百Bách 喻Dụ 經Kinh 卷quyển 第đệ 四tứ
Kinh Bách Dụ ♦ Quyển 4
六lục 十thập 六lục 。 口Khẩu 誦Tụng 乘Thừa 船Thuyền 法Pháp 而Nhi 不Bất 解Giải 用Dụng 喻dụ
昔tích 有hữu 大đại 長trưởng 者giả 子tử 。 共cộng 諸chư 商thương 人nhân 。 入nhập 海hải 採thải 寶bảo 。 此thử 長trưởng 者giả 子tử 。 善thiện 誦tụng 入nhập 海hải 。 捉tróc 船thuyền 方phương 法pháp 。 若nhược 入nhập 海hải 水thủy 。 漩tuyền 洑phục 洄hồi 流lưu 。 磯ki 激kích 之chi 處xứ 。 當đương 如như 是thị 捉tróc 。 如như 是thị 正chánh 。 如như 是thị 住trụ 。
Thuở xưa có một con trai của một ông đại trưởng giả. Y cùng với các thương nhân vào biển tìm trân bảo. Chàng thanh niên này rất giỏi đọc làu làu về phương pháp lái thuyền trên biển. Ví dụ, nếu vào trong biển mà gặp nước xoáy, đi ngược dòng, hoặc gặp đá ngầm, thì hãy lái như vầy, hãy làm như vầy, và hãy dừng như vầy.
語ngứ 眾chúng 人nhân 言ngôn 。
Hắn nói với mọi người rằng:
入nhập 海hải 方phương 法pháp 。 我ngã 悉tất 知tri 之chi 。
"Những phương pháp lái thuyền trên biển, tôi đều biết hết."
眾chúng 人nhân 聞văn 已dĩ 。 深thâm 信tín 其kỳ 語ngữ 。 既ký 至chí 海hải 中trung 。 未vị 經kinh 幾kỷ 時thời 。 船thuyền 師sư 遇ngộ 病bệnh 。 忽hốt 然nhiên 便tiện 死tử 。 時thời 長trưởng 者giả 子tử 。 即tức 便tiện 代đại 處xứ 。
Khi mọi người nghe xong, ai nấy đều rất tin tưởng lời nói của y. Lúc thuyền ra khơi chưa được bao lâu, chẳng may thuyền trưởng lâm bệnh và đột ngột qua đời. Bấy giờ chàng trưởng giả tử liền nhận trách nhiệm lái thuyền.
至chí 洄hồi 澓phục 駛sử 流lưu 。 之chi 中trung 唱xướng 言ngôn 。
Khi thuyền gặp dòng nước chảy xiết do nước xoáy tạo ra, hắn cứ lẩm bẩm trong miệng rằng:
當đương 如như 是thị 捉tróc 。 如như 是thị 正chánh 。
"Hãy lái như vầy, phải làm như vầy!"
船thuyền 盤bàn 迴hồi 旋toàn 轉chuyển 。 不bất 能năng 前tiền 進tiến 。 至chí 於ư 寶bảo 所sở 。 舉cử 船thuyền 商thương 人nhân 。 沒một 水thủy 而nhi 死tử 。
Thế là thuyền bị nước cuốn quay vòng và chẳng thể tiến về phía trước để đến nơi châu báu. Toàn bộ thương nhân trên thuyền đều bị nước dìm chết.
凡phàm 夫phu 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 少thiểu 習tập 禪thiền 法pháp 。 安an 般ban 數sổ 息tức 。 及cập 不bất 淨tịnh 觀quán 。 雖tuy 誦tụng 其kỳ 文văn 。 不bất 解giải 其kỳ 義nghĩa 。 種chủng 種chủng 方phương 法pháp 。 實thật 無vô 所sở 曉hiểu 。 自tự 言ngôn 善thiện 解giải 。 妄vọng 授thọ 禪thiền 法pháp 。 使sử 前tiền 人nhân 迷mê 亂loạn 失thất 心tâm 。 倒đảo 錯thác 法pháp 相tướng 。 終chung 年niên 累lũy 歲tuế 。 空không 無vô 所sở 獲hoạch 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 使sử 他tha 沒một 海hải 。
Nhiều kẻ phàm phu thì cũng như thế. Họ biết một chút kiến thức về cách ngồi thiền, như là quán tưởng hơi thở và quán thân bất tịnh. Mặc dù họ đọc văn tự nhưng chẳng hiểu nghĩa lý. Thật ra, họ chẳng biết gì về thiền cả. Thế nhưng, họ tự nói là mình đã thấu hiểu, rồi vọng truyền phương pháp tu thiền, khiến người tu theo đều mê loạn, đánh mất tâm tánh, điên đảo pháp tướng, và suốt cả bao năm mà chẳng đạt được gì. Đây cũng như kẻ ngu kia đã khiến người khác bị chìm đuối nơi biển cả vậy.
六lục 十thập 七thất 。 夫Phu 婦Phụ 食Thực 餅Bính 共Cộng 為Vi 要Yếu 喻dụ
昔tích 有hữu 夫phu 婦phụ 。 有hữu 三tam 番phiên 餅bính 。 夫phu 婦phụ 共cộng 分phân 。 各các 食thực 一nhất 餅bính 。
Thuở xưa có một cặp vợ chồng có được ba miếng bánh. Vợ chồng cùng chia cho mỗi người một miếng.
餘dư 一nhất 番phiên 在tại 。 共cộng 作tác 要yếu 言ngôn 。
Đến lượt miếng bánh thứ ba còn dư lại, họ đánh cược với nhau rằng:
若nhược 有hữu 語ngữ 者giả 。 要yếu 不bất 與dữ 餅bính 。
"Nếu ai mở miệng trước sẽ không được miếng bánh đó."
既ký 作tác 要yếu 已dĩ 。 為vì 一nhất 餅bính 故cố 。 各các 不bất 敢cảm 語ngữ 。 須tu 臾du 有hữu 賊tặc 。 入nhập 家gia 偷thâu 盜đạo 。 取thủ 其kỳ 財tài 物vật 。 一nhất 切thiết 所sở 有hữu 。 盡tận 畢tất 賊tặc 手thủ 。 夫phu 婦phụ 二nhị 人nhân 。 以dĩ 先tiên 要yếu 故cố 。 眼nhãn 看khán 不bất 語ngữ 。 賊tặc 見kiến 不bất 語ngữ 。 即tức 其kỳ 夫phu 前tiền 。 侵xâm 略lược 其kỳ 婦phụ 。 其kỳ 夫phu 眼nhãn 見kiến 。 亦diệc 復phục 不bất 語ngữ 。
Khi bắt đầu cá cược, chỉ vì một miếng bánh mà họ chẳng dám nói chuyện. Chẳng bao lâu sau đó, có một tên trộm lẻn vào nhà lấy cắp tài vật. Tuy hai vợ chồng đã thấy mọi thứ đều lọt hết vào trong tay của tên trộm, nhưng chẳng ai hé một lời. Khi tên trộm thấy chẳng ai nói gì, hắn liền tấn công cô vợ ở ngay trước mặt người chồng. Người chồng tuy thấy nhưng cũng chẳng lên tiếng.
婦phụ 便tiện 喚hoán 賊tặc 。 語ngứ 其kỳ 夫phu 言ngôn 。
Bấy giờ cô vợ la lên có trộm, rồi hét người chồng rằng:
云vân 何hà 癡si 人nhân 。 為vì 一nhất 餅bính 故cố 。 見kiến 賊tặc 不bất 喚hoán 。
"Sao ông ngu vậy? Chỉ vì một miếng bánh mà tuy thấy tên trộm nhưng cũng không la lên!"
其kỳ 夫phu 拍phách 手thủ 笑tiếu 言ngôn 。
Người chồng vỗ tay, cười và nói rằng:
咄đốt 婢tỳ 。我ngã 定định 得đắc 餅bính 。 不bất 復phục 與dữ 爾nhĩ 。
"A, bà thua rồi đó! Miếng bánh thuộc về tôi nhé. Tôi sẽ không cho bà miếng nào đâu!"
世thế 人nhân 聞văn 之chi 。 無vô 不bất 嗤xuy 笑tiếu 。
Khi mọi người nghe câu chuyện này, chẳng ai mà có thể nhịn được cười.
凡phàm 夫phu 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 為vì 小tiểu 名danh 利lợi 故cố 。 詐trá 現hiện 靜tĩnh 默mặc 。 為vị 虛hư 假giả 煩phiền 惱não 。 種chủng 種chủng 惡ác 賊tặc 。 之chi 所sở 侵xâm 略lược 。 喪táng 其kỳ 善thiện 法Pháp 。 墜trụy 墮đọa 三tam 塗đồ 。 都đô 不bất 怖bố 畏úy 。 求cầu 出xuất 世thế 道đạo 。 方phương 於ư 五ngũ 欲dục 。 躭đam 著trước 嬉hi 戲hí 。 雖tuy 遭tao 大đại 苦khổ 。 不bất 以dĩ 為vi 患hoạn 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 等đẳng 無vô 有hữu 異dị 。
Nhiều kẻ phàm phu thì cũng như thế. Chỉ vì một chút danh lợi mà họ giả vờ lặng câm. Khi bị phiền não hư giả và đủ mọi ác tặc xâm nhiễu, họ đều chẳng sợ mất Pháp lành, hoặc đọa ba đường ác, và cũng không cầu ra khỏi thế gian. Trái lại, họ đam mê vui chơi nơi năm dục; tuy gặp lắm ách khổ, nhưng vẫn không cho đó là hoạn nạn. Đây cũng như kẻ ngu kia vậy--không chút sai khác.
六lục 十thập 八bát 。 共Cộng 相Tương 怨Oán 害Hại 喻dụ
昔tích 有hữu 一nhất 人nhân 。 共cộng 他tha 相tương 嗔sân 。 愁sầu 憂ưu 不bất 樂lạc 。
Thuở xưa có một người buồn bực không vui vì hắn đang oán hận kẻ khác.
有hữu 人nhân 問vấn 言ngôn 。
Khi ấy có người hỏi rằng:
汝nhữ 今kim 何hà 故cố 。 愁sầu 悴tụy 如như 是thị 。
"Sao nay anh lại buồn bực như vậy?"
即tức 答đáp 之chi 言ngôn 。
Y liền trả lời:
有hữu 人nhân 毀hủy 我ngã 。 力lực 不bất 能năng 報báo 。 不bất 知tri 何hà 方phương 。 可khả 得đắc 報báo 之chi 。 是thị 以dĩ 愁sầu 耳nhĩ 。
"Có người nhục mạ tôi, nhưng sức của tôi thì chẳng thể trả thù. Tôi không biết làm cách nào để có thể báo thù đây nữa. Đó là lý do tại sao tôi buồn bã."
有hữu 人nhân 語ngứ 言ngôn 。
Có người bảo rằng:
唯duy 有hữu 毘tỳ 陀đà 羅la 咒chú 。 可khả 以dĩ 害hại 彼bỉ 。 但đãn 有hữu 一nhất 患hoạn 。 未vị 及cập 害hại 彼bỉ 。 返phản 自tự 害hại 己kỷ 。
"Duy chỉ có chú khởi thi quỷ mới có thể hại hắn. Tuy nhiên, nó có một chút bất lợi. Trước khi hại người, anh phải tự hại mình trước."
其kỳ 人nhân 聞văn 已dĩ 。 便tiện 大đại 歡hoan 喜hỷ 。
Khi nghe lời ấy xong, kẻ ấy mừng rỡ vô cùng mà nói rằng:
願nguyện 但đãn 教giáo 我ngã 。 雖tuy 當đương 自tự 害hại 。 要yếu 望vọng 傷thương 彼bỉ 。
"Xin hãy dạy cho tôi đi. Dù chính tôi phải bị hại đi nữa, nhưng tôi vẫn mong hắn tổn thương."
世thế 間gian 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 為vì 瞋sân 恚khuể 故cố 。 欲dục 求cầu 毘tỳ 陀đà 羅la 咒chú 。 用dụng 惱não 於ư 彼bỉ 。 竟cánh 未vị 害hại 他tha 。 先tiên 為vị 瞋sân 恚khuể 。 反phản 自tự 惱não 害hại 。 墮đọa 於ư 地địa 獄ngục 。 畜súc 生sanh 餓ngạ 鬼quỷ 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 等đẳng 無vô 差sai 別biệt 。
Nhiều người ở thế gian thì cũng như thế. Chỉ vì sân hận mà muốn cầu chú khởi thi quỷ để não hại kẻ khác. Nhưng còn chưa kịp hại người, thì trước đó đã bị sân hận hại ngược chính họ rồi, khiến phải đọa địa ngục, hoặc sanh làm ngạ quỷ hay bàng sanh. Đây cũng như kẻ ngu kia vậy--không chút sai khác.
六lục 十thập 九cửu 。 效Hiệu 其Kỳ 祖Tổ 先Tiên 急Cấp 速Tốc 食Thực 喻dụ
昔tích 有hữu 一nhất 人nhân 。 從tùng 北Bắc 天Thiên 竺Trúc 。 至chí 南Nam 天Thiên 竺Trúc 。 住trú 止chỉ 既ký 久cửu 。 即tức 聘sính 其kỳ 女nữ 。 共cộng 為vi 夫phu 婦phụ 。 時thời 婦phụ 為vì 夫phu 。 造tạo 設thiết 飲ẩm 食thực 。 夫phu 得đắc 急cấp 吞thôn 。 不bất 避tị 其kỳ 熱nhiệt 。
Thuở xưa có một người từ miền bắc của nước Thiên Trúc xuống miền nam sanh sống. Sau một thời gian ở đó khá lâu, anh ta cùng với một nàng con gái kết làm phu thê. Có một hôm, cô vợ dọn cơm nước cho chồng. Người chồng nuốt ăn lia lịa, bất chấp thức ăn vẫn đang nóng hổi.
婦phụ 時thời 怪quái 之chi 。 語ngứ 其kỳ 夫phu 言ngôn 。
Khi ấy cô vợ ngạc nhiên và nói với chồng rằng:
此thử 中trung 無vô 賊tặc 。 劫kiếp 奪đoạt 人nhân 者giả 。 有hữu 何hà 急cấp 事sự 。 怱thông 怱thông 乃nãi 爾nhĩ 。 不bất 安an 徐từ 食thực 。
"Ở đây chẳng có ai cướp giật thức ăn cả. Anh cần gì mà phải gấp rút dữ vậy? Sao không ăn từ từ cho ngon?"
夫phu 答đáp 婦phụ 言ngôn 。
Người chồng trả lời với vợ rằng:
有hữu 好hảo 密mật 事sự 。 不bất 得đắc 語ngứ 汝nhữ 。
"Đó là việc bí mật. Anh không thể nói cho em biết."
婦phụ 聞văn 其kỳ 言ngôn 。 謂vị 有hữu 異dị 法pháp 。 慇ân 懃cần 問vấn 之chi 。
Cô vợ nghe nói thế thì cho là có điều khác lạ, nên cứ năn nỉ hỏi mãi.
良lương 久cửu 乃nãi 答đáp 。
Một hồi lâu sau thì anh ta mới chịu giải thích:
我ngã 祖tổ 父phụ 已dĩ 來lai 。 法pháp 常thường 速tốc 食thực 。 我ngã 今kim 効hiệu 之chi 。 是thị 故cố 疾tật 耳nhĩ 。
"Tổ tiên của anh từ xưa đến nay có tục lệ là phải luôn ăn nhanh. Anh giờ cũng bắt chước, cho nên mới ăn nhanh vậy đó."
世thế 間gian 凡phàm 夫phu 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 不bất 達đạt 正chánh 理lý 。 不bất 知tri 善thiện 惡ác 。 作tác 諸chư 邪tà 行hành 。 不bất 以dĩ 為vi 恥sỉ 。 而nhi 云vân 我ngã 祖tổ 父phụ 已dĩ 來lai 。 作tác 如như 是thị 法pháp 。 至chí 死tử 受thọ 行hành 。 終chung 不bất 捨xả 離ly 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 習tập 其kỳ 速tốc 食thực 。 以dĩ 為vi 好hảo 法pháp 。
Nhiều kẻ phàm phu ở thế gian thì cũng như thế. Do chẳng thông đạt nghĩa lý chân chánh và chẳng biết lành dữ, họ làm những việc quái gở mà chẳng hề xấu hổ. Họ bảo rằng tục lệ này là do cha ông đã truyền lại. Thế là họ vâng làm theo và cho đến lúc chết mà vẫn không thể rời bỏ. Đây cũng như kẻ ngu kia bắt chước tổ tiên ăn nhanh mà cho đó là một lối ăn tuyệt vời vậy.
七thất 十thập 。 嘗Thường 菴Am 婆Bà 羅La 果Quả 喻dụ
昔tích 有hữu 一nhất 長trưởng 者giả 。 遣khiển 人nhân 持trì 錢tiền 。 至chí 他tha 園viên 中trung 。 買mãi 菴am 婆bà 羅la 果quả 。 而nhi 欲dục 食thực 之chi 。
Thuở xưa có một trưởng giả. Ông sai hạ nhân hãy cầm tiền đến trong vườn của người kia và mua về một số trái nại để ăn.
而nhi 勅sắc 之chi 言ngôn 。
Ông căn dặn rằng:
好hảo 甜điềm 美mỹ 者giả 。 汝nhữ 當đương 買mãi 來lai 。
"Hãy lựa những trái nào ngon ngọt thì mới mua về."
即tức 便tiện 持trì 錢tiền 。 往vãng 買mãi 其kỳ 果quả 。
Thế là hắn cầm tiền đi mua trái cây.
果quả 主chủ 言ngôn 。
Khi ấy, chủ vườn nói rằng:
我ngã 此thử 樹thụ 果quả 。 悉tất 皆giai 美mỹ 好hảo 。 無vô 一nhất 惡ác 者giả 。 汝nhữ 嘗thường 一nhất 果quả 。 足túc 以dĩ 知tri 之chi 。
"Tất cả trái trên cây này của tôi đều rất ngon ngọt, chẳng có trái nào hư cả. Anh cứ nếm thử một trái thì sẽ đủ biết rồi."
買mãi 果quả 者giả 言ngôn 。
Kẻ mua trái cây nói rằng:
我ngã 今kim 當đương 。 一nhất 一nhất 嘗thường 之chi 。 然nhiên 後hậu 當đương 取thủ 。 若nhược 但đãn 嘗thường 一nhất 。 何hà 以dĩ 可khả 知tri 。
"Bây giờ tôi sẽ nếm thử từng trái, nếu được thì sau đó tôi mới lấy. Nhưng nếu chỉ nếm một trái thì làm sao biết được toàn bộ đây?"
尋tầm 即tức 取thủ 果quả 。 一nhất 一nhất 皆giai 嘗thường 。 持trì 來lai 歸quy 家gia 。 長trưởng 者giả 見kiến 已dĩ 。 惡ác 而nhi 不bất 食thực 。 便tiện 一nhất 切thiết 都đô 棄khí 。
Thế là hắn cầm mỗi trái và đều nếm qua hết, rồi mang chúng về nhà. Khi ông trưởng giả nhìn thấy những quả trái cây gớm ghiếc như thế, chẳng những đã không ăn trái nào mà còn mang chúng quăng bỏ hết.
世thế 間gian 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 聞văn 持trì 戒giới 施thí 。 得đắc 大đại 富phú 樂lạc 。 身thân 常thường 安an 隱ẩn 。 無vô 有hữu 諸chư 患hoạn 。
Nhiều người ở thế gian thì cũng như thế. Tuy họ nghe rằng, trì giới và bố thí sẽ được giàu sang, an vui, thân luôn bình an, và không gặp các hoạn nạn.
不bất 肯khẳng 信tín 之chi 。 便tiện 作tác 是thị 言ngôn 。
Thế nhưng họ chẳng chịu tin mà nói như vầy:
布bố 施thí 得đắc 福phước 。 我ngã 自tự 得đắc 時thời 。 然nhiên 後hậu 可khả 信tín 。
"Chỉ khi nào chính tôi trải nghiệm qua thì sau đó tôi mới tin rằng bố thí sẽ được phước."
目mục 覩đổ 現hiện 世thế 。 貴quý 賤tiện 貧bần 窮cùng 。 皆giai 是thị 先tiên 業nghiệp 。 所sở 獲hoạch 果quả 報báo 。 不bất 知tri 推thôi 一nhất 。 以dĩ 求cầu 因nhân 果quả 。 方phương 懷hoài 不bất 信tín 。 須tu 己kỷ 自tự 經kinh 。 一nhất 旦đán 命mạng 終chung 。 財tài 物vật 喪táng 失thất 。 如như 彼bỉ 嘗thường 果quả 。 一nhất 切thiết 都đô 棄khí 。
Ngay trước mắt ở hiện đời, họ thấy có người phú quý, có kẻ bần cùng. Đây đều là do nghiệp của đời trước nên nay mới thọ quả báo như vậy. Thế nhưng đối với Đạo lý nhân quả, họ ngờ vực chẳng tin và bảo là cần phải đích thân trải qua mới được. Rồi thì một mai chết đi, tài vật đều tan mất. Đây cũng như kẻ nếm thử những quả trái cây kia vậy--rốt cuộc, tất cả đều phải liệng bỏ.
七thất 十thập 一nhất 。 為Vì 二Nhị 婦Phụ 故Cố 喪Táng 其Kỳ 兩Lưỡng 目Mục 喻dụ
昔tích 有hữu 一nhất 人nhân 。 聘sính 取thủ 二nhị 婦phụ 。 若nhược 近cận 其kỳ 一nhất 。 為vị 一nhất 所sở 瞋sân 。 不bất 能năng 裁tài 斷đoạn 。 便tiện 在tại 二nhị 婦phụ 。 中trung 間gian 正chánh 身thân 仰ngưỡng 臥ngọa 。 值trị 天thiên 大đại 雨vũ 。 屋ốc 舍xá 霖lâm 漏lậu 。 水thủy 土thổ 俱câu 下hạ 。 墮đọa 其kỳ 眼nhãn 中trung 。 以dĩ 先tiên 有hữu 要yếu 。 不bất 敢cảm 起khởi 避tị 。 遂toại 令linh 二nhị 目mục 。 俱câu 失thất 其kỳ 明minh 。
Thuở xưa có một người lấy hai cô vợ. Hễ anh ta gần gũi cô vợ này thì cô vợ kia nổi giận. Do chẳng thể nào giải quyết tình trạng này, khi ngủ, hắn nằm ở giữa hai bà vợ và mặt ngửa lên. Có một đêm trời mưa tầm tã, mái nhà bị dột. Khi ấy, nước với đất nhiểu xuống và rớt vào trong mắt, nhưng anh ta chẳng dám xoay đầu để tránh. Hậu quả là đã khiến cặp mắt phải bị mù.
世thế 間gian 凡phàm 夫phu 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 親thân 近cận 邪tà 友hữu 。 習tập 行hành 非phi 法pháp 。 造tạo 作tác 結kết 業nghiệp 。 墮đọa 三tam 惡ác 道đạo 。 長trường 處xứ 生sanh 死tử 。 喪táng 智trí 慧tuệ 眼nhãn 。 如như 彼bỉ 愚ngu 夫phu 。 為vì 其kỳ 二nhị 婦phụ 故cố 。 二nhị 眼nhãn 俱câu 失thất 。
Nhiều kẻ phàm phu ở thế gian thì cũng như thế. Họ gần gũi bạn xấu, rồi làm những việc phi pháp và kết tạo nghiệp ác. Sau khi chết, họ phải đọa ba đường ác và lưu chuyển mãi ở chốn sanh tử. Và như thế, họ đã đánh mất con mắt trí tuệ. Đây cũng như người chồng ngu si kia, chỉ vì hai bà vợ mà khiến đôi mắt bị mù vậy.
七thất 十thập 二nhị 。 唵Án 米Mễ 決Quyết 口Khẩu 喻dụ
昔tích 有hữu 一nhất 人nhân 。 至chí 婦phụ 家gia 舍xá 。 見kiến 其kỳ 擣đảo 米mễ 。 便tiện 往vãng 其kỳ 所sở 。 偷thâu 米mễ 唵án 之chi 。 婦phụ 來lai 見kiến 夫phu 。 欲dục 共cộng 其kỳ 語ngữ 。 滿mãn 口khẩu 中trung 米mễ 。 都đô 不bất 應ứng 和hòa 。 羞tu 其kỳ 婦phụ 故cố 。 不bất 肯khẳng 棄khí 之chi 。 是thị 以dĩ 不bất 語ngữ 。 婦phụ 怪quái 不bất 語ngữ 。 以dĩ 手thủ 摸mạc 看khán 。 謂vị 其kỳ 口khẩu 腫thũng 。
Thuở xưa có một chàng rể đến nhà của cha mẹ vợ. Khi thấy họ đang giã gạo, anh ta liền đến chỗ ấy, rồi lén bốc gạo và ngậm giấu ở trong miệng. Khi thấy chồng mình ở đó, cô vợ đi đến và muốn trò chuyện. Nhưng bởi trong miệng toàn là gạo nên y chẳng thể đáp. Anh ta lại sợ sẽ làm xấu hổ trước mặt vợ, nên chẳng chịu nhổ ra. Thấy chồng mình chẳng nói lời nào, cô vợ kinh ngạc. Cô vợ lấy tay sờ lên mặt xem sao thì tưởng rằng miệng của chồng bị sưng.
語ngứ 其kỳ 父phụ 言ngôn 。
Thế là cô nói với cha cô rằng:
我ngã 夫phu 始thỉ 來lai 。 卒thốt 得đắc 口khẩu 腫thũng 。 都đô 不bất 能năng 語ngữ 。
"Cha ơi! Chồng con vừa mới tới thì thình lình bị sưng miệng và chẳng thể nói năng gì được."
其kỳ 父phụ 即tức 便tiện 。 喚hoán 醫y 治trị 之chi 。
Người cha lập tức cho gọi thầy thuốc đến chữa trị.
時thời 醫y 言ngôn 曰viết 。
Sau khi xem, thầy thuốc bảo:
此thử 病bệnh 最tối 重trọng 。 以dĩ 刀đao 決quyết 之chi 。 可khả 得đắc 差sái 耳nhĩ 。
"Chứng bệnh này quá trầm trọng. Tôi phải dùng dao rạch thì mới có thể trị lành."
即tức 便tiện 以dĩ 刀đao 。 決quyết 破phá 其kỳ 口khẩu 。 米mễ 從tùng 中trung 出xuất 。 其kỳ 事sự 彰chương 露lộ 。
Thế là thầy thuốc dùng dao rạch miệng của người chồng. Bấy giờ gạo rớt ra ngoài và câu chuyện bại lộ.
世thế 間gian 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 作tác 諸chư 惡ác 行hành 。 犯phạm 於ư 淨tịnh 戒giới 。 覆phú 藏tàng 其kỳ 過quá 。 不bất 肯khẳng 發phát 露lộ 。 墮đọa 於ư 地địa 獄ngục 。 畜súc 生sanh 餓ngạ 鬼quỷ 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 以dĩ 小tiểu 羞tu 故cố 。 不bất 肯khẳng 吐thổ 米mễ 。 以dĩ 刀đao 決quyết 口khẩu 。 乃nãi 顯hiển 其kỳ 過quá 。
Nhiều người ở thế gian thì cũng như thế. Họ làm những việc ác và vi phạm giới thanh tịnh, rồi che giấu tội lỗi của họ mà chẳng chịu phát lộ sám hối. Thế là họ phải đọa địa ngục, hoặc sanh làm ngạ quỷ hay bàng sanh. Đây cũng như kẻ ngu kia, chỉ vì sợ một chút xấu hổ mà chẳng chịu nhổ gạo ra. Mãi đến khi dùng dao rạch miệng thì lỗi lầm của y mới được phơi bày.
七thất 十thập 三tam 。 詐Trá 言Ngôn 馬Mã 死Tử 喻dụ
昔tích 有hữu 一nhất 人nhân 。 騎kỵ 一nhất 黑hắc 馬mã 。 入nhập 陣trận 擊kích 賊tặc 。 以dĩ 其kỳ 怖bố 故cố 。 不bất 能năng 戰chiến 鬪đấu 。 便tiện 以dĩ 血huyết 污ô 。 塗đồ 其kỳ 面diện 目mục 。 詐trá 現hiện 死tử 相tướng 。 臥ngọa 死tử 人nhân 中trung 。 其kỳ 所sở 乘thừa 馬mã 。 為vị 他tha 所sở 奪đoạt 。 軍quân 眾chúng 既ký 去khứ 。 便tiện 欲dục 還hoàn 家gia 。 即tức 截tiệt 他tha 人nhân 。 白bạch 馬mã 尾vĩ 來lai 。
Thuở xưa có một người cưỡi một con ngựa màu đen xông ra trận đánh giặc. Do sợ hãi nên hắn không thể chiến đấu. Thế là y liền lấy máu dơ bôi lên mặt và giả vờ nằm chết ở giữa mấy xác chết. Trong khi ấy, ngựa của anh ta cưỡi bị kẻ khác đoạt mất. Sau khi quân lính thoái lui, hắn cắt cái đuôi của con ngựa màu trắng thuộc về người khác, rồi mang trở về nhà.
既ký 到đáo 舍xá 已dĩ 。 有hữu 人nhân 問vấn 言ngôn 。
Khi về tới nhà, có người hỏi rằng:
汝nhữ 所sở 乘thừa 馬mã 。 今kim 為vi 所sở 在tại 。 何hà 以dĩ 不bất 乘thừa 。
"Con ngựa của anh đã cưỡi giờ ở đâu mà sao không cưỡi?"
答đáp 言ngôn 。
Y trả lời:
我ngã 馬mã 已dĩ 死tử 。 遂toại 持trì 尾vĩ 來lai 。
"Con ngựa của tôi đã chết, nên tôi mới cầm đuôi của nó mang về.
傍bàng 人nhân 語ngứ 言ngôn 。
Những người xung quanh bảo rằng:
汝nhữ 馬mã 本bổn 黑hắc 。 尾vĩ 何hà 以dĩ 白bạch 。
"Con ngựa của anh vốn màu đen, sao cái đuôi lại màu trắng chứ?"
