh định đạt đến chấm dứt của hành uẩn, người ấy có thể sẽ quán sát dòng chảy nhiễu động ở trong thanh vắng ẩn khuất của tâm mình, là tánh sanh khởi chung của tất cả chúng sanh trong thế gian. Bất chợt nốt gút giấu kín nhỏ bé đã giữ lưới nghiệp vay trả từ nhiều đời của mỗi chúng sanh liên quan với họ sẽ mở tung, và sự cảm ứng với lưới nghiệp dày kín đó sẽ đoạn tuyệt.
於ư 涅Niết 槃Bàn 天thiên 。 將tương 大đại 明minh 悟ngộ 。 如như 雞kê 後hậu 鳴minh 。 瞻chiêm 顧cố 東đông 方phương 。 已dĩ 有hữu 精tinh 色sắc 。 六lục 根căn 虛hư 靜tĩnh 。 無vô 復phục 馳trì 逸dật 。 內nội 外ngoại 湛trạm 明minh 。 入nhập 無vô 所sở 入nhập 。 深thâm 達đạt 十thập 方phương 。 十thập 二nhị 種chủng 類loại 。 受thọ 命mạng 元nguyên 由do 。 觀quán 由do 執chấp 元nguyên 。 諸chư 類loại 不bất 召triệu 。 於ư 十thập 方phương 界giới 。 已dĩ 獲hoạch 其kỳ 同đồng 。 精tinh 色sắc 不bất 沉trầm 。 發phát 現hiện 幽u 秘bí 。 此thử 則tắc 名danh 為vi 。 識thức 陰ấm 區khu 宇vũ 。
Bây giờ người ấy sắp trải nghiệm một đại ngộ minh liễu ở bầu trời tịch diệt. Đây ví như người ấy nhìn lên ánh bình minh mờ nhạt ở phía đông sau khi tiếng gà gáy vang lên. Sáu căn của người ấy sẽ rỗng không và tĩnh lặng. Chúng không còn rong ruổi sáu trần và nội ngoại trạm nhiên trong sáng. Người ấy vào không chỗ vào và hiểu sâu về thọ mạng nguyên do của 12 thể loại chúng sanh. Người ấy có thể sẽ quán sát nguyên do của các thể loại chúng sanh, nhưng sẽ không bị chúng thu hút. Thức của họ sẽ hòa nhập với mọi thứ trong các thế giới khắp mười phương. Ánh sáng mờ nhạt mà họ quán sát sẽ không phai mất, và nó sẽ tỏa chiếu những gì đã từng giấu kín. Đây gọi là đã tới khu vực của thức uẩn.
若nhược 於ư 群quần 召triệu 。 已dĩ 獲hoạch 同đồng 中trung 。 消tiêu 磨ma 六lục 門môn 。 合hợp 開khai 成thành 就tựu 。 見kiến 聞văn 通thông 鄰lân 。 互hỗ 用dụng 清thanh 淨tịnh 。 十thập 方phương 世thế 界giới 。 及cập 與dữ 身thân 心tâm 。 如như 吠phệ 琉lưu 璃ly 。 內nội 外ngoại 明minh 徹triệt 。 名danh 識thức 陰ấm 盡tận 。 是thị 人nhân 則tắc 能năng 。 超siêu 越việt 命mạng 濁trược 。 觀quán 其kỳ 所sở 由do 。 罔võng 象tượng 虛hư 無vô 。 顛điên 倒đảo 妄vọng 想tưởng 。 以dĩ 為vi 其kỳ 本bổn 。
Nếu đạt được sự hợp nhất của thức với các thể loại chúng sanh mà chẳng bị chúng lôi cuốn, người ấy sẽ tiêu trừ sự phân biệt của sáu căn và mỗi căn có thể sử dụng chức năng của những căn khác. Thí dụ như là căn mắt và căn tai sẽ kết nối lẫn nhau để cùng hoạt động thanh tịnh với tính năng tách rời hay hợp nhất. Các thế giới trong mười phương cùng với thân tâm của họ sẽ như ngọc lưu ly, trong ngoài lung linh xuyên suốt. Đến giai đoạn này thì gọi là đạt đến chấm dứt của thức uẩn. Người ấy sẽ có thể siêu xuất ô trược của thọ mạng. Khi quán sát nguyên do của thức uẩn thì họ thấy những ảnh tượng giả tạo dường như tồn tại nhưng lại chẳng tồn tại và vọng tưởng điên đảo là căn bổn của nó.
阿A 難Nan 當đương 知tri 。 是thị 善thiện 男nam 子tử 。 窮cùng 諸chư 行hành 空không 。 於ư 識thức 還hoàn 元nguyên 。 已dĩ 滅diệt 生sanh 滅diệt 。 而nhi 於ư 寂tịch 滅diệt 。 精tinh 妙diệu 未vị 圓viên 。 能năng 令linh 己kỷ 身thân 。 根căn 隔cách 合hợp 開khai 。 亦diệc 與dữ 十thập 方phương 。 諸chư 類loại 通thông 覺giác 。 覺giác 知tri 通thông 㳷vẫn 。 能năng 入nhập 圓viên 元nguyên 。 若nhược 於ư 所sở 歸quy 。 立lập 真chân 常thường 因nhân 。 生sanh 勝thắng 解giải 者giả 。 是thị 人nhân 則tắc 墮đọa 。 因nhân 所sở 因nhân 執chấp 。 娑Sa 毗Tỳ 迦Ca 羅La 。 所sở 歸quy 冥minh 諦đế 。 成thành 其kỳ 伴bạn 侶lữ 。 迷mê 佛Phật 菩Bồ 提Đề 。 亡vong 失thất 知tri 見kiến 。
[1] Này Khánh Hỷ! Khi đã hoàn toàn dứt trừ hành uẩn, thiện nam tử kia sẽ trở về cội nguồn của thức. Đến đây, mặc dù sự sanh diệt của hành uẩn đã không còn, nhưng đối với tịch diệt tinh thuần nhiệm mầu thì họ vẫn chưa viên mãn. Tuy nhiên, người ấy sẽ có thể làm cho các căn của mình hoạt động như một hoặc thay thế hoạt động cho nhau. Do thức của họ kết nối với hết thảy thể loại chúng sanh nên tất cả trở thành như một bản thể. Bởi vậy người ấy có thể sẽ kết luận rằng mình là nguồn cội viên mãn trở về của tất cả, là bổn nhân chân thật thường hằng. Do đó họ sẽ khởi sanh kiến giải thù thắng. Người ấy sẽ rơi vào sự chấp trước sai lầm của nhân đó. Người ấy trở thành bạn lữ của Phạm chí Hoàng Phát và theo luận thuyết quay về minh đế. Họ sẽ mê muội con đường giác ngộ của Phật và quên mất chánh tri kiến.
是thị 名danh 第đệ 一nhất 。 立lập 所sở 得đắc 心tâm 。 成thành 所sở 歸quy 果quả 。 違vi 遠viễn 圓viên 通thông 。 背bội 涅Niết 槃Bàn 城thành 。 生sanh 外ngoại 道đạo 種chủng 。
Đây gọi là lập luận thứ nhất. Người ấy dựa trên ý tưởng có điều gì để đạt được nên cho rằng có nơi để trở về. Do đó họ sẽ lìa xa giác ngộ viên thông, bội nghịch thành tịch diệt, và gieo trồng hạt giống ngoại đạo.
阿A 難Nan 。 又hựu 善thiện 男nam 子tử 。 窮cùng 諸chư 行hành 空không 。 已dĩ 滅diệt 生sanh 滅diệt 。 而nhi 於ư 寂tịch 滅diệt 。 精tinh 妙diệu 未vị 圓viên 。 若nhược 於ư 所sở 歸quy 。 覽lãm 為vi 自tự 體thể 。 盡tận 虛hư 空không 界giới 。 十thập 二nhị 類loại 內nội 。 所sở 有hữu 眾chúng 生sanh 。 皆giai 我ngã 身thân 中trung 。 一nhất 類loại 流lưu 出xuất 。 生sanh 勝thắng 解giải 者giả 。 是thị 人nhân 則tắc 墮đọa 。 能năng 非phi 能năng 執chấp 。 摩Ma 醯Hê 首Thủ 羅La 。 現hiện 無vô 邊biên 身thân 。 成thành 其kỳ 伴bạn 侶lữ 。 迷mê 佛Phật 菩Bồ 提Đề 。 亡vong 失thất 知tri 見kiến 。
[2] Lại nữa, Khánh Hỷ! Khi đã hoàn toàn dứt trừ hành uẩn, thiện nam tử kia sẽ trở về cội nguồn của thức. Đến đây, mặc dù sự sanh diệt của hành uẩn đã không còn, nhưng đối với tịch diệt tinh thuần nhiệm mầu thì họ vẫn chưa viên mãn. Một khi đã vào thức uẩn, người ấy có thể sẽ xem thức đó là bản thể của mình và nó trải rộng đến tận cõi giới hư không. Họ có thể sẽ cho rằng tất cả chúng sanh thuộc 12 thể loại đều lưu xuất từ trong thân mình. Do đó họ sẽ khởi sanh kiến giải thù thắng. Người ấy sẽ rơi vào sự chấp trước sai lầm, rằng mình có năng lực nhưng thật ra chẳng phải. Người ấy trở thành bạn lữ của Đại Tự Tại Thiên và nghĩ rằng mình có thể hiện ra thân vô biên. Họ sẽ mê muội con đường giác ngộ của Phật và quên mất chánh tri kiến.
是thị 名danh 第đệ 二nhị 。 立lập 能năng 為vi 心tâm 。 成thành 能năng 事sự 果quả 。 違vi 遠viễn 圓viên 通thông 。 背bội 涅Niết 槃Bàn 城thành 。 生sanh 大đại 慢mạn 天thiên 。 我ngã 遍biến 圓viên 種chủng 。
Đây gọi là lập luận thứ nhì. Người ấy dựa trên ý tưởng chính mình có năng lực, nên cho rằng mình tạo ra tất cả. Do đó họ sẽ lìa xa giác ngộ viên thông, bội nghịch thành tịch diệt, gieo trồng hạt giống trở thành thiên thần đại kiêu mạn và cho rằng bản ngã của mình viên dung biến khắp.
又hựu 善thiện 男nam 子tử 。 窮cùng 諸chư 行hành 空không 。 已dĩ 滅diệt 生sanh 滅diệt 。 而nhi 於ư 寂tịch 滅diệt 。 精tinh 妙diệu 未vị 圓viên 。 若nhược 於ư 所sở 歸quy 。 有hữu 所sở 歸quy 依y 。 自tự 疑nghi 身thân 心tâm 。 從tùng 彼bỉ 流lưu 出xuất 。 十thập 方phương 虛hư 空không 。 咸hàm 其kỳ 生sanh 起khởi 。 即tức 於ư 都đô 起khởi 。 所sở 宣tuyên 流lưu 地địa 。 作tác 真chân 常thường 身thân 。 無vô 生sanh 滅diệt 解giải 。 在tại 生sanh 滅diệt 中trung 。 早tảo 計kế 常thường 住trụ 。 既ký 惑hoặc 不bất 生sanh 。 亦diệc 迷mê 生sanh 滅diệt 。 安an 住trụ 沉trầm 迷mê 。 生sanh 勝thắng 解giải 者giả 。 是thị 人nhân 則tắc 墮đọa 。 常thường 非phi 常thường 執chấp 。 計kế 自Tự 在Tại 天Thiên 。 成thành 其kỳ 伴bạn 侶lữ 。 迷mê 佛Phật 菩Bồ 提Đề 。 亡vong 失thất 知tri 見kiến 。
[3] Lại nữa, khi đã hoàn toàn dứt trừ hành uẩn, thiện nam tử kia sẽ trở về cội nguồn của thức. Đến đây, mặc dù sự sanh diệt của hành uẩn đã không còn, nhưng đối với tịch diệt tinh thuần nhiệm mầu thì họ vẫn chưa viên mãn. Một khi đã vào thức uẩn, người ấy có thể sẽ nương tựa nơi đó, rồi nhận lầm thân tâm của mình từ kia lưu xuất và mọi thứ ở khắp hư không trong mười phương đều từ đó sanh khởi. Bởi cho rằng thân tâm của mình vọt ra từ thức uẩn, người ấy có thể sẽ kết luận rằng thân này là chân thật thường hằng và không sanh không diệt. Sự thật thì họ vẫn đang ở trong sanh diệt nhưng lại tính toán mà cho đó là thường trụ. Chẳng những đã mê muội về tánh không sanh không diệt, mà họ còn mê muội về pháp sanh diệt. Họ an nhiên trụ ở cảnh giới u mê chìm đắm đó và khởi sanh kiến giải thù thắng. Người ấy sẽ rơi vào sự chấp trước sai lầm, rằng những gì vô thường là thường. Người ấy trở thành bạn lữ của Tự Tại Thiên. Họ sẽ mê muội con đường giác ngộ của Phật và quên mất chánh tri kiến.
是thị 名danh 第đệ 三tam 。 立lập 因nhân 依y 心tâm 。 成thành 妄vọng 計kế 果quả 。 違vi 遠viễn 圓viên 通thông 。 背bội 涅Niết 槃Bàn 城thành 。 生sanh 倒đảo 圓viên 種chủng 。
Đây gọi là lập luận thứ ba. Người ấy dựa trên ý tưởng có nơi nương tựa nên đã tính toán sai lầm. Do đó họ sẽ lìa xa giác ngộ viên thông, bội nghịch thành tịch diệt, và gieo trồng hạt giống điên đảo về viên mãn.
又hựu 善thiện 男nam 子tử 。 窮cùng 諸chư 行hành 空không 。 已dĩ 滅diệt 生sanh 滅diệt 。 而nhi 於ư 寂tịch 滅diệt 。 精tinh 妙diệu 未vị 圓viên 。 若nhược 於ư 所sở 知tri 。 知tri 遍biến 圓viên 故cố 。 因nhân 知tri 立lập 解giải 。 十thập 方phương 草thảo 木mộc 。 皆giai 稱xưng 有hữu 情tình 。 與dữ 人nhân 無vô 異dị 。 草thảo 木mộc 為vi 人nhân 。 人nhân 死tử 還hoàn 成thành 。 十thập 方phương 草thảo 樹thụ 。 無vô 擇trạch 遍biến 知tri 。 生sanh 勝thắng 解giải 者giả 。 是thị 人nhân 則tắc 墮đọa 。 知tri 無vô 知tri 執chấp 。 婆Bà 吒Tra 霰Tản 尼Ni 。 執chấp 一nhất 切thiết 覺giác 。 成thành 其kỳ 伴bạn 侶lữ 。 迷mê 佛Phật 菩Bồ 提Đề 。 亡vong 失thất 知tri 見kiến 。
[4] Lại nữa, khi đã hoàn toàn dứt trừ hành uẩn, thiện nam tử kia sẽ trở về cội nguồn của thức. Đến đây, mặc dù sự sanh diệt của hành uẩn đã không còn, nhưng đối với tịch diệt tinh thuần nhiệm mầu thì họ vẫn chưa viên mãn. Nếu nhận biết thức của mình viên dung biến khắp, người ấy có thể sẽ thành lập kiến giải dựa trên sự nhận biết đó, rồi cho rằng hết thảy cỏ cây khắp mười phương đều là hữu tình giống như loài người chẳng khác. Người ấy bảo rằng cỏ cây sanh làm người, rồi khi con người chết thì trở lại sanh làm cỏ cây ở khắp mười phương. Họ cho rằng sự nhận biết cùng khắp là như thế và khởi sanh kiến giải thù thắng. Người ấy sẽ rơi vào sự chấp trước sai lầm, rằng những gì vô tri có tri giác. Người ấy trở thành bạn lữ của ngoại đạo Tị Khứ và Hữu Quân; họ chấp trước vạn vật đều có tri giác. Họ sẽ mê muội con đường giác ngộ của Phật và quên mất chánh tri kiến.
是thị 名danh 第đệ 四tứ 。 計kế 圓viên 知tri 心tâm 。 成thành 虛hư 謬mậu 果quả 。 違vi 遠viễn 圓viên 通thông 。 背bội 涅Niết 槃Bàn 城thành 。 生sanh 倒đảo 知tri 種chủng 。
Đây gọi là lập luận thứ tư. Người ấy dựa trên ý tưởng rằng có tri giác biến khắp nên dẫn đến kết luận sai lệch. Do đó họ sẽ lìa xa giác ngộ viên thông, bội nghịch thành tịch diệt, và gieo trồng hạt giống điên đảo về tri giác.
又hựu 善thiện 男nam 子tử 。 窮cùng 諸chư 行hành 空không 。 已dĩ 滅diệt 生sanh 滅diệt 。 而nhi 於ư 寂tịch 滅diệt 。 精tinh 妙diệu 未vị 圓viên 。 若nhược 於ư 圓viên 融dung 。 根căn 互hỗ 用dụng 中trung 。 已dĩ 得đắc 隨tùy 順thuận 。 便tiện 於ư 圓viên 化hóa 。 一nhất 切thiết 發phát 生sanh 。 求cầu 火hỏa 光quang 明minh 。 樂nhạo 水thủy 清thanh 淨tịnh 。 愛ái 風phong 周chu 流lưu 。 觀quan 塵trần 成thành 就tựu 。 各các 各các 崇sùng 事sự 。 以dĩ 此thử 群quần 塵trần 。 發phát 作tác 本bổn 因nhân 。 立lập 常thường 住trụ 解giải 。 是thị 人nhân 則tắc 墮đọa 。 生sanh 無vô 生sanh 執chấp 。 諸chư 迦Ca 葉Diếp 波Ba 。 並tịnh 婆Bà 羅La 門Môn 。 勤cần 心tâm 役dịch 身thân 。 事sự 火hỏa 崇sùng 水thủy 。 求cầu 出xuất 生sanh 死tử 。 成thành 其kỳ 伴bạn 侶lữ 。 迷mê 佛Phật 菩Bồ 提Đề 。 亡vong 失thất 知tri 見kiến 。
[5] Lại nữa, khi đã hoàn toàn dứt trừ hành uẩn, thiện nam tử kia sẽ trở về cội nguồn của thức. Đến đây, mặc dù sự sanh diệt của hành uẩn đã không còn, nhưng đối với tịch diệt tinh thuần nhiệm mầu thì họ vẫn chưa viên mãn. Khi đã được tùy thuận về tính năng hỗ tương ở trong viên dung của các căn, người ấy có thể sẽ cho rằng tất cả đều phát sanh từ trong sự biến hóa viên dung đó. Thế nên họ sẽ cầu mong ánh sáng của lửa, ưa thích thanh tịnh của nước, yêu mến dòng chuyển của gió, và xem xét thành tựu của đất. Họ sẽ tôn sùng các yếu tố này, rồi thành lập kiến giải rằng chúng là bổn nhân thường trụ. Người ấy sẽ rơi vào sự chấp trước sai lầm, rằng những gì không sanh là sanh. Người ấy trở thành bạn lữ của Phạm chí Mãn Ẩm Quang và những Phạm Chí khác, mà cho rằng thân tâm phải khổ nhọc phụng sự và tôn sùng nước lửa để cầu mong ra khỏi sanh tử. Họ sẽ mê muội con đường giác ngộ của Phật và quên mất chánh tri kiến.
是thị 名danh 第đệ 五ngũ 。 計kế 著trước 崇sùng 事sự 。 迷mê 心tâm 從tùng 物vật 。 立lập 妄vọng 求cầu 因nhân 。 求cầu 妄vọng 冀ký 果quả 。 違vi 遠viễn 圓viên 通thông 。 背bội 涅Niết 槃Bàn 城thành 。 生sanh 顛điên 化hóa 種chủng 。
Đây gọi là lập luận thứ năm. Người ấy mê muội chạy theo bốn đại, rồi dựa trên sự tính toán và chấp trước của tôn sùng mà thành lập nhân hư vọng nên dẫn đến quả hư vọng. Do đó họ sẽ lìa xa giác ngộ viên thông, bội nghịch thành tịch diệt, và gieo trồng hạt giống điên đảo về biến hóa.
又hựu 善thiện 男nam 子tử 。 窮cùng 諸chư 行hành 空không 。 已dĩ 滅diệt 生sanh 滅diệt 。 而nhi 於ư 寂tịch 滅diệt 。 精tinh 妙diệu 未vị 圓viên 。 若nhược 於ư 圓viên 明minh 。 計kế 明minh 中trung 虛hư 。 非phi 滅diệt 群quần 化hóa 。 以dĩ 永vĩnh 滅diệt 依y 。 為vi 所sở 歸quy 依y 。 生sanh 勝thắng 解giải 者giả 。 是thị 人nhân 則tắc 墮đọa 。 歸quy 無vô 歸quy 執chấp 。 無Vô 想Tưởng 天Thiên 中trung 。 諸chư 舜thuấn 若nhã 多đa 。 成thành 其kỳ 伴bạn 侶lữ 。 迷mê 佛Phật 菩Bồ 提Đề 。 亡vong 失thất 知tri 見kiến 。
[6] Lại nữa, khi đã hoàn toàn dứt trừ hành uẩn, thiện nam tử kia sẽ trở về cội nguồn của thức. Đến đây, mặc dù sự sanh diệt của hành uẩn đã không còn, nhưng đối với tịch diệt tinh thuần nhiệm mầu thì họ vẫn chưa viên mãn. Nếu trong tánh viên minh mà tính toán rằng có hư vô trong đó, người ấy có thể sẽ muốn diệt trừ mọi biến hóa khởi sanh và dùng đoạn diệt vĩnh viễn để nương trụ. Họ cho đó là chỗ nương tựa và khởi sanh kiến giải thù thắng. Người ấy sẽ rơi vào sự chấp trước sai lầm, rằng những gì chẳng phải nương tựa là chỗ nương tựa. Người ấy trở thành bạn lữ của các thần hư không ở trời Vô Tưởng. Họ sẽ mê muội con đường giác ngộ của Phật và quên mất chánh tri kiến.
是thị 名danh 第đệ 六lục 。 圓viên 虛hư 無vô 心tâm 。 成thành 空không 亡vong 果quả 。 違vi 遠viễn 圓viên 通thông 。 背bội 涅Niết 槃Bàn 城thành 。 生sanh 斷đoạn 滅diệt 種chủng 。
Đây gọi là lập luận thứ sáu. Người ấy dựa trên ý tưởng rằng hư không ở trong viên minh, nên thành tựu trạng thái trống rỗng. Do đó họ sẽ lìa xa giác ngộ viên thông, bội nghịch thành tịch diệt, và gieo trồng hạt giống của tư tưởng đoạn diệt.
又hựu 善thiện 男nam 子tử 。 窮cùng 諸chư 行hành 空không 。 已dĩ 滅diệt 生sanh 滅diệt 。 而nhi 於ư 寂tịch 滅diệt 。 精tinh 妙diệu 未vị 圓viên 。 若nhược 於ư 圓viên 常thường 。 固cố 身thân 常thường 住trụ 。 同đồng 於ư 精tinh 圓viên 。 長trường 不bất 傾khuynh 逝thệ 。 生sanh 勝thắng 解giải 者giả 。 是thị 人nhân 則tắc 墮đọa 。 貪tham 非phi 貪tham 執chấp 。 諸chư 阿A 斯Tư 陀Đà 。 求cầu 長trường 命mạng 者giả 。 成thành 其kỳ 伴bạn 侶lữ 。 迷mê 佛Phật 菩Bồ 提Đề 。 亡vong 失thất 知tri 見kiến 。
[7] Lại nữa, khi đã hoàn toàn dứt trừ hành uẩn, thiện nam tử kia sẽ trở về cội nguồn của thức. Đến đây, mặc dù sự sanh diệt của hành uẩn đã không còn, nhưng đối với tịch diệt tinh thuần nhiệm mầu thì họ vẫn chưa viên mãn. Ở trong trạng thái dường như viên thường, họ có thể sẽ cố sức giữ thân thể để mong thường trụ, đồng như tánh tinh viên, trường thọ chẳng nghiêng ngả, và khởi sanh kiến giải thù thắng. Người ấy sẽ rơi vào sự chấp trước sai lầm của tham muốn những thứ mà chẳng thể được. Người ấy trở thành bạn lữ của Tiên nhân Vô Tỉ và mong cầu sống lâu. Họ sẽ mê muội con đường giác ngộ của Phật và quên mất chánh tri kiến.
是thị 名danh 第đệ 七thất 。 執chấp 著trước 命mạng 元nguyên 。 立lập 固cố 妄vọng 因nhân 。 趣thú 長trường 勞lao 果quả 。 違vi 遠viễn 圓viên 通thông 。 背bội 涅Niết 槃Bàn 城thành 。 生sanh 妄vọng 延diên 種chủng 。
Đây gọi là lập luận thứ bảy. Người ấy dựa trên sự chấp trước về nguồn gốc của mạng sống, rồi thành lập nhân kiên cố hư vọng để hướng đến quả trường thọ thế gian. Do đó họ sẽ lìa xa giác ngộ viên thông, bội nghịch thành tịch diệt, và gieo trồng hạt giống của trường thọ hư vọng.