默mặc 然nhiên 無vô 對đối 。 為vị 人nhân 所sở 笑tiếu 。
Khi ấy gã im re không trả lời, và đã bị mọi người cười một trận.
世thế 間gian 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 自tự 言ngôn 善thiện 好hảo 。 修tu 行hành 慈từ 心tâm 。 不bất 食thực 酒tửu 肉nhục 。 然nhiên 殺sát 害hại 眾chúng 生sanh 。 加gia 諸chư 楚sở 毒độc 。 妄vọng 自tự 稱xưng 善thiện 。 無vô 惡ác 不bất 造tạo 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 詐trá 言ngôn 馬mã 死tử 。
Nhiều người ở thế gian thì cũng như thế. Họ tự khoe là mình tốt lắm, nào là thực hành lòng từ và không ăn thịt uống rượu. Thế nhưng họ giết hại chúng sanh và còn làm nhiều việc ác độc, rồi nói dối là mình hiền lành và không hề làm điều ác. Đây cũng như kẻ ngu kia đã nói dối là con ngựa đã chết vậy.
七thất 十thập 四tứ 。 出Xuất 家Gia 凡Phàm 夫Phu 貪Tham 利Lợi 養Dưỡng 喻dụ
昔tích 有hữu 國quốc 王vương 。 設thiết 於ư 教giáo 法pháp 。 諸chư 有hữu 婆Bà 羅La 門Môn 等đẳng 。 在tại 我ngã 國quốc 內nội 。 制chế 抑ức 洗tẩy 淨tịnh 。 不bất 洗tẩy 淨tịnh 者giả 。 驅khu 令linh 策sách 使sử 。 種chủng 種chủng 苦khổ 役dịch 。 有hữu 婆Bà 羅La 門Môn 。 空không 捉tróc 澡táo 灌quán 。 詐trá 言ngôn 洗tẩy 淨tịnh 。
Thuở xưa có một vị vua ban hành một sắc lệnh rằng, tất cả Phạm Chí ở trong nước này phải tắm rửa sạch sẽ và nếu ai không tắm rửa sạch sẽ thì sẽ bắt đi làm đủ mọi lao dịch. Khi ấy có một Phạm Chí luôn cầm một cái bình trống rỗng và giả vờ nói rằng mình đã tắm rửa sạch sẽ.
人nhân 為vi 其kỳ 著trước 水thủy 。 即tức 便tiện 瀉tả 棄khí 。 便tiện 作tác 是thị 言ngôn 。
Khi có người đổ nước vào bình, thì ông ta liền đổ ra và còn nói thế này:
我ngã 不bất 洗tẩy 淨tịnh 。 王vương 自tự 洗tẩy 之chi 。 為vì 王vương 意ý 故cố 。 用dụng 避tị 王vương 役dịch 。 妄vọng 言ngôn 洗tẩy 淨tịnh 。 實thật 不bất 洗tẩy 之chi 。
"Tôi không muốn tắm rửa sạch sẽ đâu. Có tắm rửa thì nhà vua tự làm đi. Bởi nếu ai trái ý vua thì sẽ bị bắt đi lao dịch, cho nên tôi mới nói dối là đã tắm rửa sạch sẽ, chứ thật ra không có tắm rửa gì cả."
出xuất 家gia 凡phàm 夫phu 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 剃thế 頭đầu 染nhiễm 衣y 。 內nội 實thật 毀hủy 禁cấm 。 詐trá 現hiện 持trì 戒giới 。 望vọng 求cầu 利lợi 養dưỡng 。 復phục 避tị 王vương 役dịch 。 外ngoại 似tự 沙Sa 門Môn 。 內nội 實thật 虛hư 欺khi 。 如như 捉tróc 空không 瓶bình 。 但đãn 有hữu 外ngoại 相tướng 。
Có những kẻ phàm phu xuất gia thì cũng như thế. Họ cạo đầu đắp y nhưng thật ra thì hủy phạm giới cấm, rồi giả vờ hiện ra vẻ trì giới để mong cầu lợi dưỡng. Họ làm ra vẻ giống như Đạo Nhân, nhưng thực tế đang lừa dối. Họ cũng như kẻ Phạm Chí kia, vì trốn lao dịch của vua nên cầm cái bình trống rỗng; họ chỉ có hình tướng bên ngoài mà thôi.
七thất 十thập 五ngũ 。 駝Đà 甕Úng 俱Câu 失Thất 喻dụ
昔tích 有hữu 一nhất 人nhân 。 先tiên 甕úng 中trung 盛thình 穀cốc 。 駱lạc 駝đà 入nhập 頭đầu 。 甕úng 中trung 食thực 穀cốc 。 又hựu 不bất 得đắc 出xuất 。 既ký 不bất 得đắc 出xuất 。 以dĩ 為vi 憂ưu 惱não 。
Thuở xưa có một người dùng một cái hũ đựng lúa. Một hôm, có một con lạc đà đút đầu vào trong cái hũ đó để ăn lúa, nhưng nó lại không rút đầu ra được. Người kia đã thử hết mọi cách nhưng vẫn không thể lấy ra nên rất sầu khổ.
有hữu 一nhất 老lão 人nhân 。 來lai 語ngứ 之chi 言ngôn 。
Bấy giờ có một ông già đi tới và bảo:
汝nhữ 莫mạc 愁sầu 也dã 。 我ngã 教giáo 汝nhữ 出xuất 。 汝nhữ 用dụng 我ngã 語ngữ 。 必tất 得đắc 速tốc 出xuất 。 汝nhữ 當đương 斬trảm 頭đầu 。 自tự 得đắc 出xuất 之chi 。
"Cậu chớ buồn nữa. Tôi sẽ dạy cậu lấy cái hũ ra. Cậu cứ làm theo cách của tôi nói thì sẽ lấy ra mau lắm. Cậu hãy chặt đầu con lạc đà thì cái hũ sẽ tự động ra được thôi."
即tức 用dụng 其kỳ 語ngữ 。 以dĩ 刀đao 斬trảm 頭đầu 。 既ký 復phục 殺sát 駝đà 。 而nhi 復phục 破phá 甕úng 。 如như 此thử 癡si 人nhân 。 世thế 間gian 所sở 笑tiếu 。
Người kia liền nghe theo lời nói của ông già và đã dùng dao chém đầu con lạc đà. Chẳng những y đã giết con lạc đà, mà trong quá trình ấy cũng đã làm vỡ cái hũ. Kẻ ngu si như vậy thật đáng bị người thế gian chê cười.
凡phàm 夫phu 愚ngu 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 悕hy 心tâm 菩Bồ 提Đề 。 志chí 求cầu 三tam 乘thừa 。 宜nghi 持trì 禁cấm 戒giới 。 防phòng 護hộ 諸chư 惡ác 。 然nhiên 為vị 五ngũ 欲dục 。 毀hủy 破phá 淨tịnh 戒giới 。 既ký 犯phạm 禁cấm 已dĩ 。 捨xả 離ly 三tam 乘thừa 。 縱túng 心tâm 極cực 意ý 。 無vô 惡ác 不bất 造tạo 。 乘thừa 及cập 淨tịnh 戒giới 。 二nhị 俱câu 捐quyên 捨xả 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 駝đà 甕úng 俱câu 失thất 。
Kẻ phàm phu ngu si thì cũng như thế. Với lòng mong mỏi giác ngộ, họ chí cầu thánh Quả ở trong ba thừa. Đáng lẽ phải nghiêm trì giới cấm và không làm việc ác, tuy nhiên họ lại đắm chìm trong năm dục, rồi phá hủy tịnh giới. Khi đã phạm giới cấm, họ liền xả bỏ ba thừa, phóng túng tâm ý, và không việc ác nào mà chẳng làm. Kết quả là ba thừa lẫn tịnh giới đều xả bỏ. Đây cũng như kẻ ngu kia, cả lạc đà và cái hũ đều mất vậy.
七thất 十thập 六lục 。 田Điền 夫Phu 思Tư 王Vương 女Nữ 喻dụ
昔tích 有hữu 田điền 夫phu 。 遊du 行hành 城thành 邑ấp 。 見kiến 國quốc 王vương 女nữ 。 顏nhan 貌mạo 端đoan 正chánh 。 世thế 所sở 希hy 有hữu 。 晝trú 夜dạ 想tưởng 念niệm 。 情tình 不bất 能năng 已dĩ 。 思tư 與dữ 交giao 通thông 。 無vô 由do 可khả 遂toại 。 顏nhan 色sắc 瘀ứ 黃hoàng 。 即tức 成thành 重trọng 病bệnh 。
Thuở xưa có một chàng nông phu lên kinh thành dạo chơi. Ở đó, hắn thấy qua một cô công chúa với diện mạo đoan chánh và nghĩ rằng nàng thật quý hiếm trên cõi đời. Và thế là từ đó, suốt ngày lẫn đêm gã nhung nhớ khôn nguôi. Hắn khắc khoải muốn làm quen với công chúa, nhưng do chẳng thể nào được, nên sắc mặt bỗng trở nên xanh xao và lâm bệnh trầm trọng.
諸chư 所sở 親thân 見kiến 。 便tiện 問vấn 其kỳ 人nhân 。
Mọi người thân quen thấy vậy nên mới hỏi rằng:
何hà 故cố 如như 是thị 。
"Tại sao lại đến nông nỗi này?"
答đáp 親thân 里lý 言ngôn 。
Y trả lời rằng:
我ngã 昨tạc 見kiến 王vương 女nữ 。 顏nhan 貌mạo 端đoan 正chánh 。 思tư 與dữ 交giao 通thông 。 不bất 能năng 得đắc 故cố 。 是thị 以dĩ 病bệnh 耳nhĩ 。 我ngã 若nhược 不bất 得đắc 。 必tất 死tử 無vô 疑nghi 。
"Hôm qua tôi chợt trông thấy công chúa với nhan sắc xinh đẹp. Tôi mơ ước muốn làm quen với công chúa, nhưng do chẳng thể nào được nên tôi mới ngã bệnh. Nếu như chẳng được, chắc tôi sẽ chết mất."
諸chư 親thân 語ngứ 言ngôn 。
Các người thân bảo rằng:
我ngã 當đương 為vì 汝nhữ 。 作tác 好hảo 方phương 便tiện 。 使sử 汝nhữ 得đắc 之chi 。 勿vật 得đắc 愁sầu 也dã 。
"Chúng tôi sẽ tìm cách để cho cậu được gặp. Thôi chớ buồn nữa!"
後hậu 日nhật 見kiến 之chi 。 便tiện 語ngứ 之chi 言ngôn 。
Vài hôm sau, họ đến thăm và nói rằng:
我ngã 等đẳng 為vì 汝nhữ 。 便tiện 為vi 是thị 得đắc 。 唯duy 王vương 女nữ 不bất 欲dục 。
"Chúng tôi đã tìm ra cách để cậu có thể gặp rồi, nhưng rất tiếc là công chúa không muốn."
田điền 夫phu 聞văn 之chi 。 欣hân 然nhiên 而nhi 笑tiếu 。 謂vị 呼hô 。
Khi gã nông phu nghe xong, hắn cười hớn hở và kêu lên rằng:
必tất 得đắc 。
"Nhất định sẽ được mà!"
世thế 間gian 愚ngu 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 不bất 別biệt 時thời 節tiết 。 春xuân 秋thu 冬đông 夏hạ 。 便tiện 於ư 冬đông 時thời 。 擲trịch 種chúng 土thổ 中trung 。 望vọng 得đắc 果quả 實thật 。 徒đồ 喪táng 其kỳ 功công 。 空không 無vô 所sở 獲hoạch 。 芽nha 莖hành 枝chi 葉diệp 。 一nhất 切thiết 都đô 失thất 。 世thế 間gian 愚ngu 人nhân 。 修tu 習tập 少thiểu 福phước 。 謂vị 為vi 具cụ 足túc 。 便tiện 謂vị 菩Bồ 提Đề 。 已dĩ 可khả 證chứng 得đắc 。 如như 彼bỉ 田điền 夫phu 。 悕hy 望vọng 王vương 女nữ 。
Đây cũng như mấy kẻ ngu ở thế gian. Họ chẳng phân biệt được mùa nào là xuân, hạ, thu, đông. Và thế là ở mùa đông, họ gieo hạt xuống đất và hy vọng sẽ có trái. Họ đã lãng phí biết bao công sức mà kết quả chẳng thu hoạch được gì. Mầm, thân, cành, và lá thảy đều mất sạch. Những người ngu muội ở thế gian chỉ tu tập một chút phước, nhưng nghĩ rằng đã đủ và cho là đã chứng đắc Phật Đạo. Đây cũng như kẻ nông phu kia mơ tưởng công chúa vậy.
七thất 十thập 七thất 。 搆Câu 驢Lư 乳Nhũ 喻dụ
昔tích 邊biên 國quốc 人nhân 。 不bất 識thức 於ư 驢lư 。 聞văn 他tha 說thuyết 言ngôn 。 驢lư 乳nhũ 甚thậm 美mỹ 。 都đô 無vô 識thức 者giả 。
Thuở xưa ở vùng biên giới có một nhóm người chẳng hề biết gì về con lừa. Họ nghe người ta đồn rằng sữa lừa rất ngon. Tuy nhiên, không một ai biết gì về nó cả.
爾nhĩ 時thời 諸chư 人nhân 。 得đắc 一nhất 父phụ 驢lư 。 欲dục 搆câu 其kỳ 乳nhũ 。 諍tranh 共cộng 捉tróc 之chi 。
Lúc bấy giờ họ có được một con lừa đực và ai ai cũng muốn tranh nhau để vắt sữa của nó.
其kỳ 中trung 有hữu 捉tróc 頭đầu 者giả 。 有hữu 捉tróc 耳nhĩ 者giả 。 有hữu 捉tróc 尾vĩ 者giả 。 有hữu 捉tróc 脚cước 者giả 。 復phục 有hữu 捉tróc 器khí 者giả 。 各các 欲dục 先tiên 得đắc 。 於ư 前tiền 飲ẩm 之chi 。 中trung 捉tróc 驢lư 根căn 。 謂vị 呼hô 是thị 乳nhũ 。 即tức 便tiện 搆câu 之chi 。 望vọng 得đắc 其kỳ 乳nhũ 。 眾chúng 人nhân 疲bì 厭yếm 。 都đô 無vô 所sở 得đắc 。 徒đồ 自tự 勞lao 苦khổ 。 空không 無vô 所sở 獲hoạch 。 為vị 一nhất 切thiết 世thế 人nhân 。 之chi 所sở 嗤xuy 笑tiếu 。
Ở trong bọn họ, có kẻ nắm giữ nào là đầu, tai, đuôi, chân, hoặc dương vật của nó. Ai nấy đều muốn có sữa để uống trước. Kẻ cầm giữ dương vật của con lừa thì hô là có thể lấy sữa từ nơi đó, nên hắn liền hì hục mà vắt. Cuối cùng, cả bọn chúng đều mệt rã rời nhưng chẳng ai vắt được gì. Không những họ đã tự chuốc khổ mà còn chẳng được gì. Thật là đáng bị hết thảy người đời cười chê.
外ngoại 道đạo 凡phàm 夫phu 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 聞văn 說thuyết 於ư 道Đạo 。 不bất 應ưng 求cầu 處xứ 。 妄vọng 生sanh 想tưởng 念niệm 。 起khởi 種chủng 種chủng 邪tà 見kiến 。 裸lõa 形hình 自tự 餓ngạ 。 投đầu 巖nham 赴phó 火hỏa 。 以dĩ 是thị 邪tà 見kiến 。 墮đọa 於ư 惡ác 道đạo 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 妄vọng 求cầu 於ư 乳nhũ 。
Có những ngoại đạo và phàm phu thì cũng như thế. Họ nghe giảng rằng tu Đạo thì không nên khởi sanh tham cầu. Thế nhưng, họ lại nảy sanh vọng tưởng và khởi sanh đủ mọi tà kiến, như là lõa hình, nhịn đói, quăng mình xuống đá, hoặc lao đầu vào lửa. Bởi làm theo những tà kiến này, kết cục là phải đọa đường ác. Đây cũng như mấy kẻ ngu kia đã vọng cầu sữa ở nơi con lừa đực vậy.
七thất 十thập 八bát 。 與Dữ 兒Nhi 期Kỳ 早Tảo 行Hành 喻dụ
昔tích 有hữu 一nhất 人nhân 。 夜dạ 語ngứ 兒nhi 言ngôn 。
Thuở xưa có một người cha đã dặn dò con mình vào một buổi tối nọ:
明minh 當đương 共cộng 汝nhữ 。 至chí 彼bỉ 聚tụ 落lạc 。 有hữu 所sở 取thủ 索sách 。
"Ngày mai cha sẽ cùng với con đi đến ngôi làng kia để lấy một số đồ lặt vặt."
兒nhi 聞văn 語ngữ 已dĩ 。 至chí 明minh 旦đán 。 竟cánh 不bất 問vấn 父phụ 。 獨độc 往vãng 詣nghệ 彼bỉ 。 既ký 至chí 彼bỉ 已dĩ 。 身thân 體thể 疲bì 極cực 。 空không 無vô 所sở 獲hoạch 。 又hựu 不bất 得đắc 食thực 。 飢cơ 渴khát 欲dục 死tử 。 尋tầm 復phục 迴hồi 來lai 。 來lai 見kiến 其kỳ 父phụ 。
Khi đứa con nghe lời ấy xong, rồi vào lúc hừng sáng, nó một mình đi đến chỗ kia mà chẳng báo cho người cha tiếng nào. Khi đã đến chỗ đó, không những thân thể mệt nhoài mà chẳng được gì. Lại không có thức ăn nên phải chịu đói khát đến nỗi tưởng chừng như sắp chết. Thế là đứa con ráng lết về nhà gặp cha.
父phụ 見kiến 子tử 來lai 。 深thâm 責trách 之chi 言ngôn 。
Khi thấy con đến, người cha quở trách thậm tệ:
汝nhữ 大đại 愚ngu 癡si 。 無vô 有hữu 智trí 慧tuệ 。 何hà 不bất 待đãi 我ngã 。 空không 自tự 往vãng 來lai 。 徒đồ 受thọ 其kỳ 苦khổ 。
"Con thiệt là ngu quá cỡ và chẳng có một chút lý trí. Tại sao không đợi cha? Con đến đó rồi quay về và chẳng được gì--chỉ tự chuốc khổ vào thân."
為vị 一nhất 切thiết 世thế 人nhân 。 之chi 所sở 嗤xuy 笑tiếu 。
Đứa con ngu muội ấy thật đáng bị hết thảy người đời chê cười.
凡phàm 夫phu 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 設thiết 得đắc 出xuất 家gia 。 即tức 剃thế 鬚tu 髮phát 。 服phục 三tam 法Pháp 衣y 。 不bất 求cầu 明minh 師sư 。 諮tư 受thọ 道Đạo 法Pháp 。 失thất 諸chư 禪thiền 定định 。 道Đạo 品Phẩm 功công 德đức 。 沙Sa 門Môn 妙diệu 果Quả 。 一nhất 切thiết 都đô 失thất 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 虛hư 作tác 往vãng 返phản 。 徒đồ 自tự 疲bì 勞lao 。 形hình 似tự 沙Sa 門Môn 。 實thật 無vô 所sở 得đắc 。
Nhiều kẻ phàm phu thì cũng như thế. Giả sử họ được xuất gia, cạo bỏ râu tóc, và mặc ba Pháp y. Thế nhưng, họ chẳng cầu bậc minh sư để tham vấn Đạo Pháp. Kết quả, họ đánh mất thiền định, công đức từ các Phẩm Trợ Đạo, và những diệu Quả của Đạo Nhân thảy đều mất sạch. Tuy có hình dáng của Đạo Nhân, nhưng thực tế thì họ chẳng có điều gì sở đắc. Đây cũng như đứa con ngu khờ kia, nó đến đó rồi quay về và chẳng được gì-- chỉ tự chuốc khổ vào thân.
七thất 十thập 九cửu 。 為Vì 王Vương 負Phụ 机Cơ 喻dụ
昔tích 有hữu 一nhất 王vương 。 欲dục 入nhập 無Vô 憂Ưu 園Viên 中trung 。 歡hoan 娛ngu 受thọ 樂lạc 。
Thuở xưa có một quốc vương muốn vào trong vườn Vô Ưu để thưởng ngoạn vui chơi.
勅sắc 一nhất 臣thần 言ngôn 。
Vua ra lệnh cho một quần thần rằng:
汝nhữ 捉tróc 一nhất 机cơ 。 持trì 至chí 彼bỉ 園viên 。 我ngã 用dụng 坐tọa 息tức 。
"Khanh hãy kéo một cái ghế đến khu vườn đó để trẫm ngồi nghỉ."
時thời 彼bỉ 使sử 人nhân 。 羞tu 不bất 肯khẳng 捉tróc 。
Khi ấy người đó cảm thấy xấu hổ với công việc này nên chẳng chịu kéo.
而nhi 白bạch 王vương 言ngôn 。
Thế là hắn tâu với nhà vua rằng:
我ngã 不bất 能năng 捉tróc 。 我ngã 願nguyện 擔đảm 之chi 。
"Tâu đại vương! Thần thà vác ghế trên lưng chứ thần không thể kéo nó đi."
時thời 王vương 便tiện 以dĩ 。 三tam 十thập 六lục 机cơ 。 置trí 其kỳ 背bối 上thượng 。 驅khu 使sử 擔đảm 之chi 。 至chí 於ư 園viên 中trung 。 如như 是thị 愚ngu 人nhân 。 為vị 世thế 所sở 笑tiếu 。
Lúc đó nhà vua liền bỏ 36 cái ghế trên trên lưng của kẻ kia và sai phải vác chúng đến trong vườn. Người ngu như vậy thật đáng bị người thế gian chê cười.
凡phàm 夫phu 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 若nhược 見kiến 女nữ 人nhân 。 一nhất 髮phát 在tại 地địa 。 自tự 言ngôn 持trì 戒giới 。 不bất 肯khẳng 捉tróc 之chi 。 後hậu 為vị 煩phiền 惱não 所sở 惑hoặc 。 三tam 十thập 六lục 物vật 。 髮phát 毛mao 爪trảo 齒xỉ 。 屎thỉ 尿niệu 不bất 淨tịnh 。 不bất 以dĩ 為vi 醜xú 。 三tam 十thập 六lục 物vật 。 一nhất 時thời 都đô 捉tróc 。 不bất 生sanh 慚tàm 愧quý 。 至chí 死tử 不bất 捨xả 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 擔đảm 負phụ 於ư 机cơ 。
Nhiều kẻ phàm phu thì cũng như thế. Nếu thấy một sợi tóc của người nữ ở trên đất, thì nói rằng họ đang trì giới nên chẳng chịu nhặt. Về sau khi bị phiền não làm mê muội, 36 thứ của thân thể, như là lông, tóc, răng, móng, hay phân với nước tiểu dơ dáy, thì họ chẳng cho là xấu xa. Chẳng những thế, họ còn luôn giữ chúng và không hề thấy xấu hổ, rồi mãi cho đến chết mà vẫn không thể xả bỏ. Đây cũng như kẻ ngu kia thà chịu vác ghế trên lưng vậy.
八bát 十thập 。 倒Đảo 灌Quán 喻dụ
昔tích 有hữu 一nhất 人nhân 。 患hoạn 下hạ 部bộ 病bệnh 。
Thuở xưa có một người bị bệnh ở hạ bộ.
醫y 言ngôn 。
Sau khi khám, thầy thuốc bảo rằng:
當đương 須tu 倒đảo 灌quán 。 乃nãi 可khả 差sái 耳nhĩ 。
"Tôi cần áp dụng phương thức trị táo bón thì anh mới có thể lành."
便tiện 集tập 灌quán 具cụ 。 欲dục 以dĩ 灌quán 之chi 。 醫y 未vị 至chí 頃khoảnh 。 便tiện 取thủ 服phục 之chi 。 腹phúc 脹trướng 欲dục 死tử 。 不bất 能năng 自tự 勝thắng 。
Nói xong, thầy thuốc lập tức đi kiếm dụng cụ để định bơm chất lỏng vào hậu môn của người bệnh. Trong lúc thầy thuốc đi chưa bao lâu, bệnh nhân lấy chất lỏng trị táo bón để uống, khiến bụng trương phình và hắn tưởng chừng như sắp chết.
醫y 既ký 來lai 至chí 。 怪quái 其kỳ 所sở 以dĩ 。 即tức 便tiện 問vấn 之chi 。
Khi quay lại, thầy thuốc kinh ngạc nên liền hỏi rằng:
何hà 故cố 如như 是thị 。
"Sao đến nông nỗi thế này?"
即tức 答đáp 醫y 言ngôn 。
Người bệnh trả lời với thầy thuốc rằng:
向hướng 時thời 灌quán 藥dược 。 我ngã 取thủ 服phục 之chi 。 是thị 故cố 欲dục 死tử 。
"Hồi nãy tôi lấy loại thuốc đó để uống, cho nên mới bị như vậy."
醫y 聞văn 是thị 語ngữ 。 深thâm 責trách 之chi 言ngôn 。
Khi nghe anh ta nói, thầy thuốc quở trách thậm tệ:
汝nhữ 大đại 愚ngu 人nhân 。 不bất 解giải 方phương 便tiện 。
"Anh là kẻ ngu si quá mức. Sao không hiểu lý lẽ vậy!"
即tức 便tiện 以dĩ 餘dư 藥dược 。 服phục 之chi 方phương 吐thổ 下hạ 。 爾nhĩ 乃nãi 得đắc 差sái 。
Thầy thuốc liền lấy loại thuốc khác để cho uống, khiến anh ta nôn mửa và sau đó cái bụng mới như xưa.
如như 此thử 愚ngu 人nhân 。 為vị 世thế 所sở 笑tiếu 。
Kẻ ngu như thế thật đáng bị người đời chê cười.
凡phàm 夫phu 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 欲dục 修tu 學học 禪thiền 。 觀quán 種chủng 種chủng 方phương 法pháp 。 應ưng 効hiệu 不bất 淨tịnh 。 反phản 効hiệu 數sổ 息tức 。 應ưng 數sổ 息tức 者giả 。 効hiệu 觀quán 六lục 界giới 。 顛điên 倒đảo 上thượng 下hạ 。 無vô 有hữu 根căn 本bổn 。 徒đồ 喪táng 身thân 命mạng 。 為vị 其kỳ 所sở 困khốn 。 不bất 諮tư 良lương 師sư 。 顛điên 倒đảo 禪thiền 法pháp 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 飲ẩm 服phục 不bất 淨tịnh 。
Nhiều kẻ phàm phu thì cũng như thế. Họ muốn tu học thiền quán với rất nhiều phương pháp, nhưng lại chẳng thông hiểu. Lúc nên quán thân bất tịnh thì họ lại quán tưởng hơi thở. Lúc nên quán tưởng hơi thở thì họ lại quán sáu giới [đất, nước, gió, lửa, hư không, và tâm thức]. Điên đảo trên dưới và không có căn gốc như vậy, nên phải bị khốn khổ, hoặc có thể mất đi thân mạng. Họ tu tập thiền pháp điên đảo, nhưng lại chẳng hỏi bậc minh sư. Đây cũng như kẻ ngu kia đã uống chất lỏng không sạch sẽ vậy.
八bát 十thập 一nhất 。 為Vị 熊Hùng 所Sở 嚙Giảo 喻dụ
昔tích 有hữu 父phụ 子tử 。 與dữ 伴bạn 共cộng 行hành 。 其kỳ 子tử 入nhập 林lâm 。 為vị 熊hùng 所sở 嚙giảo 。 爪trảo 壞hoại 身thân 體thể 。 困khốn 急cấp 出xuất 林lâm 。 還hoàn 至chí 伴bạn 邊biên 。 父phụ 見kiến 其kỳ 子tử 。 身thân 體thể 傷thương 壞hoại 。
Thuở xưa có hai cha con cùng đi ngang qua gần một khu rừng. Trong lúc nghỉ ngơi, đứa con bỏ vào rừng và bị một con gấu cào cấu, khiến thân thể trầy xước khắp nơi. Nó chạy hớt hơ hớt hải ra khỏi rừng để trở về gặp cha. Khi người cha thấy con mình với thân thể đầy thương tích.
怪quái 問vấn 之chi 言ngôn 。
Ông sửng sốt và hỏi rằng:
汝nhữ 今kim 何hà 故cố 。 被bị 此thử 瘡sang 害hại 。
"Sao con bị thương đến nông nỗi này?"
子tử 報báo 父phụ 言ngôn 。
Đứa con lập bập nói với người cha rằng:
有hữu 一nhất 種chủng 物vật 。 身thân 毛mao 躭đam 毿tam 。 來lai 毀hủy 害hại 我ngã 。
"Cha ơi! Có một con quái vật lông lá dài thườn thượt. Nó đã đến cào xé con."
父phụ 執chấp 弓cung 箭tiễn 。 往vãng 到đáo 林lâm 間gian 。 見kiến 一nhất 仙tiên 人nhân 。 毛mao 髮phát 深thâm 長trường 。 便tiện 欲dục 射xạ 之chi 。
Nghe xong, người cha cầm cung tên đi vào rừng và thấy một vị tiên nhân với lông tóc dài lòng thòng. Thế là ông liền giương cung muốn bắn.
傍bàng 人nhân 語ngứ 言ngôn 。
Khi ấy có người ở xung quanh bảo rằng:
何hà 故cố 射xạ 之chi 。 此thử 人nhân 無vô 害hại 。 當đương 治trị 有hữu 過quá 。
"Tại sao lại muốn bắn ngài? Vị ấy chẳng có hại ai hết. Anh phải nên trừng trị kẻ phạm tội thì mới đúng."
世thế 間gian 愚ngu 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 為vì 彼bỉ 雖tuy 著trước 法Pháp 服phục 。 無vô 道Đạo 行hành 者giả 。 之chi 所sở 罵mạ 辱nhục 。 而nhi 濫lạm 害hại 良lương 善thiện 。 有hữu 德đức 之chi 人nhân 。 喻dụ 如như 彼bỉ 父phụ 。 熊hùng 傷thương 其kỳ 子tử 。 而nhi 抂cuồng 加gia 神thần 仙tiên 。
Đây cũng như mấy kẻ ngu ở thế gian. Khi bị nhục mạ bởi mấy kẻ tuy mặc quần áo của hàng tu sĩ nhưng thật chẳng có tu Đạo, thế là họ đi hại người lương thiện và bậc có đức độ một cách bừa bãi. Thí dụ này cũng giống như người cha kia, khi thấy con mình tổn thương, rồi nổi cuồng mà muốn gây hại ngay cả thần tiên vậy.
八bát 十thập 二nhị 。 比Tỉ 種Chúng 田Điền 喻dụ
昔tích 有hữu 野dã 人nhân 。 來lai 至chí 田điền 里lý 。
Thuở xưa có một kẻ quê mùa đi đến cánh đồng nọ.
見kiến 好hảo 麥mạch 苗miêu 。 生sanh 長trưởng 欝uất 茂mậu 。 問vấn 麥mạch 主chủ 言ngôn 。
Khi thấy những cây lúa tẻ non mượt và sanh trưởng tươi tốt, nên y mới hỏi người trồng lúa tẻ rằng:
云vân 何hà 能năng 令linh 。 是thị 麥mạch 茂mậu 好hảo 。
"Anh làm thế nào mà có thể khiến những cây lúa tẻ này tươi tốt dữ vậy?"
其kỳ 主chủ 答đáp 言ngôn 。
Chủ ruộng trả lời:
平bình 治trị 其kỳ 地địa 。 兼kiêm 加gia 糞phẩn 水thủy 。 故cố 得đắc 如như 是thị 。
"Trước tiên, tôi san bằng đất đai, rồi bỏ phân và dẫn nước vào. Cho nên chúng mới được như thế."
彼bỉ 人nhân 即tức 便tiện 。 依y 法pháp 用dụng 之chi 。 即tức 以dĩ 水thủy 糞phẩn 。 調điều 和hòa 其kỳ 田điền 。 下hạ 種chủng 於ư 地địa 。 畏úy 其kỳ 自tự 脚cước 。 蹋đạp 地địa 令linh 堅kiên 。 其kỳ 麥mạch 不bất 生sanh 。
Kẻ kia liền y theo phương pháp đó. Gã cũng san bằng đất đai, bỏ phân và dẫn nước vào. Tuy nhiên, khi sắp gieo những hạt giống xuống đất, y sợ chân mình đạp lên đất bùn và sẽ khiến chúng không thể sanh trưởng.
[Hắn thầm nghĩ:]
我ngã 當đương 坐tọa 一nhất 床sàng 上thượng 。 使sử 人nhân 輿dư 之chi 。 於ư 上thượng 散tán 種chủng 。 爾nhĩ 乃nãi 好hảo 耳nhĩ 。
"Mình sẽ ngồi trên một cái ghế và sai người nhấc nó lên, còn mình thì ở trên đó gieo những hạt giống xuống. Như vậy mới là cách chu toàn."
即tức 使sử 四tứ 人nhân 。 人nhân 擎kình 一nhất 脚cước 。 至chí 田điền 散tán 種chủng 。 地địa 堅kiên 逾du 甚thậm 。 為vị 人nhân 嗤xuy 笑tiếu 。 恐khủng 己kỷ 二nhị 足túc 。 更cánh 增tăng 八bát 足túc 。
Thế là ở cánh đồng, hắn sai bốn người, mỗi người nhấc một cái chân ghế, còn y thì ở trên đó gieo những hạt giống xuống. Kết quả, những chỗ đất đi qua càng thêm rắn rỏi. Thoạt đầu, gã sợ đôi chân của mình sẽ giẫm lên đất bùn, nhưng rồi chẳng ngại có tám cái chân đạp lên. Đây quả thật đáng bị người chê cười.
凡phàm 夫phu 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 既ký 修tu 戒giới 田điền 。 善thiện 芽nha 將tương 生sanh 。 應ưng 當đương 師sư 諮tư 。 受thọ 行hành 教giáo 誡giới 。 令linh 法Pháp 芽nha 生sanh 。 而nhi 返phản 違vi 犯phạm 。 多đa 作tác 諸chư 惡ác 。 便tiện 使sử 戒giới 芽nha 不bất 生sanh 。 喻dụ 如như 彼bỉ 人nhân 。 畏úy 其kỳ 二nhị 足túc 。 倒đảo 加gia 其kỳ 八bát 。
Nhiều kẻ phàm phu thì cũng như thế. Sau khi đã gieo trồng giới điền và đợi hạt giống lành sắp sanh trưởng, lẽ ra họ phải nên tham vấn bậc minh sư để thọ trì giáo Pháp và làm cho hạt giống Pháp sanh trưởng. Trái lại, họ vi phạm giới luật và làm nhiều việc ác, nên khiến hạt giống của giới chẳng sanh trưởng. Thí dụ này cũng giống như kẻ ngu kia vậy, gã sợ đôi chân mình sẽ giẫm lên, song chẳng ngại có tám cái chân đạp lên vậy.
八bát 十thập 三tam 。 獼Mi 猴Hầu 喻dụ
昔tích 有hữu 一nhất 獼mi 猴hầu 。 為vị 大đại 人nhân 所sở 打đả 。 不bất 能năng 奈nại 何hà 。 反phản 怨oán 小tiểu 兒nhi 。
Thuở xưa có một con khỉ bị một người lớn đánh đập. Vì chẳng thể làm gì hơn, nên nó trút nỗi oán hận lên một đứa con nít.
凡phàm 夫phu 愚ngu 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 先tiên 所sở 瞋sân 人nhân 。 代đại 謝tạ 不bất 停đình 。 滅diệt 在tại 過quá 去khứ 。 乃nãi 於ư 相tương 續tục 。 後hậu 生sanh 之chi 法pháp 。 謂vị 是thị 前tiền 者giả 。 妄vọng 生sanh 瞋sân 忿phẫn 。 毒độc 恚khuể 彌di 深thâm 。 如như 彼bỉ 癡si 猴hầu 。 為vị 大đại 所sở 打đả 。 反phản 嗔sân 小tiểu 兒nhi 。
Kẻ phàm phu ngu si thì cũng như thế. Giả như có người nào đó trước đây đã làm cho họ giận dữ, thì họ vẫn ôm lòng hận thù ấy mà chẳng hề thay đổi. Tuy đã là dĩ vãng, nhưng nó vẫn còn nối tiếp. Về sau, họ gán cho ai đó mà cho là người trước đây. Rồi họ khởi sanh phẫn nộ đối với người ấy một cách vô cớ, và cũng khiến độc tánh của sân hận càng mãnh liệt. Đây cũng như con khỉ ngu si kia, khi bị một người lớn đánh đập, rồi nó trút nỗi oán hận lên một đứa con nít vậy.
八bát 十thập 四tứ 。 月Nguyệt 蝕Thực 打Đả 狗Cẩu 喻dụ
昔tích 阿a 修tu 羅la 王vương 。 見kiến 日nhật 月nguyệt 明minh 淨tịnh 。 以dĩ 手thủ 障chướng 之chi 。 無vô 智trí 常thường 人nhân 。 狗cẩu 無vô 罪tội 咎cữu 。 橫hoạnh 加gia 於ư 惡ác 。
Thuở xưa có một phi thiên vương khi thấy mặt trời và mặt trăng trong sáng thì lấy tay che. Tuy nhiên, mấy kẻ vô trí khi thấy vậy thì đổ thừa cho những con chó vô tội. Thế là họ lôi chúng ra đánh tơi bời.
凡phàm 夫phu 亦diệc 爾nhĩ 。 貪tham 瞋sân 愚ngu 癡si 。 橫hoạnh 苦khổ 其kỳ 身thân 。 臥ngọa 蕀cức 刺thứ 上thượng 。 五ngũ 熱nhiệt 炙chích 身thân 。 如như 彼bỉ 月nguyệt 蝕thực 。 抂cuồng 橫hoạnh 打đả 狗cẩu 。
Có những kẻ phàm phu thì cũng thế. Do bị tham sân si khổ bức thân tâm, vậy là họ nghĩ rằng nằm trên chông gai, hoặc phơi thân xác dưới trời nắng gắt với xung quanh đốt lửa, thì sẽ có thể diệt trừ chúng. Đây cũng như mấy kẻ vô trí kia, khi thấy nguyệt thực thì nổi cuồng mà đánh chó vậy.
八bát 十thập 五ngũ 。 婦Phụ 女Nữ 患Hoạn 眼Nhãn 痛Thống 喻dụ
昔tích 有hữu 一nhất 女nữ 人nhân 。 極cực 患hoạn 眼nhãn 痛thống 。
Thuở xưa có một người phụ nữ bị chứng đau mắt dữ dội.
有hữu 知tri 識thức 女nữ 人nhân 問vấn 言ngôn 。
Khi ấy có một cô bạn đã hỏi rằng:
汝nhữ 眼nhãn 痛thống 耶da 。
"Mắt của chị đang đau lắm phải không?"
答đáp 言ngôn 。
Đáp rằng:
眼nhãn 痛thống 。
"Phải rồi, mắt của mình đang đau lắm."
彼bỉ 女nữ 復phục 言ngôn 。
Cô bạn kia lại nói rằng:
有hữu 眼nhãn 必tất 痛thống 。 我ngã 雖tuy 未vị 痛thống 。 並tịnh 欲dục 挑thiêu 眼nhãn 。 恐khủng 其kỳ 後hậu 痛thống 。
"Hễ có mắt thì phải bị đau thôi. Tuy chưa bị đau nhưng tớ cũng muốn móc mắt ra, vì sợ sau này chúng sẽ làm mình đau đớn."
傍bàng 人nhân 語ngứ 言ngôn 。
Thấy vậy nên những người xung quanh mới nói rằng:
眼nhãn 若nhược 在tại 者giả 。 或hoặc 痛thống 不bất 痛thống 。 眼nhãn 若nhược 無vô 者giả 。 終chung 身thân 長trường 痛thống 。
"Người có mắt thì có lúc đau lúc không. Tuy nhiên, kẻ không còn mắt nữa thì suốt đời sẽ luôn chịu đau đớn."
凡phàm 愚ngu 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 聞văn 富phú 貴quý 者giả 。 衰suy 患hoạn 之chi 本bổn 。 畏úy 不bất 布bố 施thí 。 恐khủng 後hậu 得đắc 報báo 。 財tài 物vật 殷ân 溢dật 。 重trọng 受thọ 苦khổ 惱não 。
Những kẻ phàm phu ngu si thì cũng như thế. Họ nghe rằng phú quý là nguồn gốc của mối họa suy tàn. Thế là họ sợ hãi mà chẳng chịu làm bố thí, vì sợ sau này sẽ được quả báo, bởi có tài vật tràn đầy thì sẽ chịu khổ não càng nặng.
有hữu 人nhân 語ngứ 言ngôn 。
Khi ấy có người nói rằng:
汝nhữ 若nhược 施thí 者giả 。 或hoặc 苦khổ 或hoặc 樂lạc 。 若nhược 不bất 施thí 者giả 。 貧bần 窮cùng 大đại 苦khổ 。
"Người làm bố thí sẽ có lúc vui lúc khổ. Tuy nhiên, kẻ không làm bố thí thì sẽ nghèo khổ tột cùng."
如như 彼bỉ 女nữ 人nhân 。 不bất 忍nhẫn 近cận 痛thống 。 便tiện 欲dục 去khứ 眼nhãn 。 乃nãi 為vị 長trường 痛thống 。
Đây cũng như người phụ nữ kia, vì chẳng thể chịu nỗi đau tạm thời sắp đến mà liền muốn móc bỏ con mắt, để rồi phải luôn chịu đau đớn.
八bát 十thập 六lục 。 父Phụ 取Thủ 兒Nhi 耳Nhĩ 璫Đang 喻dụ
昔tích 有hữu 父phụ 子tử 二nhị 人nhân 。 緣duyên 事sự 共cộng 行hành 。 路lộ 賊tặc 卒thốt 起khởi 。 欲dục 來lai 剝bác 之chi 。 其kỳ 兒nhi 耳nhĩ 中trung 。 有hữu 真chân 金kim 璫đang 。 其kỳ 父phụ 見kiến 賊tặc 卒thốt 發phát 。 畏úy 失thất 耳nhĩ 璫đang 。 即tức 便tiện 以dĩ 手thủ 挽vãn 之chi 。 耳nhĩ 不bất 時thời 決quyết 。 為vì 耳nhĩ 璫đang 故cố 。 便tiện 斬trảm 兒nhi 頭đầu 。 須tu 臾du 之chi 間gian 。 賊tặc 便tiện 棄khí 去khứ 。 還hoàn 以dĩ 兒nhi 頭đầu 。 著trước 於ư 肩kiên 上thượng 。 不bất 可khả 平bình 復phục 。
Thuở xưa có hai cha con vì có công việc nên cùng đi chung với nhau. Trên đường đi, họ bất chợt gặp bọn đạo tặc muốn đến đánh cướp. Lúc đó, ở trên tai của đứa con đang đeo đôi hoa tai vàng ròng. Khi thấy bọn cướp đang tiến tới, người cha vì sợ mất đôi hoa tai nên hấp tấp dùng tay giật, nhưng chẳng sao lấy được. Thế là chỉ vì đôi hoa tai, ông liền chém đầu của đứa con để đi giấu. Ít lâu sau đó thì bọn cướp bỏ đi. Khi ấy, ông lấy đầu của đứa con để ráp lên cổ lại. Thế nhưng, nó chẳng thể nào sống lại như xưa.
如như 是thị 愚ngu 人nhân 。 為vị 世thế 間gian 所sở 笑tiếu 。
Kẻ ngu si như vậy thật đáng bị người thế gian chê cười.
凡phàm 夫phu 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Nhiều kẻ phàm phu thì cũng như thế.
為vì 名danh 利lợi 故cố 。 造tạo 作tác 戲hí 論luận 。 言ngôn 。
Chỉ vì danh lợi, họ tạo ra những luận lý tranh cãi, như là:
二nhị 世thế 有hữu 。 二nhị 世thế 無vô 。 中trung 陰ấm 有hữu 。 中trung 陰ấm 無vô 。 心tâm 數số 法pháp 有hữu 。 心tâm 數số 法pháp 無vô 。
- Đời sau, có hay chẳng có.
- Thân trung uẩn, có hay chẳng có.
- Cái tâm bao gồm các chức năng khác nhau, có hay chẳng có.
種chủng 種chủng 妄vọng 想tưởng 。 不bất 得đắc 法pháp 實thật 。
Với đủ mọi vọng tưởng như vậy, họ chẳng thể nào đắc như thật của các pháp.
他tha 人nhân 以dĩ 如như 法Pháp 論luận 。 破phá 其kỳ 所sở 論luận 。 便tiện 言ngôn 。
Khi có người dùng Phật Pháp để vạch ra điều sai về lý luận của họ, thì họ biện luận rằng:
我ngã 論luận 中trung 都đô 無vô 是thị 說thuyết 。
"Trong lý luận của tôi không hề nói như vậy."
如như 是thị 愚ngu 人nhân 。 為vì 小tiểu 名danh 利lợi 。 便tiện 故cố 妄vọng 語ngữ 。 喪táng 沙Sa 門Môn 道Đạo 果Quả 。 身thân 壞hoại 命mạng 終chung 。 墮đọa 三tam 惡ác 道đạo 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 為vì 少thiểu 利lợi 故cố 。 斬trảm 其kỳ 兒nhi 頭đầu 。
Những kẻ ngu si như thế, chỉ vì một chút danh lợi mà sẵn sàng nói dối. Và thế là, họ mất đi Đạo Quả của Đạo Nhân. Lúc mạng chung, họ phải đọa ba đường ác. Đây cũng như kẻ ngu kia, chỉ vì tiếc chút của mà không ngại chém đầu của đứa con vậy.
八bát 十thập 七thất 。 劫Kiếp 盜Đạo 分Phân 財Tài 喻dụ
昔tích 有hữu 群quần 賊tặc 。 共cộng 行hành 劫kiếp 盜đạo 。 多đa 取thủ 財tài 物vật 。 即tức 共cộng 分phân 之chi 。 等đẳng 以dĩ 為vi 分phân 。 唯duy 有hữu 鹿Lộc 野Dã 欽khâm 婆bà 羅la 。 色sắc 不bất 純thuần 好hảo 。 以dĩ 為vi 下hạ 分phân 。 與dữ 最tối 劣liệt 者giả 。 下hạ 劣liệt 者giả 得đắc 之chi 恚khuể 恨hận 。 謂vị 呼hô 大đại 失thất 。 至chí 城thành 賣mại 之chi 。 諸chư 貴quý 長trưởng 者giả 。 多đa 與dữ 其kỳ 價giá 。 一nhất 人nhân 所sở 得đắc 。 倍bội 於ư 眾chúng 伴bạn 。 方phương 乃nãi 歡hoan 喜hỷ 。 踊dũng 悅duyệt 無vô 量lượng 。
Thuở xưa có một đám đạo tặc cùng đi ăn cướp và đã lấy được rất nhiều tài vật. Khi xong việc, bọn chúng tùy theo cấp bậc mà phân chia tài vật với nhau. Duy chỉ có một bộ y phục dệt bằng lông cừu sản xuất ở Lộc Dã thì màu sắc phai nhạt, nên nó dùng để chia cho kẻ nào thấp hèn nhất. Khi nhận được, gã thấp hèn sân hận và than trách là đã mất đi những lợi lạc to lớn. Sau đó, hắn mang đến thành thị để bán. Lúc ấy có mấy trưởng giả giàu sang trả giá muốn mua. Cuối cùng kẻ thấp hèn đã bán cho một người trong đó và giá bán được còn gấp bội chúng bạn. Khi ấy, hắn hân hoan vô cùng và vui mừng khôn xiết.
猶do 如như 世thế 人nhân 。 不bất 知tri 布bố 施thí 。 有hữu 報báo 無vô 報báo 。 而nhi 行hành 少thiểu 施thí 。 得đắc 生sanh 天thiên 上thượng 。 受thọ 無vô 量lượng 樂lạc 。 方phương 更cánh 悔hối 恨hận 。 悔hối 不bất 廣quảng 施thí 。 如như 欽khâm 婆bà 羅la 。 後hậu 得đắc 大đại 價giá 。 乃nãi 生sanh 歡hoan 喜hỷ 。 施thí 亦diệc 如như 是thị 。 少thiểu 作tác 多đa 得đắc 。 爾nhĩ 乃nãi 自tự 慶khánh 。 恨hận 不bất 益ích 為vi 。
Việc làm bố thí của những người ở thế gian thì cũng vậy. Họ chẳng biết việc đó có quả báo hay không. Do họ đã làm một chút bố thí nên được sanh lên trời và thọ hưởng vô lượng vui sướng. Khi đã sanh lên trời, họ lại hối hận, là sao trước đó đã không làm bố thí rộng lớn. Đây cũng như gã thấp hèn vui mừng vô cùng khi bộ y phục dệt bằng lông cừu đã trở thành rất quý giá về sau vậy. Bố thí thì cũng như thế. Tuy làm ít mà được nhiều. Khi ấy, những người thọ phước rất vui mừng, nhưng đồng thời, họ cũng hối hận vì nếu biết vậy thì đã làm nhiều hơn nữa rồi.
八bát 十thập 八bát 。 獼Mi 猴Hầu 把Bả 豆Đậu 喻dụ
昔tích 有hữu 一nhất 獼mi 猴hầu 。 持trì 一nhất 把bả 豆đậu 。 誤ngộ 落lạc 一nhất 豆đậu 在tại 地địa 。 便tiện 捨xả 手thủ 中trung 豆đậu 。 欲dục 覓mịch 其kỳ 一nhất 。 未vị 得đắc 一nhất 豆đậu 。 先tiên 所sở 捨xả 者giả 。 雞kê 鴨áp 食thực 盡tận 。
Thuở xưa có một con khỉ cầm một nắm đậu. Do sơ ý, nó làm rớt một hạt đậu xuống đất. Thế là nó buông cả nắm đậu trong tay để đi tìm một hạt đậu kia. Trong khi nó còn chưa tìm được hạt đậu kia thì tất cả những hạt đậu đã bị gà vịt ăn sạch.
凡phàm 夫phu 出xuất 家gia 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 初sơ 毀hủy 一nhất 戒giới 。 而nhi 不bất 能năng 悔hối 。 以dĩ 不bất 悔hối 故cố 。 放phóng 逸dật 滋tư 蔓mạn 。 一nhất 切thiết 都đô 捨xả 。 如như 彼bỉ 獼mi 猴hầu 。 失thất 其kỳ 一nhất 豆đậu 。 一nhất 切thiết 都đô 棄khí 。
Có những kẻ phàm phu xuất gia thì cũng như thế. Mới đầu họ chỉ phạm một giới nhưng lại chẳng chịu sám hối. Do bởi không sám hối, họ càng buông lung hơn nữa, và kết cục là tất cả giới đều xả bỏ. Đây cũng như con khỉ kia, chỉ vì mất một hạt đậu mà khiến tất cả những hạt đậu đều mất vậy.
八bát 十thập 九cửu 。 得Đắc 金Kim 鼠Thử 狼Lang 喻dụ
昔tích 有hữu 一nhất 人nhân 。 在tại 路lộ 而nhi 行hành 。 道đạo 中trung 得đắc 一nhất 金kim 鼠thử 狼lang 。 心tâm 生sanh 喜hỷ 踊dũng 。 持trì 置trí 懷hoài 中trung 。 涉thiệp 道đạo 而nhi 進tiến 。 至chí 水thủy 欲dục 渡độ 。 脫thoát 衣y 置trí 地địa 。 尋tầm 時thời 金kim 鼠thử 。 變biến 為vi 毒độc 蛇xà 。 此thử 人nhân 深thâm 思tư 。 寧ninh 為vị 毒độc 蛇xà 螫thích 殺sát 。 要yếu 當đương 懷hoài 去khứ 。 心tâm 至chí 冥minh 感cảm 。 還hoàn 化hóa 為vi 金kim 。
Thuở xưa có một người đang đi trên đường thì lượm được một con chồn làm bằng vàng. Người ấy mừng rỡ và lấy bỏ vào trong vạt áo, rồi tiếp tục lên đường. Khi đến bờ sông, người ấy muốn lội qua nên phải cởi quần áo đặt xuống đất trước. Lúc đó con chồn vàng bỗng biến thành con rắn độc. Người ấy ngẫm nghĩ là thà bị rắn độc cắn chết, chứ vẫn phải mang theo. Với lòng cảm động sâu sắc, con rắn biến lại thành vàng như xưa.
傍bàng 邊biên 愚ngu 人nhân 。 見kiến 其kỳ 毒độc 蛇xà 。 變biến 成thành 真chân 實thật 。 謂vị 為vi 恆hằng 爾nhĩ 。 復phục 取thủ 毒độc 蛇xà 。 內nội 著trước 懷hoài 裏lý 。 即tức 為vị 毒độc 蛇xà 。 之chi 所sở 𧎴triết 螫thích 。 喪táng 身thân 殞vẫn 命mạng 。
Khi ấy, có một kẻ ngu bên cạnh thấy con rắn độc kia bỗng biến thành vàng ròng. Thế là hắn cho việc đó cứ luôn xảy ra như vậy. Sau đó, gã lấy một con rắn độc bỏ vào trong vạt áo. Ngay lập tức, kẻ ngu bị con rắn độc cắn chết và phải mất cả tánh mạng.
世thế 間gian 愚ngu 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 見kiến 善thiện 獲hoạch 利lợi 。 內nội 無vô 真chân 心tâm 。 但đãn 為vì 利lợi 養dưỡng 。 來lai 附phụ 於ư 法Pháp 。 命mạng 終chung 之chi 後hậu 。 墮đọa 於ư 惡ác 處xứ 。 如như 捉tróc 毒độc 蛇xà 。 被bị 螫thích 而nhi 死tử 。
Mấy kẻ ngu ở thế gian thì cũng thế. Khi thấy người thiện có được phước lợi, rồi chỉ vì lợi dưỡng, họ đến nương cậy trong giáo Pháp nhưng trong lòng chẳng có chút tha thiết cầu Pháp. Sau khi mạng chung, họ sẽ đọa đường ác. Đây cũng như kẻ ngu kia bị rắn độc cắn chết vậy.
九cửu 十thập 。 地Địa 得Đắc 金Kim 錢Tiền 喻dụ
昔tích 有hữu 貧bần 人nhân 。 在tại 路lộ 而nhi 行hành 。 道đạo 中trung 偶ngẫu 得đắc 。 一nhất 囊nang 金kim 錢tiền 。 心tâm 大đại 喜hỷ 躍dược 。 即tức 便tiện 數sổ 之chi 。 數sổ 未vị 能năng 周chu 。 金kim 主chủ 忽hốt 至chí 。 盡tận 還hoàn 奪đoạt 錢tiền 。 其kỳ 人nhân 當đương 時thời 。 悔hối 不bất 疾tật 去khứ 。 懊áo 惱não 之chi 情tình 。 甚thậm 為vi 極cực 苦khổ 。
Thuở xưa có một người nghèo đang đi trên đường thì tình cờ lượm được một túi tiền vàng. Người ấy rất mừng rỡ và lập tức đổ ra đếm. Trong khi còn chưa đếm xong thì chủ nhân của túi vàng chợt đến và đoạt lại hết số tiền đó. Bấy giờ người ấy mới hối hận là sao không vội mang đi. Anh ta cảm thấy buồn bã và đau xót vô cùng.
遇ngộ 佛Phật 法Pháp 者giả 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 雖tuy 得đắc 值trị 遇ngộ 。 三Tam 寶Bảo 福phước 田điền 。 不bất 勤cần 方phương 便tiện 。 修tu 行hành 善thiện 業nghiệp 。 忽hốt 爾nhĩ 命mạng 終chung 。 墮đọa 三tam 惡ác 道đạo 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 還hoàn 為vi 其kỳ 主chủ 。 奪đoạt 錢tiền 而nhi 去khứ 。
Có những người gặp gỡ Phật Pháp thì cũng lại như thế. Tuy đã gặp được phước điền của Tam Bảo nhưng họ chẳng siêng năng tu hành phương tiện hay làm những việc lành. Thế rồi bỗng nhiên mạng chung và đọa ba đường ác. Đây cũng như kẻ ngu kia bị chủ nhân của túi vàng đoạt lại số tiền và mang đi.
如như 偈kệ 所sở 說thuyết 。
Cho nên mới có kệ rằng:
今kim 日nhật 營doanh 此thử 事sự 。
明minh 日nhật 造tạo 彼bỉ 事sự 。
樂nhạo 著trước 不bất 觀quán 苦khổ 。
不bất 覺giác 死tử 賊tặc 至chí 。
Hôm nay tính việc này
Ngày mai làm việc kia
Chấp trước chẳng thấy khổ
Không biết giặc chết đến
怱thông 怱thông 營doanh 眾chúng 務vụ 。
凡phàm 人nhân 無vô 不bất 爾nhĩ 。
如như 彼bỉ 數sổ 錢tiền 者giả 。
其kỳ 事sự 亦diệc 如như 是thị 。
Bận rộn lo việc đời
Phàm phu nào hiểu thấu
Như kẻ đếm tiền kia
Việc đó cũng như vậy
九cửu 十thập 一nhất 。 貧Bần 兒Nhi 欲Dục 與Dữ 富Phú 等Đẳng 財Tài 物Vật 喻dụ
昔tích 有hữu 一nhất 貧bần 人nhân 。 少thiểu 有hữu 財tài 物vật 。 見kiến 大đại 富phú 者giả 。 意ý 欲dục 共cộng 等đẳng 。 不bất 能năng 等đẳng 故cố 。 雖tuy 有hữu 少thiểu 財tài 。 欲dục 棄khí 水thủy 中trung 。
Thuở xưa có một người nghèo. Tuy nghèo nhưng cũng sở hữu một ít của cải. Sau khi gã gặp qua mấy đại phú hào, thì trong lòng cũng muốn bằng họ. Nhưng do chẳng thể nào bằng được nên hắn gom chút của cải dành dụm bấy lâu và muốn liệng xuống nước.
傍bàng 人nhân 語ngứ 言ngôn 。
Khi ấy, những người xung quanh bảo rằng:
此thử 物vật 雖tuy 尠tiển 。 可khả 得đắc 延diên 君quân 。 性tánh 命mạng 數sổ 日nhật 。 何hà 故cố 捨xả 棄khí 。 擲trịch 著trước 水thủy 中trung 。
"Các đồ vật đó tuy chẳng đáng gì, nhưng chúng có thể giúp anh sống thêm vài ba hôm. Tại sao anh lại muốn quăng bỏ xuống nước?"
世thế 間gian 愚ngu 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 雖tuy 得đắc 出xuất 家gia 。 少thiểu 得đắc 利lợi 養dưỡng 。 心tâm 有hữu 悕hy 望vọng 。 常thường 懷hoài 不bất 足túc 。 不bất 能năng 得đắc 與dữ 。 高cao 德đức 者giả 等đẳng 。 獲hoạch 其kỳ 利lợi 養dưỡng 。 見kiến 他tha 宿túc 舊cựu 。 有hữu 德đức 之chi 人nhân 。 素tố 有hữu 多đa 聞văn 。 多đa 眾chúng 供cúng 養dường 。 意ý 欲dục 等đẳng 之chi 。 不bất 能năng 等đẳng 故cố 。 心tâm 懷hoài 憂ưu 苦khổ 。 便tiện 欲dục 罷bãi 道Đạo 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 欲dục 等đẳng 富phú 者giả 。 自tự 棄khí 己kỷ 財tài 。
Những kẻ ngu ở thế gian thì cũng như thế. Tuy đã xuất gia và cũng được chút ít lợi dưỡng rồi, nhưng lòng họ vẫn có điều mong cầu. Họ luôn chẳng biết đủ và cảm thấy không ngang bằng với sự lợi dưỡng thọ nhận của những vị Đạo cao đức trọng. Khi thấy những vị trưởng lão với đức cao, học rộng, và có nhiều người cúng dường, thì trong lòng cũng muốn bằng họ. Nhưng do chẳng thể nào bằng được, thế là họ ôm lòng sầu khổ và muốn bỏ việc tu Đạo. Đây cũng như kẻ ngu kia muốn giàu bằng người phú quý, nhưng do không thể nên đã vứt bỏ đi tài vật của chính mình vậy.