又hựu 善thiện 男nam 子tử 。 窮cùng 諸chư 行hành 空không 。 已dĩ 滅diệt 生sanh 滅diệt 。 而nhi 於ư 寂tịch 滅diệt 。 精tinh 妙diệu 未vị 圓viên 。 觀quán 命mạng 互hỗ 通thông 。 卻khước 留lưu 塵trần 勞lao 。 恐khủng 其kỳ 銷tiêu 盡tận 。 便tiện 於ư 此thử 際tế 。 坐tọa 蓮liên 華hoa 宮cung 。 廣quảng 化hóa 七thất 珍trân 。 多đa 增tăng 寶bảo 媛viện 。 恣tứ 縱túng 其kỳ 心tâm 。 生sanh 勝thắng 解giải 者giả 。 是thị 人nhân 則tắc 墮đọa 。 真chân 無vô 真chân 執chấp 。 吒tra 枳chỉ 迦ca 羅la 。 成thành 其kỳ 伴bạn 侶lữ 。 迷mê 佛Phật 菩Bồ 提Đề 。 亡vong 失thất 知tri 見kiến 。
[8] Lại nữa, khi đã hoàn toàn dứt trừ hành uẩn, thiện nam tử kia sẽ trở về cội nguồn của thức. Đến đây, mặc dù sự sanh diệt của hành uẩn đã không còn, nhưng đối với tịch diệt tinh thuần nhiệm mầu thì họ vẫn chưa viên mãn. Khi đã quán sát mạng sống liên kết tương thông của tất cả thể loại chúng sanh, người ấy có thể sẽ lui về để giao lưu với trần lao của mình. Do sợ chúng tiêu tan nên họ sẽ biến hóa và ngồi ở trong một cung điện hoa sen đầy khắp bảy báu với rất nhiều mỹ nữ, rồi thao túng tâm mình và khởi sanh kiến giải thù thắng. Người ấy sẽ rơi vào sự chấp trước sai lầm, rằng những gì không thật là thật. Họ sẽ trở thành bạn lữ của ma vương, mê muội con đường giác ngộ của Phật, và quên mất chánh tri kiến.
是thị 名danh 第đệ 八bát 。 發phát 邪tà 思tư 因nhân 。 立lập 熾sí 塵trần 果quả 。 違vi 遠viễn 圓viên 通thông 。 背bội 涅Niết 槃Bàn 城thành 。 生sanh 天thiên 魔ma 種chủng 。
Đây gọi là lập luận thứ tám. Người ấy dựa trên sự phát khởi của suy tư sai lệch, rồi quyết định chìm đắm hưởng thụ. Do đó họ sẽ lìa xa giác ngộ viên thông, bội nghịch thành tịch diệt, và gieo trồng hạt giống thiên ma.
又hựu 善thiện 男nam 子tử 。 窮cùng 諸chư 行hành 空không 。 已dĩ 滅diệt 生sanh 滅diệt 。 而nhi 於ư 寂tịch 滅diệt 。 精tinh 妙diệu 未vị 圓viên 。 於ư 命mạng 明minh 中trung 。 分phân 別biệt 精tinh 麤thô 。 疏sơ 決quyết 真chân 偽ngụy 。 因nhân 果quả 相tương 酬thù 。 唯duy 求cầu 感cảm 應ứng 。 背bội 清thanh 淨tịnh 道Đạo 。 所sở 謂vị 。 見kiến 苦khổ 斷đoạn 集tập 。 證chứng 滅diệt 修tu 道Đạo 。 居cư 滅diệt 已dĩ 休hưu 。 更cánh 不bất 前tiền 進tiến 。 生sanh 勝thắng 解giải 者giả 。 是thị 人nhân 則tắc 墮đọa 。 定định 性tánh 聲Thanh 聞Văn 。 諸chư 無vô 聞văn 僧Tăng 。 增tăng 上thượng 慢mạn 者giả 。 成thành 其kỳ 伴bạn 侶lữ 。 迷mê 佛Phật 菩Bồ 提Đề 。 亡vong 失thất 知tri 見kiến 。
[9] Lại nữa, khi đã hoàn toàn dứt trừ hành uẩn, thiện nam tử kia sẽ trở về cội nguồn của thức. Đến đây, mặc dù sự sanh diệt của hành uẩn đã không còn, nhưng đối với tịch diệt tinh thuần nhiệm mầu thì họ vẫn chưa viên mãn. Ở trong sự hiểu biết về căn nguyên của mạng sống, người ấy sẽ phân biệt giữa tinh tế và thô kệch. Dựa trên sự hỗ tương qua lại của nhân quả, họ sẽ quyết định cái gì là thật và cái gì là giả. Họ chỉ cầu cảm ứng và bội nghịch Đạo thanh tịnh. Ở trong tiến trình của kiến khổ đoạn tập, chứng diệt tu Đạo, họ dừng nghỉ ở giai đoạn diệt mà chẳng bước thêm về phía trước và khởi sanh kiến giải thù thắng. Người ấy nhầm lẫn rằng mình đã thành bậc Thanh Văn định tánh, rồi trở thành bạn lữ của hàng Tăng chúng không chịu học hỏi và những kẻ tăng thượng mạn. Họ sẽ mê muội con đường giác ngộ của Phật và quên mất chánh tri kiến.
是thị 名danh 第đệ 九cửu 。 圓viên 精tinh 應ứng 心tâm 。 成thành 趣thú 寂tịch 果quả 。 違vi 遠viễn 圓viên 通thông 。 背bội 涅Niết 槃Bàn 城thành 。 生sanh 纏triền 空không 種chủng 。
Đây gọi là lập luận thứ chín. Người ấy dựa vào tâm tinh viên mong cầu cảm ứng để hướng đến quả tịch tĩnh. Do đó họ sẽ lìa xa giác ngộ viên thông, bội nghịch thành tịch diệt, và gieo trồng hạt giống để sanh vào hàng bị siết buộc bởi pháp không.
又hựu 善thiện 男nam 子tử 。 窮cùng 諸chư 行hành 空không 。 已dĩ 滅diệt 生sanh 滅diệt 。 而nhi 於ư 寂tịch 滅diệt 。 精tinh 妙diệu 未vị 圓viên 。 若nhược 於ư 圓viên 融dung 。 清thanh 淨tịnh 覺giác 明minh 。 發phát 研nghiên 深thâm 妙diệu 。 即tức 立lập 涅Niết 槃Bàn 。 而nhi 不bất 前tiền 進tiến 。 生sanh 勝thắng 解giải 者giả 。 是thị 人nhân 則tắc 墮đọa 。 定định 性tánh 辟Bích 支Chi 。 諸chư 緣duyên 獨độc 倫luân 。 不bất 迴hồi 心tâm 者giả 。 成thành 其kỳ 伴bạn 侶lữ 。 迷mê 佛Phật 菩Bồ 提Đề 。 亡vong 失thất 知tri 見kiến 。
[10] Lại nữa, khi đã hoàn toàn dứt trừ hành uẩn, thiện nam tử kia sẽ trở về cội nguồn của thức. Đến đây, mặc dù sự sanh diệt của hành uẩn đã không còn, nhưng đối với tịch diệt tinh thuần nhiệm mầu thì họ vẫn chưa viên mãn. Nếu ở trong giác minh thanh tịnh viên dung mà phát khởi nghiên cứu thậm thâm vi diệu, thì người ấy liền thành lập tịch diệt mà chẳng bước thêm về phía trước và khởi sanh kiến giải thù thắng. Người ấy nhầm lẫn rằng mình đã thành bậc Độc Giác định tánh, rồi trở thành bạn lữ của hàng tự mình giác ngộ các duyên và những ai không hồi tâm hướng về Đại Thừa. Họ sẽ mê muội con đường giác ngộ của Phật và quên mất chánh tri kiến.
是thị 名danh 第đệ 十thập 。 圓viên 覺giác 㳷vẫn 心tâm 。 成thành 湛trạm 明minh 果quả 。 違vi 遠viễn 圓viên 通thông 。 背bội 涅Niết 槃Bàn 城thành 。 生sanh 覺giác 圓viên 明minh 。 不bất 化hóa 圓viên 種chủng 。
Đây gọi là lập luận thứ mười. Người ấy dựa vào tâm hòa hợp với viên giác để trở thành quả trạm nhiên minh liễu. Do đó họ sẽ lìa xa giác ngộ viên thông, bội nghịch thành tịch diệt, và gieo trồng hạt giống để sanh vào hàng không thể vượt khỏi chấp trước của viên giác quang minh.
阿A 難Nan 。 如như 是thị 十thập 種chủng 禪thiền 那na 。 中trung 途đồ 成thành 狂cuồng 。 因nhân 依y 迷mê 惑hoặc 。 於ư 未vị 足túc 中trung 。 生sanh 滿mãn 足túc 證chứng 。 皆giai 是thị 識thức 陰ấm 。 用dụng 心tâm 交giao 互hỗ 。 故cố 生sanh 斯tư 位vị 。 眾chúng 生sanh 頑ngoan 迷mê 。 不bất 自tự 忖thốn 量lượng 。 逢phùng 此thử 現hiện 前tiền 。 各các 以dĩ 所sở 愛ái 。 先tiên 習tập 迷mê 心tâm 。 而nhi 自tự 休hưu 息tức 。 將tương 為vi 畢tất 竟cánh 。 所sở 歸quy 寧ninh 地địa 。 自tự 言ngôn 滿mãn 足túc 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 大đại 妄vọng 語ngữ 成thành 。 外ngoại 道đạo 邪tà 魔ma 。 所sở 感cảm 業nghiệp 終chung 。 墮đọa 無Vô 間Gián 獄Ngục 。 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 不bất 成thành 增tăng 進tiến 。
Này Khánh Hỷ! Mười loại kiến giải giữa lúc tu tập tĩnh lự như thế là do si mê nên dẫn đến cuồng loạn. Nhân bởi mê muội nên ở trong sự chứng đắc chưa trọn vẹn, họ sanh tâm mà cho rằng mình đã chứng đắc viên mãn. Đây đều là do sự giao tiếp của tâm với thức uẩn nên mới xuất hiện những nhầm lẫn ấy. Do chúng sanh mê muội và chẳng thể tự suy ngẫm chính xác nên khi gặp những trường hợp đó hiện tiền với mỗi cảnh hiện ứng theo tập khí yêu thích trong tâm mê muội của họ, người ấy sẽ dừng nghỉ ở đó và cho rằng đây là chốn nương tựa an ổn cứu cánh. Họ sẽ nói rằng mình đã viên mãn Đạo vô thượng. Do vì đã thành lập đại vọng ngữ như thế, nên sau khi chấm dứt nghiệp chiêu cảm mà đã dẫn dắt người ấy trở thành tà ma ngoại đạo, họ sẽ đọa Địa ngục Vô Gián. Còn về hàng Thanh Văn và bậc Duyên Giác thì họ sẽ không tăng tiến thêm nữa.
汝nhữ 等đẳng 存tồn 心tâm 。 秉bỉnh 如Như 來Lai 道Đạo 。 將tương 此thử 法Pháp 門môn 。 於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 。 傳truyền 示thị 末mạt 世thế 。 普phổ 令linh 眾chúng 生sanh 。 覺giác 了liễu 斯tư 義nghĩa 。 無vô 令linh 見kiến 魔ma 。 自tự 作tác 沉trầm 孽nghiệt 。 保bảo 綏tuy 哀ai 救cứu 。 消tiêu 息tức 邪tà 緣duyên 。 令linh 其kỳ 身thân 心tâm 。 入nhập 佛Phật 知tri 見kiến 。 從tùng 始thỉ 成thành 就tựu 。 不bất 遭tao 歧kỳ 路lộ 。
Các ông phải nhất tâm gìn giữ Đạo của Như Lai. Sau khi Ta diệt độ, các ông phải mang Pháp môn này để truyền dạy vào thời Mạt Pháp, hầu khiến cho tất cả chúng sanh sẽ hiểu rõ nghĩa này và không để cho tâm ma của chính họ dấy khởi tội nghiệt thâm trọng. Các ông hãy bảo hộ, an ủi, cứu giúp, tiêu diệt tà duyên, và làm cho thân tâm của họ vào tri kiến của Phật. Như thế, từ lúc khởi đầu cho đến khi thành tựu, họ sẽ không gặp đường rẽ.
如như 是thị 法Pháp 門môn 。 先tiên 過quá 去khứ 世thế 。 恆Hằng 沙sa 劫kiếp 中trung 。 微vi 塵trần 如Như 來Lai 。 乘thừa 此thử 心tâm 開khai 。 得đắc 無vô 上thượng 道Đạo 。
Trong Hằng Hà sa kiếp, chư Như Lai nhiều như vi trần ở thuở quá khứ đã nương Pháp môn như thế nên tâm khai ngộ và đắc Đạo vô thượng.
識thức 陰ấm 若nhược 盡tận 。 則tắc 汝nhữ 現hiện 前tiền 。 諸chư 根căn 互hỗ 用dụng 。 從tùng 互hỗ 用dụng 中trung 。 能năng 入nhập 菩Bồ 薩Tát 。 金kim 剛cang 乾can 慧tuệ 。 圓viên 明minh 精tinh 心tâm 。 於ư 中trung 發phát 化hóa 。 如như 淨tịnh 琉lưu 璃ly 。 內nội 含hàm 寶bảo 月nguyệt 。 如như 是thị 乃nãi 超siêu 。 十Thập 信Tín 。 十Thập 住Trụ 。 十Thập 行Hành 。 十Thập 回Hồi 向Hướng 。 四tứ 加gia 行hành 心tâm 。 菩Bồ 薩Tát 所sở 行hành 。 金kim 剛cang 十Thập 地Địa 。 等Đẳng 覺Giác 圓viên 明minh 。 入nhập 於ư 如Như 來Lai 。 妙diệu 莊trang 嚴nghiêm 海hải 。 圓viên 滿mãn 菩Bồ 提Đề 。 歸quy 無vô 所sở 得đắc 。
Một khi thức uẩn chấm dứt, các căn của ông sẽ liền thay thế hoạt động lẫn nhau. Và từ trong chức năng hỗ tương đó, ông sẽ có thể vào trí tuệ khô kim cang của bậc Bồ-tát. Khi đạt đến quang minh viên mãn của tâm tinh thuần, ông sẽ trải qua sự biến hóa. Tâm của ông sẽ trở thành như một mặt trăng báu ở trong lưu ly thanh tịnh. Như thế cho đến, ông sẽ trải qua các giai đoạn tu hành của Bồ-tát, như là bốn sự tu hành thêm của tâm, Mười Tín, Mười Trụ, Mười Hành, Mười Hồi Hướng, Mười Địa kim cang, và Đẳng Giác viên minh. Bấy giờ ông sẽ vào biển trang nghiêm vi diệu, viên mãn tuệ giác, và trở về không chỗ chứng đắc.
此thử 是thị 過quá 去khứ 。 先tiên 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 奢Xa 摩Ma 他Tha 中trung 。 毘Tỳ 婆Bà 舍Xá 那Na 。 覺giác 明minh 分phân 析tích 。 微vi 細tế 魔ma 事sự 。 魔ma 境cảnh 現hiện 前tiền 。 汝nhữ 能năng 諳am 識thức 。 心tâm 垢cấu 洗tẩy 除trừ 。 不bất 落lạc 邪tà 見kiến 。 陰ấm 魔ma 銷tiêu 滅diệt 。 天thiên 魔ma 摧tồi 碎toái 。 大đại 力lực 鬼quỷ 神thần 。 褫sỉ 魄phách 逃đào 逝thệ 。 魑si 魅mị 魍vọng 魎lượng 。 無vô 復phục 出xuất 生sanh 。 直trực 至chí 菩Bồ 提Đề 。 無vô 諸chư 少thiểu 乏phạp 。 下hạ 劣liệt 增tăng 進tiến 。 於ư 大đại 涅Niết 槃Bàn 。 心tâm 不bất 迷mê 悶muộn 。
Đây là những việc ma vi tế được phân tích bằng tuệ giác minh liễu bởi chư Phật Thế Tôn thuở quá khứ trong lúc tu Chỉ và tu Quán. Một khi am hiểu cảnh ma hiện tiền, ông sẽ có thể tẩy trừ tâm cấu nhiễm của mình và không rơi vào tà kiến. Bấy giờ uẩn ma tiêu diệt, thiên ma tồi toái, đại lực quỷ thần bỏ chạy bạt mạng, và yêu tinh quỷ quái sẽ chẳng còn dám xuất hiện. Ông sẽ thẳng tiến đến vô thượng giác mà không chút mệt mỏi. Cho dù những ai với căn lành cạn mỏng thì cũng có thể tăng tiến đến đại tịch diệt và tâm chẳng mê muội.
若nhược 諸chư 末mạt 世thế 。 愚ngu 鈍độn 眾chúng 生sanh 。 未vị 識thức 禪thiền 那na 。 不bất 知tri 說thuyết 法Pháp 。 樂nhạo 修tu 三tam 昧muội 。 汝nhữ 恐khủng 同đồng 邪tà 。 一nhất 心tâm 勸khuyến 令linh 。 持trì 我ngã 佛Phật 頂đảnh 。 陀đà 羅la 尼ni 咒chú 。 若nhược 未vị 能năng 誦tụng 。 寫tả 於ư 禪thiền 堂đường 。 或hoặc 帶đái 身thân 上thượng 。 一nhất 切thiết 諸chư 魔ma 。 所sở 不bất 能năng 動động 。
Vào thời Mạt Pháp sẽ có những chúng sanh ngu độn. Mặc dù họ thích tu tập chánh định nhưng vẫn chưa thông hiểu tĩnh lự và không biết thuyết Pháp nên Ta e sợ họ rơi vào tà kiến. Vì vậy, ông hãy dốc lòng khuyên bảo họ hãy thọ trì Phật đảnh thần chú này của Ta. Nếu những ai vẫn chưa có thể tụng thuộc lòng, ông hãy dạy họ biên chép thần chú này và đặt ở thiền đường, hoặc mang theo bên mình. Như thế, tất cả chúng ma đều chẳng thể quấy nhiễu họ.
汝nhữ 當đương 恭cung 欽khâm 。 十thập 方phương 如Như 來Lai 。 究cứu 竟cánh 修tu 進tiến 。 最tối 後hậu 垂thùy 範phạm 。
Ông hãy cung kính và khâm tuân lời dạy của mười phương Như Lai. Hãy tu hành tinh tấn để đạt đến cứu cánh tịch diệt. Đây là giáo huấn cuối cùng của Ta."
阿A 難Nan 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 聞văn 佛Phật 示thị 誨hối 。 頂đảnh 禮lễ 欽khâm 奉phụng 。 憶ức 持trì 無vô 失thất 。
Lúc ấy Tôn giả Khánh Hỷ liền từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ khâm phụng lời dạy bảo của Phật và ghi nhớ chẳng quên.
於ư 大đại 眾chúng 中trung 。 重trùng 復phục 白bạch 佛Phật 。
Ở giữa đại chúng, ngài lại bạch Phật rằng:
如như 佛Phật 所sở 言ngôn 。 五ngũ 陰ấm 相tướng 中trung 。 五ngũ 種chủng 虛hư 妄vọng 。 為vi 本bổn 想tưởng 心tâm 。 我ngã 等đẳng 平bình 常thường 。 未vị 蒙mông 如Như 來Lai 。 微vi 細tế 開khai 示thị 。
"[Bạch Thế Tôn!] Như lời Phật dạy, ở trong tướng hiện của năm uẩn có năm nhóm hư vọng, là căn bổn của tâm tưởng si mê. Chúng con chưa bao giờ được nghe Như Lai khai thị tường tận như thế.
又hựu 此thử 五ngũ 陰ấm 。 為vi 併tinh 銷tiêu 除trừ 。 為vi 次thứ 第đệ 盡tận 。 如như 是thị 五ngũ 重trùng 。 詣nghệ 何hà 為vi 界giới 。 惟duy 願nguyện 如Như 來Lai 。 發phát 宣tuyên 大đại 慈từ 。 為vì 此thử 大đại 眾chúng 。 清thanh 明minh 心tâm 目mục 。 以dĩ 為vì 末mạt 世thế 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 作tác 將tương 來lai 眼nhãn 。
Lại nữa, khi năm uẩn này tiêu trừ, là chúng tiêu tan cùng một lúc hay là theo thứ tự? Giả sử chúng tan biến theo thứ tự, vậy thì cái gì xác định đặc điểm của mỗi uẩn? Kính mong Như Lai khởi lòng đại từ mà giảng giải để khiến cho đại chúng nơi đây được tâm thanh tịnh với mắt trong sáng, và cũng sẽ làm con mắt cho tất cả chúng sanh vị lai ở vào thời Mạt Pháp."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
精tinh 真chân 妙diệu 明minh 。 本bổn 覺giác 圓viên 淨tịnh 。 非phi 留lưu 生sanh 死tử 。 及cập 諸chư 塵trần 垢cấu 。 乃nãi 至chí 虛hư 空không 。 皆giai 因nhân 妄vọng 想tưởng 。 之chi 所sở 生sanh 起khởi 。 斯tư 元nguyên 本bổn 覺giác 。 妙diệu 明minh 精tinh 真chân 。 妄vọng 以dĩ 發phát 生sanh 。 諸chư 器khí 世thế 間gian 。 如như 演Diễn 若Nhã 多Đa 。 迷mê 頭đầu 認nhận 影ảnh 。 妄vọng 元nguyên 無vô 因nhân 。 於ư 妄vọng 想tưởng 中trung 。 立lập 因nhân 緣duyên 性tánh 。 迷mê 因nhân 緣duyên 者giả 。 稱xưng 為vi 自tự 然nhiên 。 彼bỉ 虛hư 空không 性tánh 。 猶do 實thật 幻huyễn 生sanh 。 因nhân 緣duyên 自tự 然nhiên 。 皆giai 是thị 眾chúng 生sanh 。 妄vọng 心tâm 計kế 度độ 。
"Bổn giác viên mãn thanh tịnh, tinh nguyên chân thật, và nhiệm mầu trong sáng thì không lưu giữ sanh tử hay các trần cấu và cho đến hư không. Tất cả những thứ đó đều nhân bởi vọng tưởng mà sanh khởi. Tuy nhiên, từ trong bổn giác tinh nguyên chân thật vi diệu này, hư vọng lại phát sanh y báo thế gian. Đây ví như trường hợp của gã Từ Thọ đã mê lầm về khuôn mặt của mình khi thấy nó trong gương. Si mê của anh ta chẳng khởi sanh từ bất cứ nguyên nhân nào. Do ở trong vọng tưởng nên có những chúng sanh thành lập tánh nhân duyên. Còn những kẻ mê muội về tánh nhân duyên thì cho là tự nhiên. Sự thật thì tánh của hư không kia cũng là do huyễn hóa sanh ra. Cho rằng vạn vật sanh ra từ nhân duyên hay tự nhiên, đều là vọng tâm tính toán của chúng sanh.
阿A 難Nan 。 知tri 妄vọng 所sở 起khởi 。 說thuyết 妄vọng 因nhân 緣duyên 。 若nhược 妄vọng 元nguyên 無vô 。 說thuyết 妄vọng 因nhân 緣duyên 。 元nguyên 無vô 所sở 有hữu 。 何hà 況huống 不bất 知tri 。 推thôi 自tự 然nhiên 者giả 。 是thị 故cố 如Như 來Lai 。 與dữ 汝nhữ 發phát 明minh 。 五ngũ 陰ấm 本bổn 因nhân 。 同đồng 是thị 妄vọng 想tưởng 。
Này Khánh Hỷ! Những ai biết chỗ của hư vọng khởi sanh thì sẽ nói rằng nhân duyên của nó đến từ đâu. Những ai biết rằng hư vọng bổn không thì sẽ nói rằng nhân duyên của nó vốn không chỗ có. Huống chi là những người chẳng hề biết gì về nhân duyên và cho rằng các pháp là tự nhiên sanh ra. Cho nên Như Lai đã giải thích cho ông, rằng bổn nhân của năm uẩn đều là từ vọng tưởng.
汝nhữ 體thể 先tiên 因nhân 。 父phụ 母mẫu 想tưởng 生sanh 。 汝nhữ 心tâm 非phi 想tưởng 。 則tắc 不bất 能năng 來lai 。 想tưởng 中trung 傳truyền 命mạng 。 如như 我ngã 先tiên 言ngôn 。 心tâm 想tưởng 醋thố 味vị 。 口khẩu 中trung 涎tiên 生sanh 。 心tâm 想tưởng 登đăng 高cao 。 足túc 心tâm 酸toan 起khởi 。 懸huyền 崖nhai 不bất 有hữu 。 醋thố 物vật 未vị 來lai 。 汝nhữ 體thể 必tất 非phi 。 虛hư 妄vọng 通thông 倫luân 。 口khẩu 水thủy 如như 何hà 。 因nhân 談đàm 醋thố 出xuất 。 是thị 故cố 當đương 知tri 。 汝nhữ 現hiện 色sắc 身thân 。 名danh 為vi 堅kiên 固cố 。 第đệ 一nhất 妄vọng 想tưởng 。
Thân thể của ông sanh ra là nhân bởi nghĩ tưởng của cha mẹ ông, nhưng nếu tâm ông chẳng nghĩ tưởng thì ông sẽ không thể nào sanh đến. Thông qua nghĩ tưởng mà mạng sống tiếp nối. Như Ta đã nói ở trước, khi tâm nghĩ về vị chua thì liền chảy nước miếng và khi tâm nghĩ đến đang bước trên bờ vực thẳm thì lòng bàn chân bỗng dưng đau nhức. Sự thật thì dưới lòng bàn chân chẳng có bờ vực thẳm và trong miệng cũng chẳng có vị chua. Nếu không có sự liên hệ giữa thân thể của ông và vọng tưởng, thì nhân bởi gì mà làm cho miệng chảy nước miếng khi nhắc đến vị chua đây? Bởi vậy phải biết rằng, sắc thân hiện tại của ông là một thí dụ của vật rắn chắc hư vọng. Đây là loại vọng tưởng thứ nhất.