九cửu 十thập 二nhị 。 小Tiểu 兒Nhi 得Đắc 歡Hoan 喜Hỷ 丸Hoàn 喻dụ
昔tích 有hữu 一nhất 乳nhũ 母mẫu 。 抱bão 兒nhi 涉thiệp 路lộ 。 行hành 道đạo 疲bì 極cực 。 眠miên 睡thụy 不bất 覺giác 。 時thời 有hữu 一nhất 人nhân 。 持trì 歡hoan 喜hỷ 丸hoàn 。 授thọ 與dữ 小tiểu 兒nhi 。 小tiểu 兒nhi 得đắc 已dĩ 。 貪tham 其kỳ 美mỹ 味vị 。 不bất 顧cố 身thân 物vật 。 此thử 人nhân 即tức 時thời 。 解giải 其kỳ 鉗kiềm 鏁tỏa 。 瓔anh 珞lạc 衣y 物vật 。 都đô 盡tận 持trì 去khứ 。
Thuở xưa có một bà vú nuôi bồng một em bé đi trên đường. Do đi đường quá mỏi mệt nên bà vú nuôi dừng nghỉ và đã ngủ say mê man. Lúc ấy có một người cầm một viên kẹo thơm ngon đến cho đứa bé. Khi đứa bé được viên kẹo, nó ham mùi vị ngon đó mà chẳng hề để ý gì về đồ vật trên thân. Thế là người đó lập tức cởi vòng đeo cổ, xâu chuỗi anh lạc, và quần áo của đứa bé, rồi lấy đi hết.
比Bỉ 丘Khâu 亦diệc 爾nhĩ 。 樂nhạo 在tại 眾chúng 務vụ 。 憒hội 閙náo 之chi 處xứ 。 貪tham 少thiểu 利lợi 養dưỡng 。 為vị 煩phiền 惱não 賊tặc 。 奪đoạt 其kỳ 功công 德đức 。 戒giới 寶bảo 瓔anh 珞lạc 。 如như 彼bỉ 小tiểu 兒nhi 。 貪tham 少thiểu 味vị 故cố 。 一nhất 切thiết 所sở 有hữu 。 賊tặc 盡tận 持trì 去khứ 。
Có những vị Bhikṣu [bíc su] thì cũng giống như vậy. Họ ưa thích những việc thế tục của mấy chỗ huyên náo. Chỉ vì tham lam chút ít lợi dưỡng mà bị giặc phiền não đoạt mất công đức và giới báu anh lạc của họ. Đây cũng như đứa bé kia, chỉ vì ham một chút mùi vị mà mọi thứ trên thân đều bị kẻ giặc lấy đi hết vậy.
九cửu 十thập 三tam 。 老Lão 母Mẫu 捉Tróc 熊Hùng 喻dụ
昔tích 有hữu 一nhất 老lão 母mẫu 。 在tại 樹thụ 下hạ 臥ngọa 。 熊hùng 欲dục 來lai 搏bác 。 爾nhĩ 時thời 老lão 母mẫu 。 遶nhiễu 樹thụ 走tẩu 避tị 。 熊hùng 尋tầm 後hậu 逐trục 。 一nhất 手thủ 抱bão 樹thụ 。 欲dục 捉tróc 老lão 母mẫu 。 老lão 母mẫu 得đắc 急cấp 。 即tức 時thời 合hợp 樹thụ 。 捺nại 熊hùng 兩lưỡng 手thủ 。 熊hùng 不bất 得đắc 動động 。
Thuở xưa có một bà cụ đang nghỉ ngơi ở dưới gốc cây nọ, thì bất chợt có một con gấu chạy đến tấn công. Bấy giờ bà lão chạy vòng quanh gốc cây để trốn. Trong khi ấy, con gấu thì rượt đuổi theo sau, rồi một tay của nó bấu thân cây, còn tay khác thì muốn chụp lấy bà lão. Đương lúc cấp bách, bà cụ kéo cành cây lại và đè bẹp hai tay con gấu, khiến nó không cử động được.
更cánh 有hữu 異dị 人nhân 。 來lai 至chí 其kỳ 所sở 。 老lão 母mẫu 語ngứ 言ngôn 。
Đúng lúc có một người xa lạ đến nơi đó, bà lão liền hô lên rằng:
汝nhữ 共cộng 我ngã 捉tróc 。 殺sát 分phân 其kỳ 肉nhục 。
"Anh hãy phụ với tôi bắt giết con gấu này. Khi xong, chúng ta sẽ chia thịt của nó."
時thời 彼bỉ 人nhân 者giả 。 信tín 老lão 母mẫu 語ngữ 。 即tức 時thời 共cộng 捉tróc 。 既ký 捉tróc 之chi 已dĩ 。 老lão 母mẫu 即tức 便tiện 。 捨xả 熊hùng 而nhi 走tẩu 。 其kỳ 人nhân 後hậu 為vị 熊hùng 所sở 困khốn 。 如như 是thị 愚ngu 人nhân 。 為vị 世thế 所sở 笑tiếu 。
Lúc ấy người kia liền vội tin theo lời nói của bà lão và cùng phụ bắt. Khi hắn đã ôm chặt con gấu, bà cụ liền buông tay mà tháo chạy. Sau đó, người ấy đã bị con gấu làm tổn thương. Kẻ ngu si như vậy thật đáng bị người thế gian chê cười.
凡phàm 夫phu 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 作tác 諸chư 異dị 論luận 。 既ký 不bất 善thiện 好hảo 。 文văn 辭từ 繁phồn 重trùng 。 多đa 有hữu 諸chư 病bệnh 。 竟cánh 不bất 成thành 訖ngật 。 便tiện 捨xả 終chung 亡vong 。 後hậu 人nhân 捉tróc 之chi 。 欲dục 為vi 解giải 釋thích 。 不bất 達đạt 其kỳ 意ý 。 反phản 為vị 其kỳ 困khốn 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 代đại 他tha 捉tróc 熊hùng 。 反phản 自tự 被bị 害hại 。
Nhiều kẻ phàm phu thì cũng như thế. Họ lập ra các dị luận với văn từ rườm rà. Chẳng những không có điều gì tốt đẹp mà chúng còn chứa đầy lỗi lầm. Cuối cùng, ngay cả họ mà cũng phải bỏ đi luận thuyết của chính mình. Về sau có những hàng hậu bối bắt gặp và muốn tìm hiểu, nhưng chỉ khiến họ càng mơ hồ và ngược lại còn bị chúng làm cho khốn khổ. Đây cũng như kẻ ngu kia giúp người khác bắt phụ con gấu và kết cục là tự mình bị hại vậy.
九cửu 十thập 四tứ 。 摩ma 尼ni 水Thủy 竇Đậu 喻dụ
昔tích 有hữu 一nhất 人nhân 。 與dữ 他tha 婦phụ 通thông 。 交giao 通thông 未vị 竟cánh 。 夫phu 從tùng 外ngoại 來lai 。 即tức 便tiện 覺giác 之chi 。 住trụ 於ư 門môn 外ngoại 。 伺tứ 其kỳ 出xuất 時thời 。 便tiện 欲dục 殺sát 害hại 。
Thuở xưa có một gã đàn ông cùng với vợ người thông gian. Trong lúc hai người còn âu yếm chưa xong thì chẳng may người chồng trở về. Người chồng liền phát hiện, nên chực sẵn ở ngoài cổng để khi kẻ gian phu bước ra thì sẽ giết hắn.
婦phụ 語ngứ 人nhân 言ngôn 。
Khi ấy, cô vợ nói với tình lang rằng:
我ngã 夫phu 已dĩ 覺giác 。 更cánh 無vô 出xuất 處xứ 。 唯duy 有hữu 摩ma 尼ni 。 可khả 以dĩ 得đắc 出xuất 。
"Chồng em đã phát giác. Không có chỗ nào để thoát đâu. Duy chỉ có maṇi [ma ni] thì anh mới có thể ra được."
欲dục 令linh 其kỳ 人nhân 。 從tùng 水thủy 竇đậu 出xuất 。 其kỳ 人nhân 錯thác 解giải 。 謂vị 摩ma 尼ni 珠châu 。 所sở 在tại 求cầu 覓mịch 。 而nhi 不bất 知tri 處xứ 。
[maṇi còn có nghĩa là lỗ thoát nước.] Ý của dâm phụ là muốn tình nhân của nàng từ lỗ thoát nước chui ra khỏi, nhưng kẻ đàn ông đó đã hiểu sai mà cho là như ý châu. Thế là hắn ở đó lục lạo mà vẫn không tìm thấy gì.
即tức 作tác 是thị 言ngôn 。
Gã liền nghĩ thầm:
不bất 見kiến 摩ma 尼ni 珠châu 。 我ngã 終chung 不bất 去khứ 。
"Nếu quả không tìm thấy như ý châu thì mình quyết sẽ không rời khỏi."
須tu 臾du 之chi 間gian 。 為vị 其kỳ 所sở 殺sát 。
Kết cục chỉ trong chốc lát, hắn đã bị người chồng giết chết.
凡phàm 夫phu 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Nhiều kẻ phàm phu thì cũng như thế.
有hữu 人nhân 語ngứ 言ngôn 。
Tuy đã có người bảo rằng:
生sanh 死tử 之chi 中trung 。 無vô 常thường 。 苦khổ 。 空không 。 無vô 我ngã 。 離ly 斷đoạn 常thường 二nhị 邊biên 。 處xứ 於ư 中Trung 道Đạo 。 於ư 此thử 中trung 過quá 。 可khả 得đắc 解giải 脫thoát 。
"Ở trong chốn sanh tử chỉ có khổ, không, vô thường, và vô ngã. Hãy xa lìa nhị biên--chấp thường chấp đoạn. Hãy trụ nơi Trung Đạo. Nếu được như vậy thì mới có thể được giải thoát."
凡phàm 夫phu 錯thác 解giải 。 便tiện 求cầu 世thế 界giới 。 有hữu 邊biên 無vô 邊biên 。 及cập 以dĩ 眾chúng 生sanh 。 有hữu 我ngã 無vô 我ngã 。 竟cánh 不bất 能năng 觀quán 。 中Trung 道Đạo 之chi 理lý 。 忽hốt 然nhiên 命mạng 終chung 。 為vị 於ư 無vô 常thường 。 之chi 所sở 殺sát 害hại 。 墮đọa 三tam 惡ác 道đạo 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 推thôi 求cầu 摩ma 尼ni 。 為vị 他tha 所sở 害hại 。
Tuy nhiên, kẻ phàm phu đã hiểu sai, rồi cứ truy tìm xem thế giới có giới hạn hay không giới hạn, hoặc chúng sanh có ngã hay vô ngã. Họ chẳng thể thấu hiểu nghĩa lý của Trung Đạo. Thế rồi khi cái chết chợt đến, họ bị vô thường giết hại và phải đọa ba đường ác. Đây cũng như kẻ ngu kia cứ đi tìm như ý châu và kết quả là bị người khác giết hại vậy.
九cửu 十thập 五ngũ 。 一Nhất 鴿Cáp 喻dụ
昔tích 有hữu 雄hùng 雌thư 二nhị 鴿cáp 。 共cộng 同đồng 一nhất 巢sào 。 秋thu 果quả 熟thục 時thời 。 取thủ 果quả 滿mãn 巢sào 。 於ư 其kỳ 後hậu 時thời 。 果quả 乾can 減giảm 少thiểu 。 唯duy 半bán 巢sào 在tại 。
Thuở xưa có cặp vợ chồng chim bồ câu cùng sống chung ở một cái tổ. Vào một mùa thu nọ, chúng nhặt trái cây chín chất đầy tổ. Một thời gian sau, các trái cây khô teo lại và chỉ còn một nửa ở tổ.
雄hùng 瞋sân 雌thư 言ngôn 。
Con trống nổi sân mà nói với con mái rằng:
取thủ 果quả 勤cần 苦khổ 。 汝nhữ 獨độc 食thực 之chi 。 唯duy 有hữu 半bán 在tại 。
"Chúng ta chịu biết bao khổ nhọc để cùng tha trái cây về. Sao em nỡ ăn hết một mình? Bây giờ chỉ còn một nửa ở tổ."
雌thư 鴿cáp 答đáp 言ngôn 。
Bồ câu mái trả lời:
我ngã 不bất 獨độc 食thực 。 果quả 自tự 減giảm 少thiểu 。
"Em đâu có ăn hết một mình. Nó tự giảm bớt đó thôi."
雄hùng 鴿cáp 不bất 信tín 。 瞋sân 恚khuể 而nhi 言ngôn 。
Bồ câu trống chẳng những không tin mà còn giận dữ nói rằng:
非phi 汝nhữ 獨độc 食thực 。 何hà 由do 減giảm 少thiểu 。
"Nếu không phải em đã ăn hết một mình, thì sao nó giảm bớt được hả?"
即tức 便tiện 以dĩ 觜tủy 。 啄trác 雌thư 鴿cáp 殺sát 。 未vị 經kinh 幾kỷ 日nhật 。 天thiên 降giáng 大đại 雨vũ 。 果quả 得đắc 濕thấp 潤nhuận 。 還hoàn 復phục 如như 故cố 。
Thế là con trống liền dùng mỏ mổ chết con bồ câu mái. Nhưng chưa được mấy hôm thì trời đổ trận mưa lớn. Trái cây được thấm ướt nên phình to lại như cũ.
雄hùng 鴿cáp 見kiến 已dĩ 。 方phương 生sanh 悔hối 恨hận 。
Khi thấy vậy, chim bồ câu trống mới hối hận trong lòng:
彼bỉ 實thật 不bất 食thực 。 我ngã 妄vọng 殺sát 他tha 。
"Em quả thật đã không ăn. Anh đã giết lầm em rồi."
即tức 悲bi 鳴minh 命mạng 。 喚hoán 雌thư 鴿cáp 。
Nó liền cất tiếng kêu thảm thiết và gọi chim bồ câu mái rằng:
汝nhữ 何hà 處xứ 去khứ 。
"Em ơi! Em đã về xứ nào?"
凡phàm 夫phu 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 顛điên 倒đảo 在tại 懷hoài 。 妄vọng 取thủ 欲dục 樂lạc 。 不bất 觀quán 無vô 常thường 。 犯phạm 於ư 重trọng 禁cấm 。 悔hối 之chi 於ư 後hậu 。 竟cánh 何hà 所sở 及cập 。 後hậu 唯duy 悲bi 歎thán 。 如như 彼bỉ 愚ngu 鴿cáp 。
Nhiều kẻ phàm phu thì cũng như thế. Với cái điên đảo giữ chặt vào lòng, họ đắm chìm trong dục lạc. Chẳng những đã không quán sát vô thường mà còn vi phạm trọng giới. Về sau dù có hối hận thì cũng đã quá trễ. Tới lúc đó chỉ có thể ngậm ngùi than vãn như con chim bồ câu ngu ngốc kia vậy.
九cửu 十thập 六lục 。 詐Trá 稱Xưng 眼Nhãn 盲Manh 喻dụ
昔tích 有hữu 工công 匠tượng 師sư 。 為vì 王vương 作tác 務vụ 。 不bất 堪kham 其kỳ 苦khổ 。 詐trá 言ngôn 眼nhãn 盲manh 。 便tiện 得đắc 脫thoát 苦khổ 。 有hữu 餘dư 作tác 師sư 聞văn 之chi 。 便tiện 欲dục 自tự 壞hoại 其kỳ 目mục 。 用dụng 避tị 苦khổ 役dịch 。
Thuở xưa có một người thợ làm việc cho vua. Bởi chẳng thể kham nổi khổ nhọc nữa, nên hắn giả vờ nói rằng mắt bị mù để được thoát miễn khổ dịch. Khi một người thợ khác nghe vậy, hắn liền muốn tự hủy đi mắt của mình để mong trốn khỏi lao dịch.
有hữu 人nhân 語ngứ 言ngôn 。
Lúc ấy có người bảo rằng:
汝nhữ 何hà 以dĩ 自tự 毀hủy 。 徒đồ 受thọ 其kỳ 苦khổ 。
"Sao anh lại muốn tự hủy đi mắt của mình? Anh sẽ chuốc lấy khổ đó."
如như 是thị 愚ngu 人nhân 。 為vị 世thế 人nhân 所sở 笑tiếu 。
Kẻ ngu như vậy đáng bị người thế gian chê cười.
凡phàm 夫phu 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 為vì 少thiểu 名danh 譽dự 。 及cập 以dĩ 利lợi 養dưỡng 。 便tiện 故cố 妄vọng 語ngữ 。 毀hủy 壞hoại 淨tịnh 戒giới 。 身thân 死tử 命mạng 終chung 。 墮đọa 三tam 惡ác 道đạo 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 為vì 少thiểu 利lợi 故cố 。 自tự 壞hoại 其kỳ 目mục 。
Nhiều kẻ phàm phu thì cũng như thế. Chỉ vì chút ít danh dự cùng lợi dưỡng, họ thản nhiên nói dối và hủy hoại giới thanh tịnh. Cho nên sau khi chết, họ phải đọa ba đường ác. Đây cũng như kẻ ngu kia, chỉ vì một chút ích lợi mà tự hủy đi mắt của mình vậy.
九cửu 十thập 七thất 。 為Vị 惡Ác 賊Tặc 所Sở 劫Kiếp 失Thất 氎Điệp 喻dụ
昔tích 有hữu 二nhị 人nhân 。 為vi 伴bạn 共cộng 行hành 曠khoáng 野dã 。 一nhất 人nhân 被bị 一nhất 領lãnh 氎điệp 。 中trung 路lộ 為vị 賊tặc 所sở 剝bác 。 一nhất 人nhân 逃đào 避tị 。 走tẩu 入nhập 草thảo 中trung 。 其kỳ 失thất 氎điệp 者giả 。 先tiên 於ư 氎điệp 頭đầu 。 裹khỏa 一nhất 金kim 錢tiền 。
Thuở xưa có hai người cùng đi qua một nơi hoang dã. Giữa đường, người mặc áo khoác lông bị đạo tặc chặn cướp. Người kia may mắn trốn được và núp vào trong bụi cỏ. Trước khi bị cướp lột mất, kẻ mặc áo khoác lông đã giấu một đồng tiền vàng vào trong cổ áo.
便tiện 語ngứ 賊tặc 言ngôn 。
Sau đó hắn nói với bọn cướp rằng:
此thử 衣y 適thích 可khả 直trực 。 一nhất 枚mai 金kim 錢tiền 。 我ngã 今kim 求cầu 以dĩ 。 一nhất 枚mai 金kim 錢tiền 。 而nhi 用dụng 贖thục 之chi 。
"Cái áo này đáng giá đúng một đồng tiền vàng. Cầu xin các anh hãy cho tôi dùng một đồng tiền vàng để chuộc nó về."
賊tặc 言ngôn 。
Giặc cướp nói rằng:
金kim 錢tiền 今kim 在tại 何hà 處xứ 。
"Đồng tiền vàng đó giờ đang ở đâu hả?"
即tức 便tiện 氎điệp 頭đầu 。 解giải 取thủ 示thị 之chi 。 而nhi 語ngứ 賊tặc 言ngôn 。
Thế là y liền mở cổ áo ra và chỉ cho bọn cướp xem, rồi nói rằng:
此thử 是thị 真chân 金kim 。 若nhược 不bất 信tín 我ngã 語ngữ 。 今kim 此thử 草thảo 中trung 。 有hữu 好hảo 金kim 師sư 。 可khả 往vãng 問vấn 之chi 。
"Đây là vàng thật đó nha. Nếu không tin lời tôi thì ngay bây giờ, các anh hãy tìm đến ông thợ vàng rất giỏi đang ở trong bụi cỏ kia mà hỏi."
賊tặc 既ký 見kiến 之chi 。 復phục 取thủ 其kỳ 衣y 。 如như 是thị 愚ngu 人nhân 。 氎điệp 與dữ 金kim 錢tiền 。 一nhất 切thiết 都đô 失thất 。 自tự 失thất 其kỳ 利lợi 。 復phục 使sử 彼bỉ 失thất 。
Và thế là, bọn giặc phát hiện người kia và cũng lấy áo của anh ta luôn. Kẻ ngu như thế đã làm mất đi áo khoác lông, đồng tiền vàng, và tất cả mọi thứ. Chẳng những đã tự làm mất tài vật của mình, mà hắn cũng khiến người kia mất theo luôn.
凡phàm 夫phu 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 修tu 行hành 道Đạo 品Phẩm 。 作tác 諸chư 功công 德đức 。 為vị 煩phiền 惱não 賊tặc 。 之chi 所sở 劫kiếp 掠lược 。 失thất 其kỳ 善thiện 法Pháp 。 喪táng 諸chư 功công 德đức 。 不bất 但đãn 自tự 失thất 其kỳ 利lợi 。 復phục 使sử 餘dư 人nhân 。 失thất 其kỳ 道Đạo 業nghiệp 。 身thân 壞hoại 命mạng 終chung 。 墮đọa 三tam 惡ác 道đạo 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 彼bỉ 此thử 俱câu 失thất 。
Nhiều kẻ phàm phu thì cũng như thế. Họ tu hành các Phẩm Trợ Đạo và làm những công đức. Nhưng chẳng may bị giặc phiền não cướp bóc, thế là họ đánh mất Pháp lành và công đức của mình. Chẳng những đã tự làm mất phước lợi của bản thân, mà họ cũng khiến người khác mất đi Đạo nghiệp. Và rồi sau khi mạng chung, họ phải đọa ba đường ác. Đây cũng như kẻ ngu kia, khiến mình và người bạn đều mất sạch vậy.
九cửu 十thập 八bát 。 小Tiểu 兒Nhi 得Đắc 大Đại 龜Quy 喻dụ
昔tích 有hữu 一nhất 小tiểu 兒nhi 。 陸lục 地địa 遊du 戲hí 。 得đắc 一nhất 大đại 龜quy 。 意ý 欲dục 殺sát 之chi 。 不bất 知tri 方phương 便tiện 。
Thuở xưa có một đứa bé đang vui chơi ở trên đất liền, thì tình cờ bắt được một con rùa rất to. Tuy nó muốn giết con rùa nhưng lại chẳng biết làm sao.
而nhi 問vấn 人nhân 言ngôn 。
Và thế là nó đi hỏi những người khác rằng:
云vân 何hà 得đắc 殺sát 。
"Cháu phải làm thế nào mới giết được nó đây?"
有hữu 人nhân 語ngứ 言ngôn 。
Có người bảo rằng:
汝nhữ 但đãn 擲trịch 置trí 水thủy 中trung 。 即tức 時thời 可khả 殺sát 。
"Cháu chỉ cần ném xuống nước thì nó sẽ chết ngay thôi."
爾nhĩ 時thời 小tiểu 兒nhi 。 信tín 其kỳ 語ngữ 故cố 。 即tức 擲trịch 水thủy 中trung 。 龜quy 得đắc 水thủy 已dĩ 。 即tức 便tiện 走tẩu 去khứ 。
Lúc bấy giờ đứa bé do tin theo lời nói ấy, nên nó liền ném xuống nước. Khi rùa đã gặp nước, nó lập tức bơi đi.
凡phàm 夫phu 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 欲dục 守thủ 護hộ 六lục 根căn 。 修tu 諸chư 功công 德đức 。 不bất 解giải 方phương 便tiện 。
Nhiều kẻ phàm phu thì cũng như thế. Tuy họ muốn gìn giữ sáu căn và tu các công đức, nhưng lại chẳng biết làm sao.
而nhi 問vấn 人nhân 言ngôn 。
Cho nên, họ đi hỏi những người khác rằng:
作tác 何hà 因nhân 緣duyên 。 而nhi 得đắc 解giải 脫thoát 。
"Tôi phải làm thế nào mới được giải thoát?"
邪tà 見kiến 外ngoại 道đạo 。 天Thiên 魔ma 波Ba 旬Tuần 。 及cập 惡ác 知tri 識thức 。 而nhi 語ngứ 之chi 言ngôn 。
Khi ấy hàng ngoại đạo tà kiến, Thiên ma Ác Giả, và kẻ xấu ác bảo họ rằng:
汝nhữ 但đãn 極cực 意ý 六lục 塵trần 。 恣tứ 情tình 五ngũ 欲dục 。 如như 我ngã 語ngữ 者giả 。 必tất 得đắc 解giải 脫thoát 。
"Anh chỉ cần buông thả tâm ý với sáu trần và phóng túng theo năm dục. Nếu làm theo lời tôi, anh chắc chắn sẽ được giải thoát."
如như 是thị 愚ngu 人nhân 。 不bất 諦đế 思tư 惟duy 。 便tiện 用dụng 其kỳ 語ngữ 。 身thân 壞hoại 命mạng 終chung 。 墮đọa 三tam 惡ác 道đạo 。 如như 彼bỉ 小tiểu 兒nhi 。 擲trịch 龜quy 水thủy 中trung 。
Kẻ ngu như thế, do chẳng tư duy kỹ càng nên liền tin theo lời nói ấy. Cho nên sau khi mạng chung, họ phải đọa ba đường ác. Đây cũng như đứa bé ném con rùa xuống nước vậy.
此thử 論luận 我ngã 所sở 造tạo 。
合hợp 和hòa 喜hỷ 笑tiếu 語ngữ 。
多đa 損tổn 正chánh 實thật 說thuyết 。
觀quán 義nghĩa 應ưng 不bất 應ưng 。
Luận này do tôi soạn
Xen lẫn tiếng cười vui
Cốt ý hiển chánh giáo
Quán nghĩa hợp hay không
如như 似tự 苦khổ 毒độc 藥dược 。
和hòa 合hợp 於ư 石thạch 蜜mật 。
藥dược 為vi 破phá 壞hoại 病bệnh 。
此thử 論luận 亦diệc 如như 是thị 。
Nó như phương thuốc đắng
Trộn chung với đường mật
Thuốc thang chữa trị bệnh
Luận này cũng như vậy
正Chánh 法Pháp 中trung 戲hí 笑tiếu 。
譬thí 如như 彼bỉ 狂cuồng 藥dược 。
佛Phật 正Chánh 法Pháp 寂tịch 定định 。
明minh 照chiếu 於ư 世thế 間gian 。
Tiếu lâm trong Chánh Pháp
Ví như thuốc cuồng kia
Tịch diệt Phật Chánh Pháp
Chiếu sáng khắp thế gian
如như 服phục 吐thổ 下hạ 藥dược 。
以dĩ 酥tô 潤nhuận 體thể 中trung 。
我ngã 今kim 以dĩ 此thử 義nghĩa 。
顯hiển 發phát 於ư 寂tịch 定định 。
Giống như uống thuốc xổ
Như bơ lấy bôi thân
Tôi nay dùng nghĩa này
Hiển hiện Pháp tịch diệt
如như 阿a 伽già 陀đà 藥dược 。
樹thụ 葉diệp 而nhi 裹khỏa 之chi 。
取thủ 藥dược 塗đồ 毒độc 竟cánh 。
樹thụ 葉diệp 還hoàn 棄khí 之chi 。
Ví như thuốc vô bệnh
Bọc trong lớp lá cây
Lấy thuốc xoa độc rồi
Lá cây phải vứt đi
戲hí 笑tiếu 如như 葉diệp 裹khỏa 。
實thật 義nghĩa 在tại 其kỳ 中trung 。
智trí 者giả 取thủ 正chánh 義nghĩa 。
戲hí 笑tiếu 便tiện 應ưng 棄khí 。
Tiếu lâm như lá bọc
Thật nghĩa ở trong đó
Người trí giữ chánh nghĩa
Cười đùa nên bỏ đi
尊Tôn 者giả 僧Tăng 伽Già 斯Tư 那Na 。 造tạo 作tác 癡si 花hoa 鬘man 竟cánh 。
Tôn giả Chúng Quân đã soạn xong vòng hoa của những kẻ ngu.
百Bách 喻Dụ 經Kinh 卷quyển 第đệ 四tứ
Kinh Bách Dụ ♦ Hết quyển 4
Bhikṣu: bíc su
maṇi: ma ni
Kinh Bách Dụ ♦ Quyển 4
六lục 十thập 六lục 。 口Khẩu 誦Tụng 乘Thừa 船Thuyền 法Pháp 而Nhi 不Bất 解Giải 用Dụng 喻dụ
☸ 66. Miệng Đọc Làu Làu Cách Lái Thuyền Nhưng Thật Ra Chẳng Biết
昔tích 有hữu 大đại 長trưởng 者giả 子tử 。 共cộng 諸chư 商thương 人nhân 。 入nhập 海hải 採thải 寶bảo 。 此thử 長trưởng 者giả 子tử 。 善thiện 誦tụng 入nhập 海hải 。 捉tróc 船thuyền 方phương 法pháp 。 若nhược 入nhập 海hải 水thủy 。 漩tuyền 洑phục 洄hồi 流lưu 。 磯ki 激kích 之chi 處xứ 。 當đương 如như 是thị 捉tróc 。 如như 是thị 正chánh 。 如như 是thị 住trụ 。
Thuở xưa có một con trai của một ông đại trưởng giả. Y cùng với các thương nhân vào biển tìm trân bảo. Chàng thanh niên này rất giỏi đọc làu làu về phương pháp lái thuyền trên biển. Ví dụ, nếu vào trong biển mà gặp nước xoáy, đi ngược dòng, hoặc gặp đá ngầm, thì hãy lái như vầy, hãy làm như vầy, và hãy dừng như vầy.
語ngứ 眾chúng 人nhân 言ngôn 。
Hắn nói với mọi người rằng:
入nhập 海hải 方phương 法pháp 。 我ngã 悉tất 知tri 之chi 。
"Những phương pháp lái thuyền trên biển, tôi đều biết hết."
眾chúng 人nhân 聞văn 已dĩ 。 深thâm 信tín 其kỳ 語ngữ 。 既ký 至chí 海hải 中trung 。 未vị 經kinh 幾kỷ 時thời 。 船thuyền 師sư 遇ngộ 病bệnh 。 忽hốt 然nhiên 便tiện 死tử 。 時thời 長trưởng 者giả 子tử 。 即tức 便tiện 代đại 處xứ 。
Khi mọi người nghe xong, ai nấy đều rất tin tưởng lời nói của y. Lúc thuyền ra khơi chưa được bao lâu, chẳng may thuyền trưởng lâm bệnh và đột ngột qua đời. Bấy giờ chàng trưởng giả tử liền nhận trách nhiệm lái thuyền.
至chí 洄hồi 澓phục 駛sử 流lưu 。 之chi 中trung 唱xướng 言ngôn 。
Khi thuyền gặp dòng nước chảy xiết do nước xoáy tạo ra, hắn cứ lẩm bẩm trong miệng rằng:
當đương 如như 是thị 捉tróc 。 如như 是thị 正chánh 。
"Hãy lái như vầy, phải làm như vầy!"
船thuyền 盤bàn 迴hồi 旋toàn 轉chuyển 。 不bất 能năng 前tiền 進tiến 。 至chí 於ư 寶bảo 所sở 。 舉cử 船thuyền 商thương 人nhân 。 沒một 水thủy 而nhi 死tử 。
Thế là thuyền bị nước cuốn quay vòng và chẳng thể tiến về phía trước để đến nơi châu báu. Toàn bộ thương nhân trên thuyền đều bị nước dìm chết.
凡phàm 夫phu 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 少thiểu 習tập 禪thiền 法pháp 。 安an 般ban 數sổ 息tức 。 及cập 不bất 淨tịnh 觀quán 。 雖tuy 誦tụng 其kỳ 文văn 。 不bất 解giải 其kỳ 義nghĩa 。 種chủng 種chủng 方phương 法pháp 。 實thật 無vô 所sở 曉hiểu 。 自tự 言ngôn 善thiện 解giải 。 妄vọng 授thọ 禪thiền 法pháp 。 使sử 前tiền 人nhân 迷mê 亂loạn 失thất 心tâm 。 倒đảo 錯thác 法pháp 相tướng 。 終chung 年niên 累lũy 歲tuế 。 空không 無vô 所sở 獲hoạch 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 使sử 他tha 沒một 海hải 。
Nhiều kẻ phàm phu thì cũng như thế. Họ biết một chút kiến thức về cách ngồi thiền, như là quán tưởng hơi thở và quán thân bất tịnh. Mặc dù họ đọc văn tự nhưng chẳng hiểu nghĩa lý. Thật ra, họ chẳng biết gì về thiền cả. Thế nhưng, họ tự nói là mình đã thấu hiểu, rồi vọng truyền phương pháp tu thiền, khiến người tu theo đều mê loạn, đánh mất tâm tánh, điên đảo pháp tướng, và suốt cả bao năm mà chẳng đạt được gì. Đây cũng như kẻ ngu kia đã khiến người khác bị chìm đuối nơi biển cả vậy.
六lục 十thập 七thất 。 夫Phu 婦Phụ 食Thực 餅Bính 共Cộng 為Vi 要Yếu 喻dụ
☸ 67. Hai Vợ Chồng Đánh Cược để Ăn Miếng Bánh
昔tích 有hữu 夫phu 婦phụ 。 有hữu 三tam 番phiên 餅bính 。 夫phu 婦phụ 共cộng 分phân 。 各các 食thực 一nhất 餅bính 。
Thuở xưa có một cặp vợ chồng có được ba miếng bánh. Vợ chồng cùng chia cho mỗi người một miếng.
餘dư 一nhất 番phiên 在tại 。 共cộng 作tác 要yếu 言ngôn 。
Đến lượt miếng bánh thứ ba còn dư lại, họ đánh cược với nhau rằng:
若nhược 有hữu 語ngữ 者giả 。 要yếu 不bất 與dữ 餅bính 。
"Nếu ai mở miệng trước sẽ không được miếng bánh đó."
既ký 作tác 要yếu 已dĩ 。 為vì 一nhất 餅bính 故cố 。 各các 不bất 敢cảm 語ngữ 。 須tu 臾du 有hữu 賊tặc 。 入nhập 家gia 偷thâu 盜đạo 。 取thủ 其kỳ 財tài 物vật 。 一nhất 切thiết 所sở 有hữu 。 盡tận 畢tất 賊tặc 手thủ 。 夫phu 婦phụ 二nhị 人nhân 。 以dĩ 先tiên 要yếu 故cố 。 眼nhãn 看khán 不bất 語ngữ 。 賊tặc 見kiến 不bất 語ngữ 。 即tức 其kỳ 夫phu 前tiền 。 侵xâm 略lược 其kỳ 婦phụ 。 其kỳ 夫phu 眼nhãn 見kiến 。 亦diệc 復phục 不bất 語ngữ 。
Khi bắt đầu cá cược, chỉ vì một miếng bánh mà họ chẳng dám nói chuyện. Chẳng bao lâu sau đó, có một tên trộm lẻn vào nhà lấy cắp tài vật. Tuy hai vợ chồng đã thấy mọi thứ đều lọt hết vào trong tay của tên trộm, nhưng chẳng ai hé một lời. Khi tên trộm thấy chẳng ai nói gì, hắn liền tấn công cô vợ ở ngay trước mặt người chồng. Người chồng tuy thấy nhưng cũng chẳng lên tiếng.
婦phụ 便tiện 喚hoán 賊tặc 。 語ngứ 其kỳ 夫phu 言ngôn 。
Bấy giờ cô vợ la lên có trộm, rồi hét người chồng rằng:
云vân 何hà 癡si 人nhân 。 為vì 一nhất 餅bính 故cố 。 見kiến 賊tặc 不bất 喚hoán 。
"Sao ông ngu vậy? Chỉ vì một miếng bánh mà tuy thấy tên trộm nhưng cũng không la lên!"
其kỳ 夫phu 拍phách 手thủ 笑tiếu 言ngôn 。
Người chồng vỗ tay, cười và nói rằng:
咄đốt 婢tỳ 。我ngã 定định 得đắc 餅bính 。 不bất 復phục 與dữ 爾nhĩ 。
"A, bà thua rồi đó! Miếng bánh thuộc về tôi nhé. Tôi sẽ không cho bà miếng nào đâu!"
世thế 人nhân 聞văn 之chi 。 無vô 不bất 嗤xuy 笑tiếu 。
Khi mọi người nghe câu chuyện này, chẳng ai mà có thể nhịn được cười.
凡phàm 夫phu 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 為vì 小tiểu 名danh 利lợi 故cố 。 詐trá 現hiện 靜tĩnh 默mặc 。 為vị 虛hư 假giả 煩phiền 惱não 。 種chủng 種chủng 惡ác 賊tặc 。 之chi 所sở 侵xâm 略lược 。 喪táng 其kỳ 善thiện 法Pháp 。 墜trụy 墮đọa 三tam 塗đồ 。 都đô 不bất 怖bố 畏úy 。 求cầu 出xuất 世thế 道đạo 。 方phương 於ư 五ngũ 欲dục 。 躭đam 著trước 嬉hi 戲hí 。 雖tuy 遭tao 大đại 苦khổ 。 不bất 以dĩ 為vi 患hoạn 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 等đẳng 無vô 有hữu 異dị 。
Nhiều kẻ phàm phu thì cũng như thế. Chỉ vì một chút danh lợi mà họ giả vờ lặng câm. Khi bị phiền não hư giả và đủ mọi ác tặc xâm nhiễu, họ đều chẳng sợ mất Pháp lành, hoặc đọa ba đường ác, và cũng không cầu ra khỏi thế gian. Trái lại, họ đam mê vui chơi nơi năm dục; tuy gặp lắm ách khổ, nhưng vẫn không cho đó là hoạn nạn. Đây cũng như kẻ ngu kia vậy--không chút sai khác.
六lục 十thập 八bát 。 共Cộng 相Tương 怨Oán 害Hại 喻dụ
☸ 68. Vì Oán Thù Mà Tàn Hại Nhau
昔tích 有hữu 一nhất 人nhân 。 共cộng 他tha 相tương 嗔sân 。 愁sầu 憂ưu 不bất 樂lạc 。
Thuở xưa có một người buồn bực không vui vì hắn đang oán hận kẻ khác.
有hữu 人nhân 問vấn 言ngôn 。
Khi ấy có người hỏi rằng:
汝nhữ 今kim 何hà 故cố 。 愁sầu 悴tụy 如như 是thị 。
"Sao nay anh lại buồn bực như vậy?"
即tức 答đáp 之chi 言ngôn 。
Y liền trả lời:
有hữu 人nhân 毀hủy 我ngã 。 力lực 不bất 能năng 報báo 。 不bất 知tri 何hà 方phương 。 可khả 得đắc 報báo 之chi 。 是thị 以dĩ 愁sầu 耳nhĩ 。
"Có người nhục mạ tôi, nhưng sức của tôi thì chẳng thể trả thù. Tôi không biết làm cách nào để có thể báo thù đây nữa. Đó là lý do tại sao tôi buồn bã."
有hữu 人nhân 語ngứ 言ngôn 。
Có người bảo rằng:
唯duy 有hữu 毘tỳ 陀đà 羅la 咒chú 。 可khả 以dĩ 害hại 彼bỉ 。 但đãn 有hữu 一nhất 患hoạn 。 未vị 及cập 害hại 彼bỉ 。 返phản 自tự 害hại 己kỷ 。
"Duy chỉ có chú khởi thi quỷ mới có thể hại hắn. Tuy nhiên, nó có một chút bất lợi. Trước khi hại người, anh phải tự hại mình trước."
其kỳ 人nhân 聞văn 已dĩ 。 便tiện 大đại 歡hoan 喜hỷ 。
Khi nghe lời ấy xong, kẻ ấy mừng rỡ vô cùng mà nói rằng:
願nguyện 但đãn 教giáo 我ngã 。 雖tuy 當đương 自tự 害hại 。 要yếu 望vọng 傷thương 彼bỉ 。
"Xin hãy dạy cho tôi đi. Dù chính tôi phải bị hại đi nữa, nhưng tôi vẫn mong hắn tổn thương."
世thế 間gian 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 為vì 瞋sân 恚khuể 故cố 。 欲dục 求cầu 毘tỳ 陀đà 羅la 咒chú 。 用dụng 惱não 於ư 彼bỉ 。 竟cánh 未vị 害hại 他tha 。 先tiên 為vị 瞋sân 恚khuể 。 反phản 自tự 惱não 害hại 。 墮đọa 於ư 地địa 獄ngục 。 畜súc 生sanh 餓ngạ 鬼quỷ 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 等đẳng 無vô 差sai 別biệt 。
Nhiều người ở thế gian thì cũng như thế. Chỉ vì sân hận mà muốn cầu chú khởi thi quỷ để não hại kẻ khác. Nhưng còn chưa kịp hại người, thì trước đó đã bị sân hận hại ngược chính họ rồi, khiến phải đọa địa ngục, hoặc sanh làm ngạ quỷ hay bàng sanh. Đây cũng như kẻ ngu kia vậy--không chút sai khác.
六lục 十thập 九cửu 。 效Hiệu 其Kỳ 祖Tổ 先Tiên 急Cấp 速Tốc 食Thực 喻dụ
☸ 69. Bắt Chước Tổ Tiên Ăn Nhanh
昔tích 有hữu 一nhất 人nhân 。 從tùng 北Bắc 天Thiên 竺Trúc 。 至chí 南Nam 天Thiên 竺Trúc 。 住trú 止chỉ 既ký 久cửu 。 即tức 聘sính 其kỳ 女nữ 。 共cộng 為vi 夫phu 婦phụ 。 時thời 婦phụ 為vì 夫phu 。 造tạo 設thiết 飲ẩm 食thực 。 夫phu 得đắc 急cấp 吞thôn 。 不bất 避tị 其kỳ 熱nhiệt 。
Thuở xưa có một người từ miền bắc của nước Thiên Trúc xuống miền nam sanh sống. Sau một thời gian ở đó khá lâu, anh ta cùng với một nàng con gái kết làm phu thê. Có một hôm, cô vợ dọn cơm nước cho chồng. Người chồng nuốt ăn lia lịa, bất chấp thức ăn vẫn đang nóng hổi.
婦phụ 時thời 怪quái 之chi 。 語ngứ 其kỳ 夫phu 言ngôn 。
Khi ấy cô vợ ngạc nhiên và nói với chồng rằng:
此thử 中trung 無vô 賊tặc 。 劫kiếp 奪đoạt 人nhân 者giả 。 有hữu 何hà 急cấp 事sự 。 怱thông 怱thông 乃nãi 爾nhĩ 。 不bất 安an 徐từ 食thực 。
"Ở đây chẳng có ai cướp giật thức ăn cả. Anh cần gì mà phải gấp rút dữ vậy? Sao không ăn từ từ cho ngon?"
夫phu 答đáp 婦phụ 言ngôn 。
Người chồng trả lời với vợ rằng:
有hữu 好hảo 密mật 事sự 。 不bất 得đắc 語ngứ 汝nhữ 。
"Đó là việc bí mật. Anh không thể nói cho em biết."
婦phụ 聞văn 其kỳ 言ngôn 。 謂vị 有hữu 異dị 法pháp 。 慇ân 懃cần 問vấn 之chi 。
Cô vợ nghe nói thế thì cho là có điều khác lạ, nên cứ năn nỉ hỏi mãi.
良lương 久cửu 乃nãi 答đáp 。
Một hồi lâu sau thì anh ta mới chịu giải thích:
我ngã 祖tổ 父phụ 已dĩ 來lai 。 法pháp 常thường 速tốc 食thực 。 我ngã 今kim 効hiệu 之chi 。 是thị 故cố 疾tật 耳nhĩ 。
"Tổ tiên của anh từ xưa đến nay có tục lệ là phải luôn ăn nhanh. Anh giờ cũng bắt chước, cho nên mới ăn nhanh vậy đó."
世thế 間gian 凡phàm 夫phu 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 不bất 達đạt 正chánh 理lý 。 不bất 知tri 善thiện 惡ác 。 作tác 諸chư 邪tà 行hành 。 不bất 以dĩ 為vi 恥sỉ 。 而nhi 云vân 我ngã 祖tổ 父phụ 已dĩ 來lai 。 作tác 如như 是thị 法pháp 。 至chí 死tử 受thọ 行hành 。 終chung 不bất 捨xả 離ly 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 習tập 其kỳ 速tốc 食thực 。 以dĩ 為vi 好hảo 法pháp 。
Nhiều kẻ phàm phu ở thế gian thì cũng như thế. Do chẳng thông đạt nghĩa lý chân chánh và chẳng biết lành dữ, họ làm những việc quái gở mà chẳng hề xấu hổ. Họ bảo rằng tục lệ này là do cha ông đã truyền lại. Thế là họ vâng làm theo và cho đến lúc chết mà vẫn không thể rời bỏ. Đây cũng như kẻ ngu kia bắt chước tổ tiên ăn nhanh mà cho đó là một lối ăn tuyệt vời vậy.
七thất 十thập 。 嘗Thường 菴Am 婆Bà 羅La 果Quả 喻dụ
☸ 70. Nếm Quả Nại
昔tích 有hữu 一nhất 長trưởng 者giả 。 遣khiển 人nhân 持trì 錢tiền 。 至chí 他tha 園viên 中trung 。 買mãi 菴am 婆bà 羅la 果quả 。 而nhi 欲dục 食thực 之chi 。
Thuở xưa có một trưởng giả. Ông sai hạ nhân hãy cầm tiền đến trong vườn của người kia và mua về một số trái nại để ăn.
而nhi 勅sắc 之chi 言ngôn 。
Ông căn dặn rằng:
好hảo 甜điềm 美mỹ 者giả 。 汝nhữ 當đương 買mãi 來lai 。
"Hãy lựa những trái nào ngon ngọt thì mới mua về."
即tức 便tiện 持trì 錢tiền 。 往vãng 買mãi 其kỳ 果quả 。
Thế là hắn cầm tiền đi mua trái cây.
果quả 主chủ 言ngôn 。
Khi ấy, chủ vườn nói rằng:
我ngã 此thử 樹thụ 果quả 。 悉tất 皆giai 美mỹ 好hảo 。 無vô 一nhất 惡ác 者giả 。 汝nhữ 嘗thường 一nhất 果quả 。 足túc 以dĩ 知tri 之chi 。
"Tất cả trái trên cây này của tôi đều rất ngon ngọt, chẳng có trái nào hư cả. Anh cứ nếm thử một trái thì sẽ đủ biết rồi."
買mãi 果quả 者giả 言ngôn 。
Kẻ mua trái cây nói rằng:
我ngã 今kim 當đương 。 一nhất 一nhất 嘗thường 之chi 。 然nhiên 後hậu 當đương 取thủ 。 若nhược 但đãn 嘗thường 一nhất 。 何hà 以dĩ 可khả 知tri 。
"Bây giờ tôi sẽ nếm thử từng trái, nếu được thì sau đó tôi mới lấy. Nhưng nếu chỉ nếm một trái thì làm sao biết được toàn bộ đây?"
尋tầm 即tức 取thủ 果quả 。 一nhất 一nhất 皆giai 嘗thường 。 持trì 來lai 歸quy 家gia 。 長trưởng 者giả 見kiến 已dĩ 。 惡ác 而nhi 不bất 食thực 。 便tiện 一nhất 切thiết 都đô 棄khí 。
Thế là hắn cầm mỗi trái và đều nếm qua hết, rồi mang chúng về nhà. Khi ông trưởng giả nhìn thấy những quả trái cây gớm ghiếc như thế, chẳng những đã không ăn trái nào mà còn mang chúng quăng bỏ hết.
世thế 間gian 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 聞văn 持trì 戒giới 施thí 。 得đắc 大đại 富phú 樂lạc 。 身thân 常thường 安an 隱ẩn 。 無vô 有hữu 諸chư 患hoạn 。
Nhiều người ở thế gian thì cũng như thế. Tuy họ nghe rằng, trì giới và bố thí sẽ được giàu sang, an vui, thân luôn bình an, và không gặp các hoạn nạn.
不bất 肯khẳng 信tín 之chi 。 便tiện 作tác 是thị 言ngôn 。
Thế nhưng họ chẳng chịu tin mà nói như vầy:
布bố 施thí 得đắc 福phước 。 我ngã 自tự 得đắc 時thời 。 然nhiên 後hậu 可khả 信tín 。
"Chỉ khi nào chính tôi trải nghiệm qua thì sau đó tôi mới tin rằng bố thí sẽ được phước."
目mục 覩đổ 現hiện 世thế 。 貴quý 賤tiện 貧bần 窮cùng 。 皆giai 是thị 先tiên 業nghiệp 。 所sở 獲hoạch 果quả 報báo 。 不bất 知tri 推thôi 一nhất 。 以dĩ 求cầu 因nhân 果quả 。 方phương 懷hoài 不bất 信tín 。 須tu 己kỷ 自tự 經kinh 。 一nhất 旦đán 命mạng 終chung 。 財tài 物vật 喪táng 失thất 。 如như 彼bỉ 嘗thường 果quả 。 一nhất 切thiết 都đô 棄khí 。
Ngay trước mắt ở hiện đời, họ thấy có người phú quý, có kẻ bần cùng. Đây đều là do nghiệp của đời trước nên nay mới thọ quả báo như vậy. Thế nhưng đối với Đạo lý nhân quả, họ ngờ vực chẳng tin và bảo là cần phải đích thân trải qua mới được. Rồi thì một mai chết đi, tài vật đều tan mất. Đây cũng như kẻ nếm thử những quả trái cây kia vậy--rốt cuộc, tất cả đều phải liệng bỏ.
七thất 十thập 一nhất 。 為Vì 二Nhị 婦Phụ 故Cố 喪Táng 其Kỳ 兩Lưỡng 目Mục 喻dụ
☸ 71. Chỉ Vì Hai Bà Vợ Mà Khiến Đôi Mắt Bị Mù
昔tích 有hữu 一nhất 人nhân 。 聘sính 取thủ 二nhị 婦phụ 。 若nhược 近cận 其kỳ 一nhất 。 為vị 一nhất 所sở 瞋sân 。 不bất 能năng 裁tài 斷đoạn 。 便tiện 在tại 二nhị 婦phụ 。 中trung 間gian 正chánh 身thân 仰ngưỡng 臥ngọa 。 值trị 天thiên 大đại 雨vũ 。 屋ốc 舍xá 霖lâm 漏lậu 。 水thủy 土thổ 俱câu 下hạ 。 墮đọa 其kỳ 眼nhãn 中trung 。 以dĩ 先tiên 有hữu 要yếu 。 不bất 敢cảm 起khởi 避tị 。 遂toại 令linh 二nhị 目mục 。 俱câu 失thất 其kỳ 明minh 。
Thuở xưa có một người lấy hai cô vợ. Hễ anh ta gần gũi cô vợ này thì cô vợ kia nổi giận. Do chẳng thể nào giải quyết tình trạng này, khi ngủ, hắn nằm ở giữa hai bà vợ và mặt ngửa lên. Có một đêm trời mưa tầm tã, mái nhà bị dột. Khi ấy, nước với đất nhiểu xuống và rớt vào trong mắt, nhưng anh ta chẳng dám xoay đầu để tránh. Hậu quả là đã khiến cặp mắt phải bị mù.
世thế 間gian 凡phàm 夫phu 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 親thân 近cận 邪tà 友hữu 。 習tập 行hành 非phi 法pháp 。 造tạo 作tác 結kết 業nghiệp 。 墮đọa 三tam 惡ác 道đạo 。 長trường 處xứ 生sanh 死tử 。 喪táng 智trí 慧tuệ 眼nhãn 。 如như 彼bỉ 愚ngu 夫phu 。 為vì 其kỳ 二nhị 婦phụ 故cố 。 二nhị 眼nhãn 俱câu 失thất 。
Nhiều kẻ phàm phu ở thế gian thì cũng như thế. Họ gần gũi bạn xấu, rồi làm những việc phi pháp và kết tạo nghiệp ác. Sau khi chết, họ phải đọa ba đường ác và lưu chuyển mãi ở chốn sanh tử. Và như thế, họ đã đánh mất con mắt trí tuệ. Đây cũng như người chồng ngu si kia, chỉ vì hai bà vợ mà khiến đôi mắt bị mù vậy.
七thất 十thập 二nhị 。 唵Án 米Mễ 決Quyết 口Khẩu 喻dụ
☸ 72. Thà Bị Rạch Miệng Chứ Vẫn Ngậm Gạo
昔tích 有hữu 一nhất 人nhân 。 至chí 婦phụ 家gia 舍xá 。 見kiến 其kỳ 擣đảo 米mễ 。 便tiện 往vãng 其kỳ 所sở 。 偷thâu 米mễ 唵án 之chi 。 婦phụ 來lai 見kiến 夫phu 。 欲dục 共cộng 其kỳ 語ngữ 。 滿mãn 口khẩu 中trung 米mễ 。 都đô 不bất 應ứng 和hòa 。 羞tu 其kỳ 婦phụ 故cố 。 不bất 肯khẳng 棄khí 之chi 。 是thị 以dĩ 不bất 語ngữ 。 婦phụ 怪quái 不bất 語ngữ 。 以dĩ 手thủ 摸mạc 看khán 。 謂vị 其kỳ 口khẩu 腫thũng 。
Thuở xưa có một chàng rể đến nhà của cha mẹ vợ. Khi thấy họ đang giã gạo, anh ta liền đến chỗ ấy, rồi lén bốc gạo và ngậm giấu ở trong miệng. Khi thấy chồng mình ở đó, cô vợ đi đến và muốn trò chuyện. Nhưng bởi trong miệng toàn là gạo nên y chẳng thể đáp. Anh ta lại sợ sẽ làm xấu hổ trước mặt vợ, nên chẳng chịu nhổ ra. Thấy chồng mình chẳng nói lời nào, cô vợ kinh ngạc. Cô vợ lấy tay sờ lên mặt xem sao thì tưởng rằng miệng của chồng bị sưng.
語ngứ 其kỳ 父phụ 言ngôn 。
Thế là cô nói với cha cô rằng:
我ngã 夫phu 始thỉ 來lai 。 卒thốt 得đắc 口khẩu 腫thũng 。 都đô 不bất 能năng 語ngữ 。
"Cha ơi! Chồng con vừa mới tới thì thình lình bị sưng miệng và chẳng thể nói năng gì được."
其kỳ 父phụ 即tức 便tiện 。 喚hoán 醫y 治trị 之chi 。
Người cha lập tức cho gọi thầy thuốc đến chữa trị.
時thời 醫y 言ngôn 曰viết 。
Sau khi xem, thầy thuốc bảo:
此thử 病bệnh 最tối 重trọng 。 以dĩ 刀đao 決quyết 之chi 。 可khả 得đắc 差sái 耳nhĩ 。
"Chứng bệnh này quá trầm trọng. Tôi phải dùng dao rạch thì mới có thể trị lành."
即tức 便tiện 以dĩ 刀đao 。 決quyết 破phá 其kỳ 口khẩu 。 米mễ 從tùng 中trung 出xuất 。 其kỳ 事sự 彰chương 露lộ 。
Thế là thầy thuốc dùng dao rạch miệng của người chồng. Bấy giờ gạo rớt ra ngoài và câu chuyện bại lộ.
世thế 間gian 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 作tác 諸chư 惡ác 行hành 。 犯phạm 於ư 淨tịnh 戒giới 。 覆phú 藏tàng 其kỳ 過quá 。 不bất 肯khẳng 發phát 露lộ 。 墮đọa 於ư 地địa 獄ngục 。 畜súc 生sanh 餓ngạ 鬼quỷ 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 以dĩ 小tiểu 羞tu 故cố 。 不bất 肯khẳng 吐thổ 米mễ 。 以dĩ 刀đao 決quyết 口khẩu 。 乃nãi 顯hiển 其kỳ 過quá 。
Nhiều người ở thế gian thì cũng như thế. Họ làm những việc ác và vi phạm giới thanh tịnh, rồi che giấu tội lỗi của họ mà chẳng chịu phát lộ sám hối. Thế là họ phải đọa địa ngục, hoặc sanh làm ngạ quỷ hay bàng sanh. Đây cũng như kẻ ngu kia, chỉ vì sợ một chút xấu hổ mà chẳng chịu nhổ gạo ra. Mãi đến khi dùng dao rạch miệng thì lỗi lầm của y mới được phơi bày.
七thất 十thập 三tam 。 詐Trá 言Ngôn 馬Mã 死Tử 喻dụ
☸ 73. Nói Dối Rằng Ngựa Đã Chết
昔tích 有hữu 一nhất 人nhân 。 騎kỵ 一nhất 黑hắc 馬mã 。 入nhập 陣trận 擊kích 賊tặc 。 以dĩ 其kỳ 怖bố 故cố 。 不bất 能năng 戰chiến 鬪đấu 。 便tiện 以dĩ 血huyết 污ô 。 塗đồ 其kỳ 面diện 目mục 。 詐trá 現hiện 死tử 相tướng 。 臥ngọa 死tử 人nhân 中trung 。 其kỳ 所sở 乘thừa 馬mã 。 為vị 他tha 所sở 奪đoạt 。 軍quân 眾chúng 既ký 去khứ 。 便tiện 欲dục 還hoàn 家gia 。 即tức 截tiệt 他tha 人nhân 。 白bạch 馬mã 尾vĩ 來lai 。
Thuở xưa có một người cưỡi một con ngựa màu đen xông ra trận đánh giặc. Do sợ hãi nên hắn không thể chiến đấu. Thế là y liền lấy máu dơ bôi lên mặt và giả vờ nằm chết ở giữa mấy xác chết. Trong khi ấy, ngựa của anh ta cưỡi bị kẻ khác đoạt mất. Sau khi quân lính thoái lui, hắn cắt cái đuôi của con ngựa màu trắng thuộc về người khác, rồi mang trở về nhà.
既ký 到đáo 舍xá 已dĩ 。 有hữu 人nhân 問vấn 言ngôn 。
Khi về tới nhà, có người hỏi rằng:
汝nhữ 所sở 乘thừa 馬mã 。 今kim 為vi 所sở 在tại 。 何hà 以dĩ 不bất 乘thừa 。
"Con ngựa của anh đã cưỡi giờ ở đâu mà sao không cưỡi?"
答đáp 言ngôn 。
Y trả lời:
我ngã 馬mã 已dĩ 死tử 。 遂toại 持trì 尾vĩ 來lai 。
"Con ngựa của tôi đã chết, nên tôi mới cầm đuôi của nó mang về.
傍bàng 人nhân 語ngứ 言ngôn 。
Những người xung quanh bảo rằng:
汝nhữ 馬mã 本bổn 黑hắc 。 尾vĩ 何hà 以dĩ 白bạch 。
"Con ngựa của anh vốn màu đen, sao cái đuôi lại màu trắng chứ?"
默mặc 然nhiên 無vô 對đối 。 為vị 人nhân 所sở 笑tiếu 。
Khi ấy gã im re không trả lời, và đã bị mọi người cười một trận.
世thế 間gian 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 自tự 言ngôn 善thiện 好hảo 。 修tu 行hành 慈từ 心tâm 。 不bất 食thực 酒tửu 肉nhục 。 然nhiên 殺sát 害hại 眾chúng 生sanh 。 加gia 諸chư 楚sở 毒độc 。 妄vọng 自tự 稱xưng 善thiện 。 無vô 惡ác 不bất 造tạo 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 詐trá 言ngôn 馬mã 死tử 。
Nhiều người ở thế gian thì cũng như thế. Họ tự khoe là mình tốt lắm, nào là thực hành lòng từ và không ăn thịt uống rượu. Thế nhưng họ giết hại chúng sanh và còn làm nhiều việc ác độc, rồi nói dối là mình hiền lành và không hề làm điều ác. Đây cũng như kẻ ngu kia đã nói dối là con ngựa đã chết vậy.