即tức 此thử 所sở 說thuyết 。 臨lâm 高cao 想tưởng 心tâm 。 能năng 令linh 汝nhữ 形hình 。 真chân 受thọ 酸toan 澀sáp 。 由do 因nhân 受thọ 生sanh 。 能năng 動động 色sắc 體thể 。 汝nhữ 今kim 現hiện 前tiền 。 順thuận 益ích 違vi 損tổn 。 二nhị 現hiện 驅khu 馳trì 。 名danh 為vi 虛hư 明minh 。 第đệ 二nhị 妄vọng 想tưởng 。
Như đã nói ở trước, khi tâm nghĩ tưởng đang bước trên bờ vực thẳm thì lòng bàn chân của ông bỗng dưng đau nhức. Tương tự như thế, cảm thọ sanh bởi hư vọng cũng có thể tác động đến sắc thân của ông. Như hiện tại bây giờ, ông đang trải nghiệm cái gì là vừa ý với lợi ích và cái gì là nghịch ý với tổn hại. Hai loại trải nghiệm này đang tiếp nối truy đuổi, là một thí dụ của cảm thọ hư ảo. Đây là loại vọng tưởng thứ nhì.
由do 汝nhữ 念niệm 慮lự 。 使sử 汝nhữ 色sắc 身thân 。 身thân 非phi 念niệm 倫luân 。 汝nhữ 身thân 何hà 因nhân 。 隨tùy 念niệm 所sở 使sử 。 種chủng 種chủng 取thủ 像tượng 。 心tâm 生sanh 形hình 取thủ 。 與dữ 念niệm 相tương 應ứng 。 寤ngụ 即tức 想tưởng 心tâm 。 寐mị 為vi 諸chư 夢mộng 。 則tắc 汝nhữ 想tưởng 念niệm 。 搖dao 動động 妄vọng 情tình 。 名danh 為vi 融dung 通thông 。 第đệ 三tam 妄vọng 想tưởng 。
Do đó niệm suy nghĩ khống chế sắc thân của ông. Giả sử chẳng có sự liên hệ giữa thân thể của ông và ý niệm, thì nhân bởi gì mà làm cho sắc thân của ông tùy niệm sai sử đây? Muôn cảnh tượng nắm lấy của thân là do sự nghĩ tưởng khởi sanh ở trong tâm và bởi thân tương ứng theo niệm. Do đó tâm ông nghĩ tưởng khi tỉnh giấc và ông nằm mơ khi đi ngủ. Tưởng niệm của ông dao động để tạo ra sự hiểu biết hư vọng, là tính năng hợp tác giữa thân và tâm. Đây là loại vọng tưởng thứ ba.
化hóa 理lý 不bất 住trụ 。 運vận 運vận 密mật 移di 。 甲giáp 長trưởng 髮phát 生sanh 。 氣khí 銷tiêu 容dung 皺trứu 。 日nhật 夜dạ 相tương 代đại 。 曾tằng 無vô 覺giác 悟ngộ 。
Kế đến có những sự biến hóa tuần tự chẳng ngừng nghỉ ở trong cơ thể. Chúng xoay vần với biến đổi vi tế, như là móng tay và tóc mọc dài, khí lực tiêu hao, và nếp nhăn trên khuôn mặt. Chúng tiếp nối thay đổi lẫn nhau suốt ngày lẫn đêm, nhưng ông thì hoàn toàn chẳng nhận ra chúng.
阿A 難Nan 。 此thử 若nhược 非phi 汝nhữ 。 云vân 何hà 體thể 遷thiên 。 如như 必tất 是thị 真chân 。 汝nhữ 何hà 無vô 覺giác 。 則tắc 汝nhữ 諸chư 行hành 。 念niệm 念niệm 不bất 停đình 。 名danh 為vi 幽u 隱ẩn 。 第đệ 四tứ 妄vọng 想tưởng 。
Này Khánh Hỷ! Nếu những sự biến hóa tuần tự này không phải là một phần của ông, thế thì tại sao thân thể của ông lại đổi dời? Còn nếu đích thật chúng là một phần của ông, vậy thì làm sao ông lại chẳng cảm nhận chúng? Các hành của ông niệm niệm chẳng ngừng và chúng ẩn khuất sâu kín trong tâm. Đây là loại vọng tưởng thứ tư.
又hựu 汝nhữ 精tinh 明minh 。 湛trạm 不bất 搖dao 處xứ 。 名danh 恆hằng 常thường 者giả 。 於ư 身thân 不bất 出xuất 。 見kiến 聞văn 覺giác 知tri 。 若nhược 實thật 精tinh 真chân 。 不bất 容dung 習tập 妄vọng 。 何hà 因nhân 汝nhữ 等đẳng 。 曾tằng 於ư 昔tích 年niên 。 睹đổ 一nhất 奇kỳ 物vật 。 經kinh 歷lịch 年niên 歲tuế 。 憶ức 忘vong 俱câu 無vô 。 於ư 後hậu 忽hốt 然nhiên 。 覆phúc 睹đổ 前tiền 異dị 。 記ký 憶ức 宛uyển 然nhiên 。 曾tằng 不bất 遺di 失thất 。 則tắc 此thử 精tinh 了liễu 。 湛trạm 不bất 搖dao 中trung 。 念niệm 念niệm 受thọ 薰huân 。 有hữu 何hà 籌trù 算toán 。
Lại nữa, nếu đạt đến cảnh giới thường hằng và trạm nhiên bất động của tinh nguyên minh liễu, ông sẽ không còn trải nghiệm thị giác, thính giác, và những giác quan khác. Nếu tâm của ông thật sự đạt đến cảnh giới của tinh nguyên chân thật, nó sẽ chẳng còn dung thọ tập khí hư vọng. Thế thì tại sao khi ông thấy qua cảnh tượng kỳ lạ nào đó ở quá khứ, rồi trải qua nhiều năm, ký ức nhớ và quên của việc đó đều xao lãng, nhưng về sau, khi hốt nhiên nhìn thấy cảnh tượng kỳ lạ tương tự như trước kia, ông lại nhớ rõ ràng như nó chưa từng bị xao lãng? Tâm tinh nguyên minh liễu mà ông tính toán và cho rằng nó là trạm nhiên bất động, sự thật thì nó dung thọ và huân tập trong niệm niệm.
阿A 難Nan 當đương 知tri 。 此thử 湛trạm 非phi 真chân 。 如như 急cấp 流lưu 水thủy 。 望vọng 如như 恬điềm 靜tĩnh 。 流lưu 急cấp 不bất 見kiến 。 非phi 是thị 無vô 流lưu 。 若nhược 非phi 想tưởng 元nguyên 。 寧ninh 受thọ 妄vọng 習tập 。 非phi 汝nhữ 六lục 根căn 。 互hỗ 用dụng 合hợp 開khai 。 此thử 之chi 妄vọng 想tưởng 。 無vô 時thời 得đắc 滅diệt 。 故cố 汝nhữ 現hiện 在tại 。 見kiến 聞văn 覺giác 知tri 。 中trung 串xuyến 習tập 幾kỷ 。 則tắc 湛trạm 了liễu 內nội 。 罔võng 象tượng 虛hư 無vô 。 第đệ 五ngũ 顛điên 倒đảo 。 微vi 細tế 精tinh 想tưởng 。
Này Khánh Hỷ! Nên biết rằng, tâm trạm nhiên đó không phải là chân tâm. Nhìn lướt qua thì có vẻ như rất tĩnh lặng, nhưng sự thật thì nó giống như dòng chảy xiết. Tuy ông nhìn chẳng thấy, nhưng nó đích thật tựa như một dòng chảy xiết. Nếu ở trong thức uẩn của ông chẳng có căn nguyên của vọng tưởng, thì làm sao mà nó có thể dung thọ vọng tưởng tích tập đây? Trừ phi sáu căn của ông hợp nhất và có thể thay thế hoạt động lẫn nhau, bằng không ông sẽ chẳng bao giờ diệt được vọng tưởng của mình. Đó là vì sao hiện tại, tâm trạm nhiên ấy của ông vẫn còn siết buộc với tập khí vi tế của thị giác, thính giác, và cho đến tri giác. Cũng như thế, những ảnh tượng giả tạo này nằm ở trong trạm nhiên minh liễu của thức uẩn thì dường như tồn tại nhưng lại chẳng tồn tại. Đây là loại điên đảo thứ năm về vọng tưởng vô cùng vi tế.
阿A 難Nan 。 是thị 五ngũ 受thọ 陰ấm 。 五ngũ 妄vọng 想tưởng 成thành 。
Này Khánh Hỷ! Năm uẩn được hình thành là do năm loại vọng tưởng đó.
汝nhữ 今kim 欲dục 知tri 。 因nhân 界giới 淺thiển 深thâm 。 唯duy 色sắc 與dữ 空không 。 是thị 色sắc 邊biên 際tế 。 唯duy 觸xúc 及cập 離ly 。 是thị 受thọ 邊biên 際tế 。 唯duy 記ký 與dữ 忘vong 。 是thị 想tưởng 邊biên 際tế 。 唯duy 滅diệt 與dữ 生sanh 。 是thị 行hành 邊biên 際tế 。 湛trạm 入nhập 合hợp 湛trạm 。 歸quy 識thức 邊biên 際tế 。 此thử 五ngũ 陰ấm 元nguyên 。 重trùng 疊điệp 生sanh 起khởi 。 生sanh 因nhân 識thức 有hữu 。 滅diệt 從tùng 色sắc 除trừ 。 理lý 則tắc 頓đốn 悟ngộ 。 乘thừa 悟ngộ 併tinh 消tiêu 。 事sự 非phi 頓đốn 除trừ 。 因nhân 次thứ 第đệ 盡tận 。
Ông nay lại muốn biết ranh giới sâu cạn của mỗi uẩn. Sắc và không là biên tế của sắc. Chạm và rời là biên tế của thọ. Nhớ và quên là biên tế của tưởng. Diệt và sanh là biên tế của hành. Vào trạng thái trạm nhiên và hợp chung với trạm nhiên đó là biên giới của thức. Năm uẩn này sanh khởi theo thứ lớp ở bổn nguyên của chúng. Sanh ra là nhân bởi thức mà có và diệt mất là bắt đầu với sự tiêu trừ của sắc. Ông có thể sẽ tỏ ngộ nghĩa lý tức khắc và nương giác ngộ mà có thể sẽ cho rằng năm uẩn đồng thời tiêu tan. Nhưng sự thật thì chúng chẳng đồng thời diệt trừ mà chúng phải chấm dứt theo thứ tự.
我ngã 已dĩ 示thị 汝nhữ 。 劫kiếp 波ba 巾cân 結kết 。 何hà 所sở 不bất 明minh 。 再tái 此thử 詢tuân 問vấn 。 汝nhữ 應ưng 將tương 此thử 。 妄vọng 想tưởng 根căn 元nguyên 。 心tâm 得đắc 開khai 通thông 。 傳truyền 示thị 將tương 來lai 。 末Mạt 法Pháp 之chi 中trung 。 諸chư 修tu 行hành 者giả 。 令linh 識thức 虛hư 妄vọng 。 深thâm 厭yếm 自tự 生sanh 。 知tri 有hữu 涅Niết 槃Bàn 。 不bất 戀luyến 三tam 界giới 。
Ta đã chỉ cho ông về điều này qua thí dụ tháo gút ở chiếc khăn choàng bông gòn. Tại sao ông vẫn không hiểu và lại hỏi Ta về việc đó. Ông nên thấu hiểu thông suốt căn nguyên của vọng tưởng, rồi hãy truyền dạy cho những vị tu hành tương lai ở vào thời Mạt Pháp. Hãy làm cho họ nhận thức được hư vọng là do tự mình sanh ra để rồi có thể hết sức nhàm chán nó. Hãy làm cho họ biết có tịch diệt và không lưu luyến ba cõi.
阿A 難Nan 。 若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 遍biến 滿mãn 十thập 方phương 。 所sở 有hữu 虛hư 空không 。 盈doanh 滿mãn 七thất 寶bảo 。 持trì 以dĩ 奉phụng 上thượng 。 微vi 塵trần 諸chư 佛Phật 。 承thừa 事sự 供cúng 養dường 。 心tâm 無vô 虛hư 度độ 。 於ư 意ý 云vân 何hà 。 是thị 人nhân 以dĩ 此thử 。 施thí 佛Phật 因nhân 緣duyên 。 得đắc 福phước 多đa 否phủ 。
Này Khánh Hỷ! Giả sử có người mang bảy báu tràn đầy hư không khắp mười phương để dâng lên chư Phật nhiều như số vi trần với tâm thừa sự cúng dường trong niệm niệm. Ý ông nghĩ sao? Với nhân duyên cúng dường chư Phật như thế, người ấy có được phước nhiều chăng?"
阿A 難Nan 答đáp 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa rằng:
虛hư 空không 無vô 盡tận 。 珍trân 寶bảo 無vô 邊biên 。 昔tích 有hữu 眾chúng 生sanh 。 施thí 佛Phật 七thất 錢tiền 。 捨xả 身thân 猶do 獲hoạch 。 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 位vị 。 況huống 復phục 現hiện 前tiền 。 虛hư 空không 既ký 窮cùng 。 佛Phật 土độ 充sung 遍biến 。 皆giai 施thí 珍trân 寶bảo 。 窮cùng 劫kiếp 思tư 議nghị 。 尚thượng 不bất 能năng 及cập 。 是thị 福phước 云vân 何hà 。 更cánh 有hữu 邊biên 際tế 。
"[Thưa Thế Tôn!] Hư không là vô tận nên số lượng của trân bảo cũng vô biên. Thuở xưa có chúng sanh chỉ cúng dường bảy đồng tiền cho Đức Phật. Sau khi xả báo thân mà họ còn được ngôi vị của vua Chuyển Luân. Hà huống là phước đức của người cúng dường chư Phật với số lượng trân bảo tràn đầy những cõi Phật trải rộng đến tận cùng hư không. Dù có ai tính đếm trong muôn kiếp thì cũng không thể hết. Phước đức ấy làm sao mà có giới hạn chứ?"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。 語ngữ 無vô 虛hư 妄vọng 。 若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 身thân 具cụ 四tứ 重trọng 。 十thập 波ba 羅la 夷di 。 瞬thuấn 息tức 即tức 經kinh 。 此thử 方phương 他tha 方phương 。 阿A 鼻Tị 地Địa 獄Ngục 。 乃nãi 至chí 窮cùng 盡tận 。 十thập 方phương 無Vô 間Gián 。 靡mĩ 不bất 經kinh 歷lịch 。 能năng 以dĩ 一nhất 念niệm 。 將tương 此thử 法Pháp 門môn 。 於ư 末mạt 劫kiếp 中trung 。 開khai 示thị 未vị 學học 。 是thị 人nhân 罪tội 障chướng 。 應ứng 念niệm 消tiêu 滅diệt 。 變biến 其kỳ 所sở 受thọ 。 地địa 獄ngục 苦khổ 因nhân 。 成thành 安an 樂lạc 國quốc 。 得đắc 福phước 超siêu 越việt 。 前tiền 之chi 施thí 人nhân 。 百bách 倍bội 千thiên 倍bội 。 千thiên 萬vạn 億ức 倍bội 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 算toán 數số 譬thí 喻dụ 。 所sở 不bất 能năng 及cập 。
"Chư Phật Như Lai không bao giờ nói lời hư vọng. Giả sử có người vi phạm trọn bốn giới nghiêm trọng và mười giới ngăn cấm, trong nháy mắt thì liền đọa Địa ngục Vô Gián ở thế giới này, rồi trải qua ở các thế giới khác, và cho đến phải trải qua hết những Địa ngục Vô Gián tại các thế giới tận cùng ở mười phương. Tuy nhiên, nếu trong một niệm mà lưu truyền Pháp môn này và khai thị cho những ai chưa học qua, thì tội chướng của người ấy liền ứng theo niệm mà tiêu diệt. Tất cả địa ngục mà họ phải trải qua thống khổ sẽ trở thành cõi nước an lạc. Họ sẽ được phước đức và siêu việt người cúng dường ở trước gấp hơn trăm lần, ngàn lần, vạn lần, ức lần và như vậy cho đến toán số thí dụ thì cũng không thể tính xuể.
阿A 難Nan 。 若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 能năng 誦tụng 此thử 經Kinh 。 能năng 持trì 此thử 咒chú 。 如như 我ngã 廣quảng 說thuyết 。 窮cùng 劫kiếp 不bất 盡tận 。 依y 我ngã 教giáo 言ngôn 。 如như 教giáo 行hành 道Đạo 。 直trực 成thành 菩Bồ 提Đề 。 無vô 復phục 魔ma 業nghiệp 。
Này Khánh Hỷ! Nếu những chúng sanh nào mà có thể đọc Kinh và tụng trì thần chú này, cho dù Ta rộng nói công đức của họ suốt muôn kiếp thì cũng không hết. Những ai nương vào lời dạy của Ta và như Pháp hành Đạo, họ sẽ thẳng đến giác ngộ và không còn gặp ma nghiệp."
佛Phật 說thuyết 此thử 經Kinh 已dĩ 。 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 一nhất 切thiết 世thế 間gian 。 天thiên 。 人nhân 。 阿a 修tu 羅la 。 及cập 諸chư 他tha 方phương 。 菩Bồ 薩Tát 二Nhị 乘Thừa 。 聖thánh 仙tiên 童đồng 子tử 。 並tịnh 初sơ 發phát 心tâm 。 大đại 力lực 鬼quỷ 神thần 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 作tác 禮lễ 而nhi 去khứ 。
Lúc Phật thuyết Kinh này xong, các vị Bhikṣu [bíc su], Bhikṣuṇī [bíc su ni], Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, hàng trời người cùng phi thiên trong hết thảy thế gian, cũng như chư Bồ-tát và những vị ở Nhị Thừa từ phương khác, cùng với chư thánh hiền, tiên nhân, đồng tử, và đại lực quỷ thần đã sơ phát khởi Đạo tâm, đều rất vui mừng, rồi đảnh lễ Phật và cáo lui.
大Đại 佛Phật 頂Đảnh 如Như 來Lai 密Mật 因Nhân 修Tu 證Chứng 了Liễu 義Nghĩa 諸Chư 菩Bồ 薩Tát 萬Vạn 行Hạnh 首Thủ 楞Lăng 嚴Nghiêm 經Kinh 卷quyển 第đệ 十thập
Kinh Đại Phật Đảnh Cứu Cánh Kiên Cố và Mật Nhân của Như Lai về Chư Bồ-tát Vạn Hạnh để Tu Chứng Liễu Nghĩa ♦ Hết quyển 10
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
Kinh Đại Phật Đảnh Cứu Cánh Kiên Cố và Mật Nhân của Như Lai về Chư Bồ-tát Vạn Hạnh để Tu Chứng Liễu Nghĩa ♦ Quyển 10
阿A 難Nan 。 彼bỉ 善thiện 男nam 子tử 。 修tu 三tam 摩ma 地địa 。 想tưởng 陰ấm 盡tận 者giả 。 是thị 人nhân 平bình 常thường 。 夢mộng 想tưởng 消tiêu 滅diệt 。 寤ngụ 寐mị 恆hằng 一nhất 。 覺giác 明minh 虛hư 靜tĩnh 。 猶do 如như 晴tình 空không 。 無vô 復phục 麤thô 重trọng 。 前tiền 塵trần 影ảnh 事sự 。 觀quán 諸chư 世thế 間gian 。 大đại 地địa 山sơn 河hà 。 如như 鏡kính 鑑giám 明minh 。 來lai 無vô 所sở 黏niêm 。 過quá 無vô 蹤tung 跡tích 。 虛hư 受thọ 照chiếu 應ứng 。 了liễu 罔võng 陳trần 習tập 。 唯duy 一nhất 精tinh 真chân 。
"Này Khánh Hỷ! Khi thiện nam tử kia tu hành chánh định đạt đến chấm dứt của tưởng uẩn, mộng tưởng thông thường của người ấy sẽ tiêu diệt. Kể từ đó sẽ không còn có khác biệt giữa ngủ và thức. Sự nhận giác của họ sáng tỏ, rỗng không, và tĩnh lặng tựa như bầu trời quang đãng. Những ảnh tượng thô trọng của trần cảnh sẽ chẳng còn hiện ra ở trước người ấy nữa. Họ quán sát sông núi đất đai và tất cả pháp trên thế gian như hình ảnh phản chiếu ở trong tấm gương sáng. Khi chúng đến thì không chỗ dính mắc, khi chúng đi thì không thấy tung tích, và chỉ là sự thọ nhận hư vọng từ phản chiếu ứng hiện. Họ lìa khỏi hoàn toàn tập khí giả dối mà đã từng yêu mến và chỉ còn lại tinh nguyên chân thật của thức.
生sanh 滅diệt 根căn 元nguyên 。 從tùng 此thử 披phi 露lộ 。 見kiến 諸chư 十thập 方phương 。 十thập 二nhị 眾chúng 生sanh 。 畢tất 殫đàn 其kỳ 類loại 。 雖tuy 未vị 通thông 其kỳ 。 各các 命mạng 由do 緒tự 。 見kiến 同đồng 生sanh 基cơ 。 猶do 如như 野dã 馬mã 。 熠dập 熠dập 清thanh 擾nhiễu 。 為vi 浮phù 根căn 塵trần 。 究cứu 竟cánh 樞xu 穴huyệt 。 此thử 則tắc 名danh 為vi 。 行hành 陰ấm 區khu 宇vũ 。
Kể từ đó, căn nguyên sanh diệt được phơi bày và họ có thể thấy tường tận 12 thể loại chúng sanh ở khắp mười phương. Tuy vẫn chưa có thể thông suốt đầu mối nguyên do của mỗi sanh mạng, nhưng họ có thể thấy nguồn gốc chung của tất cả sự sống. Hình ảnh của nó hiện ra tựa như ảo ảnh, nhấp nháy, và rung chuyển. Đó là điểm then chốt tột cùng mà các căn và trần cảnh của chúng gặp nhau. Đây gọi là đã tới khu vực của hành uẩn.
若nhược 此thử 清thanh 擾nhiễu 。 熠dập 熠dập 元nguyên 性tánh 。 性tánh 入nhập 元nguyên 澄trừng 。 一nhất 澄trừng 元nguyên 習tập 。 如như 波ba 瀾lan 滅diệt 。 化hóa 為vi 澄trừng 水thủy 。 名danh 行hành 陰ấm 盡tận 。 是thị 人nhân 則tắc 能năng 。 超siêu 眾chúng 生sanh 濁trược 。 觀quán 其kỳ 所sở 由do 。 幽u 隱ẩn 妄vọng 想tưởng 。 以dĩ 為vi 其kỳ 本bổn 。
Nếu họ có thể thấy tánh cội nguồn rung chuyển nhấp nháy này, rồi chuyển tánh vào bổn nguyên thanh trừng, thì gốc của tập khí sẽ lắng trong, ví như làn sóng lớn diệt mất thì sẽ biến thành mặt nước tĩnh lặng. Đến giai đoạn này thì gọi là đạt đến chấm dứt của hành uẩn. Người ấy sẽ có thể siêu xuất ô trược của chúng sanh, quán sát nguyên do của hành uẩn và thấy căn bổn vọng tưởng của nó ẩn khuất sâu kín trong tâm.
阿A 難Nan 當đương 知tri 。 是thị 得đắc 正chánh 知tri 。 奢Xa 摩Ma 他Tha 中trung 。 諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 凝ngưng 明minh 正chánh 心tâm 。 十thập 類loại 天thiên 魔ma 。 不bất 得đắc 其kỳ 便tiện 。 方phương 得đắc 精tinh 研nghiên 。 窮cùng 生sanh 類loại 本bổn 。 於ư 本bổn 類loại 中trung 。 生sanh 元nguyên 露lộ 者giả 。 觀quán 彼bỉ 幽u 清thanh 。 圓viên 擾nhiễu 動động 元nguyên 。 於ư 圓viên 元nguyên 中trung 。 起khởi 計kế 度độ 者giả 。 是thị 人nhân 墜trụy 入nhập 。 二nhị 無vô 因nhân 論luận 。
[1] Này Khánh Hỷ! Nên biết rằng, thiện nam tử kia được chánh tri kiến và ở trong Pháp tu Chỉ đã ngưng trụ trong quang minh bằng với chánh tâm của mình. Mười loại thiên ma sẽ không còn thừa cơ trục lợi được nữa. Tiếp theo, người ấy có thể sẽ quán sát tường tận ở bổn nguyên sự sống của tất cả thể loại chúng sanh. Khi bổn nguyên về sự sống của chúng sanh được hiển lộ, họ quán sát nhiễu động vi tế ở bổn nguyên của chúng. Nếu giữa lúc quán sát bổn nguyên của chúng mà khởi sanh tính toán, người ấy có thể sẽ rơi vào một trong hai loại luận về vô nhân.