七thất 十thập 四tứ 。 出Xuất 家Gia 凡Phàm 夫Phu 貪Tham 利Lợi 養Dưỡng 喻dụ
☸ 74. Kẻ Phàm Phu Xuất Gia để Tham Cầu Lợi Dưỡng
昔tích 有hữu 國quốc 王vương 。 設thiết 於ư 教giáo 法pháp 。 諸chư 有hữu 婆Bà 羅La 門Môn 等đẳng 。 在tại 我ngã 國quốc 內nội 。 制chế 抑ức 洗tẩy 淨tịnh 。 不bất 洗tẩy 淨tịnh 者giả 。 驅khu 令linh 策sách 使sử 。 種chủng 種chủng 苦khổ 役dịch 。 有hữu 婆Bà 羅La 門Môn 。 空không 捉tróc 澡táo 灌quán 。 詐trá 言ngôn 洗tẩy 淨tịnh 。
Thuở xưa có một vị vua ban hành một sắc lệnh rằng, tất cả Phạm Chí ở trong nước này phải tắm rửa sạch sẽ và nếu ai không tắm rửa sạch sẽ thì sẽ bắt đi làm đủ mọi lao dịch. Khi ấy có một Phạm Chí luôn cầm một cái bình trống rỗng và giả vờ nói rằng mình đã tắm rửa sạch sẽ.
人nhân 為vi 其kỳ 著trước 水thủy 。 即tức 便tiện 瀉tả 棄khí 。 便tiện 作tác 是thị 言ngôn 。
Khi có người đổ nước vào bình, thì ông ta liền đổ ra và còn nói thế này:
我ngã 不bất 洗tẩy 淨tịnh 。 王vương 自tự 洗tẩy 之chi 。 為vì 王vương 意ý 故cố 。 用dụng 避tị 王vương 役dịch 。 妄vọng 言ngôn 洗tẩy 淨tịnh 。 實thật 不bất 洗tẩy 之chi 。
"Tôi không muốn tắm rửa sạch sẽ đâu. Có tắm rửa thì nhà vua tự làm đi. Bởi nếu ai trái ý vua thì sẽ bị bắt đi lao dịch, cho nên tôi mới nói dối là đã tắm rửa sạch sẽ, chứ thật ra không có tắm rửa gì cả."
出xuất 家gia 凡phàm 夫phu 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 剃thế 頭đầu 染nhiễm 衣y 。 內nội 實thật 毀hủy 禁cấm 。 詐trá 現hiện 持trì 戒giới 。 望vọng 求cầu 利lợi 養dưỡng 。 復phục 避tị 王vương 役dịch 。 外ngoại 似tự 沙Sa 門Môn 。 內nội 實thật 虛hư 欺khi 。 如như 捉tróc 空không 瓶bình 。 但đãn 有hữu 外ngoại 相tướng 。
Có những kẻ phàm phu xuất gia thì cũng như thế. Họ cạo đầu đắp y nhưng thật ra thì hủy phạm giới cấm, rồi giả vờ hiện ra vẻ trì giới để mong cầu lợi dưỡng. Họ làm ra vẻ giống như Đạo Nhân, nhưng thực tế đang lừa dối. Họ cũng như kẻ Phạm Chí kia, vì trốn lao dịch của vua nên cầm cái bình trống rỗng; họ chỉ có hình tướng bên ngoài mà thôi.
七thất 十thập 五ngũ 。 駝Đà 甕Úng 俱Câu 失Thất 喻dụ
☸ 75. Lạc Đà và Cái Hũ Đều Mất
昔tích 有hữu 一nhất 人nhân 。 先tiên 甕úng 中trung 盛thình 穀cốc 。 駱lạc 駝đà 入nhập 頭đầu 。 甕úng 中trung 食thực 穀cốc 。 又hựu 不bất 得đắc 出xuất 。 既ký 不bất 得đắc 出xuất 。 以dĩ 為vi 憂ưu 惱não 。
Thuở xưa có một người dùng một cái hũ đựng lúa. Một hôm, có một con lạc đà đút đầu vào trong cái hũ đó để ăn lúa, nhưng nó lại không rút đầu ra được. Người kia đã thử hết mọi cách nhưng vẫn không thể lấy ra nên rất sầu khổ.
有hữu 一nhất 老lão 人nhân 。 來lai 語ngứ 之chi 言ngôn 。
Bấy giờ có một ông già đi tới và bảo:
汝nhữ 莫mạc 愁sầu 也dã 。 我ngã 教giáo 汝nhữ 出xuất 。 汝nhữ 用dụng 我ngã 語ngữ 。 必tất 得đắc 速tốc 出xuất 。 汝nhữ 當đương 斬trảm 頭đầu 。 自tự 得đắc 出xuất 之chi 。
"Cậu chớ buồn nữa. Tôi sẽ dạy cậu lấy cái hũ ra. Cậu cứ làm theo cách của tôi nói thì sẽ lấy ra mau lắm. Cậu hãy chặt đầu con lạc đà thì cái hũ sẽ tự động ra được thôi."
即tức 用dụng 其kỳ 語ngữ 。 以dĩ 刀đao 斬trảm 頭đầu 。 既ký 復phục 殺sát 駝đà 。 而nhi 復phục 破phá 甕úng 。 如như 此thử 癡si 人nhân 。 世thế 間gian 所sở 笑tiếu 。
Người kia liền nghe theo lời nói của ông già và đã dùng dao chém đầu con lạc đà. Chẳng những y đã giết con lạc đà, mà trong quá trình ấy cũng đã làm vỡ cái hũ. Kẻ ngu si như vậy thật đáng bị người thế gian chê cười.
凡phàm 夫phu 愚ngu 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 悕hy 心tâm 菩Bồ 提Đề 。 志chí 求cầu 三tam 乘thừa 。 宜nghi 持trì 禁cấm 戒giới 。 防phòng 護hộ 諸chư 惡ác 。 然nhiên 為vị 五ngũ 欲dục 。 毀hủy 破phá 淨tịnh 戒giới 。 既ký 犯phạm 禁cấm 已dĩ 。 捨xả 離ly 三tam 乘thừa 。 縱túng 心tâm 極cực 意ý 。 無vô 惡ác 不bất 造tạo 。 乘thừa 及cập 淨tịnh 戒giới 。 二nhị 俱câu 捐quyên 捨xả 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 駝đà 甕úng 俱câu 失thất 。
Kẻ phàm phu ngu si thì cũng như thế. Với lòng mong mỏi giác ngộ, họ chí cầu thánh Quả ở trong ba thừa. Đáng lẽ phải nghiêm trì giới cấm và không làm việc ác, tuy nhiên họ lại đắm chìm trong năm dục, rồi phá hủy tịnh giới. Khi đã phạm giới cấm, họ liền xả bỏ ba thừa, phóng túng tâm ý, và không việc ác nào mà chẳng làm. Kết quả là ba thừa lẫn tịnh giới đều xả bỏ. Đây cũng như kẻ ngu kia, cả lạc đà và cái hũ đều mất vậy.
七thất 十thập 六lục 。 田Điền 夫Phu 思Tư 王Vương 女Nữ 喻dụ
☸ 76. Điền Phu Mơ Tưởng Công Chúa
昔tích 有hữu 田điền 夫phu 。 遊du 行hành 城thành 邑ấp 。 見kiến 國quốc 王vương 女nữ 。 顏nhan 貌mạo 端đoan 正chánh 。 世thế 所sở 希hy 有hữu 。 晝trú 夜dạ 想tưởng 念niệm 。 情tình 不bất 能năng 已dĩ 。 思tư 與dữ 交giao 通thông 。 無vô 由do 可khả 遂toại 。 顏nhan 色sắc 瘀ứ 黃hoàng 。 即tức 成thành 重trọng 病bệnh 。
Thuở xưa có một chàng nông phu lên kinh thành dạo chơi. Ở đó, hắn thấy qua một cô công chúa với diện mạo đoan chánh và nghĩ rằng nàng thật quý hiếm trên cõi đời. Và thế là từ đó, suốt ngày lẫn đêm gã nhung nhớ khôn nguôi. Hắn khắc khoải muốn làm quen với công chúa, nhưng do chẳng thể nào được, nên sắc mặt bỗng trở nên xanh xao và lâm bệnh trầm trọng.
諸chư 所sở 親thân 見kiến 。 便tiện 問vấn 其kỳ 人nhân 。
Mọi người thân quen thấy vậy nên mới hỏi rằng:
何hà 故cố 如như 是thị 。
"Tại sao lại đến nông nỗi này?"
答đáp 親thân 里lý 言ngôn 。
Y trả lời rằng:
我ngã 昨tạc 見kiến 王vương 女nữ 。 顏nhan 貌mạo 端đoan 正chánh 。 思tư 與dữ 交giao 通thông 。 不bất 能năng 得đắc 故cố 。 是thị 以dĩ 病bệnh 耳nhĩ 。 我ngã 若nhược 不bất 得đắc 。 必tất 死tử 無vô 疑nghi 。
"Hôm qua tôi chợt trông thấy công chúa với nhan sắc xinh đẹp. Tôi mơ ước muốn làm quen với công chúa, nhưng do chẳng thể nào được nên tôi mới ngã bệnh. Nếu như chẳng được, chắc tôi sẽ chết mất."
諸chư 親thân 語ngứ 言ngôn 。
Các người thân bảo rằng:
我ngã 當đương 為vì 汝nhữ 。 作tác 好hảo 方phương 便tiện 。 使sử 汝nhữ 得đắc 之chi 。 勿vật 得đắc 愁sầu 也dã 。
"Chúng tôi sẽ tìm cách để cho cậu được gặp. Thôi chớ buồn nữa!"
後hậu 日nhật 見kiến 之chi 。 便tiện 語ngứ 之chi 言ngôn 。
Vài hôm sau, họ đến thăm và nói rằng:
我ngã 等đẳng 為vì 汝nhữ 。 便tiện 為vi 是thị 得đắc 。 唯duy 王vương 女nữ 不bất 欲dục 。
"Chúng tôi đã tìm ra cách để cậu có thể gặp rồi, nhưng rất tiếc là công chúa không muốn."
田điền 夫phu 聞văn 之chi 。 欣hân 然nhiên 而nhi 笑tiếu 。 謂vị 呼hô 。
Khi gã nông phu nghe xong, hắn cười hớn hở và kêu lên rằng:
必tất 得đắc 。
"Nhất định sẽ được mà!"
世thế 間gian 愚ngu 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 不bất 別biệt 時thời 節tiết 。 春xuân 秋thu 冬đông 夏hạ 。 便tiện 於ư 冬đông 時thời 。 擲trịch 種chúng 土thổ 中trung 。 望vọng 得đắc 果quả 實thật 。 徒đồ 喪táng 其kỳ 功công 。 空không 無vô 所sở 獲hoạch 。 芽nha 莖hành 枝chi 葉diệp 。 一nhất 切thiết 都đô 失thất 。 世thế 間gian 愚ngu 人nhân 。 修tu 習tập 少thiểu 福phước 。 謂vị 為vi 具cụ 足túc 。 便tiện 謂vị 菩Bồ 提Đề 。 已dĩ 可khả 證chứng 得đắc 。 如như 彼bỉ 田điền 夫phu 。 悕hy 望vọng 王vương 女nữ 。
Đây cũng như mấy kẻ ngu ở thế gian. Họ chẳng phân biệt được mùa nào là xuân, hạ, thu, đông. Và thế là ở mùa đông, họ gieo hạt xuống đất và hy vọng sẽ có trái. Họ đã lãng phí biết bao công sức mà kết quả chẳng thu hoạch được gì. Mầm, thân, cành, và lá thảy đều mất sạch. Những người ngu muội ở thế gian chỉ tu tập một chút phước, nhưng nghĩ rằng đã đủ và cho là đã chứng đắc Phật Đạo. Đây cũng như kẻ nông phu kia mơ tưởng công chúa vậy.
七thất 十thập 七thất 。 搆Câu 驢Lư 乳Nhũ 喻dụ
☸ 77. Vắt Sữa Lừa
昔tích 邊biên 國quốc 人nhân 。 不bất 識thức 於ư 驢lư 。 聞văn 他tha 說thuyết 言ngôn 。 驢lư 乳nhũ 甚thậm 美mỹ 。 都đô 無vô 識thức 者giả 。
Thuở xưa ở vùng biên giới có một nhóm người chẳng hề biết gì về con lừa. Họ nghe người ta đồn rằng sữa lừa rất ngon. Tuy nhiên, không một ai biết gì về nó cả.
爾nhĩ 時thời 諸chư 人nhân 。 得đắc 一nhất 父phụ 驢lư 。 欲dục 搆câu 其kỳ 乳nhũ 。 諍tranh 共cộng 捉tróc 之chi 。
Lúc bấy giờ họ có được một con lừa đực và ai ai cũng muốn tranh nhau để vắt sữa của nó.
其kỳ 中trung 有hữu 捉tróc 頭đầu 者giả 。 有hữu 捉tróc 耳nhĩ 者giả 。 有hữu 捉tróc 尾vĩ 者giả 。 有hữu 捉tróc 脚cước 者giả 。 復phục 有hữu 捉tróc 器khí 者giả 。 各các 欲dục 先tiên 得đắc 。 於ư 前tiền 飲ẩm 之chi 。 中trung 捉tróc 驢lư 根căn 。 謂vị 呼hô 是thị 乳nhũ 。 即tức 便tiện 搆câu 之chi 。 望vọng 得đắc 其kỳ 乳nhũ 。 眾chúng 人nhân 疲bì 厭yếm 。 都đô 無vô 所sở 得đắc 。 徒đồ 自tự 勞lao 苦khổ 。 空không 無vô 所sở 獲hoạch 。 為vị 一nhất 切thiết 世thế 人nhân 。 之chi 所sở 嗤xuy 笑tiếu 。
Ở trong bọn họ, có kẻ nắm giữ nào là đầu, tai, đuôi, chân, hoặc dương vật của nó. Ai nấy đều muốn có sữa để uống trước. Kẻ cầm giữ dương vật của con lừa thì hô là có thể lấy sữa từ nơi đó, nên hắn liền hì hục mà vắt. Cuối cùng, cả bọn chúng đều mệt rã rời nhưng chẳng ai vắt được gì. Không những họ đã tự chuốc khổ mà còn chẳng được gì. Thật là đáng bị hết thảy người đời cười chê.
外ngoại 道đạo 凡phàm 夫phu 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 聞văn 說thuyết 於ư 道Đạo 。 不bất 應ưng 求cầu 處xứ 。 妄vọng 生sanh 想tưởng 念niệm 。 起khởi 種chủng 種chủng 邪tà 見kiến 。 裸lõa 形hình 自tự 餓ngạ 。 投đầu 巖nham 赴phó 火hỏa 。 以dĩ 是thị 邪tà 見kiến 。 墮đọa 於ư 惡ác 道đạo 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 妄vọng 求cầu 於ư 乳nhũ 。
Có những ngoại đạo và phàm phu thì cũng như thế. Họ nghe giảng rằng tu Đạo thì không nên khởi sanh tham cầu. Thế nhưng, họ lại nảy sanh vọng tưởng và khởi sanh đủ mọi tà kiến, như là lõa hình, nhịn đói, quăng mình xuống đá, hoặc lao đầu vào lửa. Bởi làm theo những tà kiến này, kết cục là phải đọa đường ác. Đây cũng như mấy kẻ ngu kia đã vọng cầu sữa ở nơi con lừa đực vậy.
七thất 十thập 八bát 。 與Dữ 兒Nhi 期Kỳ 早Tảo 行Hành 喻dụ
☸ 78. Căn Dặn Con Đi Sớm
昔tích 有hữu 一nhất 人nhân 。 夜dạ 語ngứ 兒nhi 言ngôn 。
Thuở xưa có một người cha đã dặn dò con mình vào một buổi tối nọ:
明minh 當đương 共cộng 汝nhữ 。 至chí 彼bỉ 聚tụ 落lạc 。 有hữu 所sở 取thủ 索sách 。
"Ngày mai cha sẽ cùng với con đi đến ngôi làng kia để lấy một số đồ lặt vặt."
兒nhi 聞văn 語ngữ 已dĩ 。 至chí 明minh 旦đán 。 竟cánh 不bất 問vấn 父phụ 。 獨độc 往vãng 詣nghệ 彼bỉ 。 既ký 至chí 彼bỉ 已dĩ 。 身thân 體thể 疲bì 極cực 。 空không 無vô 所sở 獲hoạch 。 又hựu 不bất 得đắc 食thực 。 飢cơ 渴khát 欲dục 死tử 。 尋tầm 復phục 迴hồi 來lai 。 來lai 見kiến 其kỳ 父phụ 。
Khi đứa con nghe lời ấy xong, rồi vào lúc hừng sáng, nó một mình đi đến chỗ kia mà chẳng báo cho người cha tiếng nào. Khi đã đến chỗ đó, không những thân thể mệt nhoài mà chẳng được gì. Lại không có thức ăn nên phải chịu đói khát đến nỗi tưởng chừng như sắp chết. Thế là đứa con ráng lết về nhà gặp cha.
父phụ 見kiến 子tử 來lai 。 深thâm 責trách 之chi 言ngôn 。
Khi thấy con đến, người cha quở trách thậm tệ:
汝nhữ 大đại 愚ngu 癡si 。 無vô 有hữu 智trí 慧tuệ 。 何hà 不bất 待đãi 我ngã 。 空không 自tự 往vãng 來lai 。 徒đồ 受thọ 其kỳ 苦khổ 。
"Con thiệt là ngu quá cỡ và chẳng có một chút lý trí. Tại sao không đợi cha? Con đến đó rồi quay về và chẳng được gì--chỉ tự chuốc khổ vào thân."
為vị 一nhất 切thiết 世thế 人nhân 。 之chi 所sở 嗤xuy 笑tiếu 。
Đứa con ngu muội ấy thật đáng bị hết thảy người đời chê cười.
凡phàm 夫phu 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 設thiết 得đắc 出xuất 家gia 。 即tức 剃thế 鬚tu 髮phát 。 服phục 三tam 法Pháp 衣y 。 不bất 求cầu 明minh 師sư 。 諮tư 受thọ 道Đạo 法Pháp 。 失thất 諸chư 禪thiền 定định 。 道Đạo 品Phẩm 功công 德đức 。 沙Sa 門Môn 妙diệu 果Quả 。 一nhất 切thiết 都đô 失thất 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 虛hư 作tác 往vãng 返phản 。 徒đồ 自tự 疲bì 勞lao 。 形hình 似tự 沙Sa 門Môn 。 實thật 無vô 所sở 得đắc 。
Nhiều kẻ phàm phu thì cũng như thế. Giả sử họ được xuất gia, cạo bỏ râu tóc, và mặc ba Pháp y. Thế nhưng, họ chẳng cầu bậc minh sư để tham vấn Đạo Pháp. Kết quả, họ đánh mất thiền định, công đức từ các Phẩm Trợ Đạo, và những diệu Quả của Đạo Nhân thảy đều mất sạch. Tuy có hình dáng của Đạo Nhân, nhưng thực tế thì họ chẳng có điều gì sở đắc. Đây cũng như đứa con ngu khờ kia, nó đến đó rồi quay về và chẳng được gì-- chỉ tự chuốc khổ vào thân.
七thất 十thập 九cửu 。 為Vì 王Vương 負Phụ 机Cơ 喻dụ
☸ 79. Vác Ghế cho Vua
昔tích 有hữu 一nhất 王vương 。 欲dục 入nhập 無Vô 憂Ưu 園Viên 中trung 。 歡hoan 娛ngu 受thọ 樂lạc 。
Thuở xưa có một quốc vương muốn vào trong vườn Vô Ưu để thưởng ngoạn vui chơi.
勅sắc 一nhất 臣thần 言ngôn 。
Vua ra lệnh cho một quần thần rằng:
汝nhữ 捉tróc 一nhất 机cơ 。 持trì 至chí 彼bỉ 園viên 。 我ngã 用dụng 坐tọa 息tức 。
"Khanh hãy kéo một cái ghế đến khu vườn đó để trẫm ngồi nghỉ."
時thời 彼bỉ 使sử 人nhân 。 羞tu 不bất 肯khẳng 捉tróc 。
Khi ấy người đó cảm thấy xấu hổ với công việc này nên chẳng chịu kéo.
而nhi 白bạch 王vương 言ngôn 。
Thế là hắn tâu với nhà vua rằng:
我ngã 不bất 能năng 捉tróc 。 我ngã 願nguyện 擔đảm 之chi 。
"Tâu đại vương! Thần thà vác ghế trên lưng chứ thần không thể kéo nó đi."
時thời 王vương 便tiện 以dĩ 。 三tam 十thập 六lục 机cơ 。 置trí 其kỳ 背bối 上thượng 。 驅khu 使sử 擔đảm 之chi 。 至chí 於ư 園viên 中trung 。 如như 是thị 愚ngu 人nhân 。 為vị 世thế 所sở 笑tiếu 。
Lúc đó nhà vua liền bỏ 36 cái ghế trên trên lưng của kẻ kia và sai phải vác chúng đến trong vườn. Người ngu như vậy thật đáng bị người thế gian chê cười.
凡phàm 夫phu 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 若nhược 見kiến 女nữ 人nhân 。 一nhất 髮phát 在tại 地địa 。 自tự 言ngôn 持trì 戒giới 。 不bất 肯khẳng 捉tróc 之chi 。 後hậu 為vị 煩phiền 惱não 所sở 惑hoặc 。 三tam 十thập 六lục 物vật 。 髮phát 毛mao 爪trảo 齒xỉ 。 屎thỉ 尿niệu 不bất 淨tịnh 。 不bất 以dĩ 為vi 醜xú 。 三tam 十thập 六lục 物vật 。 一nhất 時thời 都đô 捉tróc 。 不bất 生sanh 慚tàm 愧quý 。 至chí 死tử 不bất 捨xả 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 擔đảm 負phụ 於ư 机cơ 。
Nhiều kẻ phàm phu thì cũng như thế. Nếu thấy một sợi tóc của người nữ ở trên đất, thì nói rằng họ đang trì giới nên chẳng chịu nhặt. Về sau khi bị phiền não làm mê muội, 36 thứ của thân thể, như là lông, tóc, răng, móng, hay phân với nước tiểu dơ dáy, thì họ chẳng cho là xấu xa. Chẳng những thế, họ còn luôn giữ chúng và không hề thấy xấu hổ, rồi mãi cho đến chết mà vẫn không thể xả bỏ. Đây cũng như kẻ ngu kia thà chịu vác ghế trên lưng vậy.
八bát 十thập 。 倒Đảo 灌Quán 喻dụ
☸ 80. Chữa Trị Táo Bón
昔tích 有hữu 一nhất 人nhân 。 患hoạn 下hạ 部bộ 病bệnh 。
Thuở xưa có một người bị bệnh ở hạ bộ.
醫y 言ngôn 。
Sau khi khám, thầy thuốc bảo rằng:
當đương 須tu 倒đảo 灌quán 。 乃nãi 可khả 差sái 耳nhĩ 。
"Tôi cần áp dụng phương thức trị táo bón thì anh mới có thể lành."
便tiện 集tập 灌quán 具cụ 。 欲dục 以dĩ 灌quán 之chi 。 醫y 未vị 至chí 頃khoảnh 。 便tiện 取thủ 服phục 之chi 。 腹phúc 脹trướng 欲dục 死tử 。 不bất 能năng 自tự 勝thắng 。
Nói xong, thầy thuốc lập tức đi kiếm dụng cụ để định bơm chất lỏng vào hậu môn của người bệnh. Trong lúc thầy thuốc đi chưa bao lâu, bệnh nhân lấy chất lỏng trị táo bón để uống, khiến bụng trương phình và hắn tưởng chừng như sắp chết.
醫y 既ký 來lai 至chí 。 怪quái 其kỳ 所sở 以dĩ 。 即tức 便tiện 問vấn 之chi 。
Khi quay lại, thầy thuốc kinh ngạc nên liền hỏi rằng:
何hà 故cố 如như 是thị 。
"Sao đến nông nỗi thế này?"
即tức 答đáp 醫y 言ngôn 。
Người bệnh trả lời với thầy thuốc rằng:
向hướng 時thời 灌quán 藥dược 。 我ngã 取thủ 服phục 之chi 。 是thị 故cố 欲dục 死tử 。
"Hồi nãy tôi lấy loại thuốc đó để uống, cho nên mới bị như vậy."
醫y 聞văn 是thị 語ngữ 。 深thâm 責trách 之chi 言ngôn 。
Khi nghe anh ta nói, thầy thuốc quở trách thậm tệ:
汝nhữ 大đại 愚ngu 人nhân 。 不bất 解giải 方phương 便tiện 。
"Anh là kẻ ngu si quá mức. Sao không hiểu lý lẽ vậy!"
即tức 便tiện 以dĩ 餘dư 藥dược 。 服phục 之chi 方phương 吐thổ 下hạ 。 爾nhĩ 乃nãi 得đắc 差sái 。
Thầy thuốc liền lấy loại thuốc khác để cho uống, khiến anh ta nôn mửa và sau đó cái bụng mới như xưa.
如như 此thử 愚ngu 人nhân 。 為vị 世thế 所sở 笑tiếu 。
Kẻ ngu như thế thật đáng bị người đời chê cười.
凡phàm 夫phu 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 欲dục 修tu 學học 禪thiền 。 觀quán 種chủng 種chủng 方phương 法pháp 。 應ưng 効hiệu 不bất 淨tịnh 。 反phản 効hiệu 數sổ 息tức 。 應ưng 數sổ 息tức 者giả 。 効hiệu 觀quán 六lục 界giới 。 顛điên 倒đảo 上thượng 下hạ 。 無vô 有hữu 根căn 本bổn 。 徒đồ 喪táng 身thân 命mạng 。 為vị 其kỳ 所sở 困khốn 。 不bất 諮tư 良lương 師sư 。 顛điên 倒đảo 禪thiền 法pháp 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 飲ẩm 服phục 不bất 淨tịnh 。
Nhiều kẻ phàm phu thì cũng như thế. Họ muốn tu học thiền quán với rất nhiều phương pháp, nhưng lại chẳng thông hiểu. Lúc nên quán thân bất tịnh thì họ lại quán tưởng hơi thở. Lúc nên quán tưởng hơi thở thì họ lại quán sáu giới [đất, nước, gió, lửa, hư không, và tâm thức]. Điên đảo trên dưới và không có căn gốc như vậy, nên phải bị khốn khổ, hoặc có thể mất đi thân mạng. Họ tu tập thiền pháp điên đảo, nhưng lại chẳng hỏi bậc minh sư. Đây cũng như kẻ ngu kia đã uống chất lỏng không sạch sẽ vậy.
八bát 十thập 一nhất 。 為Vị 熊Hùng 所Sở 嚙Giảo 喻dụ
☸ 81. Bị Gấu Cào Cấu
昔tích 有hữu 父phụ 子tử 。 與dữ 伴bạn 共cộng 行hành 。 其kỳ 子tử 入nhập 林lâm 。 為vị 熊hùng 所sở 嚙giảo 。 爪trảo 壞hoại 身thân 體thể 。 困khốn 急cấp 出xuất 林lâm 。 還hoàn 至chí 伴bạn 邊biên 。 父phụ 見kiến 其kỳ 子tử 。 身thân 體thể 傷thương 壞hoại 。
Thuở xưa có hai cha con cùng đi ngang qua gần một khu rừng. Trong lúc nghỉ ngơi, đứa con bỏ vào rừng và bị một con gấu cào cấu, khiến thân thể trầy xước khắp nơi. Nó chạy hớt hơ hớt hải ra khỏi rừng để trở về gặp cha. Khi người cha thấy con mình với thân thể đầy thương tích.
怪quái 問vấn 之chi 言ngôn 。
Ông sửng sốt và hỏi rằng:
汝nhữ 今kim 何hà 故cố 。 被bị 此thử 瘡sang 害hại 。
"Sao con bị thương đến nông nỗi này?"
子tử 報báo 父phụ 言ngôn 。
Đứa con lập bập nói với người cha rằng:
有hữu 一nhất 種chủng 物vật 。 身thân 毛mao 躭đam 毿tam 。 來lai 毀hủy 害hại 我ngã 。
"Cha ơi! Có một con quái vật lông lá dài thườn thượt. Nó đã đến cào xé con."
父phụ 執chấp 弓cung 箭tiễn 。 往vãng 到đáo 林lâm 間gian 。 見kiến 一nhất 仙tiên 人nhân 。 毛mao 髮phát 深thâm 長trường 。 便tiện 欲dục 射xạ 之chi 。
Nghe xong, người cha cầm cung tên đi vào rừng và thấy một vị tiên nhân với lông tóc dài lòng thòng. Thế là ông liền giương cung muốn bắn.
傍bàng 人nhân 語ngứ 言ngôn 。
Khi ấy có người ở xung quanh bảo rằng:
何hà 故cố 射xạ 之chi 。 此thử 人nhân 無vô 害hại 。 當đương 治trị 有hữu 過quá 。
"Tại sao lại muốn bắn ngài? Vị ấy chẳng có hại ai hết. Anh phải nên trừng trị kẻ phạm tội thì mới đúng."
世thế 間gian 愚ngu 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 為vì 彼bỉ 雖tuy 著trước 法Pháp 服phục 。 無vô 道Đạo 行hành 者giả 。 之chi 所sở 罵mạ 辱nhục 。 而nhi 濫lạm 害hại 良lương 善thiện 。 有hữu 德đức 之chi 人nhân 。 喻dụ 如như 彼bỉ 父phụ 。 熊hùng 傷thương 其kỳ 子tử 。 而nhi 抂cuồng 加gia 神thần 仙tiên 。
Đây cũng như mấy kẻ ngu ở thế gian. Khi bị nhục mạ bởi mấy kẻ tuy mặc quần áo của hàng tu sĩ nhưng thật chẳng có tu Đạo, thế là họ đi hại người lương thiện và bậc có đức độ một cách bừa bãi. Thí dụ này cũng giống như người cha kia, khi thấy con mình tổn thương, rồi nổi cuồng mà muốn gây hại ngay cả thần tiên vậy.
八bát 十thập 二nhị 。 比Tỉ 種Chúng 田Điền 喻dụ
☸ 82. Trồng Lúa
昔tích 有hữu 野dã 人nhân 。 來lai 至chí 田điền 里lý 。
Thuở xưa có một kẻ quê mùa đi đến cánh đồng nọ.
見kiến 好hảo 麥mạch 苗miêu 。 生sanh 長trưởng 欝uất 茂mậu 。 問vấn 麥mạch 主chủ 言ngôn 。
Khi thấy những cây lúa tẻ non mượt và sanh trưởng tươi tốt, nên y mới hỏi người trồng lúa tẻ rằng:
云vân 何hà 能năng 令linh 。 是thị 麥mạch 茂mậu 好hảo 。
"Anh làm thế nào mà có thể khiến những cây lúa tẻ này tươi tốt dữ vậy?"
其kỳ 主chủ 答đáp 言ngôn 。
Chủ ruộng trả lời:
平bình 治trị 其kỳ 地địa 。 兼kiêm 加gia 糞phẩn 水thủy 。 故cố 得đắc 如như 是thị 。
"Trước tiên, tôi san bằng đất đai, rồi bỏ phân và dẫn nước vào. Cho nên chúng mới được như thế."
彼bỉ 人nhân 即tức 便tiện 。 依y 法pháp 用dụng 之chi 。 即tức 以dĩ 水thủy 糞phẩn 。 調điều 和hòa 其kỳ 田điền 。 下hạ 種chủng 於ư 地địa 。 畏úy 其kỳ 自tự 脚cước 。 蹋đạp 地địa 令linh 堅kiên 。 其kỳ 麥mạch 不bất 生sanh 。
Kẻ kia liền y theo phương pháp đó. Gã cũng san bằng đất đai, bỏ phân và dẫn nước vào. Tuy nhiên, khi sắp gieo những hạt giống xuống đất, y sợ chân mình đạp lên đất bùn và sẽ khiến chúng không thể sanh trưởng.
[Hắn thầm nghĩ:]
我ngã 當đương 坐tọa 一nhất 床sàng 上thượng 。 使sử 人nhân 輿dư 之chi 。 於ư 上thượng 散tán 種chủng 。 爾nhĩ 乃nãi 好hảo 耳nhĩ 。
"Mình sẽ ngồi trên một cái ghế và sai người nhấc nó lên, còn mình thì ở trên đó gieo những hạt giống xuống. Như vậy mới là cách chu toàn."
即tức 使sử 四tứ 人nhân 。 人nhân 擎kình 一nhất 脚cước 。 至chí 田điền 散tán 種chủng 。 地địa 堅kiên 逾du 甚thậm 。 為vị 人nhân 嗤xuy 笑tiếu 。 恐khủng 己kỷ 二nhị 足túc 。 更cánh 增tăng 八bát 足túc 。
Thế là ở cánh đồng, hắn sai bốn người, mỗi người nhấc một cái chân ghế, còn y thì ở trên đó gieo những hạt giống xuống. Kết quả, những chỗ đất đi qua càng thêm rắn rỏi. Thoạt đầu, gã sợ đôi chân của mình sẽ giẫm lên đất bùn, nhưng rồi chẳng ngại có tám cái chân đạp lên. Đây quả thật đáng bị người chê cười.
凡phàm 夫phu 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 既ký 修tu 戒giới 田điền 。 善thiện 芽nha 將tương 生sanh 。 應ưng 當đương 師sư 諮tư 。 受thọ 行hành 教giáo 誡giới 。 令linh 法Pháp 芽nha 生sanh 。 而nhi 返phản 違vi 犯phạm 。 多đa 作tác 諸chư 惡ác 。 便tiện 使sử 戒giới 芽nha 不bất 生sanh 。 喻dụ 如như 彼bỉ 人nhân 。 畏úy 其kỳ 二nhị 足túc 。 倒đảo 加gia 其kỳ 八bát 。
Nhiều kẻ phàm phu thì cũng như thế. Sau khi đã gieo trồng giới điền và đợi hạt giống lành sắp sanh trưởng, lẽ ra họ phải nên tham vấn bậc minh sư để thọ trì giáo Pháp và làm cho hạt giống Pháp sanh trưởng. Trái lại, họ vi phạm giới luật và làm nhiều việc ác, nên khiến hạt giống của giới chẳng sanh trưởng. Thí dụ này cũng giống như kẻ ngu kia vậy, gã sợ đôi chân mình sẽ giẫm lên, song chẳng ngại có tám cái chân đạp lên vậy.
八bát 十thập 三tam 。 獼Mi 猴Hầu 喻dụ
☸ 83. Con Khỉ
昔tích 有hữu 一nhất 獼mi 猴hầu 。 為vị 大đại 人nhân 所sở 打đả 。 不bất 能năng 奈nại 何hà 。 反phản 怨oán 小tiểu 兒nhi 。
Thuở xưa có một con khỉ bị một người lớn đánh đập. Vì chẳng thể làm gì hơn, nên nó trút nỗi oán hận lên một đứa con nít.
凡phàm 夫phu 愚ngu 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 先tiên 所sở 瞋sân 人nhân 。 代đại 謝tạ 不bất 停đình 。 滅diệt 在tại 過quá 去khứ 。 乃nãi 於ư 相tương 續tục 。 後hậu 生sanh 之chi 法pháp 。 謂vị 是thị 前tiền 者giả 。 妄vọng 生sanh 瞋sân 忿phẫn 。 毒độc 恚khuể 彌di 深thâm 。 如như 彼bỉ 癡si 猴hầu 。 為vị 大đại 所sở 打đả 。 反phản 嗔sân 小tiểu 兒nhi 。
Kẻ phàm phu ngu si thì cũng như thế. Giả như có người nào đó trước đây đã làm cho họ giận dữ, thì họ vẫn ôm lòng hận thù ấy mà chẳng hề thay đổi. Tuy đã là dĩ vãng, nhưng nó vẫn còn nối tiếp. Về sau, họ gán cho ai đó mà cho là người trước đây. Rồi họ khởi sanh phẫn nộ đối với người ấy một cách vô cớ, và cũng khiến độc tánh của sân hận càng mãnh liệt. Đây cũng như con khỉ ngu si kia, khi bị một người lớn đánh đập, rồi nó trút nỗi oán hận lên một đứa con nít vậy.
八bát 十thập 四tứ 。 月Nguyệt 蝕Thực 打Đả 狗Cẩu 喻dụ
☸ 84. Khi Thấy Nguyệt Thực Thì Nổi Cuồng Mà Đánh Chó
昔tích 阿a 修tu 羅la 王vương 。 見kiến 日nhật 月nguyệt 明minh 淨tịnh 。 以dĩ 手thủ 障chướng 之chi 。 無vô 智trí 常thường 人nhân 。 狗cẩu 無vô 罪tội 咎cữu 。 橫hoạnh 加gia 於ư 惡ác 。
Thuở xưa có một phi thiên vương khi thấy mặt trời và mặt trăng trong sáng thì lấy tay che. Tuy nhiên, mấy kẻ vô trí khi thấy vậy thì đổ thừa cho những con chó vô tội. Thế là họ lôi chúng ra đánh tơi bời.
凡phàm 夫phu 亦diệc 爾nhĩ 。 貪tham 瞋sân 愚ngu 癡si 。 橫hoạnh 苦khổ 其kỳ 身thân 。 臥ngọa 蕀cức 刺thứ 上thượng 。 五ngũ 熱nhiệt 炙chích 身thân 。 如như 彼bỉ 月nguyệt 蝕thực 。 抂cuồng 橫hoạnh 打đả 狗cẩu 。
Có những kẻ phàm phu thì cũng thế. Do bị tham sân si khổ bức thân tâm, vậy là họ nghĩ rằng nằm trên chông gai, hoặc phơi thân xác dưới trời nắng gắt với xung quanh đốt lửa, thì sẽ có thể diệt trừ chúng. Đây cũng như mấy kẻ vô trí kia, khi thấy nguyệt thực thì nổi cuồng mà đánh chó vậy.
八bát 十thập 五ngũ 。 婦Phụ 女Nữ 患Hoạn 眼Nhãn 痛Thống 喻dụ
☸ 85. Người Phụ Nữ Bị Đau Mắt
昔tích 有hữu 一nhất 女nữ 人nhân 。 極cực 患hoạn 眼nhãn 痛thống 。
Thuở xưa có một người phụ nữ bị chứng đau mắt dữ dội.
有hữu 知tri 識thức 女nữ 人nhân 問vấn 言ngôn 。
Khi ấy có một cô bạn đã hỏi rằng:
汝nhữ 眼nhãn 痛thống 耶da 。
"Mắt của chị đang đau lắm phải không?"
答đáp 言ngôn 。
Đáp rằng:
眼nhãn 痛thống 。
"Phải rồi, mắt của mình đang đau lắm."
彼bỉ 女nữ 復phục 言ngôn 。
Cô bạn kia lại nói rằng:
有hữu 眼nhãn 必tất 痛thống 。 我ngã 雖tuy 未vị 痛thống 。 並tịnh 欲dục 挑thiêu 眼nhãn 。 恐khủng 其kỳ 後hậu 痛thống 。
"Hễ có mắt thì phải bị đau thôi. Tuy chưa bị đau nhưng tớ cũng muốn móc mắt ra, vì sợ sau này chúng sẽ làm mình đau đớn."
傍bàng 人nhân 語ngứ 言ngôn 。
Thấy vậy nên những người xung quanh mới nói rằng:
眼nhãn 若nhược 在tại 者giả 。 或hoặc 痛thống 不bất 痛thống 。 眼nhãn 若nhược 無vô 者giả 。 終chung 身thân 長trường 痛thống 。
"Người có mắt thì có lúc đau lúc không. Tuy nhiên, kẻ không còn mắt nữa thì suốt đời sẽ luôn chịu đau đớn."
凡phàm 愚ngu 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 聞văn 富phú 貴quý 者giả 。 衰suy 患hoạn 之chi 本bổn 。 畏úy 不bất 布bố 施thí 。 恐khủng 後hậu 得đắc 報báo 。 財tài 物vật 殷ân 溢dật 。 重trọng 受thọ 苦khổ 惱não 。
Những kẻ phàm phu ngu si thì cũng như thế. Họ nghe rằng phú quý là nguồn gốc của mối họa suy tàn. Thế là họ sợ hãi mà chẳng chịu làm bố thí, vì sợ sau này sẽ được quả báo, bởi có tài vật tràn đầy thì sẽ chịu khổ não càng nặng.
有hữu 人nhân 語ngứ 言ngôn 。
Khi ấy có người nói rằng:
汝nhữ 若nhược 施thí 者giả 。 或hoặc 苦khổ 或hoặc 樂lạc 。 若nhược 不bất 施thí 者giả 。 貧bần 窮cùng 大đại 苦khổ 。
"Người làm bố thí sẽ có lúc vui lúc khổ. Tuy nhiên, kẻ không làm bố thí thì sẽ nghèo khổ tột cùng."
如như 彼bỉ 女nữ 人nhân 。 不bất 忍nhẫn 近cận 痛thống 。 便tiện 欲dục 去khứ 眼nhãn 。 乃nãi 為vị 長trường 痛thống 。
Đây cũng như người phụ nữ kia, vì chẳng thể chịu nỗi đau tạm thời sắp đến mà liền muốn móc bỏ con mắt, để rồi phải luôn chịu đau đớn.
八bát 十thập 六lục 。 父Phụ 取Thủ 兒Nhi 耳Nhĩ 璫Đang 喻dụ
☸ 86. Phương Cách Mà Người Cha Lấy Giấu Đôi Hoa Tai của Con Mình
昔tích 有hữu 父phụ 子tử 二nhị 人nhân 。 緣duyên 事sự 共cộng 行hành 。 路lộ 賊tặc 卒thốt 起khởi 。 欲dục 來lai 剝bác 之chi 。 其kỳ 兒nhi 耳nhĩ 中trung 。 有hữu 真chân 金kim 璫đang 。 其kỳ 父phụ 見kiến 賊tặc 卒thốt 發phát 。 畏úy 失thất 耳nhĩ 璫đang 。 即tức 便tiện 以dĩ 手thủ 挽vãn 之chi 。 耳nhĩ 不bất 時thời 決quyết 。 為vì 耳nhĩ 璫đang 故cố 。 便tiện 斬trảm 兒nhi 頭đầu 。 須tu 臾du 之chi 間gian 。 賊tặc 便tiện 棄khí 去khứ 。 還hoàn 以dĩ 兒nhi 頭đầu 。 著trước 於ư 肩kiên 上thượng 。 不bất 可khả 平bình 復phục 。
Thuở xưa có hai cha con vì có công việc nên cùng đi chung với nhau. Trên đường đi, họ bất chợt gặp bọn đạo tặc muốn đến đánh cướp. Lúc đó, ở trên tai của đứa con đang đeo đôi hoa tai vàng ròng. Khi thấy bọn cướp đang tiến tới, người cha vì sợ mất đôi hoa tai nên hấp tấp dùng tay giật, nhưng chẳng sao lấy được. Thế là chỉ vì đôi hoa tai, ông liền chém đầu của đứa con để đi giấu. Ít lâu sau đó thì bọn cướp bỏ đi. Khi ấy, ông lấy đầu của đứa con để ráp lên cổ lại. Thế nhưng, nó chẳng thể nào sống lại như xưa.
如như 是thị 愚ngu 人nhân 。 為vị 世thế 間gian 所sở 笑tiếu 。
Kẻ ngu si như vậy thật đáng bị người thế gian chê cười.
凡phàm 夫phu 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Nhiều kẻ phàm phu thì cũng như thế.
為vì 名danh 利lợi 故cố 。 造tạo 作tác 戲hí 論luận 。 言ngôn 。
Chỉ vì danh lợi, họ tạo ra những luận lý tranh cãi, như là:
二nhị 世thế 有hữu 。 二nhị 世thế 無vô 。 中trung 陰ấm 有hữu 。 中trung 陰ấm 無vô 。 心tâm 數số 法pháp 有hữu 。 心tâm 數số 法pháp 無vô 。
- Đời sau, có hay chẳng có.
- Thân trung uẩn, có hay chẳng có.
- Cái tâm bao gồm các chức năng khác nhau, có hay chẳng có.
種chủng 種chủng 妄vọng 想tưởng 。 不bất 得đắc 法pháp 實thật 。
Với đủ mọi vọng tưởng như vậy, họ chẳng thể nào đắc như thật của các pháp.
他tha 人nhân 以dĩ 如như 法Pháp 論luận 。 破phá 其kỳ 所sở 論luận 。 便tiện 言ngôn 。
Khi có người dùng Phật Pháp để vạch ra điều sai về lý luận của họ, thì họ biện luận rằng:
我ngã 論luận 中trung 都đô 無vô 是thị 說thuyết 。
"Trong lý luận của tôi không hề nói như vậy."
如như 是thị 愚ngu 人nhân 。 為vì 小tiểu 名danh 利lợi 。 便tiện 故cố 妄vọng 語ngữ 。 喪táng 沙Sa 門Môn 道Đạo 果Quả 。 身thân 壞hoại 命mạng 終chung 。 墮đọa 三tam 惡ác 道đạo 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 為vì 少thiểu 利lợi 故cố 。 斬trảm 其kỳ 兒nhi 頭đầu 。
Những kẻ ngu si như thế, chỉ vì một chút danh lợi mà sẵn sàng nói dối. Và thế là, họ mất đi Đạo Quả của Đạo Nhân. Lúc mạng chung, họ phải đọa ba đường ác. Đây cũng như kẻ ngu kia, chỉ vì tiếc chút của mà không ngại chém đầu của đứa con vậy.
八bát 十thập 七thất 。 劫Kiếp 盜Đạo 分Phân 財Tài 喻dụ
☸ 87. Bọn Cướp Chia Của
昔tích 有hữu 群quần 賊tặc 。 共cộng 行hành 劫kiếp 盜đạo 。 多đa 取thủ 財tài 物vật 。 即tức 共cộng 分phân 之chi 。 等đẳng 以dĩ 為vi 分phân 。 唯duy 有hữu 鹿Lộc 野Dã 欽khâm 婆bà 羅la 。 色sắc 不bất 純thuần 好hảo 。 以dĩ 為vi 下hạ 分phân 。 與dữ 最tối 劣liệt 者giả 。 下hạ 劣liệt 者giả 得đắc 之chi 恚khuể 恨hận 。 謂vị 呼hô 大đại 失thất 。 至chí 城thành 賣mại 之chi 。 諸chư 貴quý 長trưởng 者giả 。 多đa 與dữ 其kỳ 價giá 。 一nhất 人nhân 所sở 得đắc 。 倍bội 於ư 眾chúng 伴bạn 。 方phương 乃nãi 歡hoan 喜hỷ 。 踊dũng 悅duyệt 無vô 量lượng 。
Thuở xưa có một đám đạo tặc cùng đi ăn cướp và đã lấy được rất nhiều tài vật. Khi xong việc, bọn chúng tùy theo cấp bậc mà phân chia tài vật với nhau. Duy chỉ có một bộ y phục dệt bằng lông cừu sản xuất ở Lộc Dã thì màu sắc phai nhạt, nên nó dùng để chia cho kẻ nào thấp hèn nhất. Khi nhận được, gã thấp hèn sân hận và than trách là đã mất đi những lợi lạc to lớn. Sau đó, hắn mang đến thành thị để bán. Lúc ấy có mấy trưởng giả giàu sang trả giá muốn mua. Cuối cùng kẻ thấp hèn đã bán cho một người trong đó và giá bán được còn gấp bội chúng bạn. Khi ấy, hắn hân hoan vô cùng và vui mừng khôn xiết.
猶do 如như 世thế 人nhân 。 不bất 知tri 布bố 施thí 。 有hữu 報báo 無vô 報báo 。 而nhi 行hành 少thiểu 施thí 。 得đắc 生sanh 天thiên 上thượng 。 受thọ 無vô 量lượng 樂lạc 。 方phương 更cánh 悔hối 恨hận 。 悔hối 不bất 廣quảng 施thí 。 如như 欽khâm 婆bà 羅la 。 後hậu 得đắc 大đại 價giá 。 乃nãi 生sanh 歡hoan 喜hỷ 。 施thí 亦diệc 如như 是thị 。 少thiểu 作tác 多đa 得đắc 。 爾nhĩ 乃nãi 自tự 慶khánh 。 恨hận 不bất 益ích 為vi 。
Việc làm bố thí của những người ở thế gian thì cũng vậy. Họ chẳng biết việc đó có quả báo hay không. Do họ đã làm một chút bố thí nên được sanh lên trời và thọ hưởng vô lượng vui sướng. Khi đã sanh lên trời, họ lại hối hận, là sao trước đó đã không làm bố thí rộng lớn. Đây cũng như gã thấp hèn vui mừng vô cùng khi bộ y phục dệt bằng lông cừu đã trở thành rất quý giá về sau vậy. Bố thí thì cũng như thế. Tuy làm ít mà được nhiều. Khi ấy, những người thọ phước rất vui mừng, nhưng đồng thời, họ cũng hối hận vì nếu biết vậy thì đã làm nhiều hơn nữa rồi.
八bát 十thập 八bát 。 獼Mi 猴Hầu 把Bả 豆Đậu 喻dụ
☸ 88. Con Khỉ Nắm Đỗ
昔tích 有hữu 一nhất 獼mi 猴hầu 。 持trì 一nhất 把bả 豆đậu 。 誤ngộ 落lạc 一nhất 豆đậu 在tại 地địa 。 便tiện 捨xả 手thủ 中trung 豆đậu 。 欲dục 覓mịch 其kỳ 一nhất 。 未vị 得đắc 一nhất 豆đậu 。 先tiên 所sở 捨xả 者giả 。 雞kê 鴨áp 食thực 盡tận 。
Thuở xưa có một con khỉ cầm một nắm đậu. Do sơ ý, nó làm rớt một hạt đậu xuống đất. Thế là nó buông cả nắm đậu trong tay để đi tìm một hạt đậu kia. Trong khi nó còn chưa tìm được hạt đậu kia thì tất cả những hạt đậu đã bị gà vịt ăn sạch.
凡phàm 夫phu 出xuất 家gia 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 初sơ 毀hủy 一nhất 戒giới 。 而nhi 不bất 能năng 悔hối 。 以dĩ 不bất 悔hối 故cố 。 放phóng 逸dật 滋tư 蔓mạn 。 一nhất 切thiết 都đô 捨xả 。 如như 彼bỉ 獼mi 猴hầu 。 失thất 其kỳ 一nhất 豆đậu 。 一nhất 切thiết 都đô 棄khí 。
Có những kẻ phàm phu xuất gia thì cũng như thế. Mới đầu họ chỉ phạm một giới nhưng lại chẳng chịu sám hối. Do bởi không sám hối, họ càng buông lung hơn nữa, và kết cục là tất cả giới đều xả bỏ. Đây cũng như con khỉ kia, chỉ vì mất một hạt đậu mà khiến tất cả những hạt đậu đều mất vậy.
八bát 十thập 九cửu 。 得Đắc 金Kim 鼠Thử 狼Lang 喻dụ
☸ 89. Nhặt Được Con Chồn Vàng
昔tích 有hữu 一nhất 人nhân 。 在tại 路lộ 而nhi 行hành 。 道đạo 中trung 得đắc 一nhất 金kim 鼠thử 狼lang 。 心tâm 生sanh 喜hỷ 踊dũng 。 持trì 置trí 懷hoài 中trung 。 涉thiệp 道đạo 而nhi 進tiến 。 至chí 水thủy 欲dục 渡độ 。 脫thoát 衣y 置trí 地địa 。 尋tầm 時thời 金kim 鼠thử 。 變biến 為vi 毒độc 蛇xà 。 此thử 人nhân 深thâm 思tư 。 寧ninh 為vị 毒độc 蛇xà 螫thích 殺sát 。 要yếu 當đương 懷hoài 去khứ 。 心tâm 至chí 冥minh 感cảm 。 還hoàn 化hóa 為vi 金kim 。
Thuở xưa có một người đang đi trên đường thì lượm được một con chồn làm bằng vàng. Người ấy mừng rỡ và lấy bỏ vào trong vạt áo, rồi tiếp tục lên đường. Khi đến bờ sông, người ấy muốn lội qua nên phải cởi quần áo đặt xuống đất trước. Lúc đó con chồn vàng bỗng biến thành con rắn độc. Người ấy ngẫm nghĩ là thà bị rắn độc cắn chết, chứ vẫn phải mang theo. Với lòng cảm động sâu sắc, con rắn biến lại thành vàng như xưa.
傍bàng 邊biên 愚ngu 人nhân 。 見kiến 其kỳ 毒độc 蛇xà 。 變biến 成thành 真chân 實thật 。 謂vị 為vi 恆hằng 爾nhĩ 。 復phục 取thủ 毒độc 蛇xà 。 內nội 著trước 懷hoài 裏lý 。 即tức 為vị 毒độc 蛇xà 。 之chi 所sở 𧎴triết 螫thích 。 喪táng 身thân 殞vẫn 命mạng 。
Khi ấy, có một kẻ ngu bên cạnh thấy con rắn độc kia bỗng biến thành vàng ròng. Thế là hắn cho việc đó cứ luôn xảy ra như vậy. Sau đó, gã lấy một con rắn độc bỏ vào trong vạt áo. Ngay lập tức, kẻ ngu bị con rắn độc cắn chết và phải mất cả tánh mạng.
世thế 間gian 愚ngu 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 見kiến 善thiện 獲hoạch 利lợi 。 內nội 無vô 真chân 心tâm 。 但đãn 為vì 利lợi 養dưỡng 。 來lai 附phụ 於ư 法Pháp 。 命mạng 終chung 之chi 後hậu 。 墮đọa 於ư 惡ác 處xứ 。 如như 捉tróc 毒độc 蛇xà 。 被bị 螫thích 而nhi 死tử 。
Mấy kẻ ngu ở thế gian thì cũng thế. Khi thấy người thiện có được phước lợi, rồi chỉ vì lợi dưỡng, họ đến nương cậy trong giáo Pháp nhưng trong lòng chẳng có chút tha thiết cầu Pháp. Sau khi mạng chung, họ sẽ đọa đường ác. Đây cũng như kẻ ngu kia bị rắn độc cắn chết vậy.
九cửu 十thập 。 地Địa 得Đắc 金Kim 錢Tiền 喻dụ
☸ 90. Nhặt Túi Tiền Vàng Dưới Đất
昔tích 有hữu 貧bần 人nhân 。 在tại 路lộ 而nhi 行hành 。 道đạo 中trung 偶ngẫu 得đắc 。 一nhất 囊nang 金kim 錢tiền 。 心tâm 大đại 喜hỷ 躍dược 。 即tức 便tiện 數sổ 之chi 。 數sổ 未vị 能năng 周chu 。 金kim 主chủ 忽hốt 至chí 。 盡tận 還hoàn 奪đoạt 錢tiền 。 其kỳ 人nhân 當đương 時thời 。 悔hối 不bất 疾tật 去khứ 。 懊áo 惱não 之chi 情tình 。 甚thậm 為vi 極cực 苦khổ 。
Thuở xưa có một người nghèo đang đi trên đường thì tình cờ lượm được một túi tiền vàng. Người ấy rất mừng rỡ và lập tức đổ ra đếm. Trong khi còn chưa đếm xong thì chủ nhân của túi vàng chợt đến và đoạt lại hết số tiền đó. Bấy giờ người ấy mới hối hận là sao không vội mang đi. Anh ta cảm thấy buồn bã và đau xót vô cùng.
遇ngộ 佛Phật 法Pháp 者giả 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 雖tuy 得đắc 值trị 遇ngộ 。 三Tam 寶Bảo 福phước 田điền 。 不bất 勤cần 方phương 便tiện 。 修tu 行hành 善thiện 業nghiệp 。 忽hốt 爾nhĩ 命mạng 終chung 。 墮đọa 三tam 惡ác 道đạo 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 還hoàn 為vi 其kỳ 主chủ 。 奪đoạt 錢tiền 而nhi 去khứ 。
Có những người gặp gỡ Phật Pháp thì cũng lại như thế. Tuy đã gặp được phước điền của Tam Bảo nhưng họ chẳng siêng năng tu hành phương tiện hay làm những việc lành. Thế rồi bỗng nhiên mạng chung và đọa ba đường ác. Đây cũng như kẻ ngu kia bị chủ nhân của túi vàng đoạt lại số tiền và mang đi.
如như 偈kệ 所sở 說thuyết 。
Cho nên mới có kệ rằng:
今kim 日nhật 營doanh 此thử 事sự 。
明minh 日nhật 造tạo 彼bỉ 事sự 。
樂nhạo 著trước 不bất 觀quán 苦khổ 。
不bất 覺giác 死tử 賊tặc 至chí 。
Hôm nay tính việc này
Ngày mai làm việc kia
Chấp trước chẳng thấy khổ
Không biết giặc chết đến
怱thông 怱thông 營doanh 眾chúng 務vụ 。
凡phàm 人nhân 無vô 不bất 爾nhĩ 。
如như 彼bỉ 數sổ 錢tiền 者giả 。
其kỳ 事sự 亦diệc 如như 是thị 。
Bận rộn lo việc đời
Phàm phu nào hiểu thấu
Như kẻ đếm tiền kia
Việc đó cũng như vậy
九cửu 十thập 一nhất 。 貧Bần 兒Nhi 欲Dục 與Dữ 富Phú 等Đẳng 財Tài 物Vật 喻dụ
☸ 91. Con Nhà Nghèo Muốn So của Bằng Người Giàu
昔tích 有hữu 一nhất 貧bần 人nhân 。 少thiểu 有hữu 財tài 物vật 。 見kiến 大đại 富phú 者giả 。 意ý 欲dục 共cộng 等đẳng 。 不bất 能năng 等đẳng 故cố 。 雖tuy 有hữu 少thiểu 財tài 。 欲dục 棄khí 水thủy 中trung 。
Thuở xưa có một người nghèo. Tuy nghèo nhưng cũng sở hữu một ít của cải. Sau khi gã gặp qua mấy đại phú hào, thì trong lòng cũng muốn bằng họ. Nhưng do chẳng thể nào bằng được nên hắn gom chút của cải dành dụm bấy lâu và muốn liệng xuống nước.
傍bàng 人nhân 語ngứ 言ngôn 。
Khi ấy, những người xung quanh bảo rằng:
此thử 物vật 雖tuy 尠tiển 。 可khả 得đắc 延diên 君quân 。 性tánh 命mạng 數sổ 日nhật 。 何hà 故cố 捨xả 棄khí 。 擲trịch 著trước 水thủy 中trung 。
"Các đồ vật đó tuy chẳng đáng gì, nhưng chúng có thể giúp anh sống thêm vài ba hôm. Tại sao anh lại muốn quăng bỏ xuống nước?"
世thế 間gian 愚ngu 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 雖tuy 得đắc 出xuất 家gia 。 少thiểu 得đắc 利lợi 養dưỡng 。 心tâm 有hữu 悕hy 望vọng 。 常thường 懷hoài 不bất 足túc 。 不bất 能năng 得đắc 與dữ 。 高cao 德đức 者giả 等đẳng 。 獲hoạch 其kỳ 利lợi 養dưỡng 。 見kiến 他tha 宿túc 舊cựu 。 有hữu 德đức 之chi 人nhân 。 素tố 有hữu 多đa 聞văn 。 多đa 眾chúng 供cúng 養dường 。 意ý 欲dục 等đẳng 之chi 。 不bất 能năng 等đẳng 故cố 。 心tâm 懷hoài 憂ưu 苦khổ 。 便tiện 欲dục 罷bãi 道Đạo 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 欲dục 等đẳng 富phú 者giả 。 自tự 棄khí 己kỷ 財tài 。
Những kẻ ngu ở thế gian thì cũng như thế. Tuy đã xuất gia và cũng được chút ít lợi dưỡng rồi, nhưng lòng họ vẫn có điều mong cầu. Họ luôn chẳng biết đủ và cảm thấy không ngang bằng với sự lợi dưỡng thọ nhận của những vị Đạo cao đức trọng. Khi thấy những vị trưởng lão với đức cao, học rộng, và có nhiều người cúng dường, thì trong lòng cũng muốn bằng họ. Nhưng do chẳng thể nào bằng được, thế là họ ôm lòng sầu khổ và muốn bỏ việc tu Đạo. Đây cũng như kẻ ngu kia muốn giàu bằng người phú quý, nhưng do không thể nên đã vứt bỏ đi tài vật của chính mình vậy.