一nhất 者giả 是thị 人nhân 。 見kiến 本bổn 無vô 因nhân 。
1. Người ấy thấy khởi đầu của sự sống chẳng có nhân.
何hà 以dĩ 故cố 。 是thị 人nhân 既ký 得đắc 。 生sanh 機cơ 全toàn 破phá 。 乘thừa 於ư 眼nhãn 根căn 。 八bát 百bách 功công 德đức 。 見kiến 八bát 萬vạn 劫kiếp 。 所sở 有hữu 眾chúng 生sanh 。 業nghiệp 流lưu 灣loan 環hoàn 。 死tử 此thử 生sanh 彼bỉ 。 只chỉ 見kiến 眾chúng 生sanh 。 輪luân 迴hồi 其kỳ 處xứ 。 八bát 萬vạn 劫kiếp 外ngoại 。 冥minh 無vô 所sở 觀quán 。 便tiện 作tác 是thị 解giải 。 此thử 等đẳng 世thế 間gian 。 十thập 方phương 眾chúng 生sanh 。 八bát 萬vạn 劫kiếp 來lai 。 無vô 因nhân 自tự 有hữu 。 由do 此thử 計kế 度độ 。 亡vong 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 墮đọa 落lạc 外ngoại 道đạo 。 惑hoặc 菩Bồ 提Đề 性tánh 。
Vì sao thế? Bởi người ấy đã hoàn toàn phá trừ tánh sanh khởi của tưởng uẩn. Nương vào 800 công đức của căn mắt, họ có thể thấy tất cả chúng sanh lưu chuyển xoay vần trong vòng nghiệp suốt 80.000 kiếp đã qua của họ. Khi họ chết ở đây rồi lại sanh nơi kia, và chỉ thấy chúng sanh luân hồi ở nơi đó. Còn ở ngoài 80.000 kiếp thì tối tăm chẳng thấy gì. Thế là họ liền cho rằng 80.000 kiếp đã qua, hết thảy chúng sanh ở các thế giới trong mười phương đều tự có mà chẳng do nhân gì. Do bởi tính toán như thế, họ sẽ quên Đạo tâm để đạt đến Chánh Biến Tri, đọa lạc ngoại đạo, và mê muội tánh giác ngộ.
二nhị 者giả 是thị 人nhân 。 見kiến 末mạt 無vô 因nhân 。
2. Người ấy thấy kết thúc của sự sống chẳng có nhân.
何hà 以dĩ 故cố 。 是thị 人nhân 於ư 生sanh 。 既ký 見kiến 其kỳ 根căn 。 知tri 人nhân 生sanh 人nhân 。 悟ngộ 鳥điểu 生sanh 鳥điểu 。 烏ô 從tùng 來lai 黑hắc 。 鵠hộc 從tùng 來lai 白bạch 。 人nhân 天thiên 本bổn 豎thụ 。 畜súc 生sanh 本bổn 橫hoành 。 白bạch 非phi 洗tẩy 成thành 。 黑hắc 非phi 染nhiễm 造tạo 。 從tùng 八bát 萬vạn 劫kiếp 。 無vô 復phục 改cải 移di 。
Vì sao thế? Bởi người ấy đã quán sát căn nguyên của tất cả chúng sanh. Họ nhận biết rằng: người sanh trở lại làm người, chim sanh trở lại làm chim, quạ đen luôn vốn là đen, ngỗng trắng luôn vốn là trắng, chư thiên và nhân loại vốn luôn đứng thẳng, loài bàng sanh vốn luôn đi ngang, tẩy rửa không làm cho ngỗng trắng trở thành trắng, và nhuộm màu không làm cho quạ đen trở thành đen. Thế là họ cho rằng, từ 80.000 kiếp đã qua cho đến thời điểm hiện tại, chúng không hề có sự thay đổi nào.
[Người ấy lại bảo rằng:]
今kim 盡tận 此thử 形hình 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 而nhi 我ngã 本bổn 來lai 。 不bất 見kiến 菩Bồ 提Đề 。 云vân 何hà 更cánh 有hữu 。 成thành 菩Bồ 提Đề 事sự 。 當đương 知tri 今kim 日nhật 。 一nhất 切thiết 物vật 象tượng 。 皆giai 本bổn 無vô 因nhân 。
'Như bây giờ ta quán sát cho đến hết cuộc đời này thì sự kết luận cũng lại như vậy. Sự thật, ta xưa nay chưa từng thấy giác ngộ. Thế thì làm sao có việc gọi là thành tựu giác ngộ? Do đó phải biết rằng, hiện tại tất cả vật tượng đều vốn chẳng có nhân.'
由do 此thử 計kế 度độ 。 亡vong 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 墮đọa 落lạc 外ngoại 道đạo 。 惑hoặc 菩Bồ 提Đề 性tánh 。
Do bởi tính toán như thế, họ sẽ quên Đạo tâm để đạt đến Chánh Biến Tri, đọa lạc ngoại đạo, và mê muội tánh giác ngộ.
是thị 則tắc 名danh 為vi 。 第đệ 一nhất 外ngoại 道đạo 。 立lập 無vô 因nhân 論luận 。
Đây gọi là lập luận vô nhân thứ nhất của ngoại đạo.
阿A 難Nan 。 是thị 三tam 摩ma 中trung 。 諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 凝ngưng 明minh 正chánh 心tâm 。 魔ma 不bất 得đắc 便tiện 。 窮cùng 生sanh 類loại 本bổn 。 觀quán 彼bỉ 幽u 清thanh 。 常thường 擾nhiễu 動động 元nguyên 。 於ư 圓viên 常thường 中trung 。 起khởi 計kế 度độ 者giả 。 是thị 人nhân 墜trụy 入nhập 。 四tứ 遍biến 常thường 論luận 。
[2] Này Khánh Hỷ! Ở trong chánh định đó, do thiện nam tử kia đã ngưng trụ trong quang minh bằng với chánh tâm của mình, nên chúng ma sẽ không thể trục lợi. Tiếp theo, người ấy có thể sẽ quán sát tường tận về thường hằng và nhiễu động vi tế ở bổn nguyên sự sống của tất cả thể loại chúng sanh. Nếu giữa lúc quán sát thường hằng của chúng mà khởi sanh tính toán, người ấy có thể sẽ rơi vào một trong bốn loại luận về thường hằng biến khắp.
一nhất 者giả 是thị 人nhân 。 窮cùng 心tâm 境cảnh 性tánh 。 二nhị 處xứ 無vô 因nhân 。 修tu 習tập 能năng 知tri 。 二nhị 萬vạn 劫kiếp 中trung 。 十thập 方phương 眾chúng 生sanh 。 所sở 有hữu 生sanh 滅diệt 。 咸hàm 皆giai 循tuần 環hoàn 。 不bất 曾tằng 散tán 失thất 。 計kế 以dĩ 為vi 常thường 。
1. Khi nghiên cứu tận cùng về tánh và cảnh của tâm, người ấy có thể sẽ kết luận rằng, cả hai xứ đó đều chẳng có nhân. Nhân bởi sự tu tập, họ có thể biết được sanh tử trong vòng 20.000 kiếp đã qua của hết thảy chúng sanh khắp mười phương. Họ có thể sẽ quán sát rằng, suốt quãng thời gian đó, tuy những chúng sanh kia đều tuần hoàn trong luân hồi, nhưng tánh và cảnh của tâm họ chưa từng bị tan mất. Nhân qua sự tính toán của tâm, người ấy cho rằng tánh và cảnh của tâm là thường.
二nhị 者giả 是thị 人nhân 。 窮cùng 四tứ 大đại 元nguyên 。 四tứ 性tánh 常thường 住trụ 。 修tu 習tập 能năng 知tri 。 四tứ 萬vạn 劫kiếp 中trung 。 十thập 方phương 眾chúng 生sanh 。 所sở 有hữu 生sanh 滅diệt 。 咸hàm 皆giai 體thể 恆hằng 。 不bất 曾tằng 散tán 失thất 。 計kế 以dĩ 為vi 常thường 。
2. Khi nghiên cứu tận cùng về căn nguyên của bốn đại, người ấy có thể sẽ kết luận rằng, tánh của bốn đại là thường trụ. Nhân bởi sự tu tập, họ có thể biết được sanh tử trong vòng 40.000 kiếp đã qua của hết thảy chúng sanh khắp mười phương. Họ có thể sẽ quán sát rằng, suốt quãng thời gian đó, thể tánh của bốn đại đều là thường hằng và chúng chưa từng bị tan mất. Nhân qua sự tính toán của tâm, người ấy cho rằng tánh của bốn đại là thường.
三tam 者giả 是thị 人nhân 。 窮cùng 盡tận 六lục 根căn 。 末mạt 那na 執chấp 受thọ 。 心tâm 意ý 識thức 中trung 。 本bổn 元nguyên 由do 處xứ 。 性tánh 常thường 恆hằng 故cố 。 修tu 習tập 能năng 知tri 。 八bát 萬vạn 劫kiếp 中trung 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 循tuần 環hoàn 不bất 失thất 。 本bổn 來lai 常thường 住trụ 。 窮cùng 不bất 失thất 性tánh 。 計kế 以dĩ 為vi 常thường 。
3. Khi nghiên cứu tận cùng về thức của ý, thức truyền tống, và tạng thức, người ấy có thể sẽ kết luận rằng, tánh bổn nguyên của chúng là thường hằng. Nhân bởi sự tu tập, họ có thể biết được sanh tử trong vòng 80.000 kiếp đã qua của hết thảy chúng sanh khắp mười phương. Họ có thể sẽ quán sát rằng, suốt quãng thời gian đó, tuy những chúng sanh kia tuần hoàn trong luân hồi, nhưng các thức của họ chưa từng bị tan mất, xưa nay luôn thường trụ, và tánh của chúng vĩnh viễn không bao giờ mất. Nhân qua sự tính toán của tâm, người ấy cho rằng tánh của các thức này là thường.
四tứ 者giả 是thị 人nhân 。 既ký 盡tận 想tưởng 元nguyên 。 生sanh 理lý 更cánh 無vô 。 流lưu 止chỉ 運vận 轉chuyển 。 生sanh 滅diệt 想tưởng 心tâm 。 今kim 已dĩ 永vĩnh 滅diệt 。 理lý 中trung 自tự 然nhiên 。 成thành 不bất 生sanh 滅diệt 。 因nhân 心tâm 所sở 度độ 。 計kế 以dĩ 為vi 常thường 。
4. Do đã đạt đến chấm dứt căn nguyên của tưởng uẩn nên nhân của vọng tưởng không còn khởi sanh. Ở trong trạng thái chảy, dừng, và chuyển của hành uẩn, tưởng tâm là nhân của sanh diệt và bây giờ thì nó đã vĩnh viễn dừng hẳn. Cho nên ở trong đó, họ có thể sẽ tự nhiên nghĩ rằng, đây là trạng thái của không sanh không diệt. Nhân qua sự tính toán của tâm, người ấy cho rằng trạng thái đó là thường.
由do 此thử 計kế 常thường 。 亡vong 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 墮đọa 落lạc 外ngoại 道đạo 。 惑hoặc 菩Bồ 提Đề 性tánh 。
Do bởi tính toán như thế, họ sẽ quên Đạo tâm để đạt đến Chánh Biến Tri, đọa lạc ngoại đạo, và mê muội tánh giác ngộ.
是thị 則tắc 名danh 為vi 。 第đệ 二nhị 外ngoại 道đạo 。 立lập 圓viên 常thường 論luận 。
Đây gọi là lập luận viên thường thứ nhì của ngoại đạo.
又hựu 三tam 摩ma 中trung 。 諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 堅kiên 凝ngưng 正chánh 心tâm 。 魔ma 不bất 得đắc 便tiện 。 窮cùng 生sanh 類loại 本bổn 。 觀quán 彼bỉ 幽u 清thanh 。 常thường 擾nhiễu 動động 元nguyên 。 於ư 自tự 他tha 中trung 。 起khởi 計kế 度độ 者giả 。 是thị 人nhân 墜trụy 入nhập 。 四tứ 顛điên 倒đảo 見kiến 。 一nhất 分phần 無vô 常thường 。 一nhất 分phần 常thường 論luận 。
[3] Lại ở trong chánh định, do thiện nam tử kia đã ngưng trụ kiên cố trong chánh tâm của mình, nên chúng ma sẽ không thể trục lợi. Tiếp theo, người ấy có thể sẽ quán sát tường tận về thường hằng và nhiễu động vi tế ở bổn nguyên sự sống của tất cả thể loại chúng sanh. Nếu giữa lúc quán sát mà khởi sanh tính toán về ngã và nhân, người ấy có thể sẽ rơi vào một trong bốn loại luận về cái thấy điên đảo, rằng một nửa là thường và một nửa là vô thường.
一nhất 者giả 是thị 人nhân 。 觀quán 妙diệu 明minh 心tâm 。 遍biến 十thập 方phương 界giới 。 湛trạm 然nhiên 以dĩ 為vi 。 究cứu 竟cánh 神thần 我ngã 。 從tùng 是thị 則tắc 計kế 。 我ngã 遍biến 十thập 方phương 。 凝ngưng 明minh 不bất 動động 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 於ư 我ngã 心tâm 中trung 。 自tự 生sanh 自tự 死tử 。 則tắc 我ngã 心tâm 性tánh 。 名danh 之chi 為vi 常thường 。 彼bỉ 生sanh 滅diệt 者giả 。 真chân 無vô 常thường 性tánh 。
1. Khi quán sát tâm nhiệm mầu trong sáng biến khắp các thế giới trong mười phương, người ấy có thể sẽ cho rằng tâm trạm nhiên là thần ngã cứu cánh. Kể từ đó người ấy sẽ nghĩ rằng, thần ngã này ngưng trụ trong ánh sáng và bất động khắp mười phương. Người ấy cho rằng tất cả chúng sanh tự sanh ra và tự diệt mất ở trong tâm của mình. Thế nên người ấy có thể sẽ kết luận rằng, thần ngã này là thường, còn những chúng sanh trải qua sanh diệt kia đích thật là vô thường.
二nhị 者giả 是thị 人nhân 。 不bất 觀quán 其kỳ 心tâm 。 遍biến 觀quán 十thập 方phương 。 恆Hằng 沙sa 國quốc 土độ 。 見kiến 劫kiếp 壞hoại 處xứ 。 名danh 為vi 究cứu 竟cánh 。 無vô 常thường 種chủng 性tánh 。 劫kiếp 不bất 壞hoại 處xứ 。 名danh 究cứu 竟cánh 常thường 。
2. Thay vì quán sát tâm của mình, người ấy lại quán khắp các quốc độ nhiều như cát sông Hằng ở trong mười phương. Người ấy có thể sẽ thấy các thế giới đang ở kiếp hoại, nên cho rằng các thế giới đó cứu cánh là vô thường. Còn các thế giới không ở trong kiếp hoại thì cho rằng các thế giới đó cứu cánh là thường.
三tam 者giả 是thị 人nhân 。 別biệt 觀quán 我ngã 心tâm 。 精tinh 細tế 微vi 密mật 。 猶do 如như 微vi 塵trần 。 流lưu 轉chuyển 十thập 方phương 。 性tánh 無vô 移di 改cải 。 能năng 令linh 此thử 身thân 。 即tức 生sanh 即tức 滅diệt 。 其kỳ 不bất 壞hoại 性tánh 。 名danh 我ngã 性tánh 常thường 。 一nhất 切thiết 死tử 生sanh 。 從tùng 我ngã 流lưu 出xuất 。 名danh 無vô 常thường 性tánh 。
3. Người ấy có thể sẽ chú ý quán sát về sự tinh tế ẩn mật của tâm mình, rồi thấy nó tựa như vi trần lưu chuyển khắp mười phương và tánh của chúng không hề biến đổi. Người ấy có thể sẽ cho rằng sự vi tế của tâm đó khống chế sanh tử của thân này. Do vậy người ấy có thể sẽ kết luận rằng, nó là tánh bất hoại và tánh ngã thường hằng, còn tất cả sanh tử lưu xuất từ tánh ngã thường hằng thì phải là vô thường.
四tứ 者giả 是thị 人nhân 。 知tri 想tưởng 陰ấm 盡tận 。 見kiến 行hành 陰ấm 流lưu 。 行hành 陰ấm 常thường 流lưu 。 計kế 為vi 常thường 性tánh 。 色sắc 受thọ 想tưởng 等đẳng 。 今kim 已dĩ 滅diệt 盡tận 。 名danh 無vô 常thường 性tánh 。
4. Khi nhận biết được chấm dứt của tưởng uẩn và thấy dòng chảy của hành uẩn, người ấy có thể sẽ cho rằng dòng chảy liên lục của hành uẩn là thường. Sắc uẩn, thọ uẩn, và tưởng uẩn bây giờ đã diệt tận, nên người ấy có thể sẽ cho rằng chúng là vô thường.
由do 此thử 計kế 度độ 。 一nhất 分phần 無vô 常thường 。 一nhất 分phần 常thường 故cố 。 墮đọa 落lạc 外ngoại 道đạo 。 惑hoặc 菩Bồ 提Đề 性tánh 。
Do bởi tính toán rằng một nửa là thường và một nửa là vô thường, họ sẽ đọa lạc ngoại đạo và mê muội tánh giác ngộ.
是thị 則tắc 名danh 為vi 。 第đệ 三tam 外ngoại 道đạo 。 一nhất 分phần 常thường 論luận 。
Đây là bốn loại luận về một nửa là thường và một nửa là vô thường, là lập luận thứ ba của ngoại đạo.
又hựu 三tam 摩ma 中trung 。 諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 堅kiên 凝ngưng 正chánh 心tâm 。 魔ma 不bất 得đắc 便tiện 。 窮cùng 生sanh 類loại 本bổn 。 觀quán 彼bỉ 幽u 清thanh 。 常thường 擾nhiễu 動động 元nguyên 。 於ư 分phân 位vị 中trung 。 生sanh 計kế 度độ 者giả 。 是thị 人nhân 墜trụy 入nhập 。 四tứ 有hữu 邊biên 論luận 。
[4] Lại ở trong chánh định, do thiện nam tử kia đã ngưng trụ kiên cố trong chánh tâm của mình, nên chúng ma sẽ không thể trục lợi. Tiếp theo, người ấy có thể sẽ quán sát tường tận về thường hằng và nhiễu động vi tế ở bổn nguyên sự sống của tất cả thể loại chúng sanh. Nếu giữa lúc quán sát mà khởi sanh tính toán về phân loại, người ấy có thể sẽ rơi vào một trong bốn loại luận về cái gì có giới hạn và cái gì không giới hạn.
一nhất 者giả 是thị 人nhân 。 心tâm 計kế 生sanh 元nguyên 。 流lưu 用dụng 不bất 息tức 。 計kế 過quá 未vị 者giả 。 名danh 為vi 有hữu 邊biên 。 計kế 相tương 續tục 心tâm 。 名danh 為vi 無vô 邊biên 。
1. Người ấy có thể sẽ cho rằng dòng chảy của bổn nguyên sự sống tiếp tục hoạt động chẳng ngừng. Do đó người ấy kết luận rằng, quá khứ và vị lai có giới hạn, còn tâm hoạt động liên tục ở hiện tại là không giới hạn.
二nhị 者giả 是thị 人nhân 。 觀quán 八bát 萬vạn 劫kiếp 。 則tắc 見kiến 眾chúng 生sanh 。 八bát 萬vạn 劫kiếp 前tiền 。 寂tịch 無vô 聞văn 見kiến 。 無vô 聞văn 見kiến 處xứ 。 名danh 為vi 無vô 邊biên 。 有hữu 眾chúng 生sanh 處xứ 。 名danh 為vi 有hữu 邊biên 。
2. Người ấy có thể sẽ quán sát và thấy chúng sanh suốt 80.000 kiếp đã qua, nhưng trước của 80.000 kiếp đã qua thì hoàn toàn chẳng thấy chẳng nghe. Quãng thời gian mà chẳng thấy chẳng nghe thì người ấy cho rằng là không giới hạn. Còn quãng thời gian mà thấy có chúng sanh thì người ấy cho rằng là có giới hạn.
三tam 者giả 是thị 人nhân 。 計kế 我ngã 遍biến 知tri 。 得đắc 無vô 邊biên 性tánh 。 彼bỉ 一nhất 切thiết 人nhân 。 現hiện 我ngã 知tri 中trung 。 我ngã 曾tằng 不bất 知tri 。 彼bỉ 之chi 知tri 性tánh 。 名danh 彼bỉ 不bất 得đắc 。 無vô 邊biên 之chi 心tâm 。 但đãn 有hữu 邊biên 性tánh 。
3. Người ấy có thể sẽ cho rằng sự nhận biết của mình là không giới hạn và tất cả người khác đều hiện ra ở trong sự nhận biết của mình. Tuy nhiên, người ấy không hề biết về sự cảm nhận của người khác. Do đó người ấy có thể sẽ kết luận rằng, sự nhận biết của họ có giới hạn, chứ chẳng phải không giới hạn như của mình.
四tứ 者giả 是thị 人nhân 。 窮cùng 行hành 陰ấm 空không 。 以dĩ 其kỳ 所sở 見kiến 。 心tâm 路lộ 籌trù 度độ 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 一nhất 身thân 之chi 中trung 。 計kế 其kỳ 咸hàm 皆giai 。 半bán 生sanh 半bán 滅diệt 。 明minh 其kỳ 世thế 界giới 。 一nhất 切thiết 所sở 有hữu 。 一nhất 半bán 有hữu 邊biên 。 一nhất 半bán 無vô 邊biên 。
4. Người ấy có thể sẽ nghiên cứu tận cùng về hành uẩn để mong đạt đến sự chấm dứt của nó. Dựa trên cái thấy về con đường của tâm mình, người ấy có thể sẽ tính toán và cho rằng một nửa tâm của mỗi chúng sanh là bị sanh diệt, còn một nửa kia thì không bị sanh diệt. Do đó người ấy sẽ có thể kết luận rằng, mọi thứ trên thế giới là một nửa có giới hạn và một nửa không giới hạn.
由do 此thử 計kế 度độ 。 有hữu 邊biên 無vô 邊biên 。 墮đọa 落lạc 外ngoại 道đạo 。 惑hoặc 菩Bồ 提Đề 性tánh 。
Do bởi tính toán về cái gì có giới hạn và cái gì không giới hạn, họ sẽ đọa lạc ngoại đạo và mê muội tánh giác ngộ.
是thị 則tắc 名danh 為vi 。 第đệ 四tứ 外ngoại 道đạo 。 立lập 有hữu 邊biên 論luận 。
Đây là bốn loại luận về cái gì có giới hạn và cái gì không giới hạn, là lập luận thứ tư của ngoại đạo.
又hựu 三tam 摩ma 中trung 。 諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 堅kiên 凝ngưng 正chánh 心tâm 。 魔ma 不bất 得đắc 便tiện 。 窮cùng 生sanh 類loại 本bổn 。 觀quán 彼bỉ 幽u 清thanh 。 常thường 擾nhiễu 動động 元nguyên 。 於ư 知tri 見kiến 中trung 。 生sanh 計kế 度độ 者giả 。 是thị 人nhân 墜trụy 入nhập 。 四tứ 種chủng 顛điên 倒đảo 。 不bất 死tử 矯kiểu 亂loạn 。 遍biến 計kế 虛hư 論luận 。
[5] Lại ở trong chánh định, do thiện nam tử kia đã ngưng trụ kiên cố trong chánh tâm của mình, nên chúng ma sẽ không thể trục lợi. Tiếp theo, người ấy có thể sẽ quán sát tường tận về thường hằng và nhiễu động vi tế ở bổn nguyên sự sống của tất cả thể loại chúng sanh. Nếu giữa lúc quán sát mà khởi sanh tính toán về tri kiến, người ấy có thể sẽ rơi vào một trong bốn loại luận điên đảo mơ hồ về biến kế hư luận của bất tử.
一nhất 者giả 是thị 人nhân 。 觀quán 變biến 化hóa 元nguyên 。 見kiến 遷thiên 流lưu 處xứ 。 名danh 之chi 為vi 變biến 。 見kiến 相tương 續tục 處xứ 。 名danh 之chi 為vi 恆hằng 。 見kiến 所sở 見kiến 處xứ 。 名danh 之chi 為vi 生sanh 。 不bất 見kiến 見kiến 處xứ 。 名danh 之chi 為vi 滅diệt 。 相tương 續tục 之chi 因nhân 。 性tánh 不bất 斷đoạn 處xứ 。 名danh 之chi 為vi 增tăng 。 正chánh 相tương 續tục 中trung 。 中trung 所sở 離ly 處xứ 。 名danh 之chi 為vi 減giảm 。 各các 各các 生sanh 處xứ 。 名danh 之chi 為vi 有hữu 。 互hỗ 互hỗ 亡vong 處xứ 。 名danh 之chi 為vi 無vô 。 以dĩ 理lý 都đô 觀quán 。 用dụng 心tâm 別biệt 見kiến 。
1. Người ấy có thể sẽ quán sát về căn nguyên biến hóa của hành uẩn. Nếu thấy sự đổi dời ở nơi dòng chảy thì người ấy gọi nó là biến đổi. Nếu thấy sự tương tục ở nơi dòng chảy thì người ấy gọi nó là thường hằng. Người ấy sẽ nói rằng những gì trông thấy thì gọi nó là sanh, còn những gì chẳng trông thấy thì nó gọi là diệt. Nếu có sự tương tục không ngừng ở nơi dòng chảy thì người ấy gọi nó là do bởi tăng. Và nếu có lúc ở nơi dòng chảy tương tục mà có gián đoạn thì người ấy gọi nó là do bởi giảm. Người ấy gọi tất cả những nơi sanh ra mà đã quán sát là hoàn toàn có. Và người ấy gọi tất cả những nơi diệt mất mà đã quán sát là hoàn toàn không. Với phương cách quán sát tất cả ở trong ánh sáng của hành uẩn, người ấy lập ra nhiều kết luận khác nhau về những gì đã thấy.
有hữu 求cầu 法pháp 人nhân 。 來lai 問vấn 其kỳ 義nghĩa 。 答đáp 言ngôn 。
Nếu có ai cầu học luận thuyết của người ấy mà đến hỏi về nghĩa lý, thì y sẽ đáp rằng:
我ngã 今kim 亦diệc 生sanh 亦diệc 滅diệt 。 亦diệc 有hữu 亦diệc 無vô 。 亦diệc 增tăng 亦diệc 減giảm 。
'Ta nay cũng sanh và cũng diệt, cũng có và cũng không, cũng tăng và cũng giảm.'
於ư 一nhất 切thiết 時thời 。 皆giai 亂loạn 其kỳ 語ngữ 。 令linh 彼bỉ 前tiền 人nhân 。 遺di 失thất 章chương 句cú 。
Ở mọi lúc, người ấy luôn nói lời rối loạn và khiến cho người kia quên mất câu hỏi ban đầu.
二nhị 者giả 是thị 人nhân 。 諦đế 觀quán 其kỳ 心tâm 。 互hỗ 互hỗ 無vô 處xứ 。 因nhân 無vô 得đắc 證chứng 。 有hữu 人nhân 來lai 問vấn 。 唯duy 答đáp 一nhất 字tự 。 但đãn 言ngôn 其kỳ 無vô 。 除trừ 無vô 之chi 餘dư 。 無vô 所sở 言ngôn 說thuyết 。
2. Người ấy có thể sẽ quán rõ về tâm của mình và thấy mọi thứ đều không tồn tại. Nhân bởi chứng được về không tồn tại nên nếu có ai đến hỏi, thì người ấy chỉ trả lời với một chữ là không. Ngoài chữ không thì hoàn toàn chẳng nói gì khác.
三tam 者giả 是thị 人nhân 。 諦đế 觀quán 其kỳ 心tâm 。 各các 各các 有hữu 處xứ 。 因nhân 有hữu 得đắc 證chứng 。 有hữu 人nhân 來lai 問vấn 。 唯duy 答đáp 一nhất 字tự 。 但đãn 言ngôn 其kỳ 是thị 。 除trừ 是thị 之chi 餘dư 。 無vô 所sở 言ngôn 說thuyết 。
3. Người ấy có thể sẽ quán rõ về tâm của mình và thấy mọi thứ đều có tồn tại. Nhân bởi chứng được về có tồn tại nên nếu có ai đến hỏi, thì người ấy chỉ trả lời với một chữ là có. Ngoài chữ có thì hoàn toàn chẳng nói gì khác.
四tứ 者giả 是thị 人nhân 。 有hữu 無vô 俱câu 見kiến 。 其kỳ 境cảnh 枝chi 故cố 。 其kỳ 心tâm 亦diệc 亂loạn 。
4. Người ấy có thể sẽ thấy mọi thứ vừa có tồn tại và không tồn tại. Do bởi trải nghiệm sự mâu thuẫn như thế nên tâm của người ấy cũng rối loạn.
有hữu 人nhân 來lai 問vấn 。 答đáp 言ngôn 。
Nếu có ai đến hỏi thì sẽ đáp rằng:
亦diệc 有hữu 即tức 是thị 亦diệc 無vô 。 亦diệc 無vô 之chi 中trung 。 不bất 是thị 亦diệc 有hữu 。
'Cũng có tức là cũng không. Nhưng ở trong không thì cũng là chẳng có.'
一nhất 切thiết 矯kiểu 亂loạn 。 無vô 容dung 窮cùng 詰cật 。
Tất cả lời nói ra của người ấy đều mơ hồ và hoàn toàn không thể luận bàn với họ.
由do 此thử 計kế 度độ 。 矯kiểu 亂loạn 虛hư 無vô 。 墮đọa 落lạc 外ngoại 道đạo 。 惑hoặc 菩Bồ 提Đề 性tánh 。
Do bởi tính toán mơ hồ về có tồn tại và không tồn tại, họ sẽ đọa lạc ngoại đạo và mê muội tánh giác ngộ.
是thị 則tắc 名danh 為vi 。 第đệ 五ngũ 外ngoại 道đạo 。 四tứ 顛điên 倒đảo 性tánh 。 不bất 死tử 矯kiểu 亂loạn 。 遍biến 計kế 虛hư 論luận 。
Đây là bốn loại luận điên đảo mơ hồ về biến kế hư luận của bất tử, là lập luận thứ năm của ngoại đạo.
又hựu 三tam 摩ma 中trung 。 諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 堅kiên 凝ngưng 正chánh 心tâm 。 魔ma 不bất 得đắc 便tiện 。 窮cùng 生sanh 類loại 本bổn 。 觀quán 彼bỉ 幽u 清thanh 。 常thường 擾nhiễu 動động 元nguyên 。 於ư 無vô 盡tận 流lưu 。 生sanh 計kế 度độ 者giả 。 是thị 人nhân 墜trụy 入nhập 。 死tử 後hậu 有hữu 相tướng 。 發phát 心tâm 顛điên 倒đảo 。
[6] Lại ở trong chánh định, do thiện nam tử kia đã ngưng trụ kiên cố trong chánh tâm của mình, nên chúng ma sẽ không thể trục lợi. Tiếp theo, người ấy có thể sẽ quán sát tường tận về thường hằng và nhiễu động vi tế ở bổn nguyên sự sống của tất cả thể loại chúng sanh. Nếu giữa lúc quán sát mà khởi sanh tính toán về dòng chảy vô tận, người ấy có thể sẽ rơi vào ý tưởng điên đảo phát khởi về tướng tồn tại sau khi chết.
或hoặc 自tự 固cố 身thân 。 云vân 色sắc 是thị 我ngã 。
Hoặc người ấy chấp trước kiên cố về thân thể của mình, nên sẽ nói rằng sắc thân là chân ngã của mình.
或hoặc 見kiến 我ngã 圓viên 。 含hàm 遍biến 國quốc 土độ 。 云vân 我ngã 有hữu 色sắc 。
Hoặc người ấy thấy rằng bản ngã của mình trùm khắp tất cả quốc độ, nên sẽ nói rằng chân ngã của mình bao hàm hết thảy sắc tướng.
或hoặc 彼bỉ 前tiền 緣duyên 。 隨tùy 我ngã 迴hồi 復phục 。 云vân 色sắc 屬thuộc 我ngã 。
Hoặc người ấy cho rằng tất cả duyên đều tùy theo sự trải nghiệm của mình, nên sẽ nói rằng sắc tướng thuộc về sự trải nghiệm của mình.
或hoặc 復phục 我ngã 依y 。 行hành 中trung 相tương 續tục 。 云vân 我ngã 在tại 色sắc 。
Hoặc người ấy kết luận rằng bản ngã của mình y tựa vào sự tương tục của hành uẩn, nên sẽ nói rằng chân ngã của mình ở tại sắc tướng.
皆giai 計kế 度độ 言ngôn 。 死tử 後hậu 有hữu 相tướng 。 如như 是thị 循tuần 環hoàn 。 有hữu 十thập 六lục 相tướng 。 從tùng 此thử 或hoặc 計kế 。 畢tất 竟cánh 煩phiền 惱não 。 畢tất 竟cánh 菩Bồ 提Đề 。 兩lưỡng 性tánh 並tịnh 驅khu 。 各các 不bất 相tương 觸xúc 。
Đây là những lời suy đoán về sắc tướng tồn tại sau khi chết. Xoay vần với những suy đoán như thế, người ấy có thể sẽ áp dụng chúng vào bốn uẩn đầu nên tổng cộng sẽ có 16 tướng tồn tại. Từ đó người ấy có thể sẽ cho rằng phiền não sẽ luôn là phiền não, giác ngộ sẽ luôn là giác ngộ; tánh của cả hai cùng xua đuổi và không tiếp xúc với nhau.
由do 此thử 計kế 度độ 。 死tử 後hậu 有hữu 故cố 。 墮đọa 落lạc 外ngoại 道đạo 。 惑hoặc 菩Bồ 提Đề 性tánh 。
Do bởi tính toán về tướng tồn tại sau khi chết, họ sẽ đọa lạc ngoại đạo và mê muội tánh giác ngộ.
是thị 則tắc 名danh 為vi 。 第đệ 六lục 外ngoại 道đạo 。 立lập 五ngũ 陰ấm 中trung 。 死tử 後hậu 有hữu 相tướng 。 心tâm 顛điên 倒đảo 論luận 。
Đây là những loại luận điên đảo về tướng tồn tại sau khi chết của năm uẩn, là lập luận thứ sáu của ngoại đạo.
又hựu 三tam 摩ma 中trung 。 諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 堅kiên 凝ngưng 正chánh 心tâm 。 魔ma 不bất 得đắc 便tiện 。 窮cùng 生sanh 類loại 本bổn 。 觀quán 彼bỉ 幽u 清thanh 。 常thường 擾nhiễu 動động 元nguyên 。 於ư 先tiên 除trừ 滅diệt 。 色sắc 受thọ 想tưởng 中trung 。 生sanh 計kế 度độ 者giả 。 是thị 人nhân 墜trụy 入nhập 。 死tử 後hậu 無vô 相tướng 。 發phát 心tâm 顛điên 倒đảo 。
[7] Lại ở trong chánh định, do thiện nam tử kia đã ngưng trụ kiên cố trong chánh tâm của mình, nên chúng ma sẽ không thể trục lợi. Tiếp theo, người ấy có thể sẽ quán sát tường tận về thường hằng và nhiễu động vi tế ở bổn nguyên sự sống của tất cả thể loại chúng sanh. Trước đó người ấy đã diệt trừ sắc uẩn, thọ uẩn, và tưởng uẩn, nếu giữa lúc quán sát mà khởi sanh tính toán thì người ấy có thể sẽ rơi vào ý tưởng điên đảo phát khởi về tướng không tồn tại của chúng sau khi chết.
見kiến 其kỳ 色sắc 滅diệt 。 形hình 無vô 所sở 因nhân 。 觀quán 其kỳ 想tưởng 滅diệt 。 心tâm 無vô 所sở 繫hệ 。 知tri 其kỳ 受thọ 滅diệt 。 無vô 復phục 連liên 綴chuế 。 陰ấm 性tánh 銷tiêu 散tán 。 縱túng 有hữu 生sanh 理lý 。 而nhi 無vô 受thọ 想tưởng 。 與dữ 草thảo 木mộc 同đồng 。 此thử 質chất 現hiện 前tiền 。 猶do 不bất 可khả 得đắc 。 死tử 後hậu 云vân 何hà 。 更cánh 有hữu 諸chư 相tướng 。
Khi đã thấy sắc uẩn diệt mất ở trong định, người ấy có thể sẽ cho rằng thân của mình tồn tại mà chẳng có nhân. Khi đã quán tưởng uẩn diệt mất ở trong định, người ấy có thể sẽ cho rằng tâm của mình chẳng có chỗ kết nối. Khi đã biết thọ uẩn diệt mất ở trong định, người ấy có thể sẽ cho rằng căn ý của mình không hề liên kết với trần cảnh. Do tánh của ba uẩn này đã tiêu tan, mặc dù hành uẩn vẫn còn hoạt động, người ấy có thể sẽ cho rằng vì không có thọ hay tưởng nên họ sẽ đồng như cỏ cây. Người ấy có thể sẽ cho rằng tánh chất hiện tiền của những uẩn đó mà còn chẳng thể được, vậy thì làm sao lại có các tướng sau khi chết chứ?
因nhân 之chi 勘khám 校giáo 。 死tử 後hậu 相tướng 無vô 。 如như 是thị 循tuần 環hoàn 。 有hữu 八bát 無vô 相tướng 。 從tùng 此thử 或hoặc 計kế 。 涅Niết 槃Bàn 因nhân 果quả 。 一nhất 切thiết 皆giai 空không 。 徒đồ 有hữu 名danh 字tự 。 究cứu 竟cánh 斷đoạn 滅diệt 。
Nhân bởi suy xét như thế nên cho rằng các tướng không tồn tại sau khi chết. Xoay vần với những suy đoán như thế, người ấy có thể sẽ áp dụng chúng vào bốn uẩn đầu nên tổng cộng sẽ có 8 tướng không tồn tại. Từ đó người ấy có thể sẽ cho rằng tịch diệt và nhân quả cứu cánh đều đoạn diệt, chỉ có danh tự, và tất cả đều là không.
由do 此thử 計kế 度độ 。 死tử 後hậu 無vô 故cố 。 墮đọa 落lạc 外ngoại 道đạo 。 惑hoặc 菩Bồ 提Đề 性tánh 。
Do bởi tính toán về tướng không tồn tại sau khi chết, họ sẽ đọa lạc ngoại đạo và mê muội tánh giác ngộ.
是thị 則tắc 名danh 為vi 。 第đệ 七thất 外ngoại 道đạo 。 立lập 五ngũ 陰ấm 中trung 。 死tử 後hậu 無vô 相tướng 。 心tâm 顛điên 倒đảo 論luận 。
Đây là những loại luận điên đảo về tướng không tồn tại sau khi chết của năm uẩn, là lập luận thứ bảy của ngoại đạo.
又hựu 三tam 摩ma 中trung 。 諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 堅kiên 凝ngưng 正chánh 心tâm 。 魔ma 不bất 得đắc 便tiện 。 窮cùng 生sanh 類loại 本bổn 。 觀quán 彼bỉ 幽u 清thanh 。 常thường 擾nhiễu 動động 元nguyên 。 於ư 行hành 存tồn 中trung 。 兼kiêm 受thọ 想tưởng 滅diệt 。 雙song 計kế 有hữu 無vô 。 自tự 體thể 相tương 破phá 。 是thị 人nhân 墜trụy 入nhập 。 死tử 後hậu 俱câu 非phi 。 起khởi 顛điên 倒đảo 論luận 。
[8] Lại ở trong chánh định, do thiện nam tử kia đã ngưng trụ kiên cố trong chánh tâm của mình, nên chúng ma sẽ không thể trục lợi. Tiếp theo, người ấy có thể sẽ quán sát tường tận về thường hằng và nhiễu động vi tế ở bổn nguyên sự sống của tất cả thể loại chúng sanh. Hành uẩn của người ấy thì vẫn còn ở trong định, nhưng sắc uẩn, thọ uẩn, và tưởng uẩn thì đã diệt. Nếu giữa lúc quán sát mà khởi sanh tính toán trái nghịch về các uẩn có tồn tại hay không tồn tại, thì người ấy có thể sẽ rơi vào ý tưởng điên đảo phát khởi về tướng tồn tại và không tồn tại của chúng sau khi chết đều chẳng có.
色sắc 受thọ 想tưởng 中trung 。 見kiến 有hữu 非phi 有hữu 。 行hành 遷thiên 流lưu 內nội 。 觀quán 無vô 不bất 無vô 。 如như 是thị 循tuần 環hoàn 。 窮cùng 盡tận 陰ấm 界giới 。 八bát 俱câu 非phi 相tướng 。 隨tùy 得đắc 一nhất 緣duyên 。 皆giai 言ngôn 死tử 後hậu 。 有hữu 相tướng 無vô 相tướng 。
Khi quán sát ở trong sắc uẩn, thọ uẩn, và tưởng uẩn, người ấy có thể sẽ thấy rằng, mặc dù hành uẩn dường như tồn tại nhưng nó thật chẳng tồn tại. Khi quán sát ở trong dòng chảy của hành uẩn, người ấy có thể sẽ thấy rằng, mặc dù sắc uẩn, thọ uẩn, và tưởng uẩn dường như không tồn tại nhưng chúng thật sự tồn tại. Xoay vần với những suy đoán như thế, người ấy có thể sẽ áp dụng chúng vào bốn uẩn đầu nên tổng cộng sẽ có 8 tướng tồn tại và không tồn tại. Từ đó người ấy có thể sẽ kết luận rằng, tướng tồn tại và không tồn tại của bốn uẩn sau khi chết đều chẳng có.
又hựu 計kế 諸chư 行hành 。 性tánh 遷thiên 訛ngoa 故cố 。 心tâm 發phát 通thông 悟ngộ 。 有hữu 無vô 俱câu 非phi 。 虛hư 實thật 失thất 措thố 。
Lại nữa, dựa vào những suy đoán rằng tánh của các hành là đổi dời và sai lầm, người ấy cho rằng tâm của mình đã thông suốt và khai ngộ. Mặc dù người ấy đã kết luận rằng tướng tồn tại và không tồn tại của các uẩn đều chẳng có, nhưng thật ra người ấy vẫn đang đánh mất cái gì thật và cái gì chẳng thật của chúng.
由do 此thử 計kế 度độ 。 死tử 後hậu 俱câu 非phi 。 後hậu 際tế 昏hôn 瞢măng 。 無vô 可khả 道đạo 故cố 。 墮đọa 落lạc 外ngoại 道đạo 。 惑hoặc 菩Bồ 提Đề 性tánh 。
Do bởi tính toán về tướng tồn tại và không tồn tại của các uẩn sau khi chết đều chẳng có, nên sự hiểu biết về tương lai để chấm dứt của hành uẩn trở thành hôn ám và chẳng thể biết gì. Cuối cùng họ sẽ đọa lạc ngoại đạo và mê muội tánh giác ngộ.
是thị 則tắc 名danh 為vi 。 第đệ 八bát 外ngoại 道đạo 。 立lập 五ngũ 陰ấm 中trung 。 死tử 後hậu 俱câu 非phi 。 心tâm 顛điên 倒đảo 論luận 。
Đây là những loại luận điên đảo về tướng tồn tại và không tồn tại của năm uẩn sau khi chết đều chẳng có, là lập luận thứ tám của ngoại đạo.
又hựu 三tam 摩ma 中trung 。 諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 堅kiên 凝ngưng 正chánh 心tâm 。 魔ma 不bất 得đắc 便tiện 。 窮cùng 生sanh 類loại 本bổn 。 觀quán 彼bỉ 幽u 清thanh 。 常thường 擾nhiễu 動động 元nguyên 。 於ư 後hậu 後hậu 無vô 。 生sanh 計kế 度độ 者giả 。 是thị 人nhân 墜trụy 入nhập 。 七thất 斷đoạn 滅diệt 論luận 。
[9] Lại ở trong chánh định, do thiện nam tử kia đã ngưng trụ kiên cố trong chánh tâm của mình, nên chúng ma sẽ không thể trục lợi. Tiếp theo, người ấy có thể sẽ quán sát tường tận về thường hằng và nhiễu động vi tế ở bổn nguyên sự sống của tất cả thể loại chúng sanh. Nếu giữa lúc quán sát mà khởi sanh tính toán, rằng không có sự tồn tại sau hành uẩn, thì người ấy có thể sẽ rơi vào một trong bảy loại luận đoạn diệt.
或hoặc 計kế 身thân 滅diệt 。 或hoặc 欲dục 盡tận 滅diệt 。 或hoặc 苦khổ 盡tận 滅diệt 。 或hoặc 極cực 樂lạc 滅diệt 。 或hoặc 極cực 捨xả 滅diệt 。 如như 是thị 循tuần 環hoàn 。 窮cùng 盡tận 七thất 際tế 。 現hiện 前tiền 消tiêu 滅diệt 。 滅diệt 已dĩ 無vô 復phục 。
Người ấy có thể sẽ tính toán rằng thân của nhân loại và thân của chư thiên thuộc sáu tầng trời ở cõi dục là đoạn diệt, hoặc thân của chư thiên ở cảnh thiền thứ nhất là đoạn diệt, hoặc thân của chư thiên ở cảnh thiền thứ nhì là đoạn diệt, hoặc thân của chư thiên ở cảnh thiền thứ ba là đoạn diệt, hoặc thân của chư thiên ở cảnh thiền thứ tư là đoạn diệt, hoặc thân của chư thiên ở cõi vô sắc là đoạn diệt. Xoay vần với những suy đoán như thế, người ấy sẽ nghiên cứu tường tận về bảy ranh giới trên, rồi kết luận rằng chúng sanh hiện tại sẽ diệt mất và một khi họ đã diệt mất thì sẽ không còn sanh trở lại.
由do 此thử 計kế 度độ 。 死tử 後hậu 斷đoạn 滅diệt 。 墮đọa 落lạc 外ngoại 道đạo 。 惑hoặc 菩Bồ 提Đề 性tánh 。
Do bởi tính toán về đoạn diệt của chúng sanh sau khi chết, họ sẽ đọa lạc ngoại đạo và mê muội tánh giác ngộ.
是thị 則tắc 名danh 為vi 。 第đệ 九cửu 外ngoại 道đạo 。 立lập 五ngũ 陰ấm 中trung 。 死tử 後hậu 斷đoạn 滅diệt 。 心tâm 顛điên 倒đảo 論luận 。
Đây là những loại luận điên đảo về đoạn diệt của chúng sanh sau khi chết ở trong năm uẩn, là lập luận thứ chín của ngoại đạo.
又hựu 三tam 摩ma 中trung 。 諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 堅kiên 凝ngưng 正chánh 心tâm 。 魔ma 不bất 得đắc 便tiện 。 窮cùng 生sanh 類loại 本bổn 。 觀quán 彼bỉ 幽u 清thanh 。 常thường 擾nhiễu 動động 元nguyên 。 於ư 後hậu 後hậu 有hữu 。 生sanh 計kế 度độ 者giả 。 是thị 人nhân 墜trụy 入nhập 。 五ngũ 涅Niết 槃Bàn 論luận 。
[10] Lại ở trong chánh định, do thiện nam tử kia đã ngưng trụ kiên cố trong chánh tâm của mình, nên chúng ma sẽ không thể trục lợi. Tiếp theo, người ấy có thể sẽ quán sát tường tận về thường hằng và nhiễu động vi tế ở bổn nguyên sự sống của tất cả thể loại chúng sanh. Nếu giữa lúc quán sát mà khởi sanh tính toán, rằng có sự tồn tại sau hành uẩn, thì người ấy có thể sẽ rơi vào một trong năm loại luận tịch diệt.
或hoặc 以dĩ 欲dục 界giới 。 為vi 正chánh 轉chuyển 依y 。 觀quán 見kiến 圓viên 明minh 。 生sanh 愛ái 慕mộ 故cố 。 或hoặc 以dĩ 初sơ 禪thiền 。 性tánh 無vô 憂ưu 故cố 。 或hoặc 以dĩ 二nhị 禪thiền 。 心tâm 無vô 苦khổ 故cố 。 或hoặc 以dĩ 三tam 禪thiền 。 極cực 悅duyệt 隨tùy 故cố 。 或hoặc 以dĩ 四tứ 禪thiền 。 苦khổ 樂lạc 二nhị 亡vong 。 不bất 受thọ 輪luân 迴hồi 。 生sanh 滅diệt 性tánh 故cố 。
Người ấy có thể sẽ cho rằng các tầng trời ở cõi dục là chốn nương tựa chân chánh, do vì quán thấy ánh sáng tròn đầy của chúng và sanh tâm yêu mến; hoặc cho rằng cảnh thiền thứ nhất, do vì tánh của chúng sanh nơi đây chẳng ưu sầu; hoặc cho rằng cảnh thiền thứ nhì, do vì tâm của chúng sanh nơi đây chẳng khổ não; hoặc cho rằng cảnh thiền thứ ba, do vì chúng sanh nơi đây được niềm vui vô cùng; hoặc cho rằng cảnh thiền thứ tư, do vì khổ vui đều tiêu vong và nghĩ rằng chúng sanh nơi đây chẳng còn trải qua luân hồi nữa.