九cửu 十thập 二nhị 。 小Tiểu 兒Nhi 得Đắc 歡Hoan 喜Hỷ 丸Hoàn 喻dụ
☸ 92. Trẻ Nít Được Viên Kẹo Thơm Ngon
昔tích 有hữu 一nhất 乳nhũ 母mẫu 。 抱bão 兒nhi 涉thiệp 路lộ 。 行hành 道đạo 疲bì 極cực 。 眠miên 睡thụy 不bất 覺giác 。 時thời 有hữu 一nhất 人nhân 。 持trì 歡hoan 喜hỷ 丸hoàn 。 授thọ 與dữ 小tiểu 兒nhi 。 小tiểu 兒nhi 得đắc 已dĩ 。 貪tham 其kỳ 美mỹ 味vị 。 不bất 顧cố 身thân 物vật 。 此thử 人nhân 即tức 時thời 。 解giải 其kỳ 鉗kiềm 鏁tỏa 。 瓔anh 珞lạc 衣y 物vật 。 都đô 盡tận 持trì 去khứ 。
Thuở xưa có một bà vú nuôi bồng một em bé đi trên đường. Do đi đường quá mỏi mệt nên bà vú nuôi dừng nghỉ và đã ngủ say mê man. Lúc ấy có một người cầm một viên kẹo thơm ngon đến cho đứa bé. Khi đứa bé được viên kẹo, nó ham mùi vị ngon đó mà chẳng hề để ý gì về đồ vật trên thân. Thế là người đó lập tức cởi vòng đeo cổ, xâu chuỗi anh lạc, và quần áo của đứa bé, rồi lấy đi hết.
比Bỉ 丘Khâu 亦diệc 爾nhĩ 。 樂nhạo 在tại 眾chúng 務vụ 。 憒hội 閙náo 之chi 處xứ 。 貪tham 少thiểu 利lợi 養dưỡng 。 為vị 煩phiền 惱não 賊tặc 。 奪đoạt 其kỳ 功công 德đức 。 戒giới 寶bảo 瓔anh 珞lạc 。 如như 彼bỉ 小tiểu 兒nhi 。 貪tham 少thiểu 味vị 故cố 。 一nhất 切thiết 所sở 有hữu 。 賊tặc 盡tận 持trì 去khứ 。
Có những vị Bhikṣu [bíc su] thì cũng giống như vậy. Họ ưa thích những việc thế tục của mấy chỗ huyên náo. Chỉ vì tham lam chút ít lợi dưỡng mà bị giặc phiền não đoạt mất công đức và giới báu anh lạc của họ. Đây cũng như đứa bé kia, chỉ vì ham một chút mùi vị mà mọi thứ trên thân đều bị kẻ giặc lấy đi hết vậy.
九cửu 十thập 三tam 。 老Lão 母Mẫu 捉Tróc 熊Hùng 喻dụ
☸ 93. Bà Già Bắt Gấu
昔tích 有hữu 一nhất 老lão 母mẫu 。 在tại 樹thụ 下hạ 臥ngọa 。 熊hùng 欲dục 來lai 搏bác 。 爾nhĩ 時thời 老lão 母mẫu 。 遶nhiễu 樹thụ 走tẩu 避tị 。 熊hùng 尋tầm 後hậu 逐trục 。 一nhất 手thủ 抱bão 樹thụ 。 欲dục 捉tróc 老lão 母mẫu 。 老lão 母mẫu 得đắc 急cấp 。 即tức 時thời 合hợp 樹thụ 。 捺nại 熊hùng 兩lưỡng 手thủ 。 熊hùng 不bất 得đắc 動động 。
Thuở xưa có một bà cụ đang nghỉ ngơi ở dưới gốc cây nọ, thì bất chợt có một con gấu chạy đến tấn công. Bấy giờ bà lão chạy vòng quanh gốc cây để trốn. Trong khi ấy, con gấu thì rượt đuổi theo sau, rồi một tay của nó bấu thân cây, còn tay khác thì muốn chụp lấy bà lão. Đương lúc cấp bách, bà cụ kéo cành cây lại và đè bẹp hai tay con gấu, khiến nó không cử động được.
更cánh 有hữu 異dị 人nhân 。 來lai 至chí 其kỳ 所sở 。 老lão 母mẫu 語ngứ 言ngôn 。
Đúng lúc có một người xa lạ đến nơi đó, bà lão liền hô lên rằng:
汝nhữ 共cộng 我ngã 捉tróc 。 殺sát 分phân 其kỳ 肉nhục 。
"Anh hãy phụ với tôi bắt giết con gấu này. Khi xong, chúng ta sẽ chia thịt của nó."
時thời 彼bỉ 人nhân 者giả 。 信tín 老lão 母mẫu 語ngữ 。 即tức 時thời 共cộng 捉tróc 。 既ký 捉tróc 之chi 已dĩ 。 老lão 母mẫu 即tức 便tiện 。 捨xả 熊hùng 而nhi 走tẩu 。 其kỳ 人nhân 後hậu 為vị 熊hùng 所sở 困khốn 。 如như 是thị 愚ngu 人nhân 。 為vị 世thế 所sở 笑tiếu 。
Lúc ấy người kia liền vội tin theo lời nói của bà lão và cùng phụ bắt. Khi hắn đã ôm chặt con gấu, bà cụ liền buông tay mà tháo chạy. Sau đó, người ấy đã bị con gấu làm tổn thương. Kẻ ngu si như vậy thật đáng bị người thế gian chê cười.
凡phàm 夫phu 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 作tác 諸chư 異dị 論luận 。 既ký 不bất 善thiện 好hảo 。 文văn 辭từ 繁phồn 重trùng 。 多đa 有hữu 諸chư 病bệnh 。 竟cánh 不bất 成thành 訖ngật 。 便tiện 捨xả 終chung 亡vong 。 後hậu 人nhân 捉tróc 之chi 。 欲dục 為vi 解giải 釋thích 。 不bất 達đạt 其kỳ 意ý 。 反phản 為vị 其kỳ 困khốn 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 代đại 他tha 捉tróc 熊hùng 。 反phản 自tự 被bị 害hại 。
Nhiều kẻ phàm phu thì cũng như thế. Họ lập ra các dị luận với văn từ rườm rà. Chẳng những không có điều gì tốt đẹp mà chúng còn chứa đầy lỗi lầm. Cuối cùng, ngay cả họ mà cũng phải bỏ đi luận thuyết của chính mình. Về sau có những hàng hậu bối bắt gặp và muốn tìm hiểu, nhưng chỉ khiến họ càng mơ hồ và ngược lại còn bị chúng làm cho khốn khổ. Đây cũng như kẻ ngu kia giúp người khác bắt phụ con gấu và kết cục là tự mình bị hại vậy.
九cửu 十thập 四tứ 。 摩ma 尼ni 水Thủy 竇Đậu 喻dụ
☸ 94. Như Ý Châu và Lỗ Thoát Nước
昔tích 有hữu 一nhất 人nhân 。 與dữ 他tha 婦phụ 通thông 。 交giao 通thông 未vị 竟cánh 。 夫phu 從tùng 外ngoại 來lai 。 即tức 便tiện 覺giác 之chi 。 住trụ 於ư 門môn 外ngoại 。 伺tứ 其kỳ 出xuất 時thời 。 便tiện 欲dục 殺sát 害hại 。
Thuở xưa có một gã đàn ông cùng với vợ người thông gian. Trong lúc hai người còn âu yếm chưa xong thì chẳng may người chồng trở về. Người chồng liền phát hiện, nên chực sẵn ở ngoài cổng để khi kẻ gian phu bước ra thì sẽ giết hắn.
婦phụ 語ngứ 人nhân 言ngôn 。
Khi ấy, cô vợ nói với tình lang rằng:
我ngã 夫phu 已dĩ 覺giác 。 更cánh 無vô 出xuất 處xứ 。 唯duy 有hữu 摩ma 尼ni 。 可khả 以dĩ 得đắc 出xuất 。
"Chồng em đã phát giác. Không có chỗ nào để thoát đâu. Duy chỉ có maṇi [ma ni] thì anh mới có thể ra được."
欲dục 令linh 其kỳ 人nhân 。 從tùng 水thủy 竇đậu 出xuất 。 其kỳ 人nhân 錯thác 解giải 。 謂vị 摩ma 尼ni 珠châu 。 所sở 在tại 求cầu 覓mịch 。 而nhi 不bất 知tri 處xứ 。
[maṇi còn có nghĩa là lỗ thoát nước.] Ý của dâm phụ là muốn tình nhân của nàng từ lỗ thoát nước chui ra khỏi, nhưng kẻ đàn ông đó đã hiểu sai mà cho là như ý châu. Thế là hắn ở đó lục lạo mà vẫn không tìm thấy gì.
即tức 作tác 是thị 言ngôn 。
Gã liền nghĩ thầm:
不bất 見kiến 摩ma 尼ni 珠châu 。 我ngã 終chung 不bất 去khứ 。
"Nếu quả không tìm thấy như ý châu thì mình quyết sẽ không rời khỏi."
須tu 臾du 之chi 間gian 。 為vị 其kỳ 所sở 殺sát 。
Kết cục chỉ trong chốc lát, hắn đã bị người chồng giết chết.
凡phàm 夫phu 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Nhiều kẻ phàm phu thì cũng như thế.
有hữu 人nhân 語ngứ 言ngôn 。
Tuy đã có người bảo rằng:
生sanh 死tử 之chi 中trung 。 無vô 常thường 。 苦khổ 。 空không 。 無vô 我ngã 。 離ly 斷đoạn 常thường 二nhị 邊biên 。 處xứ 於ư 中Trung 道Đạo 。 於ư 此thử 中trung 過quá 。 可khả 得đắc 解giải 脫thoát 。
"Ở trong chốn sanh tử chỉ có khổ, không, vô thường, và vô ngã. Hãy xa lìa nhị biên--chấp thường chấp đoạn. Hãy trụ nơi Trung Đạo. Nếu được như vậy thì mới có thể được giải thoát."
凡phàm 夫phu 錯thác 解giải 。 便tiện 求cầu 世thế 界giới 。 有hữu 邊biên 無vô 邊biên 。 及cập 以dĩ 眾chúng 生sanh 。 有hữu 我ngã 無vô 我ngã 。 竟cánh 不bất 能năng 觀quán 。 中Trung 道Đạo 之chi 理lý 。 忽hốt 然nhiên 命mạng 終chung 。 為vị 於ư 無vô 常thường 。 之chi 所sở 殺sát 害hại 。 墮đọa 三tam 惡ác 道đạo 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 推thôi 求cầu 摩ma 尼ni 。 為vị 他tha 所sở 害hại 。
Tuy nhiên, kẻ phàm phu đã hiểu sai, rồi cứ truy tìm xem thế giới có giới hạn hay không giới hạn, hoặc chúng sanh có ngã hay vô ngã. Họ chẳng thể thấu hiểu nghĩa lý của Trung Đạo. Thế rồi khi cái chết chợt đến, họ bị vô thường giết hại và phải đọa ba đường ác. Đây cũng như kẻ ngu kia cứ đi tìm như ý châu và kết quả là bị người khác giết hại vậy.
九cửu 十thập 五ngũ 。 一Nhất 鴿Cáp 喻dụ
☸ 95. Đôi Chim Bồ Câu
昔tích 有hữu 雄hùng 雌thư 二nhị 鴿cáp 。 共cộng 同đồng 一nhất 巢sào 。 秋thu 果quả 熟thục 時thời 。 取thủ 果quả 滿mãn 巢sào 。 於ư 其kỳ 後hậu 時thời 。 果quả 乾can 減giảm 少thiểu 。 唯duy 半bán 巢sào 在tại 。
Thuở xưa có cặp vợ chồng chim bồ câu cùng sống chung ở một cái tổ. Vào một mùa thu nọ, chúng nhặt trái cây chín chất đầy tổ. Một thời gian sau, các trái cây khô teo lại và chỉ còn một nửa ở tổ.
雄hùng 瞋sân 雌thư 言ngôn 。
Con trống nổi sân mà nói với con mái rằng:
取thủ 果quả 勤cần 苦khổ 。 汝nhữ 獨độc 食thực 之chi 。 唯duy 有hữu 半bán 在tại 。
"Chúng ta chịu biết bao khổ nhọc để cùng tha trái cây về. Sao em nỡ ăn hết một mình? Bây giờ chỉ còn một nửa ở tổ."
雌thư 鴿cáp 答đáp 言ngôn 。
Bồ câu mái trả lời:
我ngã 不bất 獨độc 食thực 。 果quả 自tự 減giảm 少thiểu 。
"Em đâu có ăn hết một mình. Nó tự giảm bớt đó thôi."
雄hùng 鴿cáp 不bất 信tín 。 瞋sân 恚khuể 而nhi 言ngôn 。
Bồ câu trống chẳng những không tin mà còn giận dữ nói rằng:
非phi 汝nhữ 獨độc 食thực 。 何hà 由do 減giảm 少thiểu 。
"Nếu không phải em đã ăn hết một mình, thì sao nó giảm bớt được hả?"
即tức 便tiện 以dĩ 觜tủy 。 啄trác 雌thư 鴿cáp 殺sát 。 未vị 經kinh 幾kỷ 日nhật 。 天thiên 降giáng 大đại 雨vũ 。 果quả 得đắc 濕thấp 潤nhuận 。 還hoàn 復phục 如như 故cố 。
Thế là con trống liền dùng mỏ mổ chết con bồ câu mái. Nhưng chưa được mấy hôm thì trời đổ trận mưa lớn. Trái cây được thấm ướt nên phình to lại như cũ.
雄hùng 鴿cáp 見kiến 已dĩ 。 方phương 生sanh 悔hối 恨hận 。
Khi thấy vậy, chim bồ câu trống mới hối hận trong lòng:
彼bỉ 實thật 不bất 食thực 。 我ngã 妄vọng 殺sát 他tha 。
"Em quả thật đã không ăn. Anh đã giết lầm em rồi."
即tức 悲bi 鳴minh 命mạng 。 喚hoán 雌thư 鴿cáp 。
Nó liền cất tiếng kêu thảm thiết và gọi chim bồ câu mái rằng:
汝nhữ 何hà 處xứ 去khứ 。
"Em ơi! Em đã về xứ nào?"
凡phàm 夫phu 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 顛điên 倒đảo 在tại 懷hoài 。 妄vọng 取thủ 欲dục 樂lạc 。 不bất 觀quán 無vô 常thường 。 犯phạm 於ư 重trọng 禁cấm 。 悔hối 之chi 於ư 後hậu 。 竟cánh 何hà 所sở 及cập 。 後hậu 唯duy 悲bi 歎thán 。 如như 彼bỉ 愚ngu 鴿cáp 。
Nhiều kẻ phàm phu thì cũng như thế. Với cái điên đảo giữ chặt vào lòng, họ đắm chìm trong dục lạc. Chẳng những đã không quán sát vô thường mà còn vi phạm trọng giới. Về sau dù có hối hận thì cũng đã quá trễ. Tới lúc đó chỉ có thể ngậm ngùi than vãn như con chim bồ câu ngu ngốc kia vậy.
九cửu 十thập 六lục 。 詐Trá 稱Xưng 眼Nhãn 盲Manh 喻dụ
☸ 96. Giả Vờ Mắt Bị Mù
昔tích 有hữu 工công 匠tượng 師sư 。 為vì 王vương 作tác 務vụ 。 不bất 堪kham 其kỳ 苦khổ 。 詐trá 言ngôn 眼nhãn 盲manh 。 便tiện 得đắc 脫thoát 苦khổ 。 有hữu 餘dư 作tác 師sư 聞văn 之chi 。 便tiện 欲dục 自tự 壞hoại 其kỳ 目mục 。 用dụng 避tị 苦khổ 役dịch 。
Thuở xưa có một người thợ làm việc cho vua. Bởi chẳng thể kham nổi khổ nhọc nữa, nên hắn giả vờ nói rằng mắt bị mù để được thoát miễn khổ dịch. Khi một người thợ khác nghe vậy, hắn liền muốn tự hủy đi mắt của mình để mong trốn khỏi lao dịch.
有hữu 人nhân 語ngứ 言ngôn 。
Lúc ấy có người bảo rằng:
汝nhữ 何hà 以dĩ 自tự 毀hủy 。 徒đồ 受thọ 其kỳ 苦khổ 。
"Sao anh lại muốn tự hủy đi mắt của mình? Anh sẽ chuốc lấy khổ đó."
如như 是thị 愚ngu 人nhân 。 為vị 世thế 人nhân 所sở 笑tiếu 。
Kẻ ngu như vậy đáng bị người thế gian chê cười.
凡phàm 夫phu 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 為vì 少thiểu 名danh 譽dự 。 及cập 以dĩ 利lợi 養dưỡng 。 便tiện 故cố 妄vọng 語ngữ 。 毀hủy 壞hoại 淨tịnh 戒giới 。 身thân 死tử 命mạng 終chung 。 墮đọa 三tam 惡ác 道đạo 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 為vì 少thiểu 利lợi 故cố 。 自tự 壞hoại 其kỳ 目mục 。
Nhiều kẻ phàm phu thì cũng như thế. Chỉ vì chút ít danh dự cùng lợi dưỡng, họ thản nhiên nói dối và hủy hoại giới thanh tịnh. Cho nên sau khi chết, họ phải đọa ba đường ác. Đây cũng như kẻ ngu kia, chỉ vì một chút ích lợi mà tự hủy đi mắt của mình vậy.
九cửu 十thập 七thất 。 為Vị 惡Ác 賊Tặc 所Sở 劫Kiếp 失Thất 氎Điệp 喻dụ
☸ 97. Bị Ác Tặc Cướp Mất Áo Khoác Lông
昔tích 有hữu 二nhị 人nhân 。 為vi 伴bạn 共cộng 行hành 曠khoáng 野dã 。 一nhất 人nhân 被bị 一nhất 領lãnh 氎điệp 。 中trung 路lộ 為vị 賊tặc 所sở 剝bác 。 一nhất 人nhân 逃đào 避tị 。 走tẩu 入nhập 草thảo 中trung 。 其kỳ 失thất 氎điệp 者giả 。 先tiên 於ư 氎điệp 頭đầu 。 裹khỏa 一nhất 金kim 錢tiền 。
Thuở xưa có hai người cùng đi qua một nơi hoang dã. Giữa đường, người mặc áo khoác lông bị đạo tặc chặn cướp. Người kia may mắn trốn được và núp vào trong bụi cỏ. Trước khi bị cướp lột mất, kẻ mặc áo khoác lông đã giấu một đồng tiền vàng vào trong cổ áo.
便tiện 語ngứ 賊tặc 言ngôn 。
Sau đó hắn nói với bọn cướp rằng:
此thử 衣y 適thích 可khả 直trực 。 一nhất 枚mai 金kim 錢tiền 。 我ngã 今kim 求cầu 以dĩ 。 一nhất 枚mai 金kim 錢tiền 。 而nhi 用dụng 贖thục 之chi 。
"Cái áo này đáng giá đúng một đồng tiền vàng. Cầu xin các anh hãy cho tôi dùng một đồng tiền vàng để chuộc nó về."
賊tặc 言ngôn 。
Giặc cướp nói rằng:
金kim 錢tiền 今kim 在tại 何hà 處xứ 。
"Đồng tiền vàng đó giờ đang ở đâu hả?"
即tức 便tiện 氎điệp 頭đầu 。 解giải 取thủ 示thị 之chi 。 而nhi 語ngứ 賊tặc 言ngôn 。
Thế là y liền mở cổ áo ra và chỉ cho bọn cướp xem, rồi nói rằng:
此thử 是thị 真chân 金kim 。 若nhược 不bất 信tín 我ngã 語ngữ 。 今kim 此thử 草thảo 中trung 。 有hữu 好hảo 金kim 師sư 。 可khả 往vãng 問vấn 之chi 。
"Đây là vàng thật đó nha. Nếu không tin lời tôi thì ngay bây giờ, các anh hãy tìm đến ông thợ vàng rất giỏi đang ở trong bụi cỏ kia mà hỏi."
賊tặc 既ký 見kiến 之chi 。 復phục 取thủ 其kỳ 衣y 。 如như 是thị 愚ngu 人nhân 。 氎điệp 與dữ 金kim 錢tiền 。 一nhất 切thiết 都đô 失thất 。 自tự 失thất 其kỳ 利lợi 。 復phục 使sử 彼bỉ 失thất 。
Và thế là, bọn giặc phát hiện người kia và cũng lấy áo của anh ta luôn. Kẻ ngu như thế đã làm mất đi áo khoác lông, đồng tiền vàng, và tất cả mọi thứ. Chẳng những đã tự làm mất tài vật của mình, mà hắn cũng khiến người kia mất theo luôn.
凡phàm 夫phu 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 修tu 行hành 道Đạo 品Phẩm 。 作tác 諸chư 功công 德đức 。 為vị 煩phiền 惱não 賊tặc 。 之chi 所sở 劫kiếp 掠lược 。 失thất 其kỳ 善thiện 法Pháp 。 喪táng 諸chư 功công 德đức 。 不bất 但đãn 自tự 失thất 其kỳ 利lợi 。 復phục 使sử 餘dư 人nhân 。 失thất 其kỳ 道Đạo 業nghiệp 。 身thân 壞hoại 命mạng 終chung 。 墮đọa 三tam 惡ác 道đạo 。 如như 彼bỉ 愚ngu 人nhân 。 彼bỉ 此thử 俱câu 失thất 。
Nhiều kẻ phàm phu thì cũng như thế. Họ tu hành các Phẩm Trợ Đạo và làm những công đức. Nhưng chẳng may bị giặc phiền não cướp bóc, thế là họ đánh mất Pháp lành và công đức của mình. Chẳng những đã tự làm mất phước lợi của bản thân, mà họ cũng khiến người khác mất đi Đạo nghiệp. Và rồi sau khi mạng chung, họ phải đọa ba đường ác. Đây cũng như kẻ ngu kia, khiến mình và người bạn đều mất sạch vậy.
九cửu 十thập 八bát 。 小Tiểu 兒Nhi 得Đắc 大Đại 龜Quy 喻dụ
☸ 98. Trẻ Nít Bắt Được Rùa Lớn
昔tích 有hữu 一nhất 小tiểu 兒nhi 。 陸lục 地địa 遊du 戲hí 。 得đắc 一nhất 大đại 龜quy 。 意ý 欲dục 殺sát 之chi 。 不bất 知tri 方phương 便tiện 。
Thuở xưa có một đứa bé đang vui chơi ở trên đất liền, thì tình cờ bắt được một con rùa rất to. Tuy nó muốn giết con rùa nhưng lại chẳng biết làm sao.
而nhi 問vấn 人nhân 言ngôn 。
Và thế là nó đi hỏi những người khác rằng:
云vân 何hà 得đắc 殺sát 。
"Cháu phải làm thế nào mới giết được nó đây?"
有hữu 人nhân 語ngứ 言ngôn 。
Có người bảo rằng:
汝nhữ 但đãn 擲trịch 置trí 水thủy 中trung 。 即tức 時thời 可khả 殺sát 。
"Cháu chỉ cần ném xuống nước thì nó sẽ chết ngay thôi."
爾nhĩ 時thời 小tiểu 兒nhi 。 信tín 其kỳ 語ngữ 故cố 。 即tức 擲trịch 水thủy 中trung 。 龜quy 得đắc 水thủy 已dĩ 。 即tức 便tiện 走tẩu 去khứ 。
Lúc bấy giờ đứa bé do tin theo lời nói ấy, nên nó liền ném xuống nước. Khi rùa đã gặp nước, nó lập tức bơi đi.
凡phàm 夫phu 之chi 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 欲dục 守thủ 護hộ 六lục 根căn 。 修tu 諸chư 功công 德đức 。 不bất 解giải 方phương 便tiện 。
Nhiều kẻ phàm phu thì cũng như thế. Tuy họ muốn gìn giữ sáu căn và tu các công đức, nhưng lại chẳng biết làm sao.
而nhi 問vấn 人nhân 言ngôn 。
Cho nên, họ đi hỏi những người khác rằng:
作tác 何hà 因nhân 緣duyên 。 而nhi 得đắc 解giải 脫thoát 。
"Tôi phải làm thế nào mới được giải thoát?"
邪tà 見kiến 外ngoại 道đạo 。 天Thiên 魔ma 波Ba 旬Tuần 。 及cập 惡ác 知tri 識thức 。 而nhi 語ngứ 之chi 言ngôn 。
Khi ấy hàng ngoại đạo tà kiến, Thiên ma Ác Giả, và kẻ xấu ác bảo họ rằng:
汝nhữ 但đãn 極cực 意ý 六lục 塵trần 。 恣tứ 情tình 五ngũ 欲dục 。 如như 我ngã 語ngữ 者giả 。 必tất 得đắc 解giải 脫thoát 。
"Anh chỉ cần buông thả tâm ý với sáu trần và phóng túng theo năm dục. Nếu làm theo lời tôi, anh chắc chắn sẽ được giải thoát."
如như 是thị 愚ngu 人nhân 。 不bất 諦đế 思tư 惟duy 。 便tiện 用dụng 其kỳ 語ngữ 。 身thân 壞hoại 命mạng 終chung 。 墮đọa 三tam 惡ác 道đạo 。 如như 彼bỉ 小tiểu 兒nhi 。 擲trịch 龜quy 水thủy 中trung 。
Kẻ ngu như thế, do chẳng tư duy kỹ càng nên liền tin theo lời nói ấy. Cho nên sau khi mạng chung, họ phải đọa ba đường ác. Đây cũng như đứa bé ném con rùa xuống nước vậy.
❖
此thử 論luận 我ngã 所sở 造tạo 。
合hợp 和hòa 喜hỷ 笑tiếu 語ngữ 。
多đa 損tổn 正chánh 實thật 說thuyết 。
觀quán 義nghĩa 應ưng 不bất 應ưng 。
Luận này do tôi soạn
Xen lẫn tiếng cười vui
Cốt ý hiển chánh giáo
Quán nghĩa hợp hay không
如như 似tự 苦khổ 毒độc 藥dược 。
和hòa 合hợp 於ư 石thạch 蜜mật 。
藥dược 為vi 破phá 壞hoại 病bệnh 。
此thử 論luận 亦diệc 如như 是thị 。
Nó như phương thuốc đắng
Trộn chung với đường mật
Thuốc thang chữa trị bệnh
Luận này cũng như vậy
正Chánh 法Pháp 中trung 戲hí 笑tiếu 。
譬thí 如như 彼bỉ 狂cuồng 藥dược 。
佛Phật 正Chánh 法Pháp 寂tịch 定định 。
明minh 照chiếu 於ư 世thế 間gian 。
Tiếu lâm trong Chánh Pháp
Ví như thuốc cuồng kia
Tịch diệt Phật Chánh Pháp
Chiếu sáng khắp thế gian
如như 服phục 吐thổ 下hạ 藥dược 。
以dĩ 酥tô 潤nhuận 體thể 中trung 。
我ngã 今kim 以dĩ 此thử 義nghĩa 。
顯hiển 發phát 於ư 寂tịch 定định 。
Giống như uống thuốc xổ
Như bơ lấy bôi thân
Tôi nay dùng nghĩa này
Hiển hiện Pháp tịch diệt
如như 阿a 伽già 陀đà 藥dược 。
樹thụ 葉diệp 而nhi 裹khỏa 之chi 。
取thủ 藥dược 塗đồ 毒độc 竟cánh 。
樹thụ 葉diệp 還hoàn 棄khí 之chi 。
Ví như thuốc vô bệnh
Bọc trong lớp lá cây
Lấy thuốc xoa độc rồi
Lá cây phải vứt đi
戲hí 笑tiếu 如như 葉diệp 裹khỏa 。
實thật 義nghĩa 在tại 其kỳ 中trung 。
智trí 者giả 取thủ 正chánh 義nghĩa 。
戲hí 笑tiếu 便tiện 應ưng 棄khí 。
Tiếu lâm như lá bọc
Thật nghĩa ở trong đó
Người trí giữ chánh nghĩa
Cười đùa nên bỏ đi
尊Tôn 者giả 僧Tăng 伽Già 斯Tư 那Na 。 造tạo 作tác 癡si 花hoa 鬘man 竟cánh 。
Tôn giả Chúng Quân đã soạn xong vòng hoa của những kẻ ngu.
百Bách 喻Dụ 經Kinh 卷quyển 第đệ 四tứ
Kinh Bách Dụ ♦ Hết quyển 4
尊Tôn 者giả 僧Tăng 伽Già 斯Tư 那Na 撰soạn 。 蕭Tiêu 齊Tề 天Thiên 竺Trúc 法Pháp 師sư 求Cầu 那Na 毘Tỳ 地Địa 譯dịch 。
Soạn tập: Tôn giả Chúng Quân
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Đức Tiến (?-502)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 26/11/2012 ◊ Dịch nghĩa: 26/11/2012 ◊ Cập nhật: 13/10/2014
Soạn tập: Tôn giả Chúng Quân
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Đức Tiến (?-502)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 26/11/2012 ◊ Dịch nghĩa: 26/11/2012 ◊ Cập nhật: 13/10/2014
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
Bhikṣu: bíc su
maṇi: ma ni