迷mê 有hữu 漏lậu 天thiên 。 作tác 無vô 為vi 解giải 。 五ngũ 處xứ 安an 隱ẩn 。 為vi 勝thắng 淨tịnh 依y 。 如như 是thị 循tuần 環hoàn 。 五ngũ 處xứ 究cứu 竟cánh 。
Người ấy sẽ hiểu sai về những cõi trời hữu lậu đó mà cho chúng là cảnh giới vô vi. Do chúng sanh ở năm nơi kia được an ổn nên người ấy sẽ cho rằng chúng là chốn nương tựa thanh tịnh thù thắng. Xoay vần với những suy đoán như thế, người ấy sẽ kết luận rằng năm nơi đó là tịch diệt cứu cánh.
由do 此thử 計kế 度độ 。 五ngũ 現hiện 涅Niết 槃Bàn 。 墮đọa 落lạc 外ngoại 道đạo 。 惑hoặc 菩Bồ 提Đề 性tánh 。
Do bởi tính toán như thế và cho rằng có thể vào tịch diệt ở năm nơi đó, họ sẽ đọa lạc ngoại đạo và mê muội tánh giác ngộ.
是thị 則tắc 名danh 為vi 。 第đệ 十thập 外ngoại 道đạo 。 立lập 五ngũ 陰ấm 中trung 。 五ngũ 現hiện 涅Niết 槃Bàn 。 心tâm 顛điên 倒đảo 論luận 。
Đây là những loại luận điên đảo mà cho rằng có thể vào tịch diệt qua năm nơi đó ở trong năm uẩn, là lập luận thứ mười của ngoại đạo.
阿A 難Nan 。 如như 是thị 十thập 種chủng 。 禪thiền 那na 狂cuồng 解giải 。 皆giai 是thị 行hành 陰ấm 。 用dụng 心tâm 交giao 互hỗ 。 故cố 現hiện 斯tư 悟ngộ 。 眾chúng 生sanh 頑ngoan 迷mê 。 不bất 自tự 忖thốn 量lượng 。 逢phùng 此thử 現hiện 前tiền 。 以dĩ 迷mê 為vi 解giải 。 自tự 言ngôn 登đăng 聖thánh 。 大đại 妄vọng 語ngữ 成thành 。 墮đọa 無Vô 間Gián 獄Ngục 。
Này Khánh Hỷ! Mười loại kiến giải điên cuồng giữa lúc tu tập tĩnh lự như thế, đều là do sự giao tiếp của tâm với hành uẩn nên mới xuất hiện những nhầm lẫn ấy. Do chúng sanh mê muội và chẳng thể tự suy ngẫm chính xác nên khi gặp những trường hợp đó hiện tiền, họ sẽ nhận mê là giác và nói rằng mình đã thăng lên quả vị của bậc thánh. Do vì đã thành lập đại vọng ngữ như thế nên họ sẽ đọa Địa ngục Vô Gián.
汝nhữ 等đẳng 必tất 須tu 。 將tương 如Như 來Lai 語ngữ 。 於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 。 傳truyền 示thị 末Mạt 法Pháp 。 遍biến 令linh 眾chúng 生sanh 。 覺giác 了liễu 斯tư 義nghĩa 。 無vô 令linh 心tâm 魔ma 。 自tự 起khởi 深thâm 孽nghiệt 。 保bảo 持trì 覆phú 護hộ 。 消tiêu 息tức 邪tà 見kiến 。 教giáo 其kỳ 身thân 心tâm 。 開khai 覺giác 真chân 義nghĩa 。 於ư 無vô 上thượng 道Đạo 。 不bất 遭tao 枝chi 歧kỳ 。 勿vật 令linh 心tâm 祈kỳ 。 得đắc 少thiểu 為vi 足túc 。 作tác 大đại 覺giác 王vương 。 清thanh 淨tịnh 標tiêu 指chỉ 。
Sau khi Ta diệt độ, các ông phải mang lời của Như Lai để truyền dạy vào thời Mạt Pháp, hầu khiến cho tất cả chúng sanh sẽ hiểu rõ nghĩa này và không để cho tâm ma của chính họ dấy khởi tội nghiệt thâm trọng. Các ông hãy bảo hộ, che chở, tiêu diệt tà kiến, và làm cho thân tâm của họ khai ngộ diệu nghĩa chân thật, đừng để họ gặp lối rẽ trên con đường tuệ giác vô thượng, và chớ khiến lòng mong mỏi khi được một chút mà cho là đủ. Các ông hãy trở thành bậc đại giác vương thanh tịnh để chỉ dẫn hữu tình.
❖
阿A 難Nan 。 彼bỉ 善thiện 男nam 子tử 。 修tu 三tam 摩ma 地địa 。 行hành 陰ấm 盡tận 者giả 。 諸chư 世thế 間gian 性tánh 。 幽u 清thanh 擾nhiễu 動động 。 同đồng 分phần 生sanh 機cơ 。 倏thúc 然nhiên 隳huy 裂liệt 。 沉trầm 細tế 綱cương 紐nữu 。 補bổ 特đặc 伽già 羅la 。 酬thù 業nghiệp 深thâm 脈mạch 。 感cảm 應ứng 懸huyền 絕tuyệt 。
"Này Khánh Hỷ! Khi thiện nam tử kia tu hành chánh định đạt đến chấm dứt của hành uẩn, người ấy có thể sẽ quán sát dòng chảy nhiễu động ở trong thanh vắng ẩn khuất của tâm mình, là tánh sanh khởi chung của tất cả chúng sanh trong thế gian. Bất chợt nốt gút giấu kín nhỏ bé đã giữ lưới nghiệp vay trả từ nhiều đời của mỗi chúng sanh liên quan với họ sẽ mở tung, và sự cảm ứng với lưới nghiệp dày kín đó sẽ đoạn tuyệt.
於ư 涅Niết 槃Bàn 天thiên 。 將tương 大đại 明minh 悟ngộ 。 如như 雞kê 後hậu 鳴minh 。 瞻chiêm 顧cố 東đông 方phương 。 已dĩ 有hữu 精tinh 色sắc 。 六lục 根căn 虛hư 靜tĩnh 。 無vô 復phục 馳trì 逸dật 。 內nội 外ngoại 湛trạm 明minh 。 入nhập 無vô 所sở 入nhập 。 深thâm 達đạt 十thập 方phương 。 十thập 二nhị 種chủng 類loại 。 受thọ 命mạng 元nguyên 由do 。 觀quán 由do 執chấp 元nguyên 。 諸chư 類loại 不bất 召triệu 。 於ư 十thập 方phương 界giới 。 已dĩ 獲hoạch 其kỳ 同đồng 。 精tinh 色sắc 不bất 沉trầm 。 發phát 現hiện 幽u 秘bí 。 此thử 則tắc 名danh 為vi 。 識thức 陰ấm 區khu 宇vũ 。
Bây giờ người ấy sắp trải nghiệm một đại ngộ minh liễu ở bầu trời tịch diệt. Đây ví như người ấy nhìn lên ánh bình minh mờ nhạt ở phía đông sau khi tiếng gà gáy vang lên. Sáu căn của người ấy sẽ rỗng không và tĩnh lặng. Chúng không còn rong ruổi sáu trần và nội ngoại trạm nhiên trong sáng. Người ấy vào không chỗ vào và hiểu sâu về thọ mạng nguyên do của 12 thể loại chúng sanh. Người ấy có thể sẽ quán sát nguyên do của các thể loại chúng sanh, nhưng sẽ không bị chúng thu hút. Thức của họ sẽ hòa nhập với mọi thứ trong các thế giới khắp mười phương. Ánh sáng mờ nhạt mà họ quán sát sẽ không phai mất, và nó sẽ tỏa chiếu những gì đã từng giấu kín. Đây gọi là đã tới khu vực của thức uẩn.
若nhược 於ư 群quần 召triệu 。 已dĩ 獲hoạch 同đồng 中trung 。 消tiêu 磨ma 六lục 門môn 。 合hợp 開khai 成thành 就tựu 。 見kiến 聞văn 通thông 鄰lân 。 互hỗ 用dụng 清thanh 淨tịnh 。 十thập 方phương 世thế 界giới 。 及cập 與dữ 身thân 心tâm 。 如như 吠phệ 琉lưu 璃ly 。 內nội 外ngoại 明minh 徹triệt 。 名danh 識thức 陰ấm 盡tận 。 是thị 人nhân 則tắc 能năng 。 超siêu 越việt 命mạng 濁trược 。 觀quán 其kỳ 所sở 由do 。 罔võng 象tượng 虛hư 無vô 。 顛điên 倒đảo 妄vọng 想tưởng 。 以dĩ 為vi 其kỳ 本bổn 。
Nếu đạt được sự hợp nhất của thức với các thể loại chúng sanh mà chẳng bị chúng lôi cuốn, người ấy sẽ tiêu trừ sự phân biệt của sáu căn và mỗi căn có thể sử dụng chức năng của những căn khác. Thí dụ như là căn mắt và căn tai sẽ kết nối lẫn nhau để cùng hoạt động thanh tịnh với tính năng tách rời hay hợp nhất. Các thế giới trong mười phương cùng với thân tâm của họ sẽ như ngọc lưu ly, trong ngoài lung linh xuyên suốt. Đến giai đoạn này thì gọi là đạt đến chấm dứt của thức uẩn. Người ấy sẽ có thể siêu xuất ô trược của thọ mạng. Khi quán sát nguyên do của thức uẩn thì họ thấy những ảnh tượng giả tạo dường như tồn tại nhưng lại chẳng tồn tại và vọng tưởng điên đảo là căn bổn của nó.
阿A 難Nan 當đương 知tri 。 是thị 善thiện 男nam 子tử 。 窮cùng 諸chư 行hành 空không 。 於ư 識thức 還hoàn 元nguyên 。 已dĩ 滅diệt 生sanh 滅diệt 。 而nhi 於ư 寂tịch 滅diệt 。 精tinh 妙diệu 未vị 圓viên 。 能năng 令linh 己kỷ 身thân 。 根căn 隔cách 合hợp 開khai 。 亦diệc 與dữ 十thập 方phương 。 諸chư 類loại 通thông 覺giác 。 覺giác 知tri 通thông 㳷vẫn 。 能năng 入nhập 圓viên 元nguyên 。 若nhược 於ư 所sở 歸quy 。 立lập 真chân 常thường 因nhân 。 生sanh 勝thắng 解giải 者giả 。 是thị 人nhân 則tắc 墮đọa 。 因nhân 所sở 因nhân 執chấp 。 娑Sa 毗Tỳ 迦Ca 羅La 。 所sở 歸quy 冥minh 諦đế 。 成thành 其kỳ 伴bạn 侶lữ 。 迷mê 佛Phật 菩Bồ 提Đề 。 亡vong 失thất 知tri 見kiến 。
[1] Này Khánh Hỷ! Khi đã hoàn toàn dứt trừ hành uẩn, thiện nam tử kia sẽ trở về cội nguồn của thức. Đến đây, mặc dù sự sanh diệt của hành uẩn đã không còn, nhưng đối với tịch diệt tinh thuần nhiệm mầu thì họ vẫn chưa viên mãn. Tuy nhiên, người ấy sẽ có thể làm cho các căn của mình hoạt động như một hoặc thay thế hoạt động cho nhau. Do thức của họ kết nối với hết thảy thể loại chúng sanh nên tất cả trở thành như một bản thể. Bởi vậy người ấy có thể sẽ kết luận rằng mình là nguồn cội viên mãn trở về của tất cả, là bổn nhân chân thật thường hằng. Do đó họ sẽ khởi sanh kiến giải thù thắng. Người ấy sẽ rơi vào sự chấp trước sai lầm của nhân đó. Người ấy trở thành bạn lữ của Phạm chí Hoàng Phát và theo luận thuyết quay về minh đế. Họ sẽ mê muội con đường giác ngộ của Phật và quên mất chánh tri kiến.
是thị 名danh 第đệ 一nhất 。 立lập 所sở 得đắc 心tâm 。 成thành 所sở 歸quy 果quả 。 違vi 遠viễn 圓viên 通thông 。 背bội 涅Niết 槃Bàn 城thành 。 生sanh 外ngoại 道đạo 種chủng 。
Đây gọi là lập luận thứ nhất. Người ấy dựa trên ý tưởng có điều gì để đạt được nên cho rằng có nơi để trở về. Do đó họ sẽ lìa xa giác ngộ viên thông, bội nghịch thành tịch diệt, và gieo trồng hạt giống ngoại đạo.
阿A 難Nan 。 又hựu 善thiện 男nam 子tử 。 窮cùng 諸chư 行hành 空không 。 已dĩ 滅diệt 生sanh 滅diệt 。 而nhi 於ư 寂tịch 滅diệt 。 精tinh 妙diệu 未vị 圓viên 。 若nhược 於ư 所sở 歸quy 。 覽lãm 為vi 自tự 體thể 。 盡tận 虛hư 空không 界giới 。 十thập 二nhị 類loại 內nội 。 所sở 有hữu 眾chúng 生sanh 。 皆giai 我ngã 身thân 中trung 。 一nhất 類loại 流lưu 出xuất 。 生sanh 勝thắng 解giải 者giả 。 是thị 人nhân 則tắc 墮đọa 。 能năng 非phi 能năng 執chấp 。 摩Ma 醯Hê 首Thủ 羅La 。 現hiện 無vô 邊biên 身thân 。 成thành 其kỳ 伴bạn 侶lữ 。 迷mê 佛Phật 菩Bồ 提Đề 。 亡vong 失thất 知tri 見kiến 。
[2] Lại nữa, Khánh Hỷ! Khi đã hoàn toàn dứt trừ hành uẩn, thiện nam tử kia sẽ trở về cội nguồn của thức. Đến đây, mặc dù sự sanh diệt của hành uẩn đã không còn, nhưng đối với tịch diệt tinh thuần nhiệm mầu thì họ vẫn chưa viên mãn. Một khi đã vào thức uẩn, người ấy có thể sẽ xem thức đó là bản thể của mình và nó trải rộng đến tận cõi giới hư không. Họ có thể sẽ cho rằng tất cả chúng sanh thuộc 12 thể loại đều lưu xuất từ trong thân mình. Do đó họ sẽ khởi sanh kiến giải thù thắng. Người ấy sẽ rơi vào sự chấp trước sai lầm, rằng mình có năng lực nhưng thật ra chẳng phải. Người ấy trở thành bạn lữ của Đại Tự Tại Thiên và nghĩ rằng mình có thể hiện ra thân vô biên. Họ sẽ mê muội con đường giác ngộ của Phật và quên mất chánh tri kiến.
是thị 名danh 第đệ 二nhị 。 立lập 能năng 為vi 心tâm 。 成thành 能năng 事sự 果quả 。 違vi 遠viễn 圓viên 通thông 。 背bội 涅Niết 槃Bàn 城thành 。 生sanh 大đại 慢mạn 天thiên 。 我ngã 遍biến 圓viên 種chủng 。
Đây gọi là lập luận thứ nhì. Người ấy dựa trên ý tưởng chính mình có năng lực, nên cho rằng mình tạo ra tất cả. Do đó họ sẽ lìa xa giác ngộ viên thông, bội nghịch thành tịch diệt, gieo trồng hạt giống trở thành thiên thần đại kiêu mạn và cho rằng bản ngã của mình viên dung biến khắp.
又hựu 善thiện 男nam 子tử 。 窮cùng 諸chư 行hành 空không 。 已dĩ 滅diệt 生sanh 滅diệt 。 而nhi 於ư 寂tịch 滅diệt 。 精tinh 妙diệu 未vị 圓viên 。 若nhược 於ư 所sở 歸quy 。 有hữu 所sở 歸quy 依y 。 自tự 疑nghi 身thân 心tâm 。 從tùng 彼bỉ 流lưu 出xuất 。 十thập 方phương 虛hư 空không 。 咸hàm 其kỳ 生sanh 起khởi 。 即tức 於ư 都đô 起khởi 。 所sở 宣tuyên 流lưu 地địa 。 作tác 真chân 常thường 身thân 。 無vô 生sanh 滅diệt 解giải 。 在tại 生sanh 滅diệt 中trung 。 早tảo 計kế 常thường 住trụ 。 既ký 惑hoặc 不bất 生sanh 。 亦diệc 迷mê 生sanh 滅diệt 。 安an 住trụ 沉trầm 迷mê 。 生sanh 勝thắng 解giải 者giả 。 是thị 人nhân 則tắc 墮đọa 。 常thường 非phi 常thường 執chấp 。 計kế 自Tự 在Tại 天Thiên 。 成thành 其kỳ 伴bạn 侶lữ 。 迷mê 佛Phật 菩Bồ 提Đề 。 亡vong 失thất 知tri 見kiến 。
[3] Lại nữa, khi đã hoàn toàn dứt trừ hành uẩn, thiện nam tử kia sẽ trở về cội nguồn của thức. Đến đây, mặc dù sự sanh diệt của hành uẩn đã không còn, nhưng đối với tịch diệt tinh thuần nhiệm mầu thì họ vẫn chưa viên mãn. Một khi đã vào thức uẩn, người ấy có thể sẽ nương tựa nơi đó, rồi nhận lầm thân tâm của mình từ kia lưu xuất và mọi thứ ở khắp hư không trong mười phương đều từ đó sanh khởi. Bởi cho rằng thân tâm của mình vọt ra từ thức uẩn, người ấy có thể sẽ kết luận rằng thân này là chân thật thường hằng và không sanh không diệt. Sự thật thì họ vẫn đang ở trong sanh diệt nhưng lại tính toán mà cho đó là thường trụ. Chẳng những đã mê muội về tánh không sanh không diệt, mà họ còn mê muội về pháp sanh diệt. Họ an nhiên trụ ở cảnh giới u mê chìm đắm đó và khởi sanh kiến giải thù thắng. Người ấy sẽ rơi vào sự chấp trước sai lầm, rằng những gì vô thường là thường. Người ấy trở thành bạn lữ của Tự Tại Thiên. Họ sẽ mê muội con đường giác ngộ của Phật và quên mất chánh tri kiến.
是thị 名danh 第đệ 三tam 。 立lập 因nhân 依y 心tâm 。 成thành 妄vọng 計kế 果quả 。 違vi 遠viễn 圓viên 通thông 。 背bội 涅Niết 槃Bàn 城thành 。 生sanh 倒đảo 圓viên 種chủng 。
Đây gọi là lập luận thứ ba. Người ấy dựa trên ý tưởng có nơi nương tựa nên đã tính toán sai lầm. Do đó họ sẽ lìa xa giác ngộ viên thông, bội nghịch thành tịch diệt, và gieo trồng hạt giống điên đảo về viên mãn.
又hựu 善thiện 男nam 子tử 。 窮cùng 諸chư 行hành 空không 。 已dĩ 滅diệt 生sanh 滅diệt 。 而nhi 於ư 寂tịch 滅diệt 。 精tinh 妙diệu 未vị 圓viên 。 若nhược 於ư 所sở 知tri 。 知tri 遍biến 圓viên 故cố 。 因nhân 知tri 立lập 解giải 。 十thập 方phương 草thảo 木mộc 。 皆giai 稱xưng 有hữu 情tình 。 與dữ 人nhân 無vô 異dị 。 草thảo 木mộc 為vi 人nhân 。 人nhân 死tử 還hoàn 成thành 。 十thập 方phương 草thảo 樹thụ 。 無vô 擇trạch 遍biến 知tri 。 生sanh 勝thắng 解giải 者giả 。 是thị 人nhân 則tắc 墮đọa 。 知tri 無vô 知tri 執chấp 。 婆Bà 吒Tra 霰Tản 尼Ni 。 執chấp 一nhất 切thiết 覺giác 。 成thành 其kỳ 伴bạn 侶lữ 。 迷mê 佛Phật 菩Bồ 提Đề 。 亡vong 失thất 知tri 見kiến 。
[4] Lại nữa, khi đã hoàn toàn dứt trừ hành uẩn, thiện nam tử kia sẽ trở về cội nguồn của thức. Đến đây, mặc dù sự sanh diệt của hành uẩn đã không còn, nhưng đối với tịch diệt tinh thuần nhiệm mầu thì họ vẫn chưa viên mãn. Nếu nhận biết thức của mình viên dung biến khắp, người ấy có thể sẽ thành lập kiến giải dựa trên sự nhận biết đó, rồi cho rằng hết thảy cỏ cây khắp mười phương đều là hữu tình giống như loài người chẳng khác. Người ấy bảo rằng cỏ cây sanh làm người, rồi khi con người chết thì trở lại sanh làm cỏ cây ở khắp mười phương. Họ cho rằng sự nhận biết cùng khắp là như thế và khởi sanh kiến giải thù thắng. Người ấy sẽ rơi vào sự chấp trước sai lầm, rằng những gì vô tri có tri giác. Người ấy trở thành bạn lữ của ngoại đạo Tị Khứ và Hữu Quân; họ chấp trước vạn vật đều có tri giác. Họ sẽ mê muội con đường giác ngộ của Phật và quên mất chánh tri kiến.
是thị 名danh 第đệ 四tứ 。 計kế 圓viên 知tri 心tâm 。 成thành 虛hư 謬mậu 果quả 。 違vi 遠viễn 圓viên 通thông 。 背bội 涅Niết 槃Bàn 城thành 。 生sanh 倒đảo 知tri 種chủng 。
Đây gọi là lập luận thứ tư. Người ấy dựa trên ý tưởng rằng có tri giác biến khắp nên dẫn đến kết luận sai lệch. Do đó họ sẽ lìa xa giác ngộ viên thông, bội nghịch thành tịch diệt, và gieo trồng hạt giống điên đảo về tri giác.
又hựu 善thiện 男nam 子tử 。 窮cùng 諸chư 行hành 空không 。 已dĩ 滅diệt 生sanh 滅diệt 。 而nhi 於ư 寂tịch 滅diệt 。 精tinh 妙diệu 未vị 圓viên 。 若nhược 於ư 圓viên 融dung 。 根căn 互hỗ 用dụng 中trung 。 已dĩ 得đắc 隨tùy 順thuận 。 便tiện 於ư 圓viên 化hóa 。 一nhất 切thiết 發phát 生sanh 。 求cầu 火hỏa 光quang 明minh 。 樂nhạo 水thủy 清thanh 淨tịnh 。 愛ái 風phong 周chu 流lưu 。 觀quan 塵trần 成thành 就tựu 。 各các 各các 崇sùng 事sự 。 以dĩ 此thử 群quần 塵trần 。 發phát 作tác 本bổn 因nhân 。 立lập 常thường 住trụ 解giải 。 是thị 人nhân 則tắc 墮đọa 。 生sanh 無vô 生sanh 執chấp 。 諸chư 迦Ca 葉Diếp 波Ba 。 並tịnh 婆Bà 羅La 門Môn 。 勤cần 心tâm 役dịch 身thân 。 事sự 火hỏa 崇sùng 水thủy 。 求cầu 出xuất 生sanh 死tử 。 成thành 其kỳ 伴bạn 侶lữ 。 迷mê 佛Phật 菩Bồ 提Đề 。 亡vong 失thất 知tri 見kiến 。
[5] Lại nữa, khi đã hoàn toàn dứt trừ hành uẩn, thiện nam tử kia sẽ trở về cội nguồn của thức. Đến đây, mặc dù sự sanh diệt của hành uẩn đã không còn, nhưng đối với tịch diệt tinh thuần nhiệm mầu thì họ vẫn chưa viên mãn. Khi đã được tùy thuận về tính năng hỗ tương ở trong viên dung của các căn, người ấy có thể sẽ cho rằng tất cả đều phát sanh từ trong sự biến hóa viên dung đó. Thế nên họ sẽ cầu mong ánh sáng của lửa, ưa thích thanh tịnh của nước, yêu mến dòng chuyển của gió, và xem xét thành tựu của đất. Họ sẽ tôn sùng các yếu tố này, rồi thành lập kiến giải rằng chúng là bổn nhân thường trụ. Người ấy sẽ rơi vào sự chấp trước sai lầm, rằng những gì không sanh là sanh. Người ấy trở thành bạn lữ của Phạm chí Mãn Ẩm Quang và những Phạm Chí khác, mà cho rằng thân tâm phải khổ nhọc phụng sự và tôn sùng nước lửa để cầu mong ra khỏi sanh tử. Họ sẽ mê muội con đường giác ngộ của Phật và quên mất chánh tri kiến.
是thị 名danh 第đệ 五ngũ 。 計kế 著trước 崇sùng 事sự 。 迷mê 心tâm 從tùng 物vật 。 立lập 妄vọng 求cầu 因nhân 。 求cầu 妄vọng 冀ký 果quả 。 違vi 遠viễn 圓viên 通thông 。 背bội 涅Niết 槃Bàn 城thành 。 生sanh 顛điên 化hóa 種chủng 。
Đây gọi là lập luận thứ năm. Người ấy mê muội chạy theo bốn đại, rồi dựa trên sự tính toán và chấp trước của tôn sùng mà thành lập nhân hư vọng nên dẫn đến quả hư vọng. Do đó họ sẽ lìa xa giác ngộ viên thông, bội nghịch thành tịch diệt, và gieo trồng hạt giống điên đảo về biến hóa.
又hựu 善thiện 男nam 子tử 。 窮cùng 諸chư 行hành 空không 。 已dĩ 滅diệt 生sanh 滅diệt 。 而nhi 於ư 寂tịch 滅diệt 。 精tinh 妙diệu 未vị 圓viên 。 若nhược 於ư 圓viên 明minh 。 計kế 明minh 中trung 虛hư 。 非phi 滅diệt 群quần 化hóa 。 以dĩ 永vĩnh 滅diệt 依y 。 為vi 所sở 歸quy 依y 。 生sanh 勝thắng 解giải 者giả 。 是thị 人nhân 則tắc 墮đọa 。 歸quy 無vô 歸quy 執chấp 。 無Vô 想Tưởng 天Thiên 中trung 。 諸chư 舜thuấn 若nhã 多đa 。 成thành 其kỳ 伴bạn 侶lữ 。 迷mê 佛Phật 菩Bồ 提Đề 。 亡vong 失thất 知tri 見kiến 。
[6] Lại nữa, khi đã hoàn toàn dứt trừ hành uẩn, thiện nam tử kia sẽ trở về cội nguồn của thức. Đến đây, mặc dù sự sanh diệt của hành uẩn đã không còn, nhưng đối với tịch diệt tinh thuần nhiệm mầu thì họ vẫn chưa viên mãn. Nếu trong tánh viên minh mà tính toán rằng có hư vô trong đó, người ấy có thể sẽ muốn diệt trừ mọi biến hóa khởi sanh và dùng đoạn diệt vĩnh viễn để nương trụ. Họ cho đó là chỗ nương tựa và khởi sanh kiến giải thù thắng. Người ấy sẽ rơi vào sự chấp trước sai lầm, rằng những gì chẳng phải nương tựa là chỗ nương tựa. Người ấy trở thành bạn lữ của các thần hư không ở trời Vô Tưởng. Họ sẽ mê muội con đường giác ngộ của Phật và quên mất chánh tri kiến.
是thị 名danh 第đệ 六lục 。 圓viên 虛hư 無vô 心tâm 。 成thành 空không 亡vong 果quả 。 違vi 遠viễn 圓viên 通thông 。 背bội 涅Niết 槃Bàn 城thành 。 生sanh 斷đoạn 滅diệt 種chủng 。
Đây gọi là lập luận thứ sáu. Người ấy dựa trên ý tưởng rằng hư không ở trong viên minh, nên thành tựu trạng thái trống rỗng. Do đó họ sẽ lìa xa giác ngộ viên thông, bội nghịch thành tịch diệt, và gieo trồng hạt giống của tư tưởng đoạn diệt.
又hựu 善thiện 男nam 子tử 。 窮cùng 諸chư 行hành 空không 。 已dĩ 滅diệt 生sanh 滅diệt 。 而nhi 於ư 寂tịch 滅diệt 。 精tinh 妙diệu 未vị 圓viên 。 若nhược 於ư 圓viên 常thường 。 固cố 身thân 常thường 住trụ 。 同đồng 於ư 精tinh 圓viên 。 長trường 不bất 傾khuynh 逝thệ 。 生sanh 勝thắng 解giải 者giả 。 是thị 人nhân 則tắc 墮đọa 。 貪tham 非phi 貪tham 執chấp 。 諸chư 阿A 斯Tư 陀Đà 。 求cầu 長trường 命mạng 者giả 。 成thành 其kỳ 伴bạn 侶lữ 。 迷mê 佛Phật 菩Bồ 提Đề 。 亡vong 失thất 知tri 見kiến 。
[7] Lại nữa, khi đã hoàn toàn dứt trừ hành uẩn, thiện nam tử kia sẽ trở về cội nguồn của thức. Đến đây, mặc dù sự sanh diệt của hành uẩn đã không còn, nhưng đối với tịch diệt tinh thuần nhiệm mầu thì họ vẫn chưa viên mãn. Ở trong trạng thái dường như viên thường, họ có thể sẽ cố sức giữ thân thể để mong thường trụ, đồng như tánh tinh viên, trường thọ chẳng nghiêng ngả, và khởi sanh kiến giải thù thắng. Người ấy sẽ rơi vào sự chấp trước sai lầm của tham muốn những thứ mà chẳng thể được. Người ấy trở thành bạn lữ của Tiên nhân Vô Tỉ và mong cầu sống lâu. Họ sẽ mê muội con đường giác ngộ của Phật và quên mất chánh tri kiến.
是thị 名danh 第đệ 七thất 。 執chấp 著trước 命mạng 元nguyên 。 立lập 固cố 妄vọng 因nhân 。 趣thú 長trường 勞lao 果quả 。 違vi 遠viễn 圓viên 通thông 。 背bội 涅Niết 槃Bàn 城thành 。 生sanh 妄vọng 延diên 種chủng 。
Đây gọi là lập luận thứ bảy. Người ấy dựa trên sự chấp trước về nguồn gốc của mạng sống, rồi thành lập nhân kiên cố hư vọng để hướng đến quả trường thọ thế gian. Do đó họ sẽ lìa xa giác ngộ viên thông, bội nghịch thành tịch diệt, và gieo trồng hạt giống của trường thọ hư vọng.
又hựu 善thiện 男nam 子tử 。 窮cùng 諸chư 行hành 空không 。 已dĩ 滅diệt 生sanh 滅diệt 。 而nhi 於ư 寂tịch 滅diệt 。 精tinh 妙diệu 未vị 圓viên 。 觀quán 命mạng 互hỗ 通thông 。 卻khước 留lưu 塵trần 勞lao 。 恐khủng 其kỳ 銷tiêu 盡tận 。 便tiện 於ư 此thử 際tế 。 坐tọa 蓮liên 華hoa 宮cung 。 廣quảng 化hóa 七thất 珍trân 。 多đa 增tăng 寶bảo 媛viện 。 恣tứ 縱túng 其kỳ 心tâm 。 生sanh 勝thắng 解giải 者giả 。 是thị 人nhân 則tắc 墮đọa 。 真chân 無vô 真chân 執chấp 。 吒tra 枳chỉ 迦ca 羅la 。 成thành 其kỳ 伴bạn 侶lữ 。 迷mê 佛Phật 菩Bồ 提Đề 。 亡vong 失thất 知tri 見kiến 。
[8] Lại nữa, khi đã hoàn toàn dứt trừ hành uẩn, thiện nam tử kia sẽ trở về cội nguồn của thức. Đến đây, mặc dù sự sanh diệt của hành uẩn đã không còn, nhưng đối với tịch diệt tinh thuần nhiệm mầu thì họ vẫn chưa viên mãn. Khi đã quán sát mạng sống liên kết tương thông của tất cả thể loại chúng sanh, người ấy có thể sẽ lui về để giao lưu với trần lao của mình. Do sợ chúng tiêu tan nên họ sẽ biến hóa và ngồi ở trong một cung điện hoa sen đầy khắp bảy báu với rất nhiều mỹ nữ, rồi thao túng tâm mình và khởi sanh kiến giải thù thắng. Người ấy sẽ rơi vào sự chấp trước sai lầm, rằng những gì không thật là thật. Họ sẽ trở thành bạn lữ của ma vương, mê muội con đường giác ngộ của Phật, và quên mất chánh tri kiến.
是thị 名danh 第đệ 八bát 。 發phát 邪tà 思tư 因nhân 。 立lập 熾sí 塵trần 果quả 。 違vi 遠viễn 圓viên 通thông 。 背bội 涅Niết 槃Bàn 城thành 。 生sanh 天thiên 魔ma 種chủng 。
Đây gọi là lập luận thứ tám. Người ấy dựa trên sự phát khởi của suy tư sai lệch, rồi quyết định chìm đắm hưởng thụ. Do đó họ sẽ lìa xa giác ngộ viên thông, bội nghịch thành tịch diệt, và gieo trồng hạt giống thiên ma.
又hựu 善thiện 男nam 子tử 。 窮cùng 諸chư 行hành 空không 。 已dĩ 滅diệt 生sanh 滅diệt 。 而nhi 於ư 寂tịch 滅diệt 。 精tinh 妙diệu 未vị 圓viên 。 於ư 命mạng 明minh 中trung 。 分phân 別biệt 精tinh 麤thô 。 疏sơ 決quyết 真chân 偽ngụy 。 因nhân 果quả 相tương 酬thù 。 唯duy 求cầu 感cảm 應ứng 。 背bội 清thanh 淨tịnh 道Đạo 。 所sở 謂vị 。 見kiến 苦khổ 斷đoạn 集tập 。 證chứng 滅diệt 修tu 道Đạo 。 居cư 滅diệt 已dĩ 休hưu 。 更cánh 不bất 前tiền 進tiến 。 生sanh 勝thắng 解giải 者giả 。 是thị 人nhân 則tắc 墮đọa 。 定định 性tánh 聲Thanh 聞Văn 。 諸chư 無vô 聞văn 僧Tăng 。 增tăng 上thượng 慢mạn 者giả 。 成thành 其kỳ 伴bạn 侶lữ 。 迷mê 佛Phật 菩Bồ 提Đề 。 亡vong 失thất 知tri 見kiến 。
[9] Lại nữa, khi đã hoàn toàn dứt trừ hành uẩn, thiện nam tử kia sẽ trở về cội nguồn của thức. Đến đây, mặc dù sự sanh diệt của hành uẩn đã không còn, nhưng đối với tịch diệt tinh thuần nhiệm mầu thì họ vẫn chưa viên mãn. Ở trong sự hiểu biết về căn nguyên của mạng sống, người ấy sẽ phân biệt giữa tinh tế và thô kệch. Dựa trên sự hỗ tương qua lại của nhân quả, họ sẽ quyết định cái gì là thật và cái gì là giả. Họ chỉ cầu cảm ứng và bội nghịch Đạo thanh tịnh. Ở trong tiến trình của kiến khổ đoạn tập, chứng diệt tu Đạo, họ dừng nghỉ ở giai đoạn diệt mà chẳng bước thêm về phía trước và khởi sanh kiến giải thù thắng. Người ấy nhầm lẫn rằng mình đã thành bậc Thanh Văn định tánh, rồi trở thành bạn lữ của hàng Tăng chúng không chịu học hỏi và những kẻ tăng thượng mạn. Họ sẽ mê muội con đường giác ngộ của Phật và quên mất chánh tri kiến.
是thị 名danh 第đệ 九cửu 。 圓viên 精tinh 應ứng 心tâm 。 成thành 趣thú 寂tịch 果quả 。 違vi 遠viễn 圓viên 通thông 。 背bội 涅Niết 槃Bàn 城thành 。 生sanh 纏triền 空không 種chủng 。
Đây gọi là lập luận thứ chín. Người ấy dựa vào tâm tinh viên mong cầu cảm ứng để hướng đến quả tịch tĩnh. Do đó họ sẽ lìa xa giác ngộ viên thông, bội nghịch thành tịch diệt, và gieo trồng hạt giống để sanh vào hàng bị siết buộc bởi pháp không.
又hựu 善thiện 男nam 子tử 。 窮cùng 諸chư 行hành 空không 。 已dĩ 滅diệt 生sanh 滅diệt 。 而nhi 於ư 寂tịch 滅diệt 。 精tinh 妙diệu 未vị 圓viên 。 若nhược 於ư 圓viên 融dung 。 清thanh 淨tịnh 覺giác 明minh 。 發phát 研nghiên 深thâm 妙diệu 。 即tức 立lập 涅Niết 槃Bàn 。 而nhi 不bất 前tiền 進tiến 。 生sanh 勝thắng 解giải 者giả 。 是thị 人nhân 則tắc 墮đọa 。 定định 性tánh 辟Bích 支Chi 。 諸chư 緣duyên 獨độc 倫luân 。 不bất 迴hồi 心tâm 者giả 。 成thành 其kỳ 伴bạn 侶lữ 。 迷mê 佛Phật 菩Bồ 提Đề 。 亡vong 失thất 知tri 見kiến 。
[10] Lại nữa, khi đã hoàn toàn dứt trừ hành uẩn, thiện nam tử kia sẽ trở về cội nguồn của thức. Đến đây, mặc dù sự sanh diệt của hành uẩn đã không còn, nhưng đối với tịch diệt tinh thuần nhiệm mầu thì họ vẫn chưa viên mãn. Nếu ở trong giác minh thanh tịnh viên dung mà phát khởi nghiên cứu thậm thâm vi diệu, thì người ấy liền thành lập tịch diệt mà chẳng bước thêm về phía trước và khởi sanh kiến giải thù thắng. Người ấy nhầm lẫn rằng mình đã thành bậc Độc Giác định tánh, rồi trở thành bạn lữ của hàng tự mình giác ngộ các duyên và những ai không hồi tâm hướng về Đại Thừa. Họ sẽ mê muội con đường giác ngộ của Phật và quên mất chánh tri kiến.
是thị 名danh 第đệ 十thập 。 圓viên 覺giác 㳷vẫn 心tâm 。 成thành 湛trạm 明minh 果quả 。 違vi 遠viễn 圓viên 通thông 。 背bội 涅Niết 槃Bàn 城thành 。 生sanh 覺giác 圓viên 明minh 。 不bất 化hóa 圓viên 種chủng 。
Đây gọi là lập luận thứ mười. Người ấy dựa vào tâm hòa hợp với viên giác để trở thành quả trạm nhiên minh liễu. Do đó họ sẽ lìa xa giác ngộ viên thông, bội nghịch thành tịch diệt, và gieo trồng hạt giống để sanh vào hàng không thể vượt khỏi chấp trước của viên giác quang minh.
阿A 難Nan 。 如như 是thị 十thập 種chủng 禪thiền 那na 。 中trung 途đồ 成thành 狂cuồng 。 因nhân 依y 迷mê 惑hoặc 。 於ư 未vị 足túc 中trung 。 生sanh 滿mãn 足túc 證chứng 。 皆giai 是thị 識thức 陰ấm 。 用dụng 心tâm 交giao 互hỗ 。 故cố 生sanh 斯tư 位vị 。 眾chúng 生sanh 頑ngoan 迷mê 。 不bất 自tự 忖thốn 量lượng 。 逢phùng 此thử 現hiện 前tiền 。 各các 以dĩ 所sở 愛ái 。 先tiên 習tập 迷mê 心tâm 。 而nhi 自tự 休hưu 息tức 。 將tương 為vi 畢tất 竟cánh 。 所sở 歸quy 寧ninh 地địa 。 自tự 言ngôn 滿mãn 足túc 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 大đại 妄vọng 語ngữ 成thành 。 外ngoại 道đạo 邪tà 魔ma 。 所sở 感cảm 業nghiệp 終chung 。 墮đọa 無Vô 間Gián 獄Ngục 。 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 不bất 成thành 增tăng 進tiến 。
Này Khánh Hỷ! Mười loại kiến giải giữa lúc tu tập tĩnh lự như thế là do si mê nên dẫn đến cuồng loạn. Nhân bởi mê muội nên ở trong sự chứng đắc chưa trọn vẹn, họ sanh tâm mà cho rằng mình đã chứng đắc viên mãn. Đây đều là do sự giao tiếp của tâm với thức uẩn nên mới xuất hiện những nhầm lẫn ấy. Do chúng sanh mê muội và chẳng thể tự suy ngẫm chính xác nên khi gặp những trường hợp đó hiện tiền với mỗi cảnh hiện ứng theo tập khí yêu thích trong tâm mê muội của họ, người ấy sẽ dừng nghỉ ở đó và cho rằng đây là chốn nương tựa an ổn cứu cánh. Họ sẽ nói rằng mình đã viên mãn Đạo vô thượng. Do vì đã thành lập đại vọng ngữ như thế, nên sau khi chấm dứt nghiệp chiêu cảm mà đã dẫn dắt người ấy trở thành tà ma ngoại đạo, họ sẽ đọa Địa ngục Vô Gián. Còn về hàng Thanh Văn và bậc Duyên Giác thì họ sẽ không tăng tiến thêm nữa.
汝nhữ 等đẳng 存tồn 心tâm 。 秉bỉnh 如Như 來Lai 道Đạo 。 將tương 此thử 法Pháp 門môn 。 於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 。 傳truyền 示thị 末mạt 世thế 。 普phổ 令linh 眾chúng 生sanh 。 覺giác 了liễu 斯tư 義nghĩa 。 無vô 令linh 見kiến 魔ma 。 自tự 作tác 沉trầm 孽nghiệt 。 保bảo 綏tuy 哀ai 救cứu 。 消tiêu 息tức 邪tà 緣duyên 。 令linh 其kỳ 身thân 心tâm 。 入nhập 佛Phật 知tri 見kiến 。 從tùng 始thỉ 成thành 就tựu 。 不bất 遭tao 歧kỳ 路lộ 。
Các ông phải nhất tâm gìn giữ Đạo của Như Lai. Sau khi Ta diệt độ, các ông phải mang Pháp môn này để truyền dạy vào thời Mạt Pháp, hầu khiến cho tất cả chúng sanh sẽ hiểu rõ nghĩa này và không để cho tâm ma của chính họ dấy khởi tội nghiệt thâm trọng. Các ông hãy bảo hộ, an ủi, cứu giúp, tiêu diệt tà duyên, và làm cho thân tâm của họ vào tri kiến của Phật. Như thế, từ lúc khởi đầu cho đến khi thành tựu, họ sẽ không gặp đường rẽ.
如như 是thị 法Pháp 門môn 。 先tiên 過quá 去khứ 世thế 。 恆Hằng 沙sa 劫kiếp 中trung 。 微vi 塵trần 如Như 來Lai 。 乘thừa 此thử 心tâm 開khai 。 得đắc 無vô 上thượng 道Đạo 。
Trong Hằng Hà sa kiếp, chư Như Lai nhiều như vi trần ở thuở quá khứ đã nương Pháp môn như thế nên tâm khai ngộ và đắc Đạo vô thượng.
識thức 陰ấm 若nhược 盡tận 。 則tắc 汝nhữ 現hiện 前tiền 。 諸chư 根căn 互hỗ 用dụng 。 從tùng 互hỗ 用dụng 中trung 。 能năng 入nhập 菩Bồ 薩Tát 。 金kim 剛cang 乾can 慧tuệ 。 圓viên 明minh 精tinh 心tâm 。 於ư 中trung 發phát 化hóa 。 如như 淨tịnh 琉lưu 璃ly 。 內nội 含hàm 寶bảo 月nguyệt 。 如như 是thị 乃nãi 超siêu 。 十Thập 信Tín 。 十Thập 住Trụ 。 十Thập 行Hành 。 十Thập 回Hồi 向Hướng 。 四tứ 加gia 行hành 心tâm 。 菩Bồ 薩Tát 所sở 行hành 。 金kim 剛cang 十Thập 地Địa 。 等Đẳng 覺Giác 圓viên 明minh 。 入nhập 於ư 如Như 來Lai 。 妙diệu 莊trang 嚴nghiêm 海hải 。 圓viên 滿mãn 菩Bồ 提Đề 。 歸quy 無vô 所sở 得đắc 。
Một khi thức uẩn chấm dứt, các căn của ông sẽ liền thay thế hoạt động lẫn nhau. Và từ trong chức năng hỗ tương đó, ông sẽ có thể vào trí tuệ khô kim cang của bậc Bồ-tát. Khi đạt đến quang minh viên mãn của tâm tinh thuần, ông sẽ trải qua sự biến hóa. Tâm của ông sẽ trở thành như một mặt trăng báu ở trong lưu ly thanh tịnh. Như thế cho đến, ông sẽ trải qua các giai đoạn tu hành của Bồ-tát, như là bốn sự tu hành thêm của tâm, Mười Tín, Mười Trụ, Mười Hành, Mười Hồi Hướng, Mười Địa kim cang, và Đẳng Giác viên minh. Bấy giờ ông sẽ vào biển trang nghiêm vi diệu, viên mãn tuệ giác, và trở về không chỗ chứng đắc.
此thử 是thị 過quá 去khứ 。 先tiên 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 奢Xa 摩Ma 他Tha 中trung 。 毘Tỳ 婆Bà 舍Xá 那Na 。 覺giác 明minh 分phân 析tích 。 微vi 細tế 魔ma 事sự 。 魔ma 境cảnh 現hiện 前tiền 。 汝nhữ 能năng 諳am 識thức 。 心tâm 垢cấu 洗tẩy 除trừ 。 不bất 落lạc 邪tà 見kiến 。 陰ấm 魔ma 銷tiêu 滅diệt 。 天thiên 魔ma 摧tồi 碎toái 。 大đại 力lực 鬼quỷ 神thần 。 褫sỉ 魄phách 逃đào 逝thệ 。 魑si 魅mị 魍vọng 魎lượng 。 無vô 復phục 出xuất 生sanh 。 直trực 至chí 菩Bồ 提Đề 。 無vô 諸chư 少thiểu 乏phạp 。 下hạ 劣liệt 增tăng 進tiến 。 於ư 大đại 涅Niết 槃Bàn 。 心tâm 不bất 迷mê 悶muộn 。
Đây là những việc ma vi tế được phân tích bằng tuệ giác minh liễu bởi chư Phật Thế Tôn thuở quá khứ trong lúc tu Chỉ và tu Quán. Một khi am hiểu cảnh ma hiện tiền, ông sẽ có thể tẩy trừ tâm cấu nhiễm của mình và không rơi vào tà kiến. Bấy giờ uẩn ma tiêu diệt, thiên ma tồi toái, đại lực quỷ thần bỏ chạy bạt mạng, và yêu tinh quỷ quái sẽ chẳng còn dám xuất hiện. Ông sẽ thẳng tiến đến vô thượng giác mà không chút mệt mỏi. Cho dù những ai với căn lành cạn mỏng thì cũng có thể tăng tiến đến đại tịch diệt và tâm chẳng mê muội.
若nhược 諸chư 末mạt 世thế 。 愚ngu 鈍độn 眾chúng 生sanh 。 未vị 識thức 禪thiền 那na 。 不bất 知tri 說thuyết 法Pháp 。 樂nhạo 修tu 三tam 昧muội 。 汝nhữ 恐khủng 同đồng 邪tà 。 一nhất 心tâm 勸khuyến 令linh 。 持trì 我ngã 佛Phật 頂đảnh 。 陀đà 羅la 尼ni 咒chú 。 若nhược 未vị 能năng 誦tụng 。 寫tả 於ư 禪thiền 堂đường 。 或hoặc 帶đái 身thân 上thượng 。 一nhất 切thiết 諸chư 魔ma 。 所sở 不bất 能năng 動động 。
Vào thời Mạt Pháp sẽ có những chúng sanh ngu độn. Mặc dù họ thích tu tập chánh định nhưng vẫn chưa thông hiểu tĩnh lự và không biết thuyết Pháp nên Ta e sợ họ rơi vào tà kiến. Vì vậy, ông hãy dốc lòng khuyên bảo họ hãy thọ trì Phật đảnh thần chú này của Ta. Nếu những ai vẫn chưa có thể tụng thuộc lòng, ông hãy dạy họ biên chép thần chú này và đặt ở thiền đường, hoặc mang theo bên mình. Như thế, tất cả chúng ma đều chẳng thể quấy nhiễu họ.
汝nhữ 當đương 恭cung 欽khâm 。 十thập 方phương 如Như 來Lai 。 究cứu 竟cánh 修tu 進tiến 。 最tối 後hậu 垂thùy 範phạm 。
Ông hãy cung kính và khâm tuân lời dạy của mười phương Như Lai. Hãy tu hành tinh tấn để đạt đến cứu cánh tịch diệt. Đây là giáo huấn cuối cùng của Ta."
❖
阿A 難Nan 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 聞văn 佛Phật 示thị 誨hối 。 頂đảnh 禮lễ 欽khâm 奉phụng 。 憶ức 持trì 無vô 失thất 。
Lúc ấy Tôn giả Khánh Hỷ liền từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ khâm phụng lời dạy bảo của Phật và ghi nhớ chẳng quên.
於ư 大đại 眾chúng 中trung 。 重trùng 復phục 白bạch 佛Phật 。
Ở giữa đại chúng, ngài lại bạch Phật rằng:
如như 佛Phật 所sở 言ngôn 。 五ngũ 陰ấm 相tướng 中trung 。 五ngũ 種chủng 虛hư 妄vọng 。 為vi 本bổn 想tưởng 心tâm 。 我ngã 等đẳng 平bình 常thường 。 未vị 蒙mông 如Như 來Lai 。 微vi 細tế 開khai 示thị 。
"[Bạch Thế Tôn!] Như lời Phật dạy, ở trong tướng hiện của năm uẩn có năm nhóm hư vọng, là căn bổn của tâm tưởng si mê. Chúng con chưa bao giờ được nghe Như Lai khai thị tường tận như thế.
又hựu 此thử 五ngũ 陰ấm 。 為vi 併tinh 銷tiêu 除trừ 。 為vi 次thứ 第đệ 盡tận 。 如như 是thị 五ngũ 重trùng 。 詣nghệ 何hà 為vi 界giới 。 惟duy 願nguyện 如Như 來Lai 。 發phát 宣tuyên 大đại 慈từ 。 為vì 此thử 大đại 眾chúng 。 清thanh 明minh 心tâm 目mục 。 以dĩ 為vì 末mạt 世thế 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 作tác 將tương 來lai 眼nhãn 。
Lại nữa, khi năm uẩn này tiêu trừ, là chúng tiêu tan cùng một lúc hay là theo thứ tự? Giả sử chúng tan biến theo thứ tự, vậy thì cái gì xác định đặc điểm của mỗi uẩn? Kính mong Như Lai khởi lòng đại từ mà giảng giải để khiến cho đại chúng nơi đây được tâm thanh tịnh với mắt trong sáng, và cũng sẽ làm con mắt cho tất cả chúng sanh vị lai ở vào thời Mạt Pháp."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
精tinh 真chân 妙diệu 明minh 。 本bổn 覺giác 圓viên 淨tịnh 。 非phi 留lưu 生sanh 死tử 。 及cập 諸chư 塵trần 垢cấu 。 乃nãi 至chí 虛hư 空không 。 皆giai 因nhân 妄vọng 想tưởng 。 之chi 所sở 生sanh 起khởi 。 斯tư 元nguyên 本bổn 覺giác 。 妙diệu 明minh 精tinh 真chân 。 妄vọng 以dĩ 發phát 生sanh 。 諸chư 器khí 世thế 間gian 。 如như 演Diễn 若Nhã 多Đa 。 迷mê 頭đầu 認nhận 影ảnh 。 妄vọng 元nguyên 無vô 因nhân 。 於ư 妄vọng 想tưởng 中trung 。 立lập 因nhân 緣duyên 性tánh 。 迷mê 因nhân 緣duyên 者giả 。 稱xưng 為vi 自tự 然nhiên 。 彼bỉ 虛hư 空không 性tánh 。 猶do 實thật 幻huyễn 生sanh 。 因nhân 緣duyên 自tự 然nhiên 。 皆giai 是thị 眾chúng 生sanh 。 妄vọng 心tâm 計kế 度độ 。
"Bổn giác viên mãn thanh tịnh, tinh nguyên chân thật, và nhiệm mầu trong sáng thì không lưu giữ sanh tử hay các trần cấu và cho đến hư không. Tất cả những thứ đó đều nhân bởi vọng tưởng mà sanh khởi. Tuy nhiên, từ trong bổn giác tinh nguyên chân thật vi diệu này, hư vọng lại phát sanh y báo thế gian. Đây ví như trường hợp của gã Từ Thọ đã mê lầm về khuôn mặt của mình khi thấy nó trong gương. Si mê của anh ta chẳng khởi sanh từ bất cứ nguyên nhân nào. Do ở trong vọng tưởng nên có những chúng sanh thành lập tánh nhân duyên. Còn những kẻ mê muội về tánh nhân duyên thì cho là tự nhiên. Sự thật thì tánh của hư không kia cũng là do huyễn hóa sanh ra. Cho rằng vạn vật sanh ra từ nhân duyên hay tự nhiên, đều là vọng tâm tính toán của chúng sanh.
阿A 難Nan 。 知tri 妄vọng 所sở 起khởi 。 說thuyết 妄vọng 因nhân 緣duyên 。 若nhược 妄vọng 元nguyên 無vô 。 說thuyết 妄vọng 因nhân 緣duyên 。 元nguyên 無vô 所sở 有hữu 。 何hà 況huống 不bất 知tri 。 推thôi 自tự 然nhiên 者giả 。 是thị 故cố 如Như 來Lai 。 與dữ 汝nhữ 發phát 明minh 。 五ngũ 陰ấm 本bổn 因nhân 。 同đồng 是thị 妄vọng 想tưởng 。
Này Khánh Hỷ! Những ai biết chỗ của hư vọng khởi sanh thì sẽ nói rằng nhân duyên của nó đến từ đâu. Những ai biết rằng hư vọng bổn không thì sẽ nói rằng nhân duyên của nó vốn không chỗ có. Huống chi là những người chẳng hề biết gì về nhân duyên và cho rằng các pháp là tự nhiên sanh ra. Cho nên Như Lai đã giải thích cho ông, rằng bổn nhân của năm uẩn đều là từ vọng tưởng.
汝nhữ 體thể 先tiên 因nhân 。 父phụ 母mẫu 想tưởng 生sanh 。 汝nhữ 心tâm 非phi 想tưởng 。 則tắc 不bất 能năng 來lai 。 想tưởng 中trung 傳truyền 命mạng 。 如như 我ngã 先tiên 言ngôn 。 心tâm 想tưởng 醋thố 味vị 。 口khẩu 中trung 涎tiên 生sanh 。 心tâm 想tưởng 登đăng 高cao 。 足túc 心tâm 酸toan 起khởi 。 懸huyền 崖nhai 不bất 有hữu 。 醋thố 物vật 未vị 來lai 。 汝nhữ 體thể 必tất 非phi 。 虛hư 妄vọng 通thông 倫luân 。 口khẩu 水thủy 如như 何hà 。 因nhân 談đàm 醋thố 出xuất 。 是thị 故cố 當đương 知tri 。 汝nhữ 現hiện 色sắc 身thân 。 名danh 為vi 堅kiên 固cố 。 第đệ 一nhất 妄vọng 想tưởng 。
Thân thể của ông sanh ra là nhân bởi nghĩ tưởng của cha mẹ ông, nhưng nếu tâm ông chẳng nghĩ tưởng thì ông sẽ không thể nào sanh đến. Thông qua nghĩ tưởng mà mạng sống tiếp nối. Như Ta đã nói ở trước, khi tâm nghĩ về vị chua thì liền chảy nước miếng và khi tâm nghĩ đến đang bước trên bờ vực thẳm thì lòng bàn chân bỗng dưng đau nhức. Sự thật thì dưới lòng bàn chân chẳng có bờ vực thẳm và trong miệng cũng chẳng có vị chua. Nếu không có sự liên hệ giữa thân thể của ông và vọng tưởng, thì nhân bởi gì mà làm cho miệng chảy nước miếng khi nhắc đến vị chua đây? Bởi vậy phải biết rằng, sắc thân hiện tại của ông là một thí dụ của vật rắn chắc hư vọng. Đây là loại vọng tưởng thứ nhất.
即tức 此thử 所sở 說thuyết 。 臨lâm 高cao 想tưởng 心tâm 。 能năng 令linh 汝nhữ 形hình 。 真chân 受thọ 酸toan 澀sáp 。 由do 因nhân 受thọ 生sanh 。 能năng 動động 色sắc 體thể 。 汝nhữ 今kim 現hiện 前tiền 。 順thuận 益ích 違vi 損tổn 。 二nhị 現hiện 驅khu 馳trì 。 名danh 為vi 虛hư 明minh 。 第đệ 二nhị 妄vọng 想tưởng 。
Như đã nói ở trước, khi tâm nghĩ tưởng đang bước trên bờ vực thẳm thì lòng bàn chân của ông bỗng dưng đau nhức. Tương tự như thế, cảm thọ sanh bởi hư vọng cũng có thể tác động đến sắc thân của ông. Như hiện tại bây giờ, ông đang trải nghiệm cái gì là vừa ý với lợi ích và cái gì là nghịch ý với tổn hại. Hai loại trải nghiệm này đang tiếp nối truy đuổi, là một thí dụ của cảm thọ hư ảo. Đây là loại vọng tưởng thứ nhì.
由do 汝nhữ 念niệm 慮lự 。 使sử 汝nhữ 色sắc 身thân 。 身thân 非phi 念niệm 倫luân 。 汝nhữ 身thân 何hà 因nhân 。 隨tùy 念niệm 所sở 使sử 。 種chủng 種chủng 取thủ 像tượng 。 心tâm 生sanh 形hình 取thủ 。 與dữ 念niệm 相tương 應ứng 。 寤ngụ 即tức 想tưởng 心tâm 。 寐mị 為vi 諸chư 夢mộng 。 則tắc 汝nhữ 想tưởng 念niệm 。 搖dao 動động 妄vọng 情tình 。 名danh 為vi 融dung 通thông 。 第đệ 三tam 妄vọng 想tưởng 。
Do đó niệm suy nghĩ khống chế sắc thân của ông. Giả sử chẳng có sự liên hệ giữa thân thể của ông và ý niệm, thì nhân bởi gì mà làm cho sắc thân của ông tùy niệm sai sử đây? Muôn cảnh tượng nắm lấy của thân là do sự nghĩ tưởng khởi sanh ở trong tâm và bởi thân tương ứng theo niệm. Do đó tâm ông nghĩ tưởng khi tỉnh giấc và ông nằm mơ khi đi ngủ. Tưởng niệm của ông dao động để tạo ra sự hiểu biết hư vọng, là tính năng hợp tác giữa thân và tâm. Đây là loại vọng tưởng thứ ba.
化hóa 理lý 不bất 住trụ 。 運vận 運vận 密mật 移di 。 甲giáp 長trưởng 髮phát 生sanh 。 氣khí 銷tiêu 容dung 皺trứu 。 日nhật 夜dạ 相tương 代đại 。 曾tằng 無vô 覺giác 悟ngộ 。
Kế đến có những sự biến hóa tuần tự chẳng ngừng nghỉ ở trong cơ thể. Chúng xoay vần với biến đổi vi tế, như là móng tay và tóc mọc dài, khí lực tiêu hao, và nếp nhăn trên khuôn mặt. Chúng tiếp nối thay đổi lẫn nhau suốt ngày lẫn đêm, nhưng ông thì hoàn toàn chẳng nhận ra chúng.
阿A 難Nan 。 此thử 若nhược 非phi 汝nhữ 。 云vân 何hà 體thể 遷thiên 。 如như 必tất 是thị 真chân 。 汝nhữ 何hà 無vô 覺giác 。 則tắc 汝nhữ 諸chư 行hành 。 念niệm 念niệm 不bất 停đình 。 名danh 為vi 幽u 隱ẩn 。 第đệ 四tứ 妄vọng 想tưởng 。
Này Khánh Hỷ! Nếu những sự biến hóa tuần tự này không phải là một phần của ông, thế thì tại sao thân thể của ông lại đổi dời? Còn nếu đích thật chúng là một phần của ông, vậy thì làm sao ông lại chẳng cảm nhận chúng? Các hành của ông niệm niệm chẳng ngừng và chúng ẩn khuất sâu kín trong tâm. Đây là loại vọng tưởng thứ tư.
又hựu 汝nhữ 精tinh 明minh 。 湛trạm 不bất 搖dao 處xứ 。 名danh 恆hằng 常thường 者giả 。 於ư 身thân 不bất 出xuất 。 見kiến 聞văn 覺giác 知tri 。 若nhược 實thật 精tinh 真chân 。 不bất 容dung 習tập 妄vọng 。 何hà 因nhân 汝nhữ 等đẳng 。 曾tằng 於ư 昔tích 年niên 。 睹đổ 一nhất 奇kỳ 物vật 。 經kinh 歷lịch 年niên 歲tuế 。 憶ức 忘vong 俱câu 無vô 。 於ư 後hậu 忽hốt 然nhiên 。 覆phúc 睹đổ 前tiền 異dị 。 記ký 憶ức 宛uyển 然nhiên 。 曾tằng 不bất 遺di 失thất 。 則tắc 此thử 精tinh 了liễu 。 湛trạm 不bất 搖dao 中trung 。 念niệm 念niệm 受thọ 薰huân 。 有hữu 何hà 籌trù 算toán 。
Lại nữa, nếu đạt đến cảnh giới thường hằng và trạm nhiên bất động của tinh nguyên minh liễu, ông sẽ không còn trải nghiệm thị giác, thính giác, và những giác quan khác. Nếu tâm của ông thật sự đạt đến cảnh giới của tinh nguyên chân thật, nó sẽ chẳng còn dung thọ tập khí hư vọng. Thế thì tại sao khi ông thấy qua cảnh tượng kỳ lạ nào đó ở quá khứ, rồi trải qua nhiều năm, ký ức nhớ và quên của việc đó đều xao lãng, nhưng về sau, khi hốt nhiên nhìn thấy cảnh tượng kỳ lạ tương tự như trước kia, ông lại nhớ rõ ràng như nó chưa từng bị xao lãng? Tâm tinh nguyên minh liễu mà ông tính toán và cho rằng nó là trạm nhiên bất động, sự thật thì nó dung thọ và huân tập trong niệm niệm.
阿A 難Nan 當đương 知tri 。 此thử 湛trạm 非phi 真chân 。 如như 急cấp 流lưu 水thủy 。 望vọng 如như 恬điềm 靜tĩnh 。 流lưu 急cấp 不bất 見kiến 。 非phi 是thị 無vô 流lưu 。 若nhược 非phi 想tưởng 元nguyên 。 寧ninh 受thọ 妄vọng 習tập 。 非phi 汝nhữ 六lục 根căn 。 互hỗ 用dụng 合hợp 開khai 。 此thử 之chi 妄vọng 想tưởng 。 無vô 時thời 得đắc 滅diệt 。 故cố 汝nhữ 現hiện 在tại 。 見kiến 聞văn 覺giác 知tri 。 中trung 串xuyến 習tập 幾kỷ 。 則tắc 湛trạm 了liễu 內nội 。 罔võng 象tượng 虛hư 無vô 。 第đệ 五ngũ 顛điên 倒đảo 。 微vi 細tế 精tinh 想tưởng 。
Này Khánh Hỷ! Nên biết rằng, tâm trạm nhiên đó không phải là chân tâm. Nhìn lướt qua thì có vẻ như rất tĩnh lặng, nhưng sự thật thì nó giống như dòng chảy xiết. Tuy ông nhìn chẳng thấy, nhưng nó đích thật tựa như một dòng chảy xiết. Nếu ở trong thức uẩn của ông chẳng có căn nguyên của vọng tưởng, thì làm sao mà nó có thể dung thọ vọng tưởng tích tập đây? Trừ phi sáu căn của ông hợp nhất và có thể thay thế hoạt động lẫn nhau, bằng không ông sẽ chẳng bao giờ diệt được vọng tưởng của mình. Đó là vì sao hiện tại, tâm trạm nhiên ấy của ông vẫn còn siết buộc với tập khí vi tế của thị giác, thính giác, và cho đến tri giác. Cũng như thế, những ảnh tượng giả tạo này nằm ở trong trạm nhiên minh liễu của thức uẩn thì dường như tồn tại nhưng lại chẳng tồn tại. Đây là loại điên đảo thứ năm về vọng tưởng vô cùng vi tế.
阿A 難Nan 。 是thị 五ngũ 受thọ 陰ấm 。 五ngũ 妄vọng 想tưởng 成thành 。
Này Khánh Hỷ! Năm uẩn được hình thành là do năm loại vọng tưởng đó.
汝nhữ 今kim 欲dục 知tri 。 因nhân 界giới 淺thiển 深thâm 。 唯duy 色sắc 與dữ 空không 。 是thị 色sắc 邊biên 際tế 。 唯duy 觸xúc 及cập 離ly 。 是thị 受thọ 邊biên 際tế 。 唯duy 記ký 與dữ 忘vong 。 是thị 想tưởng 邊biên 際tế 。 唯duy 滅diệt 與dữ 生sanh 。 是thị 行hành 邊biên 際tế 。 湛trạm 入nhập 合hợp 湛trạm 。 歸quy 識thức 邊biên 際tế 。 此thử 五ngũ 陰ấm 元nguyên 。 重trùng 疊điệp 生sanh 起khởi 。 生sanh 因nhân 識thức 有hữu 。 滅diệt 從tùng 色sắc 除trừ 。 理lý 則tắc 頓đốn 悟ngộ 。 乘thừa 悟ngộ 併tinh 消tiêu 。 事sự 非phi 頓đốn 除trừ 。 因nhân 次thứ 第đệ 盡tận 。
Ông nay lại muốn biết ranh giới sâu cạn của mỗi uẩn. Sắc và không là biên tế của sắc. Chạm và rời là biên tế của thọ. Nhớ và quên là biên tế của tưởng. Diệt và sanh là biên tế của hành. Vào trạng thái trạm nhiên và hợp chung với trạm nhiên đó là biên giới của thức. Năm uẩn này sanh khởi theo thứ lớp ở bổn nguyên của chúng. Sanh ra là nhân bởi thức mà có và diệt mất là bắt đầu với sự tiêu trừ của sắc. Ông có thể sẽ tỏ ngộ nghĩa lý tức khắc và nương giác ngộ mà có thể sẽ cho rằng năm uẩn đồng thời tiêu tan. Nhưng sự thật thì chúng chẳng đồng thời diệt trừ mà chúng phải chấm dứt theo thứ tự.
我ngã 已dĩ 示thị 汝nhữ 。 劫kiếp 波ba 巾cân 結kết 。 何hà 所sở 不bất 明minh 。 再tái 此thử 詢tuân 問vấn 。 汝nhữ 應ưng 將tương 此thử 。 妄vọng 想tưởng 根căn 元nguyên 。 心tâm 得đắc 開khai 通thông 。 傳truyền 示thị 將tương 來lai 。 末Mạt 法Pháp 之chi 中trung 。 諸chư 修tu 行hành 者giả 。 令linh 識thức 虛hư 妄vọng 。 深thâm 厭yếm 自tự 生sanh 。 知tri 有hữu 涅Niết 槃Bàn 。 不bất 戀luyến 三tam 界giới 。
Ta đã chỉ cho ông về điều này qua thí dụ tháo gút ở chiếc khăn choàng bông gòn. Tại sao ông vẫn không hiểu và lại hỏi Ta về việc đó. Ông nên thấu hiểu thông suốt căn nguyên của vọng tưởng, rồi hãy truyền dạy cho những vị tu hành tương lai ở vào thời Mạt Pháp. Hãy làm cho họ nhận thức được hư vọng là do tự mình sanh ra để rồi có thể hết sức nhàm chán nó. Hãy làm cho họ biết có tịch diệt và không lưu luyến ba cõi.
❖
阿A 難Nan 。 若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 遍biến 滿mãn 十thập 方phương 。 所sở 有hữu 虛hư 空không 。 盈doanh 滿mãn 七thất 寶bảo 。 持trì 以dĩ 奉phụng 上thượng 。 微vi 塵trần 諸chư 佛Phật 。 承thừa 事sự 供cúng 養dường 。 心tâm 無vô 虛hư 度độ 。 於ư 意ý 云vân 何hà 。 是thị 人nhân 以dĩ 此thử 。 施thí 佛Phật 因nhân 緣duyên 。 得đắc 福phước 多đa 否phủ 。
Này Khánh Hỷ! Giả sử có người mang bảy báu tràn đầy hư không khắp mười phương để dâng lên chư Phật nhiều như số vi trần với tâm thừa sự cúng dường trong niệm niệm. Ý ông nghĩ sao? Với nhân duyên cúng dường chư Phật như thế, người ấy có được phước nhiều chăng?"
阿A 難Nan 答đáp 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa rằng:
虛hư 空không 無vô 盡tận 。 珍trân 寶bảo 無vô 邊biên 。 昔tích 有hữu 眾chúng 生sanh 。 施thí 佛Phật 七thất 錢tiền 。 捨xả 身thân 猶do 獲hoạch 。 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 位vị 。 況huống 復phục 現hiện 前tiền 。 虛hư 空không 既ký 窮cùng 。 佛Phật 土độ 充sung 遍biến 。 皆giai 施thí 珍trân 寶bảo 。 窮cùng 劫kiếp 思tư 議nghị 。 尚thượng 不bất 能năng 及cập 。 是thị 福phước 云vân 何hà 。 更cánh 有hữu 邊biên 際tế 。
"[Thưa Thế Tôn!] Hư không là vô tận nên số lượng của trân bảo cũng vô biên. Thuở xưa có chúng sanh chỉ cúng dường bảy đồng tiền cho Đức Phật. Sau khi xả báo thân mà họ còn được ngôi vị của vua Chuyển Luân. Hà huống là phước đức của người cúng dường chư Phật với số lượng trân bảo tràn đầy những cõi Phật trải rộng đến tận cùng hư không. Dù có ai tính đếm trong muôn kiếp thì cũng không thể hết. Phước đức ấy làm sao mà có giới hạn chứ?"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。 語ngữ 無vô 虛hư 妄vọng 。 若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 身thân 具cụ 四tứ 重trọng 。 十thập 波ba 羅la 夷di 。 瞬thuấn 息tức 即tức 經kinh 。 此thử 方phương 他tha 方phương 。 阿A 鼻Tị 地Địa 獄Ngục 。 乃nãi 至chí 窮cùng 盡tận 。 十thập 方phương 無Vô 間Gián 。 靡mĩ 不bất 經kinh 歷lịch 。 能năng 以dĩ 一nhất 念niệm 。 將tương 此thử 法Pháp 門môn 。 於ư 末mạt 劫kiếp 中trung 。 開khai 示thị 未vị 學học 。 是thị 人nhân 罪tội 障chướng 。 應ứng 念niệm 消tiêu 滅diệt 。 變biến 其kỳ 所sở 受thọ 。 地địa 獄ngục 苦khổ 因nhân 。 成thành 安an 樂lạc 國quốc 。 得đắc 福phước 超siêu 越việt 。 前tiền 之chi 施thí 人nhân 。 百bách 倍bội 千thiên 倍bội 。 千thiên 萬vạn 億ức 倍bội 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 算toán 數số 譬thí 喻dụ 。 所sở 不bất 能năng 及cập 。
"Chư Phật Như Lai không bao giờ nói lời hư vọng. Giả sử có người vi phạm trọn bốn giới nghiêm trọng và mười giới ngăn cấm, trong nháy mắt thì liền đọa Địa ngục Vô Gián ở thế giới này, rồi trải qua ở các thế giới khác, và cho đến phải trải qua hết những Địa ngục Vô Gián tại các thế giới tận cùng ở mười phương. Tuy nhiên, nếu trong một niệm mà lưu truyền Pháp môn này và khai thị cho những ai chưa học qua, thì tội chướng của người ấy liền ứng theo niệm mà tiêu diệt. Tất cả địa ngục mà họ phải trải qua thống khổ sẽ trở thành cõi nước an lạc. Họ sẽ được phước đức và siêu việt người cúng dường ở trước gấp hơn trăm lần, ngàn lần, vạn lần, ức lần và như vậy cho đến toán số thí dụ thì cũng không thể tính xuể.
阿A 難Nan 。 若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 能năng 誦tụng 此thử 經Kinh 。 能năng 持trì 此thử 咒chú 。 如như 我ngã 廣quảng 說thuyết 。 窮cùng 劫kiếp 不bất 盡tận 。 依y 我ngã 教giáo 言ngôn 。 如như 教giáo 行hành 道Đạo 。 直trực 成thành 菩Bồ 提Đề 。 無vô 復phục 魔ma 業nghiệp 。
Này Khánh Hỷ! Nếu những chúng sanh nào mà có thể đọc Kinh và tụng trì thần chú này, cho dù Ta rộng nói công đức của họ suốt muôn kiếp thì cũng không hết. Những ai nương vào lời dạy của Ta và như Pháp hành Đạo, họ sẽ thẳng đến giác ngộ và không còn gặp ma nghiệp."
佛Phật 說thuyết 此thử 經Kinh 已dĩ 。 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 一nhất 切thiết 世thế 間gian 。 天thiên 。 人nhân 。 阿a 修tu 羅la 。 及cập 諸chư 他tha 方phương 。 菩Bồ 薩Tát 二Nhị 乘Thừa 。 聖thánh 仙tiên 童đồng 子tử 。 並tịnh 初sơ 發phát 心tâm 。 大đại 力lực 鬼quỷ 神thần 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 作tác 禮lễ 而nhi 去khứ 。
Lúc Phật thuyết Kinh này xong, các vị Bhikṣu [bíc su], Bhikṣuṇī [bíc su ni], Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, hàng trời người cùng phi thiên trong hết thảy thế gian, cũng như chư Bồ-tát và những vị ở Nhị Thừa từ phương khác, cùng với chư thánh hiền, tiên nhân, đồng tử, và đại lực quỷ thần đã sơ phát khởi Đạo tâm, đều rất vui mừng, rồi đảnh lễ Phật và cáo lui.
大Đại 佛Phật 頂Đảnh 如Như 來Lai 密Mật 因Nhân 修Tu 證Chứng 了Liễu 義Nghĩa 諸Chư 菩Bồ 薩Tát 萬Vạn 行Hạnh 首Thủ 楞Lăng 嚴Nghiêm 經Kinh 卷quyển 第đệ 十thập
Kinh Đại Phật Đảnh Cứu Cánh Kiên Cố và Mật Nhân của Như Lai về Chư Bồ-tát Vạn Hạnh để Tu Chứng Liễu Nghĩa ♦ Hết quyển 10
唐Đường 天Thiên 竺Trúc 法Pháp 師sư 般Bát 剌Lạt 蜜Mật 帝Đế 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Cực Lượng ở Thế Kỷ 7-8
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 3/9/2013 ◊ Dịch nghĩa: 5/8/2016 ◊ Cập nhật: 7/11/2018
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Cực Lượng ở Thế Kỷ 7-8
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 3/9/2013 ◊ Dịch nghĩa: 5/8/2016 ◊ Cập nhật: 7/11/2018
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